Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.92 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

LÊ PHAN DUY THỊNH

BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM KHI YÊU CẦU
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

LUẬN

N THẠC S KINH TẾ LUẬT

TP HỒ CH MINH – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CH MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

LÊ PHAN DUY THỊNH

BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM KHI YÊU CẦU
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 60.38.01.03

LUẬN

N THẠC S KINH TẾ LUẬT



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN ĐÌNH HUY

TP HỒ CH MINH – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực.
TÁC GIẢ LUẬN

N

LÊ PHAN DUY THỊNH


DANH MỤC CÁC CHỮ

IẾT TẮT

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng dân sự

BLTTHS

Bộ luật Tố tụng hình sự


LTTHC

Luật Tố tụng hành chính

LTTTM

Luật Trọng tài thương mại

BPKCTT

Biện pháp khẩn cấp tạm thời

Pháp lệnh TTGQCVADS

Pháp lệnh TTGQCVAKT
Pháp lệnh TTBGTB

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ
án dân sự
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ
án kinh tế
Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ IẾT TẮT
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 4
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BUỘC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM KHI YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM
THỜI ................................................................................................................ 5
1.1. Khái niệm, ý nghĩa biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời .................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời ..................................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời ................................................. 5
1.1.3. Ý nghĩa của biện pháp khẩn cấp tạm thời ............................................... 8


1.1.4. Ý nghĩa của việc buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời .................................................................... 9
1 2 Cơ sở lý luận để xây dựng chế định buộc thực hiện biện pháp bảo
đảm khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ........................... 12
1.2.1. Quyền tự định đoạt của đương sự ......................................................... 12
1.2.2. Bảo đảm quyền lợi của các bên đương sự ............................................ 13
1.3. Các biện pháp buộc thực hiện biện pháp bảo đảm ............................. 13
1.3.1. Chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ
chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ........................ 13
1.3.2. Tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá ...................................... 14
1 4 Đặc điểm pháp lý của biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời ................................................................................ 15

1.4.1. Là biện pháp tiền đề để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc
người yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm................................................... 15
1.4.2. Là biện pháp tố tụng nhằm bảo vệ quyền lợi có tính cấp thiết của các
đương sự trong tố tụng dân sự......................................................................... 16
1.4.3. Được quy định trong một số văn bản pháp luật tố tụng điều chỉnh quan
hệ dân sự.......................................................................................................... 16
1.5. Quá trình hình thành và phát triển của chế định buộc thực hiện biện
pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời .......... 19
1.5.1. Giai đoạn từ 1945 đến 1989 .................................................................. 19
1.5.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004 .................................................. 21
1.5.3. Giai đoạn từ 2004 đến năm 2015 .......................................................... 24


1.5.4. Giai đoạn từ năm 2015 đến nay ............................................................ 25
CHƯƠNG 2 CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
VỀ THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
KHẨN TẠM THỜI ....................................................................................... 27
2 1 Quy định về chủ thể thực hiện biện pháp bảo đảm ............................ 27
2 2 Các trường hợp buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời ................................................................................ 28
2.2.1. Kê biên tài sản đang tranh chấp ............................................................ 28
2.2.2. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp ..... 30
2.2.3. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp .................................. 31
2.2.4. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc Nhà
nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ ............................................................. 32
2.2.5. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ............................................... 35
2.2.6. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu
thầu .................................................................................................................. 37
2.2.7. Bắt giữ tàu bay để bảo đảm giải quyết vụ án ........................................ 40
2.2.8. Bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án ....................................... 44

2.3. Thủ tục áp dụng, hủy bỏ việc buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời .......................................... 48
2.3.1. Thủ tục áp dụng buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời ........................................................................... 48
2.3.2. Thủ tục hủy bỏ việc buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp
dụng BPKCTT................................................................................................. 52


2.3.3. Cơ chế thi hành biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng BPKCTT .... 54
2.3.4. Hiệu lực của việc buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời .................................................................. 55
2.3.5. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về biện pháp bảo
đảm khi yêu cầu áp dụng BPKCTT ................................................................ 56
2.3.6. Thực tiễn cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu thực hiện biện pháp bảo
đảm không đúng .............................................................................................. 57
CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN BUỘC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
KHI YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI VÀ
KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ........................................................................ 59
3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời .................................... 59
3.1.1. Về giá trị của các khoản tiền, kim khí q, đá q, giấy tờ có giá mà
người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp ....................... 59
3.1.2. Thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm ................................................. 62
3.1.3. Thực hiện biện pháp bảo đảm khi đương sự yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa ....................................................................... 62
3.1.4. Tài khoản phong tỏa tại ngân hàng để bảo đảm cho yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời ........................................................................... 65
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế định biện pháp
bảo đảm khi yêu cầu áp dụng BPKCTT ..................................................... 66
3.2.1. Xây dựng chế định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp

dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo hướng đảm bảo mọi đương sự đều có


điều kiện tiếp cận quyền được yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
......................................................................................................................... 66
3.2.2. Đảm bảo quyền khiếu nại của đương sự ............................................... 71
3.2.3. Bổ sung các trường hợp buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.............................................................. 72
3.2.4. Quy định các trường hợp được miễn trách nhiệm thực hiện biện pháp
bảo đảm ........................................................................................................... 73
3.2.5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Toà án và các cơ quan hữu quan trong
hoạt động xác định giá trị buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp
dụng BPKCTT................................................................................................. 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị “Về Chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020” là một trong những nội dung quan trọng trong
đường lối đổi mới toàn diện hoạt động tư pháp của Đảng. Sau khi Chiến lược cải
cách tư pháp được ban hành, Bộ Chính trị khóa IX đã chỉ đạo tổ chức quán triệt,
triển khai thực hiện chủ trương lớn nêu trên với mục tiêu là xây dựng nền tư pháp
trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý.
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được Quốc hội khóa XIII thơng qua ngày
25/11/2015 tại Kỳ họp thứ 10, cùng với những đạo luật khác, Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015 góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân. Bộ luật Tố tụng dân sự quy định cụ thể hoạt động tố tụng

của các chủ thể tiến hành tố tụng và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Chiếm
phần nhiều trong số các tranh chấp dân sự tại Tòa án là các loại án liên quan đến
quyền sở hữu tài sản. Để đảm bảo bản án được thi hành cũng như đảm bảo sự vẹn
toàn của tài sản đang tranh chấp, Bộ luật Tố tụng dân sự đã quy định cho đương sự
quyền yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) để bảo vệ đối
tượng là tài sản có liên quan đến hồ sơ vụ việc. Đồng thời để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của chủ thể bị áp dụng BPKCTT khi yêu cầu áp dụng BPKCTT không
đúng và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT, pháp luật đã quy
định về các biện pháp bảo đảm khi có yêu cầu áp dụng BPKCTT.
Xuất phát từ vai trò đặc biệt trong hoạt động tố tụng, các BPKCTT đã được
quy định từ những năm 1989 bởi Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự,
Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994, Pháp lệnh Thủ tục giải
quyết các tranh chấp lao động năm 1996, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011. So với Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011 thì Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã có


2

nhiều quy định mới về việc áp dụng các quy định về BPKCTT buộc người yêu cầu
phải thực hiện biện pháp bảo đảm.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua hoạt động nghiên cứu, tập hợp và hệ thống tài liệu cho thấy đã có một số
cơng trình nghiên cứu khoa học về buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu
áp dụng BPKCTT. Có thể kể tên một số cơng trình có liên quan gồm:
- Luận văn thạc sĩ Luật học: “BPKCTT trong pháp luật Việt Nam về trọng tài
thương mại” của Phan Nhựt Bình, Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, 2010;
- Luận văn thạc sĩ Luật học: “BPKCTT trong tố tụng trọng tài Việt Nam” của
Lương Thanh Quang, Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh, 2013;
- Hà Văn Mâu: “Áp dụng BPKCTT - Trao đổi từ quy định của Bộ luật Tố dân

sự Việt Nam”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 3/2011;
- Nguyễn Văn Lin: “Kiến nghị đối với các quy định về BPKCTT”, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 6/2011;
- Tạ Hữu Huy: “Về buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu Tòa án áp
dụng BPKCTT trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Kiểm sát, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, số 23/2014;
- Nguyễn Phương Anh: “Thực trạng áp dụng BPKCTT và kiến nghị sửa đổi,
bổ sung Bộ luật Tố tụng dân sự”, Tạp chí Luật học, số 8/2015;
- Đinh Bá Trung: “Góp ý dự thảo Bộ luật Tố tụng dân sự về BPKCTT”, Tạp
chí Khoa học pháp lý, số 09/2015;
- Hoàng Quỳnh Trang: “Các BPKCTT - Thực tiễn áp dụng và kiến nghị sửa
đổi, bổ sung pháp luật”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 22/2015;
- Bùi Thị Huyền: “Bàn về các BPKCTT theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015”, Tạp chí Khoa học Kiểm sát, số 2/2017;


3

- Nguyễn Thị Thu Thủy, Lê Hải An: “Về điều kiện áp dụng BPKCTT trong
tố tụng dân sự”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 8/2017;
Các cơng trình khoa học trên nghiên cứu về chế định BPKCTT một cách
chung nhất, một số cịn đi vào phân tích các BPKCTT không buộc người yêu cầu
phải thực hiện biện pháp bảo đảm, việc đi sâu phân tích buộc thực hiện biện pháp
bảo đảm chưa được chú trọng phân tích, nghiên cứu, do đó, tác giả xin mạnh dạn
chọn đề tài “Biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự”. Đây là cơng trình nghiên cứu tập trung
về buộc thực hiện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng BPKCTT. Trên cơ sở nghiên
cứu những vấn đề lý luận, các quy định pháp luật và thực tiễn về việc buộc thực
hiện biện pháp bảo đảm, tác giả mong muốn đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện
các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi

yêu cầu áp dụng BPKCTT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những quy định hiện hành và những bất cập trong thực
tiễn áp dụng liên quan đến buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm đưa ra những kiến nghị thực hiện công tác xây
dựng văn bản pháp quy, đảm bảo tính điều chỉnh thống nhất của các văn bản quy
phạm pháp luật cũng như xây dựng tính đồng bộ của các cơ quan có liên quan trong
cơng tác thực hiện các biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng BPKCTT, để việc
buộc thực hiện biện pháp bảo đảm được thực hiện một cách chính xác, đúng đắn,
đầy đủ và kịp thời đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các chế định buộc
thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng BPKCTT.
Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu buộc thực hiện biện pháp bảo
đảm khi yêu cầu áp dụng BPKCTT theo quy định pháp luật tố tụng dân sự Việt
Nam.


4

5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin cùng với đường lối, chủ trương và chính sách
của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác cải cách tư pháp.
Đồng thời việc nghiên cứu cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa
học cụ thể: Phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh, đánh giá và tổng kết kinh nghiệm để thực hiện đề tài.
6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận văn là cơng trình nghiên cứu có hệ thống, góp phần làm sáng tỏ vấn đề
lý luận về buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng BPKCTT theo

quy định pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. Đồng thời tổng kết một số thực tiễn,
nghiên cứu những vướng mắc, bất cập để từ đó đề xuất những giải pháp có giá trị
nhằm hồn thiện quy định về buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp
dụng BPKCTT, hạn chế tối đa tranh chấp có liên quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Chương 2: Thực trạng pháp luật về buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Chương 3: Thực tiễn thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời và kiến nghị hoàn thiện


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BUỘC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM KHI
YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
1.1. Khái niệm, ý nghĩa biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời

1.1.1. Khái niệm buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời
Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng BPKCTT là việc nộp
cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc của tổ
chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản
tiền, kim khí q, đá q hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương
đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng

BPKCTT không đúng.
Việc áp dụng BPKCTT luôn tiềm ẩn khả năng gây thiệt hại đến quyền lợi đối
với các chủ thể khác. Trong trường hợp có thiệt hại xảy ra do việc yêu cầu áp dụng
không đúng, bên có yêu cầu phải chịu trách nhiệm bồi thường. Để đảm bảo khả
năng thực hiện nghĩa vụ bồi thường, trong một số trường hợp, bên yêu cầu sẽ phải
thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

1.1.2. Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời
Nhu cầu thiết lập và thực hiện các quan hệ dân sự là nhu cầu tất yếu của đời
sống con người. Trong quá trình thực hiện, các quan hệ dân sự không thể tránh khỏi
những mâu thuẫn, bất đồng giữa các bên dẫn đến quyền lợi của cơng dân bị xâm
phạm. Khi đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể lựa chọn các phương thức khác nhau
để giải quyết những mâu thuẫn, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Pháp
luật hiện hành công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp dân sự như sau:
Thương lượng, hòa giải, trọng tài và khởi kiện. Trong đó khởi kiện vụ án dân sự là
một trong những phương thức bảo vệ hiệu quả quyền lợi của cơng dân khi bị xâm
phạm. Tịa án là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của Tịa án có tính


6

bắt buộc, cưỡng chế thi hành, vì vậy quyền lợi của người được Tòa án bảo vệ sẽ
được đảm bảo. Do đó, khi phát sinh tranh chấp trong quan hệ dân sự, các bên lựa
chọn Tòa án là cơ quan phân xử cho mâu thuẫn và tranh chấp giữa các bên.
Tuy nhiên, để giải quyết một tranh chấp dân sự theo thủ tục tố tụng đòi hỏi
Tòa án phải thực hiện nhiều hoạt động tố tụng khác nhau, tuân theo trình tự, thủ tục
do luật định từ khởi kiện, thụ lý vụ án cho đến khi ban hành bản án, quyết định. Quá
trình này chịu sự chi phối của các yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau nên
thời gian giải quyết xong một vụ án dân sự là tương đối dài. Xuất phát từ sự phức
tạp của việc giải quyết xong một vụ án dân sự, pháp luật tố tụng dân sự đã dự liệu

đến việc bảo vệ quyền công dân bằng việc ghi nhận một số biện pháp tố tụng giúp
cho hoạt động tố tụng được thuận lợi, khách quan, bảo đảm công bằng và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp cho các bên trong tranh chấp. BPKCTT là một trong các biện
pháp đó nhằm để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng
cứ, bảo tồn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc
bảo đảm việc thi hành án.
Trong Từ điển Tiếng Việt khơng có giải thích như thế nào là "biện pháp khẩn
cấp tạm thời" nhưng lại có những giải thích về "biện pháp" là cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể, "khẩn cấp" là nghiêm trọng, cần được tiến hành, giải quyết
ngay, khơng thể chậm trễ, "tạm thời" là chỉ có tính chất trong một thời gian ngắn
trước mắt, khơng có tính chất lâu dài 1.
Theo Từ điển Luật học thì BPKCTT trong tố tụng dân sự là biện pháp mà
Tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm giải quyết
nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng hay bảo đảm thi hành án, nhằm
bảo đảm việc giải quyết vụ án và thi hành án nhanh chóng, đúng đắn, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự2.

1

Viện Ngơn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt phổ thông, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, trang 58, 439, 814.

2

Bộ Tư pháp, Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB Tư pháp và NXB Từ điển Bách khoa, tr. 67


7

Giáo trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội xuất bản năm 2014 đưa ra khái niệm về BPKCTT như sau: “BPKCTT là biện

pháp do pháp luật quy định mà Tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết các yêu của đương sự, bảo vệ bằng chứng,
bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được bảo đảm thi
hành án”.
BPKCTT, như tên gọi của nó, là những biện pháp khẩn cấp được áp dụng
trong những trường hợp đặc biệt, để tạm thời giải quyết những vấn đề cấp bách
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tranh chấp hoặc nhằm ngăn
chặn các sự việc, hiện tượng hoặc hành vi có hại cho các bên, cho xã hội cũng như
cho quá trình thụ lý và giải quyết tranh chấp tại Tòa án. BPKCTT thường là những
biện pháp có tính cấp bách cần phải được áp dụng ngay trong những hồn cảnh và
tình huống cụ thể.
Trong Bộ luật tố tụng Liên bang Nga được thông qua ngày 23 tháng 10 năm
2002 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 20033 thì các BPKCTT là
những biện pháp tố tụng được Tòa án hay Thẩm phán áp dụng dựa trên yêu cầu của
những người tham gia tố tụng nếu việc khơng áp dụng chúng có thể gây ra khó khăn
hay dẫn đến việc thi hành án không thể thực hiện được. Các quy định này khác với
quy định trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, bởi lẽ chúng hoàn toàn dựa trên
sự tự định đoạt của các đương sự. Chỉ khi có yêu cầu của đương sự thì Tịa án mới
xem xét việc áp dụng các biện pháp này. Quy định này dựa trên nguyên tắc tự do
thỏa thuận, định đoạt của đương sự, một trong những nguyên tắc cơ bản để điều
chỉnh các quan hệ dân sự.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự của Cộng hồ Pháp thì quyết định
khẩn cấp tạm thời là quyết định được Tòa án hay Thẩm phán áp dụng dựa trên yêu
cầu của một bên đương sự khi bên có mặt hay đã được triệu tập. Trong những

3

Nguyễn Ngọc Khánh - Trần Văn Trung (2005), Bộ luật Tố tụng dân sự Liên bang Nga, NXB Tư pháp Hà Nội.



8

trường hợp đặc biệt, pháp luật quy định một Thẩm phán không phải là người thụ lý
tranh chấp cũng được quyền quyết định ngay tức khắc việc áp dụng BPKCTT.
Tuy nhiên, pháp luật tố tụng của Cộng hoà Pháp lại không quy định cụ thể
các BPKCTT trong luật như Việt Nam và một số quốc gia khác. Các BPKCTT
được áp dụng theo yêu cầu của đương sự. Đây là một quy định thơng thống và linh
hoạt. Quy định này đáp ứng được những yêu cầu phong phú của đương sự, nhất là
trong một xã hội mà các quan hệ ngày càng phát triển mn hình vạn trạng.
Cũng giống như quy định trong pháp luật ở Việt Nam thì quyết định áp dụng
BPKCTT khơng có hiệu lực tố tụng như một bản án mà là quyết định đương nhiên,
có hiệu lực tạm thi hành ngay. Các BPKCTT theo quy định của pháp luật Cộng hoà
Pháp chỉ được áp dụng khi chủ thể yêu cầu đã bảo đảm những điều kiện về chế định
bảo lãnh hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản đủ để đáp ứng các yêu
cầu về việc hoàn trả hay bồi thường khi áp dụng không đúng các BPKCTT mà gây
thiệt hại cho người bị áp dụng. Cụ thể là, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại này phải đặt
trong mối tương quan giữa bên yêu cầu áp dụng BPKCTT và bên bị yêu cầu áp
dụng BPKCTT.

1.1.3. Ý nghĩa của biện pháp khẩn cấp tạm thời
BPKCTT là biện pháp do Tòa án quyết định trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự hoặc được áp dụng độc lập với vụ việc đó nhằm đáp ứng nhu cầu cấp
bách của đương sự, bảo tồn tình trạng tài sản, bảo vệ chứng cứ hoặc bảo đảm cho
việc thi hành án dân sự.
Đồng thời, việc áp dụng BPKCTT kịp thời khắc phục những hậu quả, thiệt
hại do hành vi trái pháp luật gây ra, ngăn chặn những hành vi huỷ hoại bằng chứng
làm sai lệch nội dung vụ việc. Đồng thời ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản và đảm
bảo việc thi hành bản án, quyết định của Tịa án.
Như vậy, việc áp dụng BPKCTT trong q trình giải quyết vụ việc dân sự
khơng chỉ có ý nghĩa pháp lý mà cịn có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Trong điều kiện hội

nhập kinh tế hiện nay, BPKCTT ngày càng trở thành công cụ pháp lý vững chắc để


9

các đương sự bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của mình khi tham gia vào các
quan hệ dân sự, thương mại và lao động.

1.1.4. Ý nghĩa của việc buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Tại khoản 1 Điều 2 của BLDS năm 2015: "Ở nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật". Quy định này cịn cụ thể hố nội dung của Điều 11
BLDS năm 2015: "Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ
thể đó có quyền ... yêu cầu cơ quan có thẩm quyền: 1. ... bảo vệ và bảo đảm quyền
dân sự của mình". Đương sự trong vụ án chính là chủ thể của quan hệ pháp luật nội
dung, quyền và lợi ích của họ đã được luật nội dung ghi nhận, nên nếu quyền, lợi
ích của họ bị xâm phạm, tranh chấp cần được Tòa án can thiệp, bảo vệ khẩn cấp thì
tiếp theo luật nội dung, luật hình thức phải ghi nhận quyền được yêu cầu Tòa án áp
dụng BPKCTT.
Về phương diện lý luận, biện pháp bảo đảm được xem như biện pháp dự
phòng, bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ. Như vậy, mục đích của của biện pháp
bảo đảm này là nhằm chắc chắn rằng nếu việc áp dụng BPKCTT mà khơng đúng,
gây ra thiệt hại thì đã có sẵn một giá trị tài sản bảo đảm đề bồi thường cho người bị
thiệt hại.
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người bị yêu cầu áp dụng
BPKCTT và ngăn ngừa sự lạm dụng từ phía người có quyền yêu cầu, các nhà lập
pháp đã xây dựng trong BLTTDS những quy định về các BPKCTT buộc người yêu
cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm như phải gửi một khoản tiền, kim khí quý
hoặc đá quý, các loại giấy tờ có giá khác vào một tài khoản phong tỏa tại ngân hàng.

Theo quy định tại Điều 136 BLTTDS năm 2015, người yêu cầu áp dụng các
BPKCTT tại các khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 BLTTDS năm 2015 phải
gửi một khoản tiền, kim khí q, đá q hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định
nhưng phải tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện


10

để đảm bảo quyền và lợi ích của người bị yêu cầu áp dụng BPKCTT và ngăn ngừa
sự lạm dụng quyền u cầu áp dụng từ phía người có quyền yêu cầu.
- Ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, quyền con người điều được ghi nhận
trong hệ thống pháp luật. Mọi chủ thể có quyền, lợi ích bị xâm phạm hay tranh chấp
hoặc cần ghi nhận các quyền hay tình trạng pháp lý điều được pháp luật trao cho
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết các vụ việc. Trong trình tự tố tụng có nhiều giai
đoạn tố tụng khác nhau và tùy theo tính chất, đặc điểm của từng giai đoạn tố tụng
mà pháp luật quy định cho đương sự các quyền và nghĩa vụ cụ thể để đương sự có
thể sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 111 BLTTDS năm 2015 nêu rõ “1. Trong quá trình giải quyết vụ án,
đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án áp
dụng một hoặc nhiều BPKCTT quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời
giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, thu
thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo tồn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại
không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi
hành án.
2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ,
ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền u cầu Tịa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng BPKCTT quy định tại
Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tịa án đó”.
Theo quy định trên thì Tịa án sẽ áp dụng các BPKCTT cần thiết để bảo vệ

tính mạng, sức khoẻ, tài sản, những yêu cầu cấp thiết, thu thập chứng cứ, bảo vệ
chứng cứ … khi đương sự có yêu cầu. Việc áp dụng BPKCTT với mục đích giải
quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ
thể bị ảnh hưởng bởi yêu cầu áp dụng BPKCTT.
Việc Tòa án áp dụng BPKCTT có tác dụng giải quyết nhu cầu cấp bách của
đương sự, giúp nhanh chóng ổn định cuộc sống, bảo vệ bằng chứng, bảo vệ được tài


11

sản ..., do đó việc áp dụng BPKCTT của Tịa án được thực hiện trong suốt q trình
Tịa án giải quyết vụ việc dân sự. Điều này có nghĩa là Tòa án được quyền áp dụng
BPKCTT vào bất cứ thời điểm nào trong khi thụ lý giải quyết vụ việc. Thậm chí
trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu
quả nghiêm trọng có thể xảy ra, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền u cầu Tịa án
áp dụng ngay BPKCTT đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 111 BLTTDS năm 20154.
Quy định tại khoản 2 Điều 111 BLTTDS năm 2015 đã tạo sự năng động, kịp
thời trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, đồng thời khắc phục
được hạn chế của pháp luật tố tụng trước đây chỉ cho phép áp dụng các BPKCTT
vào trước thời điểm khi xét xử.
Do những mâu thuẫn về lợi ích, nên có những vụ việc đương sự yêu cầu áp
dụng BPKCTT không đúng, gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người bị
ảnh hưởng, do đó, việc buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng
BPKCTT là cần thiết để ngăn chặn việc lạm dụng quyền được yêu cầu áp dụng
BPKCTT của đương sự, bảo đảm vụ việc dân sự được giải quyết theo đúng quy
định của pháp luật.
Việc áp dụng BPKCTT ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp
của chủ thể bị yêu cầu, nếu việc yêu cầu áp dụng BPKCTT không đúng, gây thiệt
hại cho chủ thể bị u cầu thì phải có biện pháp để bồi thường ngay những tổn thất

trên thực tế cho họ.

4

Khoản 2 Điều 111 BLTTDS 2015 quy định: “Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay
chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền u cầu Tịa án có thẩm
quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp
đơn khởi kiện cho Tịa án đó”.


12

1.2. Cơ sở lý luận để xây dựng chế định buộc thực hiện biện pháp bảo
đảm khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1.2.1. Quyền tự định đoạt của đương sự
Quyền tự quyết định và tự định đoạt của đương sự là một trong những
nguyên tắc cơ bản được ghi nhận tại Điều 5 của BLTTDS năm 20155. Ngun tắc
này thể hiện sự tơn trọng ý chí, nguyện vọng của các đương sự trong tố tụng dân sự.
Tôn trọng nguyên tắc này, khi xây dựng các quy định về BPKCTT trong tố
tụng dân sự, các nhà làm luật cũng đề cao sự tự quyết định và định đoạt của đương
sự bằng việc quy định cho họ có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT, đối với quy định
buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng BPKCTT, sau khi đương sự
chứng minh họ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm theo yêu cầu của Tồ án thì
Tịa án sẽ quyết định áp dụng BPKCTT khi yêu cầu này là hợp pháp và thật sự khẩn
cấp. Khi yêu cầu áp dụng BPKCTT của đương sự là hợp pháp thì Tịa án có trách
nhiệm áp dụng đúng biện pháp, đúng phạm vi yêu cầu của đương sự, bảo đảm tính
hiệu quả của việc áp dụng biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời. Việc áp dụng BPKCTT là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, kịp thời ngăn chặn những hành vi gây thiệt hại, tẩu tán tài sản, huỷ hoại

chứng cứ và đảm bảo thi hành án. Đồng thời, chế định buộc thực hiện biện pháp bảo
đảm nhằm làm tăng tính trách nhiệm của người có đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT,
buộc họ phải cân nhắc cẩn trọng trước khi nộp đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT.
Do vậy, đòi hỏi khi xây dựng các quy định về BPKCTT nhà làm luật phải
tính đến hiệu quả của BPKCTT được áp dụng từ đó xây dựng nên các quy định về
buộc thực hiện biện pháp bảo đảm phù hợp với đối tượng áp dụng của BPKCTT.

5

Điều 5 của BLTTDS năm 2015: “Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, u cầu Tịa án có thẩm
quyền giải quyết vụ việc dân sự…Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu
cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã
hội” .


13

1.2.2. Bảo đảm quyền lợi của các bên đương sự
Phải nói rằng tất cả quy định của pháp luật tố tụng dân sự đều nhằm bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Pháp luật quy định cho đương sự
có quyền yêu cầu áp dụng những BPKCTT nhưng để tránh sự lạm quyền từ chính
người có yêu cầu, cũng như từ phía các cơ quan tiến hành tố tụng, và đặc biệt tránh
thiệt hại cho người bị áp dụng, pháp luật quy định việc buộc thực hiện biện pháp
bảo đảm khi có yêu cầu áp dụng BPKCTT. Khi có thiệt hại phát sinh do áp dụng
BPKCTT thì giá trị buộc thực hiện biện pháp bảo đảm được dùng để khắc phục hậu
quả thiệt hại do chính BPKCTT gây ra. Vì vậy, bên cạnh quy định cho đương sự có
quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT, pháp luật còn quy định buộc đương sự thực hiện
biện pháp bảo đảm, có như vậy, quyền lợi của bên yêu cầu áp dụng BPKCTT và
chủ thể bị ảnh hưởng bởi việc áp dụng BPKCTT đều được đảm bảo.
1.3. Các biện pháp buộc thực hiện biện pháp bảo đảm


1.3.1. Chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc
tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
Bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa
vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng, bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Đối với hình thức bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của tổ chức
tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cũng đòi hỏi một chứng từ
xác nhận trách nhiệm thanh toán của bên bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không
thực hiện được nghĩa vụ của mình.
Trong vụ án dân sự, khi đương sự có yêu cầu áp dụng BPKCTT, nếu có
chứng thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức,


14

cá nhân khác đảm bảo cho nghĩa vụ của người có yêu cầu áp dụng BPKCTT và nếu
thoả mãn các điều kiện khác thì Tồ án ban hành Quyết định áp dụng BPKCTT.

1.3.2. Tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá
Theo quy định tại Điều 3 Thơng tư số 17/2014/TT-NHNN ngày 01/8/2014
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì kim khí q bao gồm vàng, bạc, bạch kim,
và các loại kim loại quý khác. Đá quý bao gồm kim cương (hạt xoàn), ruby (hồng
ngọc), emorot (lục bảo ngọc), saphia (bích ngọc), ngọc trai (trân châu) và các loại
đá quý khác.
Về giấy tờ có giá, BLDS năm 2015 khơng định nghĩa cụ thể giấy tờ có giá
mà chỉ nêu giấy tờ có giá là một loại tài sản. Theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Luật

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010; khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2016/TTNHNN ngày 15/4/2016 và khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN ngày
16/02/2012 của Ngân hàng Nhà nước quy định: Giấy tờ có giá là bằng chứng xác
nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sử dụng giấy
tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
Tại Công văn số 141/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011 của Toà án nhân dân
tối cao, các loại giấy tờ có giá gồm: Hối phiếu địi nợ, hối phiếu nhận nợ, sec, cơng
cụ chuyển nhượng khác; Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu cơng ty, kỳ phiếu, cổ
phiếu; Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ làm phát sinh nghĩa vụ
trả nợ; ... Công văn số 114/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011 hướng dẫn các Toà án
nhân dân xác định Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, gồm: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy đăng ký xe mô tô,
xe máy; Giấy đăng ký xe ô tô … không phải là “giấy tờ có giá”.
Các loại tài sản như kim khí q, đá quý, giấy tờ có giá sẽ có giá trị biến
động theo từng thời điểm, phụ thuộc vào yếu tố thị trường. Do đó, việc định giá để
xác định một mức giá trị cụ thể của kim khí quý, đá q, giấy tờ có giá chỉ mang
tính tương đối, chưa đảm bảo tính ổn định của biện pháp bảo đảm.


15

1.4. Đặc điểm pháp lý của biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời

1.4.1. Là biện pháp tiền đề để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc
người yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm
Trong hoạt động tố tụng, việc áp dụng BPKCTT là rất cần thiết và quan
trọng. Việc áp dụng các biện pháp này mang tính "khẩn cấp" nhằm giải quyết những
nhu cầu cấp thiết, không thể chậm trễ để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các
đương sự. Nếu khơng áp dụng BPKCTT có thể dẫn đến những thiệt hại nhất định
cho một trong các bên tranh chấp. Tính khẩn cấp đặt ra cho Tịa án trách nhiệm xem

xét và áp dụng một cách nhanh chóng khi có yêu cầu của đương sự và quyết định đó
phải thi hành ngay mới đảm bảo được mục đích của BPKCTT.
Các BPKCTT chỉ mang tính tạm thời. Các quyết định trong quyết định áp
dụng BPKCTT chưa phải là nội dung giải quyết tranh chấp, chưa phải là quyết định
cuối cùng. Trong khi vụ án chưa được thụ lý, hoặc đang trong q trình giải quyết
và chưa có phán quyết nhưng vì nhu cầu trước mắt nên phải áp dụng biện pháp
này6. Tính tạm thời của các biện pháp này cịn thể hiện ở quy định: Trong quá trình
tố tụng, các BPKCTT vẫn có thể được thay đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi khơng cịn
phù hợp với tình hình thực tế hoặc khi tình trạng khẩn cấp đã bị bãi bỏ.
Pháp luật tố tụng dân sự đã quy định BPKCTT như là cơng cụ hữu hiệu
mang tính tạm thời trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ tài liệu, chứng cứ và tài
sản nhằm phục vụ cho công tác xét xử cũng như công tác thi hành án. Tuy nhiên,
không thể tránh khỏi một bên đương sự lạm dụng quyền được yêu cầu Tòa án áp
dụng BPKCTT để gây thiệt hại cho chủ thể khác hoặc gây khó khăn cho chính q
trình tố tụng. Để ngăn chặn trường hợp này, cũng như để đảm bảo bên yêu cầu áp
dụng BPKCTT phải có trách nhiệm cao khi đưa ra yêu cầu BPKCTT, trong một số
trường hợp, pháp luật tố tụng dân sự đã quy định người yêu cầu áp dụng BPKCTT

6
Tống Công Cường (2007), Luật tố tụng dân sự Việt Nam nghiên cứu so sánh, NXB Đại học Quốc gia TP.Hồ
Chí Minh, tr. 279.


16

phải thực hiện biện pháp bảo đảm, chỉ khi thực hiện xong biện pháp bảo đảm và
chứng minh cho Tòa án thấy rằng người yêu cầu áp dụng BPKCTT đã thực hiện
xong biện pháp bảo đảm thì Tịa án mới ra quyết định áp dụng BPKCTT.

1.4.2. Là biện pháp tố tụng nhằm bảo vệ quyền lợi có tính cấp thiết của

các đương sự trong tố tụng dân sự
Việc áp dụng BPKCTT là nhằm giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự,
bảo vệ chứng cứ, bảo tồn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại khơng thể khắc
phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án. Giải quyết yêu cầu cấp bách của đương
sự chính là giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền lợi cấp thiết của đương sự
để tránh những hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

1.4.3. Được quy định trong một số văn bản pháp luật tố tụng điều chỉnh
quan hệ dân sự
Căn cứ quan hệ tranh chấp, có 03 bộ luật điều chỉnh 03 nhóm quan hệ giải
quyết tranh chấp trong xã hội, thứ nhất là Bộ luật tố tụng dân sự điều chỉnh thủ tục
giải quyết quan hệ tranh chấp dân sự giữa cá nhân, cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có liên quan với nhau; thứ hai là Bộ luật tố
tụng hình sự điều chỉnh quan hệ giữa một bên là Nhà nước (bảo vệ khách thể quan
hệ xã hội bị xâm phạm) với một bên là tội phạm; thứ ba là Luật Tố tụng hành chính
điều chỉnh trình tự, thủ tục giải quyết các vụ án hành chính giữa người khởi kiện là
cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật buộc thơi việc ... và người bị kiện là cơ quan, tổ chức cá nhân có quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc ...;
Các quy định về BPKCTT trong tố tụng hành chính được quy định tại
Chương V từ Điều 66 - Điều 77 BLTTHC năm 2015, theo đó các BPKCTT gồm có:
Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính, kỷ luật buộc thơi việc, quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh; Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính; Cấm
hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.


×