Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SƠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.54 KB, 20 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
TH C TR NG K TO N CHI PH S N XU T S N T I CÔNG TY CỰ Ạ Ế Á Í Ả Ấ Ơ Ạ Ổ
PH N HACO VI T NAẦ Ệ M
2.1. ĐẶC ĐIỂM, TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ
CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HACO VIỆT NAM
2.1.1. Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Haco
Việt Nam
2.1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung phụ thuộc vào điều kiện
tự nhiên, khí hậu và mang tính thời vụ. Nhiều sản phẩm của Công ty phục vụ cho sơn
sửa các công trình xây dựng nên tính thời vụ trong quá trình hoạt động sản xuất của
Công ty phụ thuộc vào tính thời vụ của ngành xây dựng.
Đời sống của các sản phẩm sơn ngắn, nhu cầu tiêu dùng phụ thuộc vào thị hiếu
của người tiêu dùng và hay thay đổi đòi hỏi công ty phải liên tục cải tiến về tính năng
của sản phẩm và đặc biệt phải đưa ra nhiều sản phẩm đẹp, tốt và phong phú. Như vậy
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường và
thị trường kinh doanh bên ngoài.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo kiểu một cấp, gọn nhẹ phù hợp với yêu
cầu quản lý.
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông uỷ quyền.
* Hội đồng quản trị: do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất
của Công ty, có nghĩa vụ quản trị Công ty giữa 2 kỳ đại hội. Nhiệm kỳ của Hội đồng
Quản trị và của mỗi thành viên là 3 năm. Hiện tại hội đồng Quản trị của Công ty gồm 6
thành viên.
* Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính của
Công ty. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.
* Ban giám đốc:
1


SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
- Giám đốc: phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng như phòng kế toán,
phòng tổ chức, phòng kinh doanh.
- Phó giám đốc kinh doanh: Thay mặt tổng giám đốc điều hành công việc kinh
doanh như giải quyết các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu
thụ sản phẩm... Trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh và phòng kế hoạch vật tư.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Thay mặt tổng giám đốc điều hành sản xuất, các bộ
phận sản xuất, các phòng ban liên quan đến sản xuất như: phân xưởng sản xuất kinh
doanh, phòng kỹ thuật, phòng nghiên cứu...
* Các phòng chức năng bao gồm:
- Phòng kỹ thuật: trực thuộc giám đốc chịu trách nhiệm điều hành sản xuất, chỉ
dạo kỹ thuật sản xuất ở các phân xưởng hay bộ phận sản xuất.
- Phòng nghiên cứu: Chuyên nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác sản
xuất như nghiên cứu về sản phẩm sơn mới, nghiên cứu về tiến bộ ký thuật nhằm rút
ngắn thời gian sản xuất...
- Phòng kiểm nghiệm: Kiểm tra về chất lượng, hàm lượng nguyên vật liệu khi
đưa vào pha chế, kiểm tra chất lượng sản phẩm khi đem đi tiêu thụ.
- Phòng hành chính: Đặt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc kinh doanh, chịu
trách nhiệm điều hành bộ máy hành chính, điều hành các hoạt động chung phục vụ cho
vấn đề xã hội cũng như đời sống tinh thần của toàn xí nghiệp.
- Phòng kế toán: Trực thuộc Giám đốc có nhiệm vụ thu thập xử lý và cung cấp
thông tin cho Giám đốc nhằm phục vụ công tác quản lý kinh tế.
- Phòng tổ chức: Trực thuộc Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong công
tác tổ chức, điều hành cán bộ, công nhân lao động hay điều động công tác của cán bộ
nhân viên.
2
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
2

Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Khối nghiệp vụ
Ban kiểm soát
Phòng Kế toánPhòng tổ chức hành chínhPhòng bảo vệ
Khối sản xuất Khối phòng ban phục vụ
Các phân xưởng sản xuất chínhCác phân xưởng sản xuất phụPhòng Kiểm nghiệmPhòng đảm bảo chất lượng
Khối kinh doanh
Phòng Kế hoạch vật tưPhòng kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
3
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
2.1.2.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Công ty Cổ phần Haco Việt Nam có quy mô không lớn, địa bàn hoạt động không
rộng. Chính vì thế, hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty là mô hình tập trung,
công tác kế toán được phân chia theo từng phần hành cụ thể và cùng chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của kế toán trưởng.
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán, với tổng số 7
người trình độ đa số là đại học, nắm chắc chuyên môn và nhiệt tình công tác. Hiện nay
phòng kế toán được trang bị 7 máy vi tính (mỗi người sử dụng một máy, trong đó có
một máy chủ). Nhiệm vụ của mỗi bộ phận kế toán như sau:
- Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi các nghiệp
vụ liên quan đến tính lương, thưởng cho người lao động căn cứ vào bảng chấm công,
lập bảng thanh toán lương và trích lập các quỹ chính sách khác như quỹ bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Bộ phận kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ làm nhiệm vụ theo dõi tình
hình nhập xuất nguyên vật liệu, kiểm tra chứng từ, vào các sổ chi tiết, sổ cái. Cuối kỳ,
kế toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ, làm cơ sỏ tính giá thành
sản phẩm.
- Bộ phận kế toán TSCĐ làm nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng hoặc
giảm TSCĐ, tính khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ nhằm đưa ra các biện
pháp tối ưu để quản lý TSCĐ một cách hiệu quả.
- Bộ phận thanh toán làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục chi tiêu tiền mặt và
thanh toán các khoản tạm ứng công nợ.
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm làm nhiệm vụ tập
hợp chi phí của các sản phẩm và tính ra giá thành của từng loại sản phẩm.
Ngoài ra còn có một thủ quỹ làm nhiệm vụ quản lý tiền mặt trong các quỹ thông
qua sổ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu chi để thu chi tiền mặt.
4
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Sơ đồ bộ máy kế toán
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
2.1.2.3 Hình thức kế
toán
Hiện nay Công ty
đang áp dụng hình
thức nhật ký chứng từ
để tổ chức hệ thống
sổ kế toán. Đặc điểm
của hình thức sổ này
là:

Sơ đồ quy trình
hạch toán theo hình
thức Nhật ký chứng
từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bả
ng

Nhậ
t ký
chứ
ng
từ
Sổ
kế
toán
chi
tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
5
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
Kế toán NVL
Kế toán tiền mặt
Kế toán TL, BHXH, TGNH
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán với người bán
Kế toán giá thành
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Báo cáo tài chính

Định kỳ cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
6
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
2.1.2.4 Các chính sách kế toán của Công ty
- Từ ngày 1/1/1996, Công ty đã thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 1141
TC/QĐ ngày 1/11/1995 của bộ tài chính.
- Niên độ kế toán Công ty áp dụng bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
- Công ty sử dụng phần mềm EFFCT ACCOUNTING 2.0 do công ty phần mền
tài chính kế toán EFFECT cung cấp.
- Công ty thực hiện hạch toán công tác kế toán theo hướng dẫn của các chuẩn
mực kế toán theo thông tư 89, 105, 23 về kế toán hàng tồn kho, chuẩn mực tài sản cố
định hữu hình, chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính….
- Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trong lớn trong giá thành. Do đó Công ty chọn
phương pháp đánh giá SPDD dựa trên chi phí nguyên vật liệu.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Giá gốc Giá mua ghi trên thuế nhập Các chi phí thu
hàng tồn = hoá đơn (không + khẩu (nếu có) + mua thực tế
kho có thuế GTGT)
Giá gốc thành phẩm nhập kho = Giá thành sản xuất thực tế
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- hàng hoá vật tư dùng trong kỳ và vật tư tồn kho cuối kỳ được tính theo phương
pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SƠN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN HACO VIỆT NAM
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt

Nam.
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành hoá chất, từ tình hình thực tế và đặc
điểm quy trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi đưa vật liệu vào cho tới khi sản
phẩm hoàn thành và nhập kho. Sản phẩm của Công ty là sơn tổng hợp các loại. Do vậy
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là phạm vi sản xuất mà kế toán cần phảI
tập hợp theo đó.
2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
7
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Tài chính
Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất, Công ty áp dụng cả 2 phương pháp:
- Phương pháp trực tiếp:
Kế toán tập hợp riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các sản phẩm
sơn theo một định mức cụ thể tuỳ theo các loại sơn mà có các định mức cụ thể tuỳ theo
các loại sơn mà có các định mức tiêu hao nguyên vật liệu khác nhau.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và cuối kỳ
phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lượng thực tế hoàn thành.
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu đề nghị lĩnh vật tư.
- Phiếu xuất kho.
Đối với loại chi phí này Công ty đã xây dựng định mức chi phí cụ thể công tác tập
hợp chi phí vật liệu trực tiếp ở Công ty được tiến hành như sau:
Trước hết phòng Kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức sử dụng
nguyên vật liệu tiến hành giao nhiệm vụ cho các phân xưởng.
Các phân xưởng căn cứ vào sản lượng và chủng loại sản phẩm được giao tiến hành

lập phiếu lĩnh vật tư chuyển cho thủ kho để lĩnh vật tư sản xuất.
Khi xuất kho, căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư theo định mức, (trên phiếu lĩnh vật tư
theo định mức có ghi rõ ràng đơn vị sử dụng, đối tượng sử dụng, tên vật liệu, số lượng
lĩnh và có đầy đủ chữ ký của người có trách nhiệm). Thủ kho cùng với người nhận vật
liệu phải tiền hành kiểm tra chất lượng, số lượng, sau đó người nhận vật tư phải ký xác
nhận vào phiếu xuất kho số lượng thực lĩnh.
Thủ kho căn cứ vào những chứng từ nhập, xuất vật liệu để ghi vào thẻ kho, cuối
tháng bàn giao phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho và thẻ kho cho phòng kế toán để chấm
thẻ kho và xác nhận số dư (về mặt lượng).
8
SV: Đặng Thị Tuyết Lan Lớp 10C
8

×