Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNH CÔNGTÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ VÀ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY XÂY LẮP 665 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.77 KB, 45 trang )

THỰC TRẠNH CÔNGTÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN
VẬT LIỆU CÔNG CỤ VÀ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY XÂY LẮP
665 XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG & GIAO THÔNG 37 BỘ QUỐC
PHÒNG.
I.Lý luận chung về hạch toán chi phí nguyên vật liệu công cụ và
dụng cụ.
1.Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu công cụ và dụng cụ.
1.1.Khái niệm, đặc điểm ,vai trò nguyên vật liệu.
- Theo Mác: “Đối tượng lao động là tất cả mọi vật thiên nhiên ở xung
quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho
doanh nghiệp ”. Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tượng lao động là
một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ
vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Song không phải đối tượng lao động
nào cũng là vật liệu mà chỉ những đối tượng lao động đã thay đổi do tác động
bởi lao động có ích của con người mới là nguyên vật liệu.
-Nguyên vật liệu : là những đối tượng lao động,thể hiện dưới hình thái vật
hoáchỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
-Khi tham gia vào quá trình sản xuất,dưới tác động của sức lao động ,của
tư liệu lao động ,nguyên vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hoặc bị thay đổi hình thái
vật chất ban đầuđể tạo ra những hình tháI mới của sản phẩm.Về mặt giá trị khi
tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá
trị cuả chúngvào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá
trình sản xuất ,thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.Vì vậy để giảm chi phí sản xuất ,hạ
giá thành sản phẩm ,một trong những biện pháp quan trọng là doanh nghiệp
phải quản lý tốt nguyên vật liệu ở tất cả các khâu :thu mua, dự trữ và sử
dụng.Trong khâu thu mua và dự trữ nguyên vật liệu phảI đảm bảo việc cung cấp
kịp thời,đầy đủ về khối lượng,chủng loại và chất lượng nguyên vật liệu cho sản
xuất giá cả hợp lý,phải xây dựng định mức dự trữ nguyên vật liệu phù hợp với
nhu càu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,vừa đáp ứng được nhu cầu sản


xuất vừa tiết kiệm vốn lưu động.Trong khâu sản xuất ,doanh nghiệp phải xây
dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp với từng loại sản phẩm,với đặc
điểm quy trình công nghệ sản xuất,xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh,phương án sản xuất kinh doanh ổn định để xây dựng kế hoạch cung ứng
và dự trữ nguyên vật liệu phù hợp.
1.2. Khái niệm, đặc điểm,vai trò công cụ và dụng cụ.
-Công cụ dụng cụ: là những tư liệu lao động ,tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh,nhưngg do thời gian sử dụng ngắn hoặc giá trị thấp nên chưa đủ những điều kiện quy
định là tài sanr cố định (giá trị dưới 10.000.000 đ và thời gian sử dụng dưới một năm).
-Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh ,cộng cụ dụng cụ bị hao
mòn dần và chuyển dịch từng phần giá trị vào
Chi phí sản xuât kinh doanh trong kỳ.
-Tuy chưa hội đủ các tiêu chuẩn về tài sản cố định (giá trị trên 10.000.000
đ và thời gian sử dụng trên một năm ),nhưng công cụ và dụng cụ là những tư
liệu lao động ,tham gia nhiều chu kỳ sản xuât kinh doanh nên việc tổ choc quản
lý không chỉ ở các khâu thu mua ,dự trữ mà còn phảI theo dõi chi tiết trong cả
quá trình sử dụng tới khi báo hỏng,đồng thời phảI tính toán phân bổ giá trị hao
mòn của công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh một cách hợp lý theo
các phương pháp kế toán quy định.
2 Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phân loại nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ là việc sắp xếp vật liệu thành từng
nhóm theo các tiêu thức khác nhau. Yêu cầu của phân loại vật liệu công cụ dụng
cụ là phải khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp.
2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
-Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều loại, thứ vật liệu khác nhau với khối lượng lớn. Mỗi thứ loại vật có
nội dung kinh tế công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý, hoá học
khác nhau, khác nhau cả về công dụng kinh tế kỹ thuật… phân loại vật liệu là
cần thiết để quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng
loại thứ vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp.

* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp ,vật liệu được chia thành các loại:
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu được tham gia vào
quá trình sản xuất thì nó tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu được sử dụng kết hợp với
nguyên vật liệu chính để hoàn thiện tính năng và nâng cao chất lượng của sản
phẩm. Nguyên vật liệu phụ còn được sử dụng để phục vụ cho các nội dung kỹ
thuật và quản lý.
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở dạng thể lỏng, khí, rắn như than xăng
dầu, củi hơi đốt dùng cho công nghễ sản phẩm cho các phương tiện máy móc
thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện được sử dụng cho xây dựng cơ
bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để
lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản).
- Vật liệu khác là loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm như, gỗ, sắt thép vụ hoặc phế liệu thu nhặt thu hồi trong quá trình thanh lý
tài sản cố định.
Quá trình tạo ra sản phẩm và là cơ sở xây dựng các tài khoản cấp hai
thích hợp Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng chủng loại vật liệu trong
để hạch toán.

* Phân loại vật liệu theo nguồn vật liệu:
- Vật liệu mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh
được doanh nghiệp mua ngoài thị trường. Mua ngoài là phương thức cung ứng
vật liệu thường xuyên của mỗi doanh nghiệp.
- Vật liệu từ sản xuất: Là những vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến hay
thuê ngoài chế biến để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc được biếu tặng, cấp phát.
- Phế liệu thu hồi: Là những vật liệu bị thải loại ra khỏi quá trình sản

xuất, có thể được tái sử dụng hoặc đem bán.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp tính giá vật liệu được chính xác.
Sau khi đã phân loại vật liệu, doanh nghiệp phải lập sổ danh điểm vật liệu. Sổ
danh điểm vật liệu là sổ liệt kê toàn bộ các loại vật liệu sử dụng trong doanh
nghiệp theo từng phân nhóm hoặc từng kho. Sổ danh điểm phải quy định thống
nhất mà số, tên gọi, quy cách, đơn vị tính, đơn giá hạch toán, định mức dự trữ…
của từng chủng loại vật liệu. Mã số của vật liệu phải thể hiện được loại, nhóm,
thứ vật liệu:
SỔ DANH ĐIỂM
Ký hiệu Tên, nhãn
hiệu quy
cách vật
liệu
Đơn vị tính Đơn giá
hạch toán
Ghi chú
1521.01
1521.02
1521.01.01
Sổ danh điển được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ hạch
toán vật liệu chính xác, là điều kiện cần thiết để tiến hành cơ giới hạch toán
vật liệu.
* Ngoài cách phân loại trên, có thể căn cứ vào mục đích, công dụng của vật
liệu cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản
kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở phân
xưởng, tổ, đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp…
Mỗi cách phân loại có 1 ý nghĩa riêng song phân loại theo nội dung kinh tế và

yêu cầu kế toán quản trị vẫn là phổ biến hơn cả.
2.2. Phân loại công cụ dụng cụ.
-Căn cứ vào yêu cầu quản lý và ghi chép,công cụ dụng cụ được chia
thành:
+Công cụ dụng cụ : là những loại công cụ .dụng cụ dùng trong sản
xuất,tiêu thụ sản phẩm và dùng trong quản lý như : kìm búa ,dụng cụ gá lắp
,khuôn mẫu và các loại công cụ cầm tay như :xẻng ,quốc khoan tay…dùng
trong sản xuất,các loại máy tính cá nhân ,bàn ghế,tủ tài liệu…dùng trong quản
lý.
+Bao bì luân chuyển : là những loại bao bì dùng để đóng gói,chứa đựng
sản phẩm được thu hồi để sử dụng lại nhiều lần như :các loại vỏ bao,vỏ chai
,thùng chứa,can nhựa….
+Đồ dùng cho thuê :là ngững loại vật liệu chuyên dùng cho kinh doanh
dịch vụ cho thuê như :bàn ghế,phông bạt,các loại trang phục…
-Căn cứ vào cách thức phân bổ giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí
sản xuất kinh doanh,công cụ dụng cụ được chia thành:
+Công cụ dụng cụ loại phân bổ 100%: là những côngcụ dụng cụ có giá trị
nhỏ và thời gian sử dụng ngắn,khi xuất dùng công cụ dụng cụ loại phân bổ
100%,kế toán tính một lần toàn bộ giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí của
bộ phận sử dụng.
+Công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần :là những công cụ dụng cụ có
thời gian sử dụng dài và có giá trị lớn, khi xuất dùng công cụ dụng cụ loại phân
bổ nhiều lần ,kế toán phải tính toán để phân bổ giá trị của công cụ dụng cụ vào
chi phí cua bộ phận sử dụng.
3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu,công cụ và dụng cụ.
- Nguyên vật liệu,công cụ và dụng cụ trong doanh nghiệp được gọi chung là “Vật tư
“.Xuất phát từ vai trò và đặc điểm cuả các loại vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh ,đòi
hỏi phải quản lý chạt chẽ ở tất cả các khâu thu mua,dự trữ và sử dụng…
+ Dự toán nhu cầu vật tư, của doanh nghiệp, tìm kiếm các nguồn cung
cấp NVL, có chất lượng tốt và có sản lượng ổn định.

+ Thực hiện cung ứng cho doanh nghiệp những vật tư, cần thiết với chữ
lượng tốt nhất.
+ Tổ chức hệ thống kho bãi để bảo quản vật tư, khỏi mất mát, thiếu hụt,
giảm phẩm chất để bảo toàn tài sản cho doanh nghiệp.
+ Cấp phát vật tư, cho các bộ phận sử dụng, kiểm tra tình hình chấp hành
định mức vật tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư.
+ Thực hiện hạch toán kế toán về vật tư, để cung cấp các thông tin tổng
hợp và chi tiết về tình hình luân chuyển vật tư, trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó, để vừa duy trì sản xuất vừa đảm bảo cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác buộc các nhà quản lý phải tập trung quản lý chặt chẽ ở tất cả
các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
+ Ở khâu thu mua: Việc thu mua muốn có quan hệ đòi hỏi phải quản lý
đủ về số lượng, đúng chủng loại, tốt về chất lượng. Giá cả phải hợp lý, đồng
thời phải quan tâm đến chi phí thu mua, địa điểm thu mua (phải chọn phương
tiện vận tải hợp lý, địa điểm thu mua càng gần nơi sản xuất thì chi phí càng ít).
Ngoài ra, cũng phải quan tâm đến hoá đơn chứng từ liên quan đến thuế giá trị
gia tăng đầu vào được khấu trừ. Từ đó hạ thấp được chi phí vật liệu, góp phần
hạ thấp giá thành sản phẩm.
+ Ở khâu bảo quản: Phải bảo quản theo đúng chế độ quy định,tổ chức hệ
thống kho hợp lý để vật liệu không bị thất thoát, hư hỏng, kém chất lượng ảnh
hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
+ Ở khâu dự trữ: Cần bảo quản một lượng dự trữ nhất định để quá trình
sản xuất tối đa, không nhỏ hơn mức tối thiểu để sản xuất được liên tục bình
thường.
+ Ở khâu sử dụng: Cần sử dụng hợp lý, triệt để tiết kiệm tuỳ theo các
định mức tiêu hao đã đề ra.
Do công tác quản lý vật tư, có tầm quan trọng như vậy nên việc tăng cường
quản lý vật tư là rất cần thiết, cần phải cải tiến hành công tác quản lý vật liệu
cho phù hợp với thực tế sản xuất.


4 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán vật tư.
4.1.Vai trò của kế toán vật tư.
- Bản chất của hạch toán vật tư là dùng đồng tiền làm thước đo ghi chép, giám
sát và cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về toàn bộ quá trình luân chuyển
NVL trong doanh nghiệp.
+ Có công tác hạch toán NVL, doanh nghiệp sẽ biết được tình hình sử
dụng vốn lưu động, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng
nhanh vòng vốn lưu động của doanh nghiệp.
+Mặt khác tính chính xác, kịp thời của công tác hạch toán vật liệu, có ảnh
hưởng lớn đến công tác hạch toán giá thành, chọn để đảm bảo hạch toán giá
thành chính xác thì khâu đầu tiên cũng phải hạch toán vật liệu, chính xác và
khoa học.
4.2. Nhiệm vụ của kế toán vật tư.
Để thực hiện tốt chức năng của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp.
Nhà nước đã xác định nhiệm vụ của kế toán vật tư như sau:
- Thực hiện việc phân loại đánh giá vật tư phù hợp với nguyên tắc yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình thu mua vận chuyển, bảo
quản, tình hình nhập kho, xuất kho và tồn kho vật tư, tình giá thành thực tế của
vật tư đã thu mua và nhập kho doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình thu mua vật tư,
về các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả nhằm đảm bảo cung cấp kịp
thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết thực hiện hạch toán vật tư, theo
đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong
công tác kế toán.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử
dụng vật liệu, trong quá trình sản xuất kinh doanh.

-Tổ chức kế toán tổng hợp ,kế toán chi tiết vật tư phù hợp với phương pháp
kế toấn hàng tồn kho được áp dụng ;cung cấp thông tin phục vụ việc phân tích
hoạt động kinh tế và lập báo cáo tài chính.
II.Thực trạng công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu công cụ
và dụng cụ.
1.Phương pháp tính giá thành nguyên vật liệu công cụ và dụng cụ.
1.1.Khái niệm và nguyên tắc đánh giá vật tư.
Đánh giá vật tư “là xác định trị giá thực tế (trị giá vốn ) của các loại vật
tư tong các trường hợp nhập kho và xuất kho,theo các chuẩn mực,nguyên tắc và
phương pháp kế toán quy định”.
Nội dung đánh giá vật tư trong doanh nghiệp gồm:
- Xác định trị giá thực tế của các loại vật tư hình thành từ các nguồn khác
nhau trong các trường hợp xuất dùng vật tư.
-Xác định trị giá thực tế của các loại vật tư trong các trường hợp xuất
dùng vật tư .
Khi đánh giá vật tư kế toán phải tuân thủ nguyên tắc ” Giá vốn” .” trong
mọi trường hợp khi xuất nhập vật tư kế toán phải sử dụng giá trị thực tế(Giá
vốn) để tính toán và ghi sổ”.Giá vốn của vật tư là toán bộ những chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra để có được các loại vật tư đó về tới doanh nghiệp.
1.2.Các phương pháp tính giá.
Tính giá NVL là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL theo
những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Tính
giá có chính xác thì mới đảm bảo cho biệc quản lý NVL chặt chẽ và có hiệu
quả.
Về nguyên tắc, NVL là tài sản dự trữ sản xuất thuộc loại tài sản lưu động
nên được đánh theo giá thực tế đã được mua sắm, gia công chế biến tức là giá
trị của NVL được phản ánh trên sổ kế toán. Tuỳ theo việc áp dụng các
phương pháp tính thuế GTGT của từng doanh nghiệp mà trong giá trị thực tế
có thể có VAT(nếu tính VAT theo phương pháp trực tiếp) hay không có VAT
(nếu tính VAT theo phương pháp khấu trừ).

1.2.1. Tính giá vật tư nhập kho.
Trên thực tế, NVL có thể được nhập từ nhiều nguồn khác nhau do đó giá vốn
thực tế cũng được đánh giá khác nhau:
- Đối với NVL mua ngoài:
+Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp:
Giá thực tế
của hàng nhập
kho
= Giá trị hàng mua
theo hoá đơn (cả
VAT)
+ Chi phí
thu
mua
+ Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
+ Nếu doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ:
Giá thực tế
của
= Giá mua ghi trên
hoá
+ Chi phí
thu
+ Thuế nhập
Hàng nhập
kho
đơn(không có
VAT)
mua thực

tế
khẩu(nếu
có)

-Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
của
= Giá thực tế của
hàng
+ Chi phí thuê + Chi phí
liên
Hàng nhập
kho
xuất kho chế biến ngoài chế
biến
Quan khác
- Đối với vật tư tự gia côn chế biến
Giá thực tế của
hàng nhập kho
= Giá thực tế của hàng
xuất kho chế biến
+ Chi phí chế biến
thực tế
- Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của hàng
nhập kho (giá trị
vốn)
= Giá thoả thuận giữa
các bên liên doanh
+ Chi phí liên

quan (nếu
có)
- Đối với NVL được tặng thưởng viện trợ ..
Giá thực tế của hàng
nhập kho
= Giá mua của vật liệu đang bán
trên thị trường
- Đối với phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng, tài sản định thanh lý thì giá nhập
kho là giá có thể sử dụng, giá có thể bán được hoặc ước tính.
1.2.2. Đối với vật tư xuất kho.
a. Tính theo giá thực tế:
Mỗi một doanh nghiệp sản xuất, khi xuất dùng vật tư cũng đều phải tính toán
chính xác thực tế hàng xuất kho cho các nhu cầu và đối tượng khác nhau. Tuỳ
vào đặc điểm của từng hoạt động, yêu cầu quản lý và trình độ của kế toán mà
có thể áp dụng các cách tính khác nhau như sau:
-Phương pháp tính giá thực tế đích danh.
Trong trường hợp có thể nhận diện được từng thứ, từng nhóm hoặc từng
loại vật tư với từng lần nhập kho và giá thực tế của nó thì có thể định giá
hàng tồn kho theo giá thực tế đích danh. Nghĩa là, NVL nhập kho theo giá
nào thì xuất kho theo giá ấy.
- Phương pháp nhập trước-xuất trước(FIFO).
Phương pháp này vật tư được tính giá thưc tế xuất kho trên cơ sở giả
định là lô nào nhập kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy vật tư xuất
kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó..
Với phương pháp này, việc tính toán đơn giản, dễ làm và tương đối hợp
lý. Song khối lượng công việc hạch toán nhiều, phụ thuộc vào xu thế giá cả
trên thị trường.
Như vậy, phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp ít danh điểm vật tư.
- Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO).
Phương pháp này vật tư được tính giá thưc tế xuất kho trên cơ sở giả định là

lô nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng trước, vì vậy việc tính giá xuất của
vật tư được làm ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
nhưng số lần nhập , xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp này ,
căn cứ vào giá thực tế của vật tư tồn đầu kỳvà nhập trong kỳ kế toán xác
định được giá bình quân của 1 đơn vị vật tư.Căn cứ vào lượng vật tư xuất
trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Giá thực tế
NVLxuất dùng
= Số lượng
NVLxuất dùng
X Giá đơn vị
bình quân
Giá thực tế
bình quân
= Giá thực tế tồn
đầu kỳ
+ Giá thực tế
nhập trong kỳ
Số lượng tồn
đầu kỳ
+ Số lượng nhập
trong kỳ
Như vậy, giá trị thực tế của vật tư phụ thuộc vào số nhập trong kỳ và tồn đầu
kỳ. Chúng ta chỉ tính được giá này ở thời điểm cuối kỳ. Do đó, trong kỳ vật
tư sẽ được ghi theo giá tạm tính và cuối kỳ điều chỉnh.
Phương pháp này tương đối chính xác. Tuy nhiên, do chỉ tiến hành vào cuối
kỳ nên công việc bị dồn dập, ảnh hưởng đến quyết toán cuối kỳ, lại không
phản ánh được sự biến động của giá cả. Phù hợp với doanh nghiệp ít danh

điểm vật tư, tần suất nhập-xuất lớn.
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá bình quân
sau mỗi lần
nhập
= Giá tồn trước khi nhập + Giá thực tế nhập
kho
Số lượng tồn trước khi
nhập
+ Số lượng nhập kho
Với phương pháp này khi xuất kho đã biết giá trị của NVL do vậy cuối kỳ
không phải điều chỉnh. Độ chính xác cao, phản ánh kịp thời sự biến động của
giá cả. Song lại mất nhiều công sức, thời gian. Phương pháp này chỉ phù hợp
với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vật liệu ít.
- Phương pháp bình quân cuối kỳ trước.
Giá bình quân cuối kỳ
trước
= Giá thực tế tồn kho cuối kỳ
trước ( đầu kỳ này )
Lượng tồn kho cuối kỳ trước
(đầu kỳ này )
Đây là phương pháp dễ làm, đơn giản nhưng độ chính xác không cao và
không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
-Phương pháp trị giá thực tế theo giá mua lần cuối.
Với các phương pháp kể trên, để tính được giá NVL thì phải căn cứ vào
chứng từ xuất. Tuy nhiên, có nnhững doanh nghiệp do có nnhiều chủng loại,
mẫu mã khác nhau nên không có đièu kiện kiểm tra từng nghiệp vụ xuất kho
hoặc với các doanh nghiệp áp dụng kiểm kê định kỳ. Do đó tiến hành tính
theo phương pháp trị giá thực tế theo giá mua lần cuối.
Giá thực tế NVL

tồn cuối kỳ
= Số lượng NVL
tồn cuối kỳ
x Đơn giá NVL
nhập lần cuối
b. Tính theo giá hạch toán.
Thực tế cho thấy rằng, gía cả NVL luôn biến động nên việc tính giá NVL
theo giá thực tế là rất phức tạp, khó khăn và mất nhiều công sức. Do vậy,
người ta sử dụng giá hạch toán. Đây là loại giá ổn định được xác định ngay ở
đầu kỳ hạch toán dựa trên giá thực tế của kỳ trước hay giá kế hoạch của kỳ
này. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh sang giá thực tế bằng công
thức:
Giá thực tế
NVL xuất dùng
= Giá hạch toán
NVL xuất
dùng
X Hệ số giá
NVL
Hệ số giá
NVL
= Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+ Nhập trong
kỳ
Giá hạch toán NVL
tồn đầu kỳ
+ Nhập trong
kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại hay nhóm NVL tuỳ theo yêu cầu quản

lý hay trình độ nghiệp vụ kế toán.
Mỗi một phương pháp tính giá có ưu, nhược điểm riêng, trên cơ sở đặc
điểm hoạt động của mình mà mỗi doanh nghiệp nên chọn cho mình một
phương pháp tính giá thích hợp nhất để đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu công cụ và dụng cụ.
2.1.1. Tổ chức hạch toán chi tiết.
Hạch toán chi tiết NVL là một công việc có khối lượng lớn, nó đòi hỏi phải
phản ánh tình hình biến động vật tư cả về số lượng, chất lượng và giá trị theo
chủng loại và theo từng kho.
Công tác kế toán thực tế ở nước ta hiện nay đang áp dụng 3 phương pháp
hạch toán chi tiết vật tư: phương pháp thẻ song song; phương pháp số đối
chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư. Tuỳ thuộc vào từng doanh
nghiệp, trình độ kế toán và quản lýmà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp
hạch toán cho phù hợp.
2.1.1 Phương pháp thẻ song song.
Đây là phương pháp thường được áp dụng với những doanh nghiệp có ít
chủng loại vật tư và phần lớn được lưu chuyển qua kho, mật độ nhập-xuất
dày đặc, có hệ thống kho tàng tập trung, thuận lợi cho việc đối chiếu và kiểm
tra.
Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất NVL
để tiến hành ghi thẻ kho (Mở theo từng danh điểm trong từng kho). Kế toán
NVL cũng dựa trên chứng từ nhập xuất NVL để ghi số lượng và tính thành
tiền NVL nhập xuất vào “ Thẻ kế toán chi tiết vật liệu”. Cuối kỳ kế toán tiến
hành đối chiếu số liệu trên “Thẻ kế toán chi tiết vật liệu” với thẻ kho tương
ứng do thủ kho chuyển đến, đồng thời từ “Sổ kế toán chi tiết vật liệu” kế toán
lấy số liệu để ghi vào “Bảng tổng hợp nhập – xuất- tồn vật liệu” theo từng
loại NVL để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu.
Phương pháp thẻ song song ghi chép đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối
chiếu. Tuy nhiên, việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn nhiều trùng
lặp nên tốn nhiều công sức.

Ta có sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song như
sau ( Sơ đồ 1.1 )
Chứng từ xuất
Sổ tổng hợpTổng hợp chi tiết vật tư
Sổ thẻ chi tiết vật tư
Thẻ kho
Chứng từ nhập kho
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ tổng hợp
Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL
Theo phương pháp thẻ song song.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Theo phương pháp này, tại kho vẫn phải mở thẻ kho để theo dõi về
mặt số lượng đối với từng loại danh điểm NVL như phương pháp thẻ song
song.
- Tại phòng kế toán: Để tiện cho việc theo dõi, kế toán sử dụng “sổ đối chiếu
luân chuyển” để hạch toán số lượng và giá trị của từng danh điểm vật tư theo
từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp
các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng vật tư, mỗi thứ chỉ
được ghi một dòng sổ.
Cuối tháng đối chiếu số lượng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.

Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ công việc hơn so với
phương pháp thẻ song song. Tuy thế, việc ghi chép còn trùng lặp, công việc
đều dồn về cuối tháng nên việc cung cấp thông tin chậm. Nó thích ứng với
các doanh nghiệp có chủng loại vật tư phong phú, mật độ nhập-xuất lớn, hệ
thống kho tàng phân tán, quản lý tổng hợp, không đối chiếu thường xuyên.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ
nhập kho
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.1.3. Phương pháp sổ số dư.
Đặc điểm của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ
của thủ kho với việc ghi chép ở phòng kế toán. ở kho chỉ hạch toán về số
lượng còn ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị vật tư tạo điều kiện đối
chiếu thường xuyên, xoá bỏ sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán.
Công việc được tiến hành cụ thể như sau:
- Tại kho: Vẫn sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng vật tư nhập kho, xuất
kho vvà tồn kho giống như các phương pháp trên.
Theo định kỳ, thủ kho tiến hành tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất theo
từng nhóm vật tư và lập phiếu giao nhận chứng từ, rồi nộp cho kế toán kèm
theo chứng từ gốc.
- Tại phòng kế toán:Hàng ngày hoặc định kỳ (3-5 ngày) nhân viên kế toán
phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho
và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá
trị, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Từ
đó, kế toán tiến hành ghi vào “Bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn vật tư ”. Bảng này
được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ và mỗi danh điểm vật tư được ghi
một dòng.

Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư Bảng luỹ kế N-X-T
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Sổ tổng hợp
Cuối tháng, kế toán tính ra số tồn kho cuối kỳ bằng số tiền của từng loại
vật tư trên bảng luỹ kế. Số tồn kho này được dùng để đối chiếu với sổ số dư
và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Sơ dồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL
Theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp tình hình tăng giảm nguyên vật liệu.
Trong hệ thống kế toán hiện hành, NVL thuộc nhóm hàng tồn kho. Do đó,
chúng ddược hạch toán theo một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn
kho sau:
2.2.1. Phương pháp kê khai thường xuyên.
Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm NVL một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản kế toán. Vì
vậy, tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán ta cũng xác định được giá trị
NVL.Tuy hạch toán phức tạp, mất nhiều thời gian, công sức và ghi chép
nhiều sổ sách nhưng phương pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông
tin về hàng tồn kho một cách kịp thời. Và thường áp dụng phương pháp này

×