Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NƯỚC SẠCH- VINACONEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.44 KB, 41 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ KINH DOANH NƯỚC SẠCH- VINACONEX
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ KINH DOANH NƯỚC SẠCH- VINACONEX
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch trước đây là
Công ty xây dựng số 9 trực thuộc Tổng Công Ty Xuất Nhập Khẩu Xây Dựng
Việt Nam – Bộ Xây Dựng (tên giao dịch quốc tế là vinanico) được thành lập
theo quyết định số170A- BXD – TCLĐ ngày 5 tháng 5 năm 1993 với các ngành
nghề kinh doanh chủ yếu là:
- Xây dựng công trình công nghiệp, công nghệ, nhà ở và công cộng
khác.
- Sản xuất vật liệu xây dựng(gạch, ngói, tấm lợp, đá ốp lát)
- Sản xuất cầu kiện bê tông.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Ngày 19 tháng 7 năm 1995 theo quyết định số 703 – BXD = TCLĐ của Bộ
Trưởng Bộ Xây Dựng đổi tên Công Ty xây dựng số 9(VINANICO) thuộc Tổng
Công Ty Xuất Nhập Khẩu Xây Dựng Việt Nam thành Công Ty Xây Dựng số 9-
1. Tên giao dịch là VINANICO .
Ngày 02/ 01/ 1996 theo quyết định số 02- BXD- TCLĐ của Bộ Trưởng Bộ
Xây Dựng đổi tên Công Ty Xây Dựng số 9-1 thuộc Tổng Công Ty Xuất Nhập
Khẩu Xây Dựng Việt Nam thành Công Ty Xây Dựng số 7 tên giao dịch là
VINANICONCO 7.
Ngày 19/ 02/ 2002 theo quyết định số 2065 / QĐ- BXD của Bộ Xây Dựng
Công Ty chuyển đổi hình thức từ sở hữu nhà nước sang hình thức cổ phần với
tên giao dịch là Công Ty Cổ Phần Xây Dựng số 7 – vinaconex – N
0
7. Hiện nay
được đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Kinh Doanh Nước
Sạch có tên giao dịch là VIWACO.


Tóm lại, các ngành kinh doanh của Công Ty hiện nay là:
- Xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp, giao thông đường bộ các
cấp, cầu cống, thuỷ lợi, bưu điện, nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô
thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế điện đến 110
KV; thi công san dắp nền móng, xử lý nền đất yếu; các công trình xây dựng cấp
thoát nước; lắp đặt đường ống công nghệ và áp lực, điện lạnh.
- Xây dựng và phát triển nhà, kinh doanh bất động sản.
- Sửa chữa thay thế, lắp đặt các loại máy móc thiết bị, các loại kết cấu bê
tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công trình( thang máy, điều hoà, thông
gió , phòng cháy, cấp thoát nước…..)
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng( sản xuất kính dán cao cấp, cầu
kiện bê tông, bê tông thương phẩm)
- Nghiên cứu đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư phát triển công nghệ thông
tin, sản xuất vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị xây dựng.
- Các dịch vụ cho thuê xe máy, thiết bị, các dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng
xe máy, kinh doanh thiết bị xây dựng.
- Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với
quy định của pháp luật.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty trong 2 năm gần đây Tổng
Công Ty VINACONEX
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chỉ tiêu Mã số Năm 2004 Năm 2005
-Tổng doanh thu 01 55.802.716.525 63.303.243.137
Trong đó doanh thu hàng XK 02
- Các khoản giảm trừ (04+05+06) 03 300.184.173
+ Giảm giá 04 300.184.173
+ Trị giá hàng bán bị trả lại 05
+ Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp 06
1. Doanh thu thuần (01-03) 10 55.802.716.525 63.003.058.964
2. Giá vốn hàng bán 11 50.947.745.739 58.747.087.842

3. Lợi nhuận gộp (10-11) 20 4.854.970.786 4.556.160.295
4. Chi phí bán hàng 21 47.782.350
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 3.597.790.293 3.504.509.689
6. Lợi nhuận từ hoạt động KD (20-21+22) 30 1.257.180.493 1.003.868.256
- Thu nhập hoạt động tài chính 31 10.000.000 27.892.297
- Chi phí hoạt động tài chính 32 578.275.786 704.436.274
7. LN hoạt động tài chính (31-32) 40 -568.275.786 676.543.977
- Các khoản thu nhập bất thường 41 243.774.864 524.091.313
- Chi phí hoạt động bất thường 42 259.034.678
8. LN bất thường (41-42) 50 -15.259.814 524.091.313
9. Tổng LN trước thuế (30+40+50) 60 673.644.893 851.415.592
10. Thuế TN phải nộp 70 168.411.224 212.853.898
11. LN sau thuế 80 505.233.671 638.561.694
12. Vốn kinh doanh 7.758.000.000 8.853.000.000
13. Số lao động (người) 793 822
14. Thu nhập bình quân (đồng/tháng) 756.560 829.150
Tiếp nhận thông báo
Trúng thầu
Không trúng thầu
Lưu hồ sơĐàm phán
Ký kết HĐKT
Tổ chức thực hiện
Mua hồ sơ
Chuẩn bị hồ sơ
Nộp hồ sơ
* Thống kê nhân sự năm 2005
ST
T
Nghề nghiệp Tổng số (người)
1 Kỹ sư 95

2 Kỹ thuật viên 56
3
Công nhân kỹ thuật
- Bậc <= 4
- Bậc >4<=7
622
260
362
4 Kinh tế và các nghành khác 49
2. Đặc điểm quy trình công nghệ
- Khi tiếp nhận thông báo mời thầu Công ty chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Lưu đồ đấu thầu:
Nếu trúng thầu Công Ty sẽ tổ chức thực hiện theo quy trình công nghệ sau:
Khảo sát và thăm dò Thiết kếThi công phần móng công trìnhThi công phần khung BTCTXây thô công trình
Bàn giao & quyết toán công ttìnhKiểm tra và nghiệm thuHoàn thiện công trìnhLắp đặt hệ thốngđiện nước và các TB khác
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu trúng thầu, sau khi ký kết HĐKT giữa chủ đầu tư và nhà thầu Công
Ty sẽ tổ chức và điều hành sản xuất theo sơ dồ : “Sơ dồ tổ chức hiện trường ”
+ Giám đốc Công Ty là người đại diện đơn vị thầu, ký kết HĐKT với chủ
đầu tư, có trách nhiệm chỉ dạo theo đúng những điều đã cam kết trong HĐ, chịu
trách nhiệm trước chủ công trình, thủ trưởng cấp trên và pháp luật nhà nước.
+ Chủ công trình: là chỉ huy công trường, được giám đốc giao nhiệm vụ và
dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công Ty, Chủ nhiệm công trình có trách
nhiệm tổ chức và quản lý công trường,thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất,
các biện pháp cần thiết bảo đảm yêu cầu về chất lượng. kỹ thuật và tiến độ thi
công. Giúp việc cho chủ nhiệm công trình có các cán bộ, nhân viên nghiệp vụ:
*Bộ phận kế hoạch, kỹ thuật, quản lý chất lương, an toàn lao động:
Gồm các kỹ sư xây dựng, kỹ sư điện, kỹ sư cấp thoát nước có trách nhiệm
hướng dẫn và kiểm tra việc thi công công trình.

- Chuẩn bị các tài liệu hoàn công để nghiệm thu kỹ thuật các hạng mục
công trình các công việc giai đoạn……. cùng với các cán bộ kinh tế làm tài liệu
thanh quyết toán các giai đoạn và toàn công trình. Các nhân viên trắc đạt cũng ở
trong tổ kỹ thuật để thực hiện các công việc phục vụ kỹ thuật thi công.
- Cán bộ KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) thường xuyên ở công
trường, theo dõi chất lượng và tham gia trong ban nghiệm thu kỹ thuật, giúp
lãnh đạo Công Ty giám sát chất lượng thi công.
- Cán bộ an toàn: là thường trực của ban an toàn công trường,thường
xuyên cùng với cán bộ kỹ thuật và các an toàn viên, vệ sinh viên thực hiện nội
quy, hướng dẫn kiểm tra ra mọi người thực hiện nội quy an toàn của công
trường, đồng thời xử lý các vi phạm nội quy an toàn lao động và phòng cháy nổ.
*Bộ phận hành chính kế toán
- Kế toán giúp chủ nhiệm làm các tài liệu kinh tế của công trình (tính toán
khối lượng thanh quyết toán các phần việc, công đoạn và toàn bộ,tổ)
- Tổ hành chính, y tế chăm lo đời sống ăn ở, sức khoẻ cho cán bộ công
nhân viên của toàn công trường. Cán bộ hành chính lo mua sắm các trang thiết
bị phục vụ ăn ở công trường như: lán trại,nhà ăn, nhà bếp, nước sinh hoạt, các
hoạt động văn hoá…….
- Cán bộ y tế: công ttường bố trí một y tế chăm lo sức khoẻ, phát thuốc
thông thường, sơ cứu khi có tai nạn xảy ra, hướng dẫn kiểm tra vệ sinh môi
trường. Tổ chức hợp đồng với các cơ quan y tế, bệnh viện để khám sức khoẻ
định kỳ cho cán bộ công nhân công trường.
* Bộ phận vật tư, kho tàng. bảo vệ:
- Mua và chuyên chở về công trường vật tư, thiết bị theo kế hoach sản
xuất, bảo quản và cấp phát vật tư theo kế hoạch và phiếu xuất được chủ nhiệm
công trình duyệt
- Các nhân viên bảo vệ: có tinh thần bảo vệ tài sản, vật tư, thiết bị, tuần tra
chống phá hoại và gây mất trật tự xã hội trong công trường.
* Các đơn vị sản xuất:
- Tổ thi công cơ giới 1: Thực hiện thi công phần ép cọc, cẩu cốp pha, cốt

thép bằng cầu KATO, bơm bê tông bằng máy bơm MITSHUBISHI .
- Tổ thi công cơ giới 2: Vận hành máy thăng, máy bơm, máy trộn bê tông,
hệ thống điện thi công và sinh hoạt. Thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ tại
công trường.
- Tổ cốt thép thực hiện công việc gia công lắp dựng các cấu kiện kim loại,
các cấu kiện cốp thép.
- Tổ cốp pha: Gia công lắp đặt cốt pha tại hiện trường. Bảo quản sửa chữa
và lắp dựng cốp pha tại hiện trường.
- Các tổ nề bê tông, các tổ thợ hỗn hợp gồm thợ nề, thợ bê tông…. thực
hiện các công việc bê tông, xây trát ốp, lát, granito, công tác đất
Ban quản lý dự án
Giám đốc CTXD số 7
Giám sát thi công Các phòng, ban nghiệp vụ: KHKT, KTTC, TCHC
Các kỹ sư XD Kỹ sư điệnKỹ sư cấp thoát nướcCB vật tư kho tàng, bảo vệCB ATLĐ, HC, y tế Kế toán CT
Tổ thi công cơ giớiTổ cốp phaTổ cốt thépTổ bê tông 1Tổ bê tông 2Tổ nề 1 Tổ nề 2 Tổ mộcTổ hoàn thiệnTổ thi công điện nước
Chủ nhiệm công trình (P.Chủ nhiệm CT)
- Tổ hoàn thiện sơn bả: Thực hiện các công việc sơn trang trí, hoàn thiện
- Tổ mộc: gia công lắp dựng cửa gỗ và các phần việc về mộc hoàn thiện.
- Tổ thi công điện nước: Thi công và lắp đặt điện trong và ngoài nhà, cấp
thoát nước trong và ngoài nhà, điện nước phục vụ thi công.
- Ngoài lực lượng biên chế thường xuyên của công trường: Công Ty còn
điều động các loại thợ cơ khí khác đến phục tại công truờng như:
+ Thợ lái cần cẩu KATO trực thuộc đội thi công cơ giới của Công Ty .
+ Lái xe ô tô cuả Công Ty và một số điều động của Công Ty.
+ Thợ lái máy ủi, máy xúc trực thuộc đội thi công cơ giới của Công Ty.
Sơ đồ tổ chức hiện trường
4. Đặc điểm tổ chức quản lý
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng nên việc
tổ chức bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Công ty đã khảo sát,
thăm dò, tìm hiểu và bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức quản lý theo kiểu

trực tuyến đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc
phụ trách kỹ thuật, phụ trách điện nước và kế toán trưởng. Dưới có các phòng
Kế toán trưởng (phụ trách phòng TCKT)PGĐ Công ty (kỹ thuật thi công) PGĐ Công ty (kỹ thuật điện nước)
Các đội xây dựng 1 Đội thi công cơ giới Xưởng mộc nội thất Các đội lắp máy điện, nước 1, 2
Phòng Kỹ thuật kế hoạch
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tổ chức hành chính
Giám đốc Công ty
ban chuyên trách: phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán và phòng
kỹ thuật – kế hoạch. Dưới các phòng có các đội xây dựng, xây lắp, điện nước…
- Giám đốc Công ty: là người có thẩm quyền cao nhất, điều hành chung
mọi hoạt động SXKD của Công ty, là người đại diện cho toàn bộ công nhân
viên, đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đồng thời cùng kế toán
trưởng chịu trách nhiệm về hoạt động SXKD của đơn vị.
- Phó Giám đốc Công ty: phụ trách kỹ thuật thi công và kỹ thuật điện nước
cùng với Giám đốc Công ty bổ nhiệm các chức danh ban chỉ huy công trường,
chỉ dạo, chỉ huy công trường. Tổ chức triển khai công trường, chất lượng, mỹ
thuật công trình, tiến độ thi công và chế độ lao động công trường. Đồng thời
chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mà mình phụ trách.
- Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật:
Phòng kế hoạch – kỹ thuật có nhiệm vụ giúp giám đốc Công Ty thực hiện
nhiệm vụ quản lý kế hoạch, kế hoạch thi công, định mức, đơn giá, dự toán…..
vật tư thiết bị và an toàn lao động.
Kế toán trưởng
Kế toán thu chi Thủ quỹ Kế toán ngân hàng Kế toán TSCĐ Kế toán công trình
Các nhân viên kế toán đội
- Phòng Tài Chính – Kế Toán:
Phòng tài chính – kế toán có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý toàn bộ
công tác tài chính – kế toán của công ty: tổ chức công tác hạch toán kế toán của
công ty một cách đầy đủ,kịp thời, chính xác, đúng với chế độ chính sách hiện

hành của nhà nước. Hướng dẫn,kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội
công trình từ khâu mở sổ sách theo dõi thu chi, hach toán, luân chuyển và bảo
quản chứng từ đến khâu cuối. Thực hiện báo cáo tài chính năm, quý, tháng một
cách chính xác,đầy đủ, kịp thời.
- Phòng tổ chức – hành chính
Phòng tổ chức – hành chính giúp giám đốc công ty thực hiện việc quản lý
tổ chức(tham mưu cho giám đốc sắp xếp bố trí lực lượng cán bộ công nhân,
đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ có hiệu lưc, bộ máy chỉ huy điều hành sản
xuất có hiệu quả), quản lý nhân sự(soan thảo các hợp đồng lao động,thực hiên
việc bố trí lao động, tiếp nhận thuyên chuyển, nâng lương, nâng bậc, hưu trí và
các chế độ khác đối với người lao động đúng với chế độ chính sách nhà nước,
quản lý hồ sơ tổ chức nhân sự ) và công tác văn phòng ( quản lý con dấu và thực
hiện các nhiệm vụ văn thư, đánh máy, phiên dịch…..)
- Các đội thi công: các đội có trách nhiệm triển khai và hoàn thành khối
lượng nhiệm vụ công việc ( do ban chỉ huy công trường chỉ đạo ), thi công bảo
đảm chế độ an toàn quy trình, quy phạm chịu sự kiểm tra giám sát cuả ban
ngành quản lý nội bộ công ty.
5.Tình hình chung về công tác kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tập trung như sau:
Kế
toán
tổng
hợp
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chuyên môn
- Chức năng nhiệm vụ của cán bộ nhân viên.
+ Kế toán trưởng: chức năng, nhiệm vụ: kiểm tra, đôn đốc công tác tài
chính kế toán tại Công Ty và các đội sản xuất. Báo cáo: Giám đốc
+ Kế toán tổng hợp: chức năng, nhiệm vụ: tổng hợp số liệu, hạch toán chi
tiết các TK ,lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của Công

Ty. Báo cáo: Trưởng phòng.
+ Kế toán thu chi: chức năng, nhiệm vụ: theo dõi các nghiệp vụ có liên
quan đến tính lương và trả thưởng cho người lao động. theo dõi nghiệp vụ thu
chi tiền mặt qua các phiếu thu, chi, tổng hợp vào sổ cái, sổ chi tiết các TK có
liên quan. Báo cáo: Trưởng phòng.
+ Thủ quỹ: chức năng. nhiệm vụ: làm nhiệm vụ thu, chi, quản lý tiền mặt
trong quỹ thông qua sổ quỹ. Báo cáo: Trưởng phòng.
+ Kế toán TSCĐ: chức năng, nhiệm vụ: ghi chép, phản ánh, tổng hợp số
liệu về tình hình tăng giảm, trích khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào chi mua các tài
sản, kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết các TK có liên quan. Báo cáo: Trưởng phòng.
+ Kế toán Ngân hàng: chức năng, nhiệm vụ:có trách nhiệm theo dõi với
Ngân hàng về tiền gửi, tiền vay, ký quĩ. Căn cứ vào uỷ nhiệm chi, séc. khế ước
CHỨNG TỪ
NHẬT KÝ CHUNG NHẬT KÝ ĐẶC BIỆT
SỔ CÁI TK 621, 622 (623), 627, 154
SỔ CHI TIẾT CHO TK 621, 622. (623), 627, 154
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
vay tiền, kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết các TK có liên quan. Báo cáo: Trưởng
phòng.
+ Kế toán công trình: chức năng, nhiệm vụ: có chức năng tập hợp chứng
từ chi phí các công trình. Căn cứ vào quyết toán A- B và các công trình phân
chia cho hợp lý. Căn cứ vào chứng từ chi phí và quyết toán A – B kế toán định
khoản ghi sổ cái, sổ chi tiết các TK có liên quan. Báo cáo: Trưởng phòng.
* Hình thức kế toán áp dụng tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh
doanh nước sạch
Do sự tiến bộ của KHCN, máy vi tính ra đời làm giảm đi rất nhiều công
việc của một kế toán. Để phù hợp với việc sử dụng máy vi tính, Công Ty đã áp
dụng hình thức Nhật ký chung Với hình thức này Công ty đã có các loại sổ sau:

+ Các thẻ, sổ chi tiết.
+ Sổ nhật ký chung.
+ Sổ cái TK,
Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện
qua sơ đồ sau.
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng hoặc định kỳ
quan hệ đối chiếu
II. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH
DOANH NƯỚC SẠCH
Sản phẩm Công Ty sản xuất ra là công trình xây dựng. Đối tượng được
Công Ty sử dụng để ký kết HĐ là các công trình. Do vậy Công Ty tập hợp chi
phí thi công theo công trình. Trong trường hợp công trình lớn và Công Ty có
khả năng hoặc bên chủ đầu tư yêu cầu thì Công Ty tổ chức hạch toán chi phí
theo hạng mục công trình.
Nguyên tắc chung là chi phí phát sinh tại công trình( hạng mục công trình)
nào thì tập hợp cho công trình ( hạng mục công trình ) đó. Đối với chi phí phát
sinh dùng cho nhiều công trình thì Công Ty tiến hành phân bổ theo tiêu thức
thích hợp.
Để tiện cho việc tính giá thành, đối tượng tính giá thành tại Công Ty là
công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên việc xây dựng công trình thường
kéo dài 2.3 năm nên hết 3 tháng Công Ty lại tính giá thành cho phần việc đã
hoàn thành để thanh toán với chủ đầu tư.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành( thường từ 65%- 70%) do vậy việc hạch toán chính xác đầy đủ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định việc
tiêu hao vật chất trong thi công, đồng thời tính chính xác giá thành công trình

xây dựng, từ đó tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí làm giảm giá thành sản phẩm.
Tại Công Ty, khi có công trình phòng Kế hoạch- Kỹ thuật căn cứ vào bản
vẽ thiết kế thi công từng công trình, hạng mục công trình, tính khối lượng xây
lắp theo từng loại công việc để tính định mức dự toán xây dựng cơ bản và định
mức nội bộ. Bộ phận thi công căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công
việc thực hiện theo tiến độ để yêu cầu cấp vật tu cho thi công công trình.
Công Ty không áp dụng chế độ khoán gọn vật tư cho đội thi công. Đối với
những loại vật tư chính( sắt thép, xi măng…..) đều do công ty trực tiếp ký kết
hợp đồng với người bán. Sau đó đến kỳ lĩnh vật tư theo hợp đồng, nhân viên của
đội sẽ đi lĩnh. Đối với những loại vật tư phụ( như ve, sơn , đinh, thép ly…..) thì
do đội tự mua bằng tiền tạm ứng. Xét về tổng thể thì lượng vật tư do đội mua
chiếm không quá 10% tổng chi phí mỗi công trình
- Khi đội sản xuất trực tiếp mua vật tư
Đội sản xuất căn cứ vào kế hoạch mua vật tư lập giấy đề nghị tạm ứng kèm
theo phiếu báo giá gửi lên giám đốc theo mẫu sau:
Công Ty cổ phần đầu tư xây dựng
và kinh doanh nước sạch Mẫu số 03- T
Địa chỉ H10- Thanh Xuân Nam Ban hành theo QĐ số 1141-TC/ QĐ/
CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài
chính
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Hà nội ngày 02 tháng 12 năm 2004
Số151
Kính gửi: Giám Đốc Công Ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh
nước sạch
Tên tôi là: Nguyễn Văn Sơn
Địa chỉ: Tổ sắt
Đề nghị tạm ứng số tiền là: 260.000 đồng
(Hai trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn)

Lý do xin tạm ứng: Mua dây thép đen 1ly cho công trình
Nhà thư viện trường ĐH Xây Dựng
Thời hạn thanh toán: Ngày 10 tháng 12 năm 2004
Người đề nghị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán tiền mặt căn cứ vào giấy tạm ứng lập phiếu chi. Phiếu chi được lập
thành 3 liên: liên 1: lưu, liên 2: người xin tạm ứng giữ, liên 3: chuyển cho thủ
quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt. Giấy
tạm ứng và phiếu chi là cơ sở để kế toán tiền mặt vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái
và Sổ chi tiết TK 111, 141.
Ví dụ: Kế toán lập phiếu chi:
PHIẾU CHI
Ngày 2 tháng 12 năm 2004
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Sơn
Địa chỉ: Tổ sắt
Lý do chi: Vật tư ( thép một ly đen)
Số tiền: 260000đ ( Hai trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn)
Kèm theo………… chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi giao tiền tạm ứng kế toán Công Ty ghi:
Nợ TK141- Chi tiết anh Sơn tổ sắt: 260000đ
Có TK 111 260000đ
Tại đội sản xuất, khi mua vật tư đến công trình: Thủ kho công trình, đội
trưởng cùng nhân viên phụ trách thu mua tiến hành kiểm tra vật tư về số lượng,
chất lương, chủng loai và nhận hàng. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn này ghi
vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. Bảng này được lập cho từng công trình có mẫu
sau:
BẢNG THEO DÕI CHI TIẾT VẬT TƯ
Công trình nhà thư viện trường ĐHXD

Tháng 12 năm 2005
STT
Chứng từ
Tên vật tư
Đơn
vị
Số
lượng
Đơn vị
bán
Đơn giá Thành tiền

nhận
SH NT
….. ….. ….. ………… …… …….. ……… ……… ………. ……
….
6 505 10/12 Mua thép 1
ly đen
kg 45 Cty TN
Phạm
Ngọc
Minh
5.850 260.000
7 31G 17/12 Đinh bê
tông
Hộp 05 20 Hàng
Cháo
20.000 100.000
….. …… …… ………….. …… …….. …….. …….. ……. …….
Tổng cộng 57.047.000

Phụ trách công trình Thủ kho Kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Ngày 10/12/2004
Đơn vị bán hàng: Công Ty TN Phạm Ngọc Minh
Địa chỉ, điện thoại……………………
Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh
doanh nước sạch, VINACONEX
Địa chỉ: Thư viện trường ĐHXD
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Tên hàng hoá dịch vụ:
Thép đen 1 ly Đơn giá:5.850
Số lượng: 45

T Thành tiền:260.000 Thuế GTGT: 10%
Sau đó kế toán đội cầm hoá đơn lên Công Ty thanh toán. Kế toán Công Ty
sau khi xem xét hoá đơn và đối chiếu với giấy xin tạm ứng ghi sổ:
Nợ TK 621 - Nhà thư viện trường ĐHXD: 236.364đ
Nợ TK133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ : 23.636đ
Có TK 141 - Chi tiết anh Sơn tổ sắt: 260.000đ
- Trường hợp vật tư do Công Ty chịu trách nhiệm mua
Sau khi ký hợp đồng mua vật tư Công Ty thông báo cho đội sản xuất. Đến
thời hạn các đội cử người đi lĩnh vật tư về công trường. Khi vật liệu về đến chân
công trình, người bán và nhân vên đội căn cứ vào HĐ mua bán đã ký kết cùng
lập bản giao nhận hàng. đồng thời nhân viên kế toán đội ghi vào bảng theo dõi
chi tiết vật tư và mang biên bản giao nhận hàng hoá lên phòng kế toán của Công
Ty. Công Ty căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá thanh toán với người bán.
Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán Ngân Hàng lập giấy uỷ nhiệm
chi và chuyển tiền. Nếu thanh toán bằng vay Ngân Hàng, kế toán Ngân Hàng
lập khế ước vay ngắn hạn, bảng kê rút vốn vay và uỷ nhiệm chi. Nếu thanh toán

bằng tiền mặt, kế toán tiền mặt lập phiếu chi.
Nợ TK 621 - Nhà thư viện trường ĐHXD 32.472.715đ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 3.247.285đ
Có TK112(112.1) - Thanh toán bằng TGNH 7.600.000đ
Có TK 311 - Thanh toán bằng vay ngắn hạn 6.872.000đ
Có TK 111 - Thanh toán bằng tiền mặt 7.600.000đ
Trên cơ sở chứng từ gốc( giấy uỷ nhiệm chi, khế ước vay ngắn hạn hay
phiếu chi ) kế toán ghi sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK tương ứng. Cụ thể như
sau:
Trong quý IV năm 2004, phòng TC- KT Công Ty Cổ phần và kinh doanh
nước sạch nhận được các chứng từ liên quan đến chi phí vật liệu của công trình
nhà thư viện trường ĐHXD:
1. Chứng từ số 505 ngày 10/12, nội dung thanh toán tiền anh Sơn mua thép
1 ly đen bằng tiền tạm ứng: 236.364đ

×