Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.81 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU </b>


Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường, thơng tin tài chính ngày càng
đóng vai trị quan trọng. Chính vì vậy, hoạt động kiểm tốn độc lập đã ra đời và trở thành
bộ phận quan trọng không thể thiếu trong đời sống các hoạt động kinh tế. Trên BCTC của
các doanh nghiệp, HTK thường là một khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh
xoay quanh HTK rất phong phú, phức tạp. Về phía các cơng ty kiểm tốn, kết luận kiểm
tra chất lượng hồ sơ của VACPA qua các năm chỉ ra nhiều sai phạm trong việc thực hiện
kiểm toán khoản mục HTK. Các sai phạm xảy ra đối với HTK có ảnh hưởng tới rất nhiều
chỉ tiêu khác nhau trên BCTC của doanh nghiệp. Điều này đã dấy lên những nghi ngại
của các đối tượng quan tâm đến BCTC về việc liệu quy trình kiểm tốn BCTC của các
cơng ty kiểm tốn trong đó có quy trình kiểm tốn khoản mục HTK đã được thiết kế và
áp dụng một cách đầy đủ, thích hợp bởi các KTV hay chưa?


Tại Cơng ty TNHH Hãng Kiểm tốn AASC, số lượng khách hàng đa dạng thuộc
nhiều ngành, lĩnh vực, trong đó nhóm khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất, doanh
nghiệp thương mại chiếm tỷ trọng đáng kể. Do đó, khoản mục HTK và quy trình kiểm
toán khoản mục HTK thường quan trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả và chất lượng cuộc
kiểm toán BCTC. Với những rủi ro nêu trên, kiểm toán khoản mục HTK cần được quan
tâm nhằm nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán cũng như ý kiến kiểm toán được phù hợp
và xác thực hơn. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Hãng kiểm toán AASC”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Từ mục đích nghiên cứu là đánh giá, hồn thiện kiểm tốn khoản mục HTK trong
quy trình kiểm tốn BCTC của AASC, luận văn hướng tới các mục tiêu cụ thể như: phân
tích, hệ thống hóa lý luận về kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC; xây dựng cơ sở
đánh giá kiểm tốn khoản mục HTK trong quy trình kiểm tốn BCTC; khảo sát, đánh giá
thực trạng quy trình kiểm tốn HTK trong kiểm toán BCTC tại AASC; làm rõ các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán HTK, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, xem
nhân tố nào ảnh hưởng tích cực, nhân tố nào ảnh hưởng tiêu cực; đề xuất các giải pháp
giảm thiểu những nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực nhằm nâng cao chất


lượng kiểm tốn khoản mục HTK nói riêng và hoạt động kiểm tốn nói chung.


Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng là phỏng vấn một số lãnh đạo chủ
chốt và KTV tại AASC, sử dụng các phiếu điều tra chuyên môn được thiết kế dưới dạng
bảng câu hỏi dạng đóng với nội dung theo vấn đề nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được thu
thập gồm có các giấy tờ làm việc của các KTV, các file kiểm toán mẫu, một số sổ sách
của khách hàng. Ngồi ra, Tác giả tìm hiểu những nguồn tài liệu thu thập từ internet, các
bài báo, phát biểu, nghiên cứu chuyên ngành liên quan đến đề tài kiểm toán HTK, một số
bài nghiên cứu luận văn cùng đề tài.


Đề tài nghiên cứu chỉ ra các vấn đề còn hạn chế, chưa đầy đủ, các bất cập trong
q trình kiểm tốn khoản mục HTK trong quy trình kiểm tốn BCTC, từ đó đưa ra các
giải pháp phù hợp và hữu hiệu để nâng cao chất lượng kiểm toán khoản mục HTK nói
riêng và hoạt động kiểm tốn nói chung.


<b>Kết cấu của luận văn </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của
luận văn gồm 04 chương


Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu


Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục hàng tồn kho


Chương 3: Phân tích thực trạng chương trình kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho
tại Cơng ty TNHH Hãng kiểm toán AASC


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG </b>
<b>TỒN KHO </b>



<b>Khái quát kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm tốn báo cáo tài chính </b>


Kiểm tốn BCTC là hoạt động của các KTV độc lập và có năng lực tiến hành thu
thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC được kiểm toán nhằm kiểm tra
và báo cáo về mức độ trung thực hợp lý của BCTC được kiểm toán với các tiêu chuẩn,
chuẩn mực đã được thiết lập.


Với kiểm tốn BCTC, có hai cách cơ bản để phân chia nội dung kiểm toán, gồm
phân chia theo khoản mục hoặc phân chia theo chu trình. Dù tiếp cận kiểm toán theo
khoản mục hay theo chu trình, cuối cùng KTV vẫn phải đưa ra ý kiến nhận xét tổng quát,
toàn bộ về BCTC được kiểm toán. Nhưng do các nghiệp vụ ảnh hưởng và kết nối số dư
trong mỗi chu trình, giữa các chu trình lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nên kiểm tốn
theo chu trình sẽ khoa học hơn và tiết kiệm chi phí hơn so với kiểm toán theo khoản mục.


Kiểm toán khoản mục HTK có mối quan hệ chặt chẽ với kiểm tốn các khoản mục
khác trên BCTC. KTV khi thực hiện kiểm toán thường kết hợp rà soát đồng thời các
nhóm tài khoản trên BCTC như: HTK, Giá vốn hàng bán và phải trả người bán. Điều này
giúp việc tổ chức triển khai kiểm tốn hiệu quả, giảm thiểu việc trùng lặp cơng việc.


<b>Đặc điểm chung về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm tốn báo cáo tài chính </b>
HTK là những tài sản của doanh nghiệp được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang và nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.


Đối với nhiều doanh nghiệp, HTK giữ vai trò trung gian trong q trình chuyển
hóa các nguồn lực của đơn vị thành kết quả kinh doanh. Trong đó, HTK có quan hệ mật
thiết với chu trình mua hàng – thanh toán và bán hàng – thu tiền. Do đó, đối với phần lớn
các doanh nghiệp, HTK luôn được đánh giá là khoản mục trọng yếu và có rủi ro tiềm
tàng cao.



Một số sai phạm thường gặp ảnh hưởng đến BCTC của doanh nghiệp như:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

đi đường thực tế chưa nhập kho hoặc chưa xuất bán cho khách hàng. Hoặc ngược lại, thủ
kho đã làm thủ tục nhập/xuất kho nhưng kế toán chưa hạch toán vào sổ sách do chậm
luân chuyển chứng từ.


(ii) Hàng nhận giữ hộ nhưng lại được theo dõi và hạch toán như HTK của đơn vị.
(iii) Tính tốn giá trị HTK khơng chính xác: Đơn vị có thể sử dụng phương pháp
tính giá HTK không phù hợp hoặc khơng nhất qn. Tính tốn giá trị hàng xuất kho,
thành phẩm nhập kho hoặc trích lập dự phịng khơng chính xác.


(iv) Khoản mục HTK không được phân loại và trình bày đúng đắn trên BCTC.


Ý thức được những rủi ro tiềm ẩn này, KTV khi thực hiện kiểm tốn sẽ có thêm
những định hình ban đầu nhằm giảm thiểu sai sót/rủi ro, làm cơ sở đưa ra ý kiến trung
thực và hợp lý nhất về BCTC của doanh nghiệp.


Mục đích kiểm toán khoản mục HTK: nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp liên
quan đến khoản mục HTK. Qua đó, KTV có đầy đủ căn cứ để đưa ra ý kiến nhận xét về tính
trung thực, hợp lý của khoản mục HTK cũng như thu thập đầy đủ thơng tin, tài liệu có liên
quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục khác.


Một cuộc kiểm toán BCTC do các cơng ty kiểm tốn độc lập thực hiện bao gồm ba
giai đoạn là:


Giai đoạn 1: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV tiến
hành thu thập thông tin về khách hàng, thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ, tìm hiểu hệ
thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát, đánh giá về trọng yếu và rủi ro, Xây
dựng kế hoạch kiểm toán.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán. KTV tiến hành xem xét và đánh giá lại các bằng
chứng thu thập được, đưa ra ý kiến xác nhận về tính trung thực, hợp lý của BCTC cũng
như việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành trên Báo cáo kiểm toán. Sau
khi cuộc kiểm toán kết thúc, KTV vẫn phải có trách nhiệm xem xét các sự kiện có thể
xảy ra sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán đối với BCTC.


<b>Đánh giá kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho trong quy trình kiểm tốn báo </b>
<i><b>cáo tài chính </b></i>


Để đánh giá kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, Tác giả đã xây dựng bộ tiêu
chuẩn đánh giá trên ba nội dung chính là thiết kế chương trình kiểm tốn, thực hiện
chương trình kiểm tốn và kết thúc kiểm tốn khoản mục.


Tiêu chí đánh giá việc thiết kế chương trình kiểm tốn khoản mục gồm có: tính
tuân thủ trong thiết kế một chương trình kiểm toán; sự phù hợp giữa thủ tục kiểm toán
với mục tiêu kiểm toán đã xác lập; mức độ đầy đủ của thiết kế thủ tục kiểm toán tương
ứng với mục tiêu; tính logic trong thiết kế các thủ tục kiểm toán trong quan hệ với những
thủ tục kiểm tốn các khoản mục khác có liên quan; sự linh hoạt trong thiết kế chương
trình kiểm toán; mức độ cập nhật trong thiết kế thủ tục kiểm toán trong điều kiện kiểm
toán thay đổi.


Tiêu chí đánh giá việc thực hiện chương trình kiểm tốn khoản mục gồm có: tính
tn thủ chương trình kiểm tốn đã xây dựng; việc thực hiện kiểm toán phối hợp với
những phần hành kiểm tốn; tính khoa học trong thực hiện các thủ tục kiểm toán; sự linh
hoạt trong thực hiện kiểm toán trong bối cảnh đặc biệt, phát hiện dấu hiệu gian lận, sự bất
hợp tác; kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm tốn.


Tiêu chí đánh giá việc kết thúc kiểm tốn khoản mục gồm có: đánh giá những phát
hiện kiểm toán trong quan hệ với mục tiêu đã xác định; mức độ đầy đủ của bằng chứng;
chất lượng của bằng chứng trong quan hệ với nguồn thu thập.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN </b>
<b>MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO </b>


<b>TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY AASC </b>


Cơng ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC (gọi tắt là AASC), đổi tên từ Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là Thành viên HLB
Quốc tế tại Việt Nam. Hãng Kiểm toán AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp đầu tiên
và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Kiểm toán, Kế toán, Tư vấn Tài
chính, Tư vấn thuế và xác định giá trị doanh nghiệp. Hiện tại, AASC có trụ sở chính đặt
tại trung tâm của Thủ đô Hà Nội, hai chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh và TP. Hạ Long, với
hơn 400 nhân viên chuyên nghiệp.


Về quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính tại AASC: phương pháp luận kiểm toán
là phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro. Việc xác định, đánh giá và thiết kế các thủ tục
để xử lý rủi ro được thực hiện trong suốt q trình kiểm tốn. Chu trình của một cuộc
kiểm tốn được chia thành 03 giai đoạn: (i) Kế hoạch kiểm toán (ii) Thực hiện kiểm toán;
và (iii) Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo.


Chương trình kiểm tốn khoản mục HTK của Công ty AASC được thiết kế tuân
thủ với quy trình kiểm tốn BCTC của Cơng ty AASC và các chuẩn mực kiểm toán có
liên quan.


Để mơ tả thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục HTK tại AASC, tác giả lấy ví
dụ thực tế kiểm tốn tại Cơng ty đối với 03 khách hàng cụ thể gồm: Công ty SX (SX) –
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, Công ty TM (TM) – hoạt động trong lĩnh vực thương
mại và Công ty BDS (BDS) – hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.


<b>Đánh giá thực trạng kiểm toán khoản mục hàng tồn kho của Cơng ty AASC </b>


Thiết kế chương trình kiểm toán:Về cơ bản, chương trình kiểm tốn khoản mục
HTK tại Cơng ty kiểm tốn AASC đã tn thủ đầy đủ các yêu cầu cần có của một chương
trình kiểm tốn. Tuy nhiên, chương trình kiểm tốn khoản mục HTK còn chưa thực sự
linh hoạt đối với các loại hình khách hàng khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro, tìm hiểu và xác định trước tiên những rủi ro phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.


Kết thúc kiểm toán: Những phát hiện của KTV trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
là phù hợp với mục tiêu đã xác định, dựa trên những bằng chứng đầy đủ và thích hợp. Bất
kỳ kết luận kiểm toán nào đều được KTV tham chiếu chi tiết và chính xác đến tài liệu
chứng minh cụ thể, giúp bộ phận sốt xét có thể dễ dàng kiểm sốt và đánh giá.


<b>CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN </b>


<b> VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN VÀO KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG </b>
<b>TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH </b>


<b>DO CƠNG TY AASC THỰC HIỆN </b>


<b>Những ưu điểm của quy trình kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho trong kiểm </b>
<b>toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện </b>


Thứ nhất, chương trình kiểm toán khoản mục HTK tuân theo phương pháp kiểm
toán dựa trên đánh giá rủi ro về hoạt động của khách hàng.Đây là cách tiếp cận hiệu quả,
vì rủi ro trong hoạt động của khách hàng là một nhân tố quan trọng tác động đến việc
đánh giá rủi ro phát hiện, rủi ro kiểm soát; bảo đảm khi kiểm soát được các rủi ro trong
hoạt động kinh doanh chính là giảm thiểu các yếu tố dẫn đến những sai sót trọng yếu trên
BCTC.



Thứ hai, chương trình kiểm toán được thiết kế chi tiết, đầy đủ và rõ ràng. Qua
từng năm, chương trình kiểm toán được cập nhật và chỉnh sửa cho phù hợp với các
thay đổi trong chuẩn mực kiểm toán và chế độ kế toán.


Thứ ba, sự phối hợp chặt chẽ giữa các phần hành trong quá trình kiểm tốn.
Khi tiến hành kiểm tốn, các KTV có sự phối hợp với nhau để giảm thiểu khối lượng
công việc và tránh sự trùng lặp với các phần việc đã làm. Quá trình lập kế hoạch được
Công ty thực hiện chu đáo sao cho thích hợp và thống nhất, đồng thời phải có sự liên
hệ giữa các phần hành với nhau nhằm giảm thiểu chi phí cho khách hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

tham chiếu rõ ràng. Việc tham chiếu trình bày ngay trên giấy tờ làm việc giúp các bộ
phận đọc báo cáo, soát xét dễ dàng hiểu về các nội dung trình bày và các phát hiện của
KTV.


Thứ năm, kiểm soát chất lượng được thực hiện chặt chẽ. Tại AASC, hồ sơ kiểm
toán được các cấp kiểm tra, soát xét kỹ càng nhằm bảo đảm mọi sai sót đều được giảm
thiểu và đánh giá đầy đủ trước khi phát hành báo cáo kiểm toán.


Thứ sáu, thái độ, tinh thần làm việc của các KTV và mức độ tuân thủ. Các KTV có
tinh thần làm việc tích cực, thận trong nghề nghiệp cao. Đồng thời khi khảo sát thực tế,
các hồ sơ đánh giá và khảo sát đều cho thấy mức độ tuân thủ cao của KTV/trợ lý trong
việc thực hiện kiểm toán khoản mục HTK. Các phát hiện trên hồ sơ được ghi nhận, xem
xét, đánh giá và phản ảnh đầy đủ trên Báo cáo kiểm toán.


Thứ bảy, sử dụng bảng câu hỏi trong việc tìm hiểu về hệ thống HTK của khách
hàng.Việc sử dụng bảng câu hỏi như vậy giúp KTV định lượng được các đánh giá về hệ
thống KSNB; cập nhật các thay đổi của chế độ, chính sách có ảnh hưởng đến kế tốn;
nhận diện được các sai sót có thể xảy ra đối với chu trình HTK.


<b>Những nhược điểm của quy trình kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho trong </b>


<b>kiểm tốn báo cáo tài chính do AASC thực hiện </b>


Thứ nhất, chương trình kiểm tốn hiện đang được thiết kế cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp, chưa thể hiện được những yếu tố rất đặc thù do ngành nghề kinh doanh
của khách hàng. Trong trường hợp KTV chưa có kinh nghiệm, chương trình kiểm tốn
hướng dẫn khơng đầy đủ có thể dẫn đến nhiều khó khăn trong việc thực hiện kiểm toán.


Thứ hai, về cách thức tiếp cận đối tượng kiểm toán theo khoản mục hơn là theo
chu trình. Khi thực hiện kiểm toán khoản mục HTK, KTV phải thực hiện kiểm tốn ln
cả q trình mua hàng của khách hàng, điều này có thể thực hiện riêng ởchu trình “mua
hàng và thanh toán”. Điều này dẫn đến người làm phần hành HTK sẽ phải quan tâm đến
nhiều tài khoản và việc thực hiện kiểm toán sẽ vất vả hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Thứ tư, về việc sử dụng bảng câu hỏi trong tìm hiểu hệ thống KSNB của khách
hàng.Bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng được thiết kế trước đối
với các câu hỏi đóng cho toàn bộ các khách hàngnên bản thân các câu hỏi chưa đầy đủ và
chưa bao quát.


Thứ năm, về thủ tục đánh giá giá trị và dự phịng giảm giá HTK. Do các thơng tin
về giá trị thị trường của nguyên vật liệu, hàng hóa tại Việt Nam cịn khó khăn khi thu
thập, thiếu các nguồn so sánh đủ tin cậy để đánh giá về việc suy giảm giá trị HTK nên
việc trích lập dự phòng giảm giá là khó khăn khi thực hiện. Ngoài ra, áp lực thời gian
cũng là một yếu tố khiến việc đưa ra các bằng chứng thuyết phục làm căn cứ trích lập dự
phịng giảm giá là khó khăn. Kết quả là, KTV không thể thu thập được bằng chứng đáng
tin cậy về việc suy giảm giá trị HTK.


Thứ sáu, về ứng dụng phần mềm kiểm toán và phần mềm chọn mẫu kiểm toán.
Hiện tại, AASC chưa triển khai rộng rãi phần mềm kiểm tốn cho tồn bộ cơng ty, mà
chủ yếu vẫn thực hiện kiểm tốn thủ cơng trên các mẫu biểu Excel.Ngoài ra, phần mềm
chọn mẫu kiểm tốn cũng chưa được áp dụng ở quy mơ tồn công ty mà chỉ sử dụng ở


một số phịng kiểm tốn, dưới dạng file công cụ trên Excel. Phần lớn các trường hợp
khác, KTV sẽ là người lựa chọn mẫu trên cơ sở xét đoán chủ quan dựa trên kinh nghiệm.


Thứ bảy, việc sử dụng nhân sự khi chứng kiến kiểm kê. Áp lực về nhân sự tham
gia chứng kiến kiểm kê tại ngày cuối năm là rất lớn. Do đó, trong một số cuộc kiểm kê
của khách hàng, nhân viên kiểm toán tham gia chứng kiến kiểm kê là các thực tập sinh,
những người chưa có nhiều hiểu biết và kinh nghiệm trong việc kiểm kê và kiểm toán.
Mặc dù trước khi tham gia quan sát kiểm kê tại công ty khách hàng, các thực tập sinh đều
được tập huấn về quy trình kiểm kê cách thức và nguyên tắc thực hiện các thủ tục quan sát
kiểm kê; nhưng do hạn chế về kinh nghiệm, hiệu quả công việc của các thực tập sinh chưa
cao. Điều này dẫn tới, các KTV có thể đã khơng nhận diện được những rủi ro tiềm tàng
trong hoạt động của khách hàng, rủi ro gian lận, và có thể thiếu hụt các bằng chứng về
tính hiện hữu của HTK.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

trình kiểm tốn yêu cầu. Việc này thường xảy ra với các khách hàng ít rủi ro, hoặc các
khách hàng khơng có lợi ích đại chúng.


<b>Các giải pháp đề xuất nhằm hồn thiện quy trình </b>


Về cách thức tiếp cận đối tượng kiểm tốn: AASC có thể nghiên cứu và dần
chuyển sang kiểm toán theo chu kỳ và thiết kế lại chương trình kiểm tốn sao cho phù
hợp. Công ty có thể phân chia đối tượng kiểm toán thành các chu trình như: chu trình
mua hàng và thanh tốn, chu trình bán hàng – thu tiền, chu trình tiền lương và nhân viên,
chu trình HTK và giá vốn hàng bán…


Sử dụng ứng dụng tin học trong kiểm toán:để nâng cao hiệu quả kiểm toán, AASC
cần đẩy mạnh triển khai việc sử dụng phần mềm kiểm toán trong hoạt động của mình.
Cơng ty có thể tiếp tục đầu tư và sử dụng phần mềm Caseware (hiện đang thử nghiệm),
hoặc mua sắm các phần mềm hiện có trên thị trường.



Về áp dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: để nhằm tăng
cường hiệu quả khi vận dụng các thủ tục phân tích trong quy trình kiểm tốn khoản mục
HTK, KTV có thể sử dụng thêm các thơng tin khác như so sánh giữa các số liệu của công
ty với số liệu bình quân ngành hoặc của các công ty cùng ngành. KTV có thể kết hợp
giữa các thơng tin phi tài chính và các thơng tin tài chính để giúp KTV kiểm tra được tính
hợp lý của các khoản mục cần thiết.


Về việc sử dụng bảng câu hỏi trong tìm hiểu hệ thống HTK: Công ty nên thiết kế
thêm các câu hỏi mang tính đặc thù cho từng loại hình doanh nghiệp khách hàng. Ngồi
ra, cần kết hợp sử dụng các câu hỏi mở, thay vì việc chỉ đưa ra các câu hỏi đóng khiến
khả năng đánh giá thông tin tiếp nhận được bị hạn chế.


Xem xét việc ước tính và phân bổ thời gian kiểm tốn hợp lý: Cơng ty cần xem xét
lại việc ước tính thời gian kiểm toán và phân bổ nguồn lực sao cho phù hợp, bảo đảm
tuân thủ theo quy trình kiểm toán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

phù hợp. Trong trường hợp HTK phức tạp, giá trị lớn, việc đánh giá tình trạng sử dụng
của HTK có nhiều rủi ro thì KTV cần tham khảo ý kiến chuyên gia.


Phát triển các bản tin nội bộ về các sai phạm trong kiểm toán và gian lận: nâng cao
ý thức và tuyên truyền nhận biết đối với KTV và các nhân viên trực tiếp thực hiệnvề các
sai phạm thường gặp phải, đã phát hiện trên thị trường kiểm toán và các trường hợp gian
lận (từ phía khách hàng). Mức độ truyền thông càng chi tiết và kịp thời, các KTV càng có
thêm thơng tin và những định hướng nhằm phòng chắn các rủi ro tương tự có thể gặp
phải.


<b>Điều kiện thực hiện các giải pháp </b>


Đội ngũ nhân viên đảm bảo về chất không chỉ hướng tới hiệu quả cao của cuộc
kiểm tốn mà cịn tn thủ các Chuẩn mực kiểm tốn và Chế độ khác có liên quan. Cơng


ty nên có những biện pháp tăng thêm số lượng nhân viên cả về trợ lý kiểm toán và KTV
để tránh nguy cơ thiếu hụt nhân lực trong mùa kiểm toán.


Trang bị đầy đủ các điều kiện làm việc là một yếu tố giúp cho công việc được
hoàn thành tốt hơn. Một trong số đó là đẩy mạnh đầu tư và ứng dụng phần mềm kiểm
tốn trong cơng việc. Ngồi ra, Cơng ty có thể trang bị thêm máy scan cầm tay cho từng
cuộc kiểm toán để việc thu thập bằng chứng kiểm tốn được nhanh chóng và thuận tiện.


Nếu có đủ năng lực về tài chính và chun mơn và nhân sự, Cơng ty có thể th
chuyên gia tư vấn trong trường hợp HTK của khách hàng q phức tạp, địi hỏi phải có
kinh nghiệm chuyên môn/chuyên sâu trong việc đánh giá giá trị, tình trạng sử dụng…
nhằm trợ giúp cho cơng tác kiểm tốn chính.


Để thực hiện cơng việc xuất sắc và chất lượng, KTV phải luôn luôn trau dồi kiến
thức, kinh nghiệm và tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp…


<b>Đóng góp của đề tài nghiên cứu </b>


Đóng góp về lý luận:Đề tài đã nghiên cứu có hệ thống các lý luận cơ bản về HTK
ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC và kiểm toán khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Hạn chế của đề tài nghiên cứu </b>


</div>

<!--links-->

×