Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại nhtmcp công thương việt nam chi nhánh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.11 KB, 92 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại
NHTMCP Cơng thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ninh” được hoàn thành với
sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý, Viện
đào tạo sau đại học trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Sự quan tâm, tạo điều kiện
trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt NamChi nhánh Quảng Ninh.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Tiên Phong đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tơi thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Viện kinh tế và Quản lý, viện đào
tạo sau đại học trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã gợi ý và giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo các phịng Tổng hợp, Bán lẻ - Ngân
hàng TMCP Cơng thương Việt Nam- chi nhánh Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tơi trong việc tìm hiểu thơng tin, thu thập tài liệu, số liệu, góp ý cho tơi trong
q trình thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Phương

i


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài “Nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại NHTMCP Cơng thương Việt
Nam- Chi nhánh Quảng Ninh” được tác giả viết với sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Tiên Phong. Luận văn này được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung
về thẻ tín dụng và kinh doanh thẻ tín dụng trong các Ngân hàng thương mại, thực
trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt
Nam- chi nhánh Quảng Ninh, cũng như môi trường kinh doanh thẻ trên địa bàn


tỉnh Quảng Ninh để phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng.
Khi thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận
chung trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng và sử dụng những thơng tin
số liệu từ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Quảng Ninh cùng
các tài liệu, sách báo, mạng internet...
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chính bản thân tơi. Các
số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực; các tài liệu tham khảo có nguồn
trích dẫn; kết quả trong luận văn là trung thực, nếu có gì sai trái, tơi xin hồn
tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Phương

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................... 4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ TÍN DỤNG .......................................4
1.1.1 Lịch sử hình thành thẻ Ngân hàng ................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ Ngân hàng........................................................ 6
1.1.3. Thẻ tín dụng ............................................................................................... 10

1.2 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG CỦA NHTM ................15
1.2.1 Các bên tham gia hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng ................................ 15
1.2.2 Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của NHTM ......................................... 19
1.2.3 Các lợi ích và rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng: .................. 22
1.3 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG CỦA
NHTM ....................................................................................................................31
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng của NHTM ........ 31
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh thẻ của NHTM .............. 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH QUẢNG NINH ................................................................................ 38
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH QUẢNG NINH .............................................................................38
2.1.1. Lịch sử hình thành và tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ninh .................................... 38

iii


2.1.2. Khái quát hoạt động của bộ phận thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh: ................................................................... 40
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI
NHÁNH QUẢNG NINH ......................................................................................43
2.2.1. Thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh
Quảng Ninh .......................................................................................................... 43
2.2.2. Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ninh qua các năm: ................................................ 45
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG
TẠI NHTMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH QUẢNG
NINH. .....................................................................................................................49

2.3.1 Phân tích SWOT trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại NHTMCP
Cơng thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ninh ................................................ 49
2.3.2 Kết quả đạt đuợc và những mặt hạn chế ..................................................... 53
2.3.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại chi nhánh ......... 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH........................................................ 64
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TÍN DỤNG TẠI NHTMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI
NHÁNH QUẢNG NINH. .....................................................................................64
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam ............... 64
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại
Vietinbank Quảng Ninh. ...................................................................................... 65
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK QUẢNG NINH ....................................69
3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ hiện có. .......................... 69

iv


3.2.3. Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên Vietinbank Quảng
Ninh. .................................................................................................................... 71
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ................................................................ 73
3.2.4. Hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ thẻ tín dụng .............................................. 76
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ RA: ..79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 82
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 84


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH

:

Ngân hàng

NHCT VN :

Ngân hàng Công thương Việt Nam

NHTMCP :

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHPH

:

Ngân hàng phát hành.


NHTT

:

Ngân hàng thanh toán.

TCTQT

:

Tổ chức thẻ quốc tế.

NHTM

:

Ngân hàng thương mại.

TTKDTM :

Thanh tốn khơng dùng tiền mặt.

ĐVCNT

:

Đơn vị chấp nhận thẻ.

CNTT


:

Công nghệ thông tin.

POS

:

Điểm chấp nhận thanh toán thẻ

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1:

Một số chỉ tiêu tài chính năm 2011-2014 .............................................39

Bảng 2.2 : Số lượng thẻ tín dụng của VietinBank Quảng Ninh giai đoạn 20112014:......................................................................................................45
Bảng 2.3:

Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng VietinBank Quảng
Ninh giai đoạn 2011 - 2014...................................................................46

Bảng 2.4:

Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng của VietinBank Quảng Ninh trong 4
quý năm 2014 ........................................................................................47


Bàng 2.5:

So sánh thẻ tín dụng quốc tế các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện
nay .........................................................................................................48

Bảng 2.6:

Tổng hợp kết quả đạt được trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tín dụng của
VietinBank Quảng Ninh giai đoạn 2011-2014 .....................................53

Bảng 2.7:

Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng của
VietinBank Quảng Ninh giai đoạn 2011- 2014 ....................................56

Bảng 2.8:

Một số chỉ tiêu năm 2014 – VietinBank các chi nhánh ........................59

Bảng 2.9:

Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng năm 2014 Vietinbank các chi nhánh 59

Bảng 2.10: Kết quả kinh doanh thẻ tín dụng của một số TCTD trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh năm 2014 ..........................................................................60
Bảng 2.11: Thị phần thẻ tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
năm 2014 ...............................................................................................61
Bảng 3.12: Mục tiêu phát hành thẻ tín dụng đến năm 2015 ....................................68

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Bộ phận thẻ ........................................................41

Biểu đồ 2.2: Số lượng thẻ tín dụng của VietinBank Quảng Ninh giai đoạn 20112014 ...................................................................................................45
Biểu đồ 2.3: Thị phần thẻ tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
năm 2014 ...........................................................................................62

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Khuynh hướng sử dụng các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt
ngày càng được khuyến khích và trở nên phổ biến trên tồn thế giới nói chung và tại
Việt Nam nói riêng. Hiện nay có rất nhiều phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền
mặt như: séc, thẻ thanh tốn, các loại giấy tờ thanh tốn có giá.. Nhưng có thể nói
thẻ tín dụng là một trong những phương tiện được biết đến nhiều nhất và ngày càng
được mọi người ưu thích sử dụng. Với tiện ích mang lại cho khách hàng, Ngân hàng
và nền kinh tế, thẻ tín dụng ngày càng khẳng định vị trí của nó trong các hoạt động
thanh tốn của Ngân hàng.
Kinh doanh thẻ tín dụng hiện đang là một lĩnh vực hứa hẹn nhiều tiềm năng
phát triển ở Việt Nam. Việc phát triển hệ thống thẻ đồng nghĩa với một cuộc cách
mạng trong phương thức giao dịch và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Để
thúc đẩy q trình "cơng nghiệp hố, hiện đại hố” trong nền kinh tế nói chung và
lĩnh vực Ngân hàng nói riêng, đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế
thế giới thì phát triển thẻ tín dụng là một trong những cơng cụ hữu hiệu.
Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng cũng đã được NHTMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh chú trọng phát triển trong những năm qua.
Tuy nhiên kết quả kinh doanh thẻ tín dụng vẫn khơng được như mong đợi mà
nguyên nhân chủ yếu là tổ chức quản trị và điều hành bộ máy hoạt động kinh
doanh của chi nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, chính sách thẻ tín dụng
cịn nhiều hạn chế, quy trình kinh doanh và thẩm định khách hàng phức tạp.
Ngoài ra, vấn đề nợ xấu thẻ tín dụng cũng là vấn đề đáng lo ngại đối với chi

nhánh trong thời gian qua sau khi phát triển ồ ạt và q nóng. Vì vậy tác giả
quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
tại NHTMCP Cơng thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ninh” làm đề tài
luận văn của mình với mong muốn sẽ đưa ra những giải pháp phát triển hoạt
động kinh doanh thẻ tín dụng cũng như hạn chế những rủi ro và nợ xấu do hoạt
động này mang lại.

1


2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng tại NHTMCP Cơng thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ninh,
từ đó mở rộng thị trường hoạt động thẻ tín dụng và khẳng định uy tín vị thế của
Ngân hàng Công thương Quảng Ninh.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ninh
4. Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế NHTMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Ninh trong 4 năm từ 2011 đến 2014.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng trong
Ngân hàng thương mại.
- Tìm hiểu thực trạng của hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Ngân hàng
thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ninh.
- Hệ thống hóa và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng NHTMCP Cơng thương VN- Chi nhánh Quảng Ninh.
6. Phương pháp nghiên cứu:

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Phương pháp tổng hợp lý thuyết
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát và thu thập số liệu
+ Phương pháp phân tích
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp tốn để xử lý và phân tích số liệu thu được.

2


7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và danh mục
các bảng biểu, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân
hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả
- hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại NHTMCP Cơng thương Việt
Nam- Chi nhánh Quảng Ninh
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng tại NHTMCP Cơng thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Ninh.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Thầy giáo TS. Nguyễn Tiên Phong Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội - đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này!
Sau đây là nội dung chính của luận văn.

3


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ TÍN DỤNG
1.1.1 Lịch sử hình thành thẻ Ngân hàng
Thẻ Ngân hàng là một trong những thành tựu của cuộc cách mạng trong lĩnh
vực tài chính. Sự phát triển của thẻ là thành quả của sự đổi mới và khả năng
Marketing của các chuyên gia Ngân hàng trên thế giới. Chiếc thẻ đầu tiên xuất hiện
ở Mỹ vào những năm đầu thế kỷ 20. Nó ra đời năm 1914, do tổng công ty xăng dầu
Califonia (nay là công ty Mobil) thực hiện cấp thẻ cho nhân viên và một số khách
hàng của mình. Khi đó thẻ này được phát hành chỉ với mục đích khuyến khích bán
sản phẩm của cơng ty chứ chưa kèm theo một chức năng nào khác.
Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân người Mỹ đồng
sáng lập ra Diners’Club, vào năm 1950 sau một lần họ đi ăn ở nhà hàng và quên
đem theo tiền mặt để thanh toán, đã nghĩ đến việc phát triển thêm tính năng của
một chiếc thẻ thơng thường. Đó là dùng thẻ thanh toán trước và trả tiền nợ sau. Và
họ đã cung cấp cho bạn bè, đồng nghiệp của mình thẻ Diners’Club, cho phép các
khách hàng có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ tại một số nhà hàng, khách sạn ở New York
và thanh toán số tiền này định kỳ hàng tháng mà không giới hạn số tiền được phép
chi tiêu.
Trong hệ thống Ngân hàng, hình thức sơ khai của thẻ là Charge-it, một hệ
thống mua bán chịu do Ngân hàng Flasbush National lập ra. Hệ thống này mở
đường cho sự ra đời của thẻ vào năm 1951 do Ngân hàng Frankin National phát
hành. Tại đây khách hàng đệ trình đơn xin vay và sẽ được thẩm định khả năng
thanh toán. Khách hàng nào đủ tiêu chuẩn sẽ được cấp thẻ. Thẻ này được dùng để
thanh toán cho các thương vụ bán lẻ hàng hoá, dịch vụ. Các cơ sở này khi nhận
được giao dịch sẽ liên hệ với NH, nếu được phép chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao
dịch và đòi tiền sau đối với NH.

4


Nhận thấy những lợi ích của hệ thống thanh tốn này nên càng ngày càng có

nhiều tổ chức tín dụng tham gia thị trường thẻ. Năm 1955, hàng loạt các thẻ mới
như Trip Charge, Golden Key, Goutmet Club rồi đến Carte Blanche và American
Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Tuy nhiên để hình thức thanh tốn thẻ có
thể thu hút đuợc khách hàng cần phải có một mạng luới thanh tốn lớn, khơng chỉ
trong phạm vi một địa phương, một quốc gia mà trên phạm vi toàn cầu. Ðứng truớc
địi hỏi đó, InterBank (Master Charge) và Bank of American (Bank Americard) đã
xây dựng một hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn trong xử lý, thanh tốn thẻ tồn cầu.
Năm 1977, Bank of America trở thành VISA USD và sau đó trở thành tổ chức thẻ
quốc tế VISACARD. Năm 1979, Master Charge cũng trở thành một tổ chức thẻ
quốc tế lớn khác là MASTERCARD.( Trích dẫn Ben Woolsey 2009)
Ngày nay, VISACARD và MASTERCARD đang chiếm thị phần lớn nhất
trên thị trường thẻ tín dụng. Ngồi hai loại thẻ này, cịn có các sản phẩm thẻ khác
với thị phần ít hơn như:
• Diners’Club: loại thẻ du lịch và giải trí do tổ chức thẻ tự phát hành vào
năm 1914 tại Mỹ.
• American Express (Amex): là thẻ do tổ chức American Express phát hành
lần đầu tiên vào năm 1958 với tên gọi Green Amex. Năm 1987, Amex cho ra đời
thêm 3 loại thẻ Amex Gold, Amex Platinum, và Optima có hạn mức tín dụng tuần
hồn nhằm để cạnh tranh với Visacard và Mastercard.
• JCB: là thẻ do Ngân hàng Sanwa (Nhật) phát hành vào năm 1961. Năm
1981, JCB bắt đầu trở thành tổ chức thẻ quốc tế, mục tiêu chủ yếu là thị trường du
lịch và giải trí.
Do thẻ ngày càng đuợc sử dụng rộng rãi, các công ty và NH liên kết với nhau
để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần được xem như một công
cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao dịch mua bán. Các loại thẻ Mastercard,
Visa, Amex, JCB, Diners’Club đang đuợc sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và cùng
phân chia những thị truờng rộng lớn.

5



1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ Ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm
Hiện nay, thẻ là một trong những phương tiện thanh tốn hiện đại và tân tiến
trên thế giới. Nó ra đời và phát triển gắn liền với ngành NH và việc ứng dụng công
nghệ tin học trong lĩnh vực NH. Thẻ là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền
mặt, do Ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hay các Ngân
hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được
ký kết giữa NH phát hành thẻ và chủ thẻ. Hố đơn thanh tốn thẻ tín dụng chính là
giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Thẻ NH còn dùng để thực
hiện các dịch vụ thơng qua hệ thống giao dịch tự động hay cịn gọi là hệ thống tự
phục vụ ATM. ( Trích dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Tiến 2008)
Như vậy sẽ có 3 hoặc 4 thành viên tham gia vào một giao dịch thẻ: Chủ thẻ
(Khách hàng), Đơn vị chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hoá, dịch vụ), NH phát
hành và NH thanh tốn.
1.1.2.2. Phân loại
Hiện nay trên thế giới có khá nhiều loại thẻ do các NH Đại lý của các tổ chức
thẻ quốc tế ban hành. Có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, cụ thể là:
+ Theo tính chất thanh tốn:
 Thẻ ATM
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép chủ thể
tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại NH từ máy rút tiền tự động. Chủ thẻ có thể thực
hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút tiền tự động ATM bao gồm: xem số dư
tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo…Hệ
thống máy ATM hiện đại còn cho phép chủ thể gửi tiền vào tài khoản của mình
ngay tại các máy ATM và tự mình thực hiện các dịch vụ NH khác.
Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng nhất của thẻ ATM. Bằng cách nhập mã số
cá nhân (PIN), chủ thẻ có thể tiếp cận tài khoản cá nhân của mình tại NH mọi lúc
mọi nơi. Điều này có nghĩa cùng với thẻ ATM, hệ thống ATM đã cung cấp cho


6


khác hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc, ngoài trụ sở của NH
và khả năng tự phục vụ ( any where, any time)
Theo thời gian, các tổ chức đã chủ động kết nối hệ thống ATM với nhau tạo
nên một mạng lưới ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện giao dịch
tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay, hai hệ thống ATM lớn nhất trên thế giới là
CIRRUS của MasterCard và PLUS của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ của các NH và
những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng lưới khắp tồn cầu.
 Thẻ tín dụng (Credit card):
Thẻ tín dụng thực chất là một dịch vụ tín dụng thanh toán với hạn mức chi
tiêu nhất định được Ngân hàng phát hành thẻ cung cấp cho khách hàng căn cứ vào
khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp. Đây là một dạng tín dụng
tuần hồn dành cho khách hàng để thanh tốn tiền hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt từ
các điểm cung ứng hàng hoá (điểm chấp nhận thẻ) hoặc các điểm rút tiền tự động.
Thực chất đây là việc Ngân hàng phát hành cho chủ thẻ vay tiền để mua hàng hoá,
dịch vụ trước và thanh toán sau một chu kỳ nhất định mà khơng tính lãi trong thời
hạn tín dụng do Ngân hàng quy định.
 Thẻ ghi nợ (Debit Card):
Với đặc tính thuận tiện, thẻ ATM đã nhanh chóng trở thành sản phẩm phổ
biến, đặc biệt có tốc độ tăng trưởng cao tại các thị trường đang phát triển. Tuy nhiên
sử dụng thẻ ATM, chủ thẻ chỉ có thể tiếp cận với tài khoản của mình từ những máy
rút tiền tự động. Đây là một hạn chế bởi tài khoản cá nhân chưa được tận dụng triệt
để trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ. Chính vì lý do
này thẻ ghi nợ ra đời.
Giống như thẻ tín dụng, đây là loại thẻ mà chủ thẻ có thể thực hiện thanh
tốn tiền mua hàng hố, dịch vụ dựa trên số dư tài khoản tiền gửi tiết kiệm hoặc tiền
gửi thanh tốn của mình tại Ngân hàng phát hành thẻ. Cũng như thẻ thanh toán, thẻ

ghi nợ cũng khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện có trên tài
khoản của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ chi tiêu sẽ được khấu trừ ngay từ tài khoản của
chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ. NH giữ vai trò

7


cung cấp dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ và thu phí dịch vụ. Đối với thẻ ghi
nợ, giữa NH và khách hàng khơng diễn ra q trình cho vay, khơng có việc phân
loại khách hàng để được hưởng hạn mức tín dụng nên khách hàng chỉ cần có tài
khoản tại NH đề có thẻ tiếp cận tới sản phẩm thẻ ghi nợ của NH.
Trong thẻ ghi nợ còn gồm hai loại cơ bản là thẻ Online và thẻ Offline. Thẻ
Online là thẻ mà những thông tin về giao dịch được kết nối trực tiếp từ thiết bị điện
tử tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc điểm rút tiền mặt tới Ngân hàng phát hành thẻ. Giá
trị các giao dịch được hạch toán và khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ. Thẻ
Offline là loại thẻ mà thông tin giao dịch được lưu lại trên máy tính điện tử của
ĐVCNT và sẽ chuyển đến Ngân hàng phát hành muộn hơn. Việc hạch toán và khấu
trừ do đó cũng khơng được thực hiện trực tiếp mà sau đó vài ngày. (Trích dẫn
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến 2008)
+ Theo chủ thể phát hành:
 Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bankcard):
Là loại thẻ do Ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh động
tài khoản của mình tại Ngân hàng hoặc sử dụng số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, không chỉ trong phạm vi một
quốc gia mà cịn trên phạm vi tồn cầu. Ví dụ như: VISA, MASTERCARD, JCB…
 Thẻ do tổ chức phi Ngân hàng phát hành:
Đây là loại thẻ du lịch, giải trí của các tập đồn kinh doanh lớn, hoặc cũng có
thể là thẻ do các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành…Ví dụ như :
Diners’Club, Amex…
 Thẻ liên kết (Co- Branded Card):

Đây là sản phẩm thẻ của một Ngân kết hợp với tổ chức kinh tế-xã hội như
hãng hàng khơng, tập đồn siêu thị…nhằm tạo ra nhiều ưu đãi cho khách hàng
trung thành. Thông thường tên, nhãn hiệu và lôgô của tổ chức kinh tế này cũng
đồng thời xuất hiện trên tấm thẻ. Ngoài những đặc điểm sẵn có của một thẻ Ngân
hàng, loại thẻ này cịn có thêm những lợi ích phụ trội do tổ chức kinh tế cung ứng.
Ví dụ như thẻ liên kết do Ngân hàng Standard Chartered và tập đoàn thời trang

8


Espirit phát hành, thẻ do Ngân hàng VietinBank liên kết với Metro, Vietinbank liên
kết với Citimart...
+ Theo công nghệ sản xuất: có 3 loại
 Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card):
Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày
nay, loại thẻ này không cịn được sử dụng nữa vì kỹ thuật của nó quá thô sơ, dễ
bị lợi dụng, làm giả, mà kết hợp với những kỹ thuật mới như băng từ hoặc chíp
thơng minh.
 Thẻ băng từ (Magnetic Strip):
Thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông tin của thẻ và chủ thẻ
được mã hoá trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến
trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng có thể bị lợi dụng để lấy cắp tiền do có một
số nhược điểm như thơng tin ghi trên thẻ hẹp và mang tính cố định nên khơng
thể áp dụng kỹ thuật mã hố an tồn, có thể đọc được dễ dàng bằng thiết bị gắn
với máy vi tính.
 Thẻ thơng minh (Smart Card):
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ
một “chip” điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hồn hảo. Thẻ có tính an
tồn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do là một công nghệ mới và có nhiều ưu điểm nên
giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận loại thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn

chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán loại thẻ này mới
chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến
khích các NH thành viên đầu tư để phát hành loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro giả
mạo thẻ. Trên thực tế, tổ chức thẻ VISA quốc tế quy định các Ngân hàng phát hành
phải đưa vào sử dụng loại thẻ này vào năm kể từ năm 2008. (Trích dẫn PGS.TS
Nguyễn Văn Tiến 2008).
+ Theo phạm vi lãnh thổ:
 Thẻ nội địa:

9


Là thẻ mà phạm vi sử dụng giới hạn trong lãnh thổ một quốc gia. Do vậy,
đồng tiền sử dụng đối với thẻ nội địa phải là đồng nội tệ của nước đó. Hoạt động của
loại thẻ này cũng khá đơn giản, chỉ do một Ngân hàng hay một tổ chức điều hành từ
việc phát hành đến xử lý trung gian và thanh toán. Hạn chế của loại thẻ này là phạm
vi sử dụng nhỏ hẹp chỉ trong một quốc gia có thể sẽ gây kém hiệu quả trong việc kinh
doanh, đặc biệt trong thời điểm kinh tế hội nhập mạnh mẽ như hiện nay.
 Thẻ quốc tế:
Ngược với thẻ nội địa, thẻ quốc tế là loại thẻ mà chủ thể có thể sử dụng dể
tiêu dùng tại bất kỳ cơ sở chấp nhận thẻ nào có biểu trưng của loại thẻ chủ thẻ đang
sử dụng. Tiền tệ sử dụng giao dịch đối với thẻ quốc tế là các loại ngoại tệ mạnh,
được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu. Thẻ được hỗ trợ quản lý trên toàn thế giới
bởi các tổ chức tài chính lớn như Mastercard, Visa…. Thẻ quốc tế rất được ưa
chuộng vì tính an tồn và tiện lợi của nó.
Tóm lại, mặc dù thẻ được phân ra thành nhiều loại khác nhau, nhưng chúng
đều có một đặc điểm chung là dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ nên được
gọi chung là thẻ thanh toán. Mỗi loại thẻ đều có những tiện ích nhất định, chúng
không ngừng được các tổ chức phát hành thẻ bổ sung nhiều tiện ích mới nhằm đắp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Vì thế, theo ước tính tại Mỹ một người đang

làm việc trung bình sử dụng tới 8 loại thẻ khác nhau.
1.1.3. Thẻ tín dụng
1.1.3.1 Khái niệm
Thẻ tín dụng (Credit Card) là một cơng cụ thanh tốn không dùng tiền mặt,
cho phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau.
Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất định
mà Ngân hàng cung cấp cho người sử dụng trên cơ sở khả năng tài chính, sổ ký quĩ
hoặc tài sản thế chấp.
Thẻ tín dụng được coi là một cơng cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu
dùng đối với các chủ thẻ. Thẻ tín dụng khác với bất kỳ hình thức tín dụng nào trước

10


đó bởi vì nó là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh tốn. Trong các hình
thức tín dụng trước đây, khi Ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay tức là giao cho
khách hàng trực tiếp quyền sử dụng một lượng vốn nhất định. Còn khi Ngân hàng
cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng thì chưa có một lượng tiền thực tế nào được
vay. Ngân hàng chỉ đưa ra một sự đảm bảo về quyền được sử dụng một lượng tiền
trong phạm vị hạn mức của khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay khơng
phụ thuộc vào q trình sử dụng thẻ của khách hàng sau đó.
Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá và dịch vụ tức là họ
đang sử dụng dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Ngân hàng
đảm nhận vai trị kế tốn hộ cho các chủ thẻ trên tài khoản tín dụng. Số dư phát sinh
sẽ được ghi vào bên nợ của tài khoản, được hiểu là một khoản cho vay. Khách hàng
phải tiến hành thanh toán theo sao kê khi đến hạn. Tín dụng thẻ có tính tuần hồn
(revolving) và cho phép người sử dụng mở rộng khả năng tài chính trong ngắn hạn.
Chỉ cần khách hàng tuân thủ đúng các qui định hợp đồng sử dụng thẻ thì sẽ ln có
quyền sử dụng thẻ. (Trích dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Tiến 2008).
1.1.3.2 Đặc điểm

Đặc trưng của Thẻ tín dụng là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền
mặt với hạn mức chi tiêu khơng hồn tồn phụ thuộc vào khả năng thế chấp của quý
khách hàng. Chi tiêu trước, trả tiền sau, có thể thanh tốn tồn bộ hay một phần
khoản chi vào ngày đến hạn thanh tốn. Khơng tính lãi nếu chủ thẻ thanh tốn tồn
bộ dư nợ vào đúng ngày thanh tốn ghi trên sao kê.
Thẻ tín dụng thực chất là bằng chứng của một mối quan hệ vay nợ giữa chủ
thẻ (Cardholder) và Ngân hàng. Ngân hàng đồng ý cho chủ thẻ vay tiền đến một
mức tối đa nào đó gọi là hạn mức tín dụng (credit limit), thường là khoảng 2 lần thu
nhập hàng tháng của chủ thẻ. Thỏa thuận như vậy tức là chủ thẻ có một hạn mức tín
dụng sẵn sàng để dùng khi cần. Tất cả các khoản thanh toán mà chủ thẻ thực hiện sẽ
được ghi nợ (debit) vào tài khoản của chủ thẻ tại Ngân hàng. Đến một ngày nhất
định mỗi tháng, Ngân hàng sẽ gửi sao kê (Statement) đến cho chủ thẻ, thống kê
tổng số tiền đã chi trong tháng trước đó. Chủ thẻ có thể chọn thanh tốn tồn bộ số

11


tiền trước thời hạn ghi trong sao kê, khi đó chủ thẻ không phải trả lãi (interest). Nếu
không chủ thẻ có thể trả số tiền tối thiểu (Minimum Payment), thường là khoảng
5% số tiền nợ, phần cịn lại có thể trả từ từ, tất nhiên là Ngân hàng sẽ tính lãi,
thường là từ 12% đến 24% một năm, tiền lãi tính từng ngày.
1.1.3.3 Cấu tạo
Các loại thẻ thường có đặc điểm chung là: được làm bằng Plastic, có
kích thước theo tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 cm - 8,5 cm. Thẻ thường dày từ 22,5 mm. Trên thẻ có in các thông số nhận dạng như: nhãn hiệu thương mại của thẻ,
tên và logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực (ngày cuối
cùng có hiệu lực)… và một số đặc tính khác tuỳ theo quy định của các Tổ chức thẻ
quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ…
Mặt trước của thẻ:
_ Biểu tượng: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính đặc trưng của
tổ chức phát hành thẻ. Đây được xem như một đặc tính mang tính an ninh nhằm

chống giả mạo. Ví dụ:
- VISA: Hình chữ nhật 3 mầu: xanh, trắng, vàng có chữ Visa chạy ngang
giữa màu trắng, trên hình chữ nhật 3 mầu là hình chim bồ câu đang bay in chìm.

- MASTERCARD: Có hình 2 hình trịn lồng nhau nằm ở góc dưới bên phải
(một hình mầu da cam, một hình mầu đỏ) và dịng chữ Mastercard mầu trắng chạy ở
giữa; trên hai hình trịn lồng nhau là hai nửa quả cầu lồng nhau in chìm.

12


- JCB: Biểu tượng 3 mầu xanh công nhân, đỏ, xanh lá cây, có chữ JCB chạy
ngang giữa.

- AMEX: Biểu tượng hình đầu người chiến binh.

- Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và được in
lại trên hoá đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ.
Tuỳ theo từng loại thẻ mà chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng
khác nhau.
- Thời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành.
Tùy theo từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc
ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng được sử dụng thẻ.
- Họ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên

13


của người được uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ cơng ty. Ngồi ra, có thẻ cịn có
cả ảnh của chủ thẻ.

- Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi loại thẻ ln có
ký hiệu an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ: Thẻ Visa có chữ V (
hoặc CV, PV, RV, GV ), thẻ MasterCard có chữ M và chữ C lồng vào nhau. Thẻ
Amex còn in thêm số mật mã cho từng đợt phát hành.
Mặt sau của thẻ:
- Dải băng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực,
tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành...
- Dải băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở
chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
1.1.3.4 Phân loại
 Phân loại theo hạn mức tín dụng: có 3 loại là thẻ chuẩn, thẻ vàng và
thẻ Platinum:
Thẻ chuẩn có hạn mức tín dụng thấp nhất (dưới 50 triệu đồng), thẻ vàng có
hạn mức từ 50 triệu đến dưới 300 triệu đồng, thẻ Platinum có hạn mức từ 300 triệu
đến 1 tỷ đồng.
 Phân loại theo phạm vi sử dụng: Bao gồm Thẻ tín dụng quốc tế và thẻ
nội địa:
• Thẻ tín dụng Quốc tế gồm: MASTERCARD, VISA, AMEX, DINNER CLUB:
Thẻ tín dụng quốc tế thực hiện thanh toán rộng rãi tại hơn 220 nước trên thế
giới. Thẻ quốc tế có thể dùng để thanh toán giao dịch nội địa. Tuy nhiên khách hàng sẽ
mất thêm chi phí khi sử dụng thanh tốn nội địa. Mức phí giành cho thẻ tín dụng quốc
tế thường cao hơn so với thẻ tín dụng nội địa.
• Thẻ tín dụng nội địa gồm: Ngân hàng Nơng Nghiệp, ACB, Sacombank...
Thẻ tín dụng nội địa chỉ thực hiện thanh toán các giao dịch trong nước và
thường được hưởng nhiều mức ưu đãi và các mức phí thấp hơn khi sử dụng nội địa
so với thẻ tín dụng quốc tế.

14



1.2 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1 Các bên tham gia hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng diễn ra theo một chu trình khép kín, bao
gồm nhiều chủ thể tham gia. Có thể khái quát chung lại các chủ thể tham gia vào
hoạt động kinh doanh thẻ gồm:
 Tổ chức thẻ Quốc Tế ( TCTQT )
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đầu não, quản lý mọi hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát hành và
thanh toán thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế có mạng lưới hoạt động rộng khắp và
làm trung tâm xử lý, cấp phép, thơng tin giao dịch thanh tốn của các Ngân hàng
thành viên trên toàn thế giới. Tên của mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều được in trên sản
phẩm của họ. Khác với Ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế khơng có quan hệ
trực tiếp với chủ thẻ hay ĐVCNT mà chỉ có trách nhiệm về uy tín sản phẩm thẻ của
mình cũng như cung cấp một mạng lưới viễn thơng tồn cầu phục vụ cho q trình
thanh tốn hay cấp phép của các Ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng. Hiện
tại các có các tổ chức thẻ VISA, MASTERCARD, AMEX, JCB…
 Ngân hàng phát hành thẻ ( NHPH )
Thẻ NH ra đời trực tiếp từ mối quan hệ gắn bó giữa người mua hàng, các đơn
vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ và các tổ chức tài chính – tín dụng. Khi NH và các tổ
chức tài chính – tín dụng trở thành thành viên chính thức hoặc đại lý cho các tổ
chức và cơng ty thẻ thì tồn bộ hệ thống phát hành và thanh toán thẻ trở nên đồng
bộ. NHPH là NH được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trao quyền
phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. NHPH là NH có
tên in trên thẻ do NH đó phát hành thể hiện thẻ đó là sản phẩm của mình. Ví dụ như
NH Công thương Việt Nam được phép phát hành thẻ Visa, MasterCard, JCB, phát
hành các loại thẻ tín dụng quốc tế có tên Vietinbank Cremium Visa, VietinBank
Cremium MasterCard và Vietinbank Cremium JCB.
NHPH quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho chủ thẻ tuân thủ.
NHPH có quyền kí kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba, là một NH hoặc một tổ chức


15


tài chính tín dụng khác trong việc thanh tốn hoặc phát hành thẻ tín dụng. Trong
trường hợp này, NHPH tận dụng được ưu thế của bên thứ ba về kinh nghiệm, khả
năng thâm nhập thị trường và những ưu việt về vị trí địa lý. Tuy nhiên, cũng phải
chịu rủi ro về tài chính bởi bên thứ ba lúc này hoạt động dưới danh nghĩa là NH đại
lý. Bên thứ ba khi ký kết hợp đồng đại lý với NHPH được gọi là NH đại lý phát
hành. Nếu tên của NH đại lý xuất hiện trên tấm thẻ của khách hàng thì nhất thiết
NH đại lý phải là thành viên chính thức của tổ chức thẻ hoặc các cơng ty thẻ.
 Chủ thẻ ( Card- holder )
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do cơng ty
ủy quyền sử dụng), có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản,
điều kiện do NHPH quy định.
Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm một thẻ phụ. Như
vậy, phát sinh hai khái niệm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tuy nhiên, chủ thẻ chính
và chủ thẻ phụ cùng chi tiêu một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh
tốn các khoản phát sinh trong kỳ, nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm
thanh tốn cuối cùng cho NH.
Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh tốn hàng hóa, dịch vụ tại các đơn
vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có chấp nhận thẻ, ứng tiền mặt tại các điểm ứng
tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại
máy rút tiền tự động ATM. Đối với thẻ tín dụng, sau một khoảng thời gian nhất
định tùy theo quy định của từng NHPH, chủ thẻ sẽ nhận được sao kê. Sao kê là
bản thông báo chi tiết toàn bộ các giao dịch chi tiêu sử dụng thẻ, số dư nợ cuối kỳ,
ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền thanh toán tối thiểu bắt buộc, các khoản
lãi và phí phát sinh và các thơng báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào
thông tin trên sao kê, chủ thẻ sẽ thực hiện thanh tốn khoản tín dụng thẻ đã sử dụng
cho NHPH thẻ.
 Ngân hàng thanh toán thẻ ( NHTT )

NHTT là NH chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện thanh tốn thơng
qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ

16


trên địa bàn. Trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với các đơn vị cung ứng hàng
hóa, dịch vụ, NHTT thẻ cam kết:
- Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ ngân hàng.
- Cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo những
hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên về cách thức vận hành
cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động.
- Quản lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại đơn vị này.
Thơng thường, NHTT thu từ các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký
kết hợp đồng chấp nhận thẻ với họ một mức chiết khấu (discount rate) cho việc xử
lý các giao dịch có sử dụng thẻ tại đây. Mức phí này cao hay thấp phụ thuộc vào
từng NH và vào mối quan hệ chiến lược đối với các đơn vị khác nhau.
Trên thực tế, rất nhiều NH vừa là NHPH vừa là NHTT thẻ. Với tư cách là
NHPH, khách hàng của họ là chủ thẻ còn với tư cách là NHTT, khách hàng là các
đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
 Đơn vị chấp nhận thẻ ( ĐVCNT )
ĐVCNT là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ…và chấp nhận thẻ như
một phương tiện thanh toán. Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ
những cửa hiệu bán lẻ, những nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay…Tại nhiều
quốc gia trên thế giới, khi thẻ NH đã trở thành một phương tiện thanh tốn thơng
dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những biểu trưng của thẻ xuất hiện thường xuyên
tại các cửa hàng. Ở Việt Nam, các ĐVCNT tập trung chủ yếu tại những ngành hàng,
dịch vụ thu hút nhiều khách nước ngoài như những cửa hàng bán đồ thủ công mỹ
nghệ, lưu niệm tại các trung tâm thương mại, những nhà hàng, khách sạn lớn, các
đại lý bán vé máy bay…

Để trở thành ĐVCNT đối với một loại thẻ NH nào đó, nhất thiết là đơn vị
này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như việc NHPH
thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ cho họ, các NHTT cũng sẽ chỉ quyết
định ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với những đơn vị kinh doanh hiệu quả, có khả
năng thu hút nhiều giao dịch sử dụng thẻ.

17


Mặc dù phải trả cho NHTT một tỷ lệ phí chiết khấu theo lượng tiền trong
mỗi giao dịch, các ĐVCNT vẫn có được lợi thế cạnh tranh bởi việc chấp nhận thanh
toán bằng thẻ NH sẽ giúp các đơn vị này thu hút được một lớp khách hàng lớn, nâng
cao số lượng các giao dịch thực hiện, góp phần tăng cao hiệu quả kinh doanh.
(Trích dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Tiến 2008)
 Trung tâm dịch vụ thẻ
Trung tâm dịch vụ thẻ trực thuộc Ngân hàng phát hành thẻ, là đại diện trực
tiếp của Ngân hàng trong quan hệ đối ngoại về phát hành, cấp phép, tra soát, thanh
toán thẻ và quản lý rủi ro. Trung tâm dịch vụ thẻ thường đứng ra ký hợp đồng sử
dụng thẻ, cung cấp thẻ và các dịch vụ kèm theo cho người sử dụng thẻ, đồng thời
giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của thẻ. Ngồi ra, trung tâm dịch vụ
thẻ cịn đảm nhận việc cung cấp các thiết bị chuyên dùng cho các ĐVCNT để phục
vụ cho hoạt động thanh toán thẻ.
* Nghĩa vụ và quyền hạn của các bên
Khi hợp đồng cung cấp thẻ tín dụng giữa ngân hàng và chủ thẻ - trong đó
quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên - được ký kết thì một thẻ tín
dụng được phát hành và sử dụng. Việc phát hành và sử dụng thẻ thỏa mãn nhu cầu,
lợi ích của cả chủ thẻ và NHPH. Vì vậy, mỗi bên đều phải thực hiện tốt nghĩa vụ và
trách nhiệm của mình.
 Ngân hàng phát hành:
Khi giao thẻ, NH phải hướng dẫn rõ ràng về cách sử dụng thẻ tốt nhất, các

thông số, các thông tin cần thiết về thẻ. NH phải lập và quản lý hồ sơ của khách
hàng. Đến ngày sao kê hàng tháng, NH đối chiếu giữa số liệu các giao dịch phát
sinh trong kỳ với các tài khoản thẻ của chủ thẻ. Sau đó, NH sẽ gửi sao kê chi tiết
cho chủ thẻ, yêu cầu chủ thẻ thanh toán nợ.
Trong trường hợp NHPH phát hiện tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng hay số
thẻ của khách hàng có liên quan đến thẻ giả mạo, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng
trả lại thẻ và lập hồ sơ phát hành thẻ khác cho khách hàng.

18


×