Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty Intimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.98 KB, 30 trang )

Mục lục
* Lời nói đầu
Mục lục
Chơng I: Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của
Công ty Intimex
I/ Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của
Công ty Intimex
1/ Quá trình thành lập
2/ Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
3/ Tổ chức và bộ máy của Công ty
II/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
1/ Đối tợng kinh doanh chủ yếu của Công ty
a/ Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và t liệu sản xuất
b/ Hoạt động kinh doanh nội địa
2/ Thị trờng tiêu thụ
Chơng II: Phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu
của Công ty Intimex trong giai đoạn 1999 2001
I/ Phân tích tình hình xuất khẩu của Công ty Intimex
trong giai đoạn 1999 2001
1/ Tình hình xuất khẩu của Công ty theo cơ cầu mặt hàng
2/ Hoạt động xuất khẩu căn cứ theo hình thức


1
3/ Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo thị trờng
II/ Đánh giá tình hình xuất khẩu và nguyên nhân
1/ Đánh giá về hiệu quả
2/ Nguyên nhân và những tồn tại
a/ Nguyên nhân
b/ Một số tồn tại cần tập trung giải quyết
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả


hoạt động xuất khẩu của Công ty Intimex
I/ Định hớng của Công ty trong thời gian tới
II/ Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại
Công ty Intimex
1/ Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trờng
2/ Hoàn thiện khâu chuẩn bị hàng xuất khẩu
a/ Thu gom, tập trung làm thành lô xuất khẩu
a1/ Phân loại và nghiên cứu nguồn hàng
a2/ Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị, cơ sở sản xuất cung ứng
a3/ Tổ chức thu mua trực tiếp, chế biến dự trữ hàng hoá (chủ yếu là hàng
nông sản)
b/ Tổ chức đóng gói bao bì xuất khẩu
3/ Các biện pháp giữ vững thị trờng truyền thống và tìm kiếm mở rộng thị tr-
ờng mới
a/ Những giải pháp giữ vững thị trờng truyền thống
b/ Những giải pháp tìm kiếm và mở rộng thị trờng mới


2
4/ Những giải pháp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ
cho cán bộ, nhân viên tham gia vào quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
* Kết luận
Tài liệu tham khảo


3
Lời nói đầu
Trong xu thế hội nhập kinh tế sâu rộng hiện nay, mọi quốc gia đều phải
tham gia tích cực vào quá trình phân công lao động quốc tế, hay nói cách khác là
phải tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu một cách có hiệu quả dựa trên lợi thế so

sánh của nớc mình.
Việt nam đang khẳng định đờng lối chiến lợc phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho công
cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá và nhanh chóng hoà nhập vào nhịp phát triển
kinh tế chung của thế giới và khu vực.
Trong nhiều năm qua, Công ty Intimex luôn là công ty đứng đầu về xuất
khẩu hàng hoá thuộc Bộ thơng mại, thực hiện tốt chủ chơng và đờng lối chung của
các cơ quan lãnh đạo cao cấp. Giai đoạn 3 năm 1999 2001 vừa qua là thời kỳ
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong chiến lợc phát triển lâu dài của Công ty vì đây
là thời kỳ ổn định và phát triển Công ty, nhằm tạo tiền đề vững chắc cho kế hoạch
dài hơn 2001 2005 trớc thềm Việt Nam chính thức thực hiện AFTA và đồng
thời đẩy nhanh quá trình gia nhập WTO.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Intimex, nhận thức đợc tầm quan trọng
của 2 giai đoạn phát triển này em đã chọn đề tài Thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty Intimex
với mục đích phân tích đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty trong giai đoạn
1999 2001 để từ đó đa ra các biện pháp và định hớng phát triển cho Công ty
trong thời gian tới.


4
Đề tài đợc chia làm 3 chơng:
Ch ơng I: Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của công ty Intimex
Ch ơng II: Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động xuất khẩu tại công ty
Intimex trong giai đoạn 1999 - 2001.
Ch ơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của
công ty Intimex.
Dựa trên những kiến thức cơ bản đã đợc trang bị trong thời gian học tập tại
trờng, đồng thời thông qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động thực tế tại
Công ty và đặc biệt là nhờ có sự giúp đỡ, hớng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn

Quang Minh, em đã hoàn thành đợc đề tài báo cáo thu hoạch thực tập này.


5
Chơng I
Sơ lợc quá trình hình thành và phát
triển của công ty Intimex
I/ Vài nét về quá trình hình thành và phát triển
của Công ty intimex
1/ Quá trình thành lập
Công ty xuất nhập khẩu Dịch vụ Thơng mại Intimex lấy tên giao dịch là
INTIMEX ( FOREIGN TRADE ENTERPRISE ), có trụ sở đạt tại 96 Trần Hng
Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Công ty là một doanh nghiệp Nhà Nớc có quy mô
vừa, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có t cách
pháp nhân, đợc mở tài khoản tại Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt Nam, sử dụng con
dấu riêng theo mẫu Nhà nớc qui định.
Công ty Intimex đợc hình thành từ 3 công ty (Công ty xuất nhập khẩu Nội
thơng và Hợp tác xã Hà nội, Công ty bách hoá tổng hợp và Công ty GENEVINA)
theo Nghị định 338 và và quyết định số 540 TNM ngày 24/6/1995.
Mục đích hoạt động của Công ty là nhằm góp phần đẩy mạnh hàng xuất
khẩu (những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nớc) đáp ứng nhu cầu về chủng loại
và chất lợng mặt hhàng do Công ty kinh doanh, phù hợp với yêu cầu thị trờng trong


6
và ngoài nớc, tăng thu ngoại tệ cho Nhà nớc, qua đó góp phần phát triển kinh tế xã
hội.
2/ Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Với một lịch sử phát triển trên 20 năm từ năm 1979, trải qua nhiều lần sáp
nhập và thay đổi, hiện Công ty INTIMEX đã hình thành cho mình một chức năng

hoạt động vô cùng đa dạng trên nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhiều mặt hàng và đợc
tiến hành dới các hình thức và quy mô khác nhau. Trong đó tập trung chủ yếu vào
một số lĩnh vực sau:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu dới hình thức trực tiếp và nhận uỷ thác các mặt
hàng nông lâm sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ.
- Kinh doanh thơng nghiệp bán buôn bán lẻ các mặt hàng từ nguồn nhập
khẩu, nguồn hàng do Công ty tự khai thác từ các đơn vị sản xuất trong nớc.
- Liên doanh liên kết sản xuất các loại bột giặt xuất khẩu, tổ chức sản xuất gia
công hàng may mặc phục vụ trong nớc và xuất khẩu, tổ chức lắp ráp xe máy dới
dạng IKD cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
- Kinh doanh siêu thị các mặt hàng bách hoá, công nghệ phẩm, thực phẩm,
hải sản vv.. phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa dạng ngày càng cao của nhân dân và
khách quốc tế.
- Tổ chức các loại hình dịch vụ, ăn uống, may mặc, du lịch, vui chơi, giải trí,
chi trả kiều hối vv..
Để đảm bảo thực hiện các chức năng của mình Công ty phải thực hiện
những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản
xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công lắp ráp, kinh doanh Thơng mại, dịch vụ,
kinh doanh khách sạn du lịch, , liên doanh đầu t trong và ngoài nớc theo đùng


7
luật pháp hiện hành của Nhà nớc và hớng dẫn của Bộ thơng mại. Đồng thời, xây
dựng các phơng án kinh doanh, sản xuất một cách có hiệu quả căn cứ theo kế
hoạch và mục tiêu phát triển của Công ty.
+ Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký với các Công
ty và tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc nhằm nâng cao uy tín, giữ vững và không
ngừng mở rộng thị trờng và quan hệ bạn hàng trong kinh doanh, thơng mại.
+ Chấp hành pháp luật Nhà nớc, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý

và sử dụng vốn, vật t, tài sản, nguồn lực; thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc
lập, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc một cách đầy
đủ và nghiêm túc.
3/ Tổ chức và bộ máy của công ty
Đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ trởng Bộ thơng mại bổ nhiệm và miễn
nhiệm. Giám đốc quản lý và điều hành Công ty theo chế độ một thủ trởng chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trớc Bộ thơng mại và tập thể cán bộ
công nhân viên chức của Công ty.
Giúp việc cho giám đốc Công ty là 3 Phó giám đốc do Giám đốc lựa chọn và
đề nghị Bộ trởng Bộ thơng mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Bên cạnh đó, kế toán
trởng cũng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và có trách nhiệm giúp
Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê thông tin
kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động của Công ty theo qui định hiện hành của Nhà n-
ớc.
Với nguồn vốn 37.617.000.000 đồng, trong đó vốn cố định là
15.670.000.000 đồng và vốn lu động là 21.947.000.000 đồng, Công ty đã thiết lập
một bộ máy cơ cấu phù hợp, tối u nhất để có thể tiến hành hoạt động quản lý và
kinh doanh đạt hiệu quả cao.


8
- Khối văn phòng Công ty:
+ Văn phòng
+ Phòng Tổ chức cán bộ lao động tiền lơng
+ Phòng Kinh tế tổng hợp
+ Phòng Tài chính Kế toán
+ Phòng Kiểm toán nội bộ
+ Phòng Quản trị
+ Ban thu hồi công nợ
+ Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu (4 phòng: 1, 2, 6, 10)

+ Ban công tác Đảng, đoàn thể, phong trào
- Khối các dơn vị trực thuộc:
+ Chi nhánh Intimex TP Hồ Chí Minh
+ Chi nhánh Intimex tỉnh Đồng Nai
+ Chi nhánh Intimex TP Đà Nẵng
+ Chi nhánh Intimex TP Hải Phòng
+ Xí nghiệp Thơng mại Dịch vụ Intimex
+ Xí nghiệp lắp ráp xe máy Intimex
+ Xí nghiệp may Intitmex
+ Trung tâm thơng mại Intimex
II/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Intimex


9
1/ Đối tợng kinh doanh chủ yếu của công ty
Với t cách là một doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, vừa sản xuất, vừa
kinh doanh thơng mại dịch vụ và đầu t. Công ty xuất nhập khẩu dịch vụ thơng
mại Intimex đợc tổ chức và định hớng hoạt động kinh doanh trên một số lĩnh vực
sau:
a/ Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và t liệu sản xuất:
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng:
+ Hàng nông sản thực phẩm lơng thực
+ Hàng may mặc, vải sợi
+ Hàng thủ công mỹ nghệ
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng:
+ Vật t, nguyên liệu
+ Phân bón hoá chất
+ Ôtô, Xe máy
+ Máy móc tiết bị phục vụ sản xuất
b/ Hoạt động kinh doanh nội địa:

Ngoài các đơn vị, chi nhánh tại 3 miền, Công ty còn thành lập một số đơn vị
trực thuộc nh: Trung tâm Thơng mại dịch vụ tổng hợp 32 Lê Thái Tổ Hà
Nội, xởng lắp ráp xe máy 11B Láng Hạ - Hà Nội nhằm phục vụ hoạt động kinh
doanh trong nớc.
- Kinh doanh bán lẻ phục vụ nhu cầu tiêu dùng (Siêu thị 32 Lê Thái Tổ Hà
Nội)
- Kinh doanh bán buôn các mặt hàng nh dệt may, nông sản, nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất và một số mặt hàng nhập khẩu khác.
- Kinh doanh khách sạn thông qua hoạt hợp tác liên doanh với nớc ngoài


10
- Liên kết sản xuất với các đơn vị khác nh thành lập tổ hợp sản xuất bột giặt
với nhà máy Việt Trì
- Kinh doanh các dịch vụ nh ăn uống, nhận chi trả kiều hối cho Việt kiều.

2/ Thị trờng tiêu thụ
Với phạm vi sản xuất, kinh doanh khá đa dạng bao gồm nhiều lĩnh vực và
mặt hàng, Công ty Intimex đã và đang tích cực thiết lập, mở rộng thị trờng của
mình.
- Thị trờng nội địa đợc trải dài trên khắp đất nớc thông qua các chi nhánh hoạt
động trên 3 miền, trong đó hoạt động chủ yếu là bán buôn. Ngoài ra, các điểm bán
lẻ phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân cũng đợc mở ra tại các tỉnh thành lớn
nh Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh.
- Thị trờng quốc tế bao gồm các thị trờng truyền thống nh Đông âu, Tây Âu,
Đông Nam á, đáng chú ý nhất là thị trờng Châu á (Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore ) và thị tr ờng Đông Âu (chủ yếu là SNG) vì luôn đạt kim ngạch cao.
- Thị trờng ASEAN đang là thị trờng định hớng của công ty kể từ khi Việt
Nam gia nhập Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam á, đồng thời góp phần nhanh
chóng hoà nhập vào xu hớng phát triển kinh tế và giao lu buôn bán trong khu vực,

qua đó thúc đẩy tiến trình gia nhập AFTA vào năm 2006 của Việt Nam.
- Ngoài ra, cung còn phải kể đến một số thị trờng khác nh: Châu Phi, Bắc Mỹ,
Pháp, Đức
Chơng II:


11
Phân tích và đánh giá tình hình xuất
khẩu tại công ty Intimex trong giai
đoạn
1999 - 2001
I/ Phân tích tình hình xuất khẩu của Công ty Intimex
trong giai đoạn 1999 2001.

1/ Tình hình xuất khẩu của công ty Intimex theo cơ cấu mặt hàng
Trong nhiều năm qua, một số chuyên gia nghiên cứu kinh tế đã từng ví Việt
Nam nh anh bạn hàng xén xuất khẩu nhiều thứ đi nớc ngoài, song kim ngạch
xuất khẩu của mỗi ngành hàng lại khá nhỏ. Tuy vậy, những năm trở lại đây, nhà
nớc ta đã nghiên cứu và tìm ra các mặt hàng chủ lực phù hợp với điều kiện kinh tế
của Việt Nam để tiến hành tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp xuất
khẩu nh: dệt may, dầu thô, gạo, nông sản (lạc, cà fê, hạt tiêu), thuỷ sản nhằm
nâng cao tốc độ và hiệu quả xuất khẩu của nớc ta đồng thời cải thiện tỷ trọng xuất
khẩu và nhập khẩu.
Thông qua cơ cấu ngành hàng chúng ta có thể đa ra nhận xét đánh giá về
trình độ sản xuất cũng nh hiệu quả xuất khẩu. Căn cứ theo đặc điẻm cụ thể của
từng quốc gia, hàng hóa xuất khẩu có thể đợc phân thành các ngành hàng theo mức
độ chi tiết khác nhau. Hoạt động xuất khẩu của Công ty Intimex tập trung vào 3
nhóm hàng chủ yếu sau:



12
Bảng 1: Cơ cấu hàng xuất khẩu
(Kim ngạch- KN: 1.000 USD; tỷ trọng- TT : %)
Mặt hàng
1999 2000 2001 So sánh các năm
KN TT KN TT KN TT 00/99 01/00
May mặc dệt kim 4.250 32,32 4.400 41,5 3.500 15,22 103,53 79,55
Mỹ nghệ 650 4,94 600 5,7 573 2,49 92,31 95,50
Nông sản phẩm 6.350 48,29 5.000 47,1 18.000 78,26 78,74 360,00
Mặt hàng khác 1.900 14,15 600 5,7 927 4,03 31,58 154,50
Tổng kim ngạch 13.150 100 10.600 100 23.000 100 80,61 216,98
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh các năm)
Qua đó ta có thể đa ra nhận xét nh sau:
- Năm 2000, tổng kim ngạch đạt 10.600.000 USD, giảm đáng kể so với năm
1999, tơng ứng với 19,39%. Nguyên nhân là do hầu hết các mặt hàng của Công ty
đều giảm trong năm 2000:
+ Hàng thủ công mỹ nghệ chiếm tỷ trọng 5,7% giảm 7,69%
+ Hàng nông sản chiếm tỷ trọng lớn nhất 47,1% cũng giảm khá mạnh
21,26%, do đó làm giảm đáng kể tổng kim ngạch xuất khẩu chung của toàn Công
ty
+ Các mặt hàng khác chiếm tỷ trọng nhỏ gần 6% những lại có tốc độ giảm
mạnh nhất 68,42%
+ Duy chỉ có mặt hàng may mặc dệt kim nhờ có xí nghiệp may xuất khẩu
đang đợc củng cố và đi vào sản xuất, dần dần từng bớc tiếp xúcc với các đối tác và
thị trờng nớc ngoài làm tiền đề cho sản xuất 2001 nên tuy giá trị cóc tăng lên
những cũng không đáng kể 3,53%, tơng đơng 150.000 USD.
- Năm 2001, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 23.000.000 USD , tăng 116,98%
so với năm 2000. Đạt đợc tốc độ tăng trơng nh vậy chủ yếu là do nhóm hàng nông
sản tăng mạnh. Mặt hàng nông sản chiếm tới 78,26% về tỷ trọng, đạt 18.000.000



13
USD, tăng 260% so với năm 2000. Ngoài ra, các mặt hàng khác chiếm tỷ trọng
4,03% những tốc độ tăng cũng tơng đối cao 54,5%. Hai nhóm mặt hàng này tăng
đã làm tăng tổng kim ngạch của Công ty một cách đột biến từ 10.600.000 USD
năm 2000 lên đến 23.000.000 USD năm 2001.
Tuy nhiên, mặt hàng may mặc và thủ công mỹ nghệ lại có chiều hớng suy
giảm. Hàng may mặc giảm chiếm tỷ trọng 41,5% năm 2000, sang năm 2001 chỉ
chiếm 15,22%, là giảm mức xuất khẩu 20,45% so với năm 2000. Hành thủ công
mỹ nghệ chiếm tỷ trọng gần 3% cũng giảm 4,5% so với năm 2000.
Do đó, Công ty cần quan tâm hơn nữa đến chất lợng các mặt hàng xuất khẩu
cũng nh cơ cấu mặt hàng xuất khẩu , đặc biết cần duy trì và u tiên hàng thủ công
mỹ nghệ để góp phần làm tăng thêm tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
Riêng đối với mặt hàng may mặc, Công ty cần phải nghiên cứu thị trờng, liên tục
tìm hiểu và thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu nhằm nâng cao
sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc.
2/ Hoạt động xuất khẩu căn cứ theo hình thức thực hiện
Với mục tiêu đa dạng hoá kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và san sẻ rủi
ro, các doanh nghiệp ngoại thơng có thể lựa chọn nhiều hình thức xuất khẩu khác
nhau nh xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gia công uỷ thác, buôn bán đối lu, xuất
khẩu theo nghị định th, xuất khẩu tại chỗ, gia công quốc tế, tái xuất khẩu Công
ty xuất nhập khẩu Dịch vụ Thơng mại Intimex thực hiện các hợp đồng xuất
khẩu qua 2 con đờng:
- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất khẩu uỷ thác
Trong 3 năm 1999 2001, tình hình xuất khẩu của Công ty Intimex theo
hình thức thực hiện đợc thể hiện ở bảng sau:


14

Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu theo hình thức
(Kim ngạch- KN: 1.000 USD; tỷ trọng- TT: %)
Hình thức
xuất khẩu
1999 2000 2001 So sánh
KN TT KN TT KN TT 00/99 01/00
XK trực tiếp 6.350 48,29 4.380 41,32 16.900 73,48 68,98 385,84
XK uỷ thác 6.800 51,71 6.220 58,68 6.100 26,52 91,47 98,07
Tổng kim ngạch 13.150 100 10.600 100 23.000 100 80,61 216,98
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của phòng kinh tế tổng
hợp)
Qua bảng 2 ta thấy:
Năm 2000 so với năm 1999 trị giá xuất khẩu trực tiếp đạt 4.380.000 USD,
chiếm tỷ trọng 41,32%, giảm 31,02%. Xuất khẩu uỷ thác đạt 6.220.000 USD
chiếm tỷ trọng 58,68%, giảm 8,53%.
Qua phân tích ta có thể thấy rằng trong năm 1999 và 2000, tỷ trọng xuất
khẩu uỷ thác của Công ty lớn hơn tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp, trong đó năm 1999
chênh lệch 3,42%, năm 2000 chênh lệch cao ở mức 17,63%.
Với mục tiêu khuyến khích xuất khẩu, Chính phủ đã nới lỏng quản lý xuất
khẩu không chỉ với các doanh nghiệp Nhà nớc còn còn thực hiện đối với cả các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Bên cạnh đó, Chính phủ còn bãi bỏ việc các
doanh nghiệp Việt Nam phải xin giấy phép kinh doanh xuất khẩu trớc khi các
doanh nghiệp này có thể xuất khẩu hàng hoá phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đợc
quy định trong giấy đăng ký kinh doanh của họ. Nếu nh trớc đây, hoạt động kinh
doanh xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào các 28 doanh nghiệp thơng mại Nhà nớc
thì đến nay đã đợc mở ra cho rất nhiều các đơn vị kinh tế. Hiện nay có khoảng
trên 1000 đơn vị đợc phép trực tiếp tham gia xuất khẩu, trong đó cha đến một nửa
là doanh nghiệp Nhà nớc (gồm cả trung ơng và địa phơng). Ngoài ra, còn có trên
1000 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cũng đợc phép tham gia xuất khẩu trực



15

×