Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Đề xuất một số giải pháp nhăm phát triển dịch dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN KIỀU ANH

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN KIỀU ANH

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHAN DIỆU HƯƠNG

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn "Đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh" là trung thực và chưa
hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích
dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Kiều Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân.Nhân đây, Tơi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lịng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo sau Đại học – Đại học Bách khoa

Hà Nội cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo
TS. Phan Diệu Hương, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thiện đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển, chi nhánh Quảng Ninh đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin và
tổng hợp số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi có thể hồn thiện luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hồn thiện
khơng thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến của
các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 09 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Kiều Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2
4. Đóng góp của luận văn .......................................................................................3
5. Kết cấu của Luận văn ........................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................4
1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại ..............................................................4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................................... 4
1.1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại .................................................. 4
1.2. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong ngân hàng thương mại .............................6
1.2.1. Khái niệm và vai trò dịch vụ ngân hàng bán lẻ ..................................................... 6
1.2.2. Vai trò dịch vụ ngân hàng bán lẻ .................................................................................. 8
1.2.3. Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ ........................................................................................ 9
1.2.4. Đặc điểm cơ bảncủa dịch vụ ngân hàng bán lẻ.................................................... 17
1.2.5. Xu hướng phát triển hiện nay của dịch vụ ngân hàng bán lẻ......................... 18
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ .......................20
1.3.1. Chỉ tiêu định lượng .......................................................................................................... 20
1.3.2. Các chỉ tiêu định tính ...................................................................................................... 22

iii


1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong ngân hàng
thương mại ...............................................................................................................23
1.4.1. Nhân tố khách quan ......................................................................................................... 23
1.4.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................................................. 26
1.5. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻtại một số nước và
bài học cho Việt Nam ..............................................................................................28
1.5.1. Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở một số nước ......... 28

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................................... 31
Tóm tắt nội dung chương 1 ....................................................................................33
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH (2012 -2014) .............34
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Quảng Ninh . 34
2.1.1. Khái quát về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ................................... 34
2.1.2 Một số đặc điểm của ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Quảng Ninh .... 35
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV Quảng Ninh giai
đoạn 2012- 2014 .......................................................................................................39
2.2.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................................................... 41
2.2.2. Hoạt động cấp tín dụng .................................................................................................. 42
2.2.3. Hoạt động dịch vụ............................................................................................................. 44
2.3. Phân tích thực trạngphát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng
đầu tư và phát triển Quảng Ninh...........................................................................46
2.3.1. Phân tích sự phát triển các sản phẩm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ .......... 46
2.3.2. Phân tích phát triển khách hàng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ .................... 59
2.3.3. Phân tích tăng trưởng thu nhập từ dịch vụ ngân hàng bán lẻ ........................ 61
2.3.4. Phân tích tăng trưởng thị phần dịch vụ ngân hàng bán lẻ ............................... 64
2.3.5. Phân tích sự phát triển kênh phân phối của dịch vụ ngân hàng bán lẻ ...... 67
2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
của BIDV Quảng Ninh ............................................................................................70
2.4.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................................... 70

iv


2.4.2. Các yếu tố chủ quan......................................................................................................... 72
2.5. Nguyên nhân chính hạn chế phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
BIDV Quảng Ninh ...................................................................................................76
Tóm tắt nội dung chương II ...................................................................................82

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TẠI BIDV QUẢNG NINH ......................................................................83
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và
tầm nhìn đến 2030 ...................................................................................................83
3.1.1. Định hướng phát triển xã hội ....................................................................................... 83
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế...................................................................................... 84
3.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV và BIDV chi
nhánh Quảng Ninh ..................................................................................................85
3.2.1 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...................................................................................................... 85
3.2.2 Định hướng phát triển dịch vụ NHBL của BIDV chi nhánh Quảng Ninh 87
3.3. Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Quảng Ninh90
3.3.1. Hồn thiện mơ hình tổ chức hoạt động bán lẻ...................................................... 90
3.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc bằng xây dựng chính sách chăm
sóc khách hàng bán lẻ. ...................................................................................................................... 91
3.3.3. Xây dựng cơ chế cộng tác viên trong hoạt động bán lẻ ................................... 97
3.3.4. Một số giải pháp định hướng khác .......................................................................... 101
Tóm tắt nội dung chương 3 ..................................................................................109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 117

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Chú thích


1

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2

CP

Cổ phần

3

CTV

Cộng tác viên

4

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

5

KH

Khách hàng


6

KHCN

Khách hàng cá nhân

7

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

8

KHQT

Khách hàng quan trọng

9

KHTT

Khách hàng thân thiết

10

KHPT

Khách hàng phổ thông


11

KT

Kinh tế

12

NH

Ngân hàng

13

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

14

NHNN

Ngân hàng nhà nước

15

NHTM

Ngân hàng thương mại


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Ninh (2012-2014)....40
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động huy động vốn tại BIDV Quảng Ninh (2012-2014) ... 41
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động cấp tín dụng tại BIDV Quảng Ninh (2012-2014) ...43
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động dịch vụ tại BIDV Quảng Ninh (2012-2014) .... 44
Bảng 2.5: Danh mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Quảng Ninh .. 46
Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn bán lẻ của BIDV Quảng Ninh (2012 – 2014) .. 49
Bảng 2.7: Tăng trưởng tín dụng bán lẻ tại BIDV Quảng Ninh (2012 – 2014) .....52
Bảng 2.8: Kết quả tăng trưởng thu dịch vụ ròng bán lẻ (2012 – 2014 ) ........ 55
Bảng 2.9: Kết quả một số chỉ tiêu phát triển dịch vụ thẻ và dịch vụ khác
(2012-2014) ................................................................................... 58
Bảng 2.10: Tăng trưởng khách hàng dịch vụ NHBL của BIDV Quảng Ninh
(2012 – 2014) ................................................................................ 60
Bảng 2.11: Thu nhập từ dịch vụ NHBL của ngân hàng BIDV Quảng Ninh
(2012-2014) ................................................................................... 62
Bảng 2.12: Thị phần huy động vốn của các ngân hàng tại tỉnh Quảng Ninh 64
Bảng 2.13: Thị phần tín dụng bán lẻ của các ngân hàng tại tỉnh Quảng Ninh ......65
Bảng 2.14: Thị phần dịch vụ bán lẻ của các ngân hàng tại tỉnh Quảng Ninh 66
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu tăng trưởng DVNHBL của BIDV (2013 – 2015) ....... 86

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 - Mơ hình tổ chức của BIDV Quảng Ninh .................................................38

Hình 2.2: Biểu điễn tăng trưởng thu dịch vụ rịng bán lẻ trong (2012-2014) ..........57
Hình 2.3: Cơ cấu thu nhập từ dịch vụ NHBL của BIDV Quảng Ninh (2012 – 2014)..... 62
Hình 2.4: Mạng lưới phân phối của 04 ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ....68
Hình 2.5: Kết quả tăng trưởng máy POS từ năm (2012 – 2014) .............................69
Hình 2.6: Tăng trưởng tổng tài sản của BIDV Quảng Ninh (2012 – 2014) ............73

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) từ lâu đã là một dịch vụ được
nhiều người dân ưa chuộng vì tính hữu dụng, thân thiện, hiện đại và tiện ích. Bên
cạnh đó, dịch vụ ngân hàng bán lẻ cịn là dịch vụ giúp giảm thiểu rủi ro, nâng cao
năng lực cạnh tranh, mang lại nguồn thu nhập ổn định, bền vững cho các ngân hàng.
Ở Việt Nam, tuy còn là một lĩnh vực tương đối mới mẻ, nhưng cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, của hạ tầng công nghệ và sự đi lên của đời sống người dân thì
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đang dần trở thành một xu hướng chung. Đặc
biệt, sau thời điểm Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương
mại Thế giới WTO, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng lại càng trở nên gay gắt
hơn với sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài như HSBC, Citibank…. Là
những định chế có tiềm lực tài chính, kỹ thuật, cơng nghệ hiện đại đã bắt đầu thâm
nhập vào thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ cịn nhiều tiềm năng như Việt Nam.
Chính vì vậy, hơn bao giờ hết đây là thời điểm mà các ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam cần có một cái nhìn toàn diện về thực trạng hoạt động ngân
hàng bán lẻ tại ngân hàng mình và từ đó tìm ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động
ngân hàng bán lẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh, bắt kịp với xu hướng phát triển
chung của lĩnh vực ngân hàng thế giới.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), với truyền thống là
một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh có lịch sử xây dựng và phát triển

lâu đời nhất tại Việt Nam, hoạt động được coi là thế mạnh của BIDV là kinh doanh
dịch vụ ngân hàng bán buôn với đối tượng khách hàng là các công ty, tổ chức trong và
ngoài nước. Trong nhiều năm, đối tượng khách hàng (KH) bán lẻ cịn ít được tập trung
phát triển tại BIDV. Tuy nhiên, nhận thức được tầm quan trọng và tiềm năng phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam, BIDV đã tổ chức cơ cấu lại bộ máy và định
hướng kinh doanh tập trung phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ song hành với những
thế mạnh vốn có, đưa hoạt động này trở thành một hoạt động cốt lõi của ngân hàng.
Mục tiêu của BIDV đến năm 2015 là trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt
1


Nam trong lĩnh vực NHBL, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ NHBL đồng bộ, đa dạng,
chất lượng tốt nhất phù hợp với các phân đoạn khách hàng mục tiêu.
Thời gian qua, Ngân hàng TMCP đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Ninh (BIDV – Quảng Ninh) đã nhìn thấy được vấn đề cấp thiết và đã từng
bước chuyển sang hướng tập trung nghiên cứu, đầu tư và phát triển hoạt động bán
lẻ. Tuy nhiên, hiệu quả đạt được lại chưa được cao vì cịn nhiều lí do khách quan lẫn
chủ quan. Vì vậy, trong tương lai cần có những giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy phát
triển hơn nữa hoạt động bán lẻ, nhằm hướng BIDV – Quảng Ninh từng bước trở
thành ngân hàng hiện đại đúng nghĩa, từ đó tạo dựng cơ sở để phục vụ khách hàng
ngày một tốt hơn, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường tài chính hiện nay. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tôi đã chọn đề tài
“Đề xuất một sốgiải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận tốt
nghiệp với hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của BIDV và
BIDV Chi nhánh Quảng Ninh nói riêng
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở về phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ của BIDV- CN
Quảng Ninh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ của BIDV

– CN Quảng Ninh trong thời gian qua. (từ năm 2012 đến 2014)
- Đề xuất một số giải phát nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV –
CN Quảng Ninh trong thời gian tới (định hướng tới năm 2015)
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề về lý luận và thực tiễn Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong
NHTM
Phạm vi nghiên cứu
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV – CN Quảng Ninh
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 - 2014

2


Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: Phương pháp thu thập dữ liệu, thu thập
dữ liệu từ các báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi
nhánh Quảng Ninh, báo cáo hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
chi nhánh Quảng Ninh; Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp thống kê;
Phương pháp diễn giải và qui nạp; Phương pháp so sánh đối chiếu; Phương pháp
phân tích đồ thị, biểu đồ, bảng biểu.
4. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hố những vấn đề mang tính lý luận về ngân hàng thương mại, các
dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong NHTM.
Đánh giá thực trạng triển phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV- CN
Quảng Ninh, phân tích các nguyên nhân chủ yếu hạn chế sự phát triển dịch vụ Ngân
hàng bán lẻ.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ của
BIDV – CN Quảng Ninh.
5. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong ngân
hàng thương mại.
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động bán lẻ tại ngân hàng tại BIDV
Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2012 -2014.
Chương III: Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV
Quảng Ninh

3


CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn với sự
phát triển của kinh tế hàng hố. Hệ thống Ngân hàng thương mại có tác động rất lớn
đến quá trình phát triển kinh tế hàng hoá; ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì hệ thống ngân hàng
thương mại cũng được hồn thiện và trở thành những định chế tài chính lớn mạnh.
Theo luật Việt Nam: NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận [ 7,tr.2 ].
Hay, NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để
cho vay tiền và mở các khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà dựa vào đó có
thể phát hành séc [6, tr.115-116 ].
Theo luật Pháp (Đạo luật ngân hàng, 1941): NHTM là những xí nghiệp hay
cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức
ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho chính họ trong
các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Từ những định nghĩa trên, có thể rút ra được ngân hàng thương mại là loại

hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân
thông qua nghiệp vụ tiền gửi, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp
các phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác.
1.1.2. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh
nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực cung cấp các dịch vụ tài
chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.

4


Hoạt động huy động vốn
Ngồi nguồn vốn tự có, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với
ngân hàng thương mại trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh doanh. Trong
hoạt động này ngân hàng thương mại được sử dụng các công cụ và biện pháp mà pháp
luật cho phép để huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín
dụng cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại bao gồm:
- Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
- Vay vốn
- Huy động vốn khác.
Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa
quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Ngân
hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân dưới hình thức
cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho th
tài chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Cho vay
- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.

- Bảo lãnh ngân hàng
- Cho thuê tài chính.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các các tổ chức và cá nhân.
- Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử
- Các sản phẩm khác như tư vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh tốn séc...
5


Các hoạt động khác
- Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác từ
nguồn vốn tự có để đa dạng hố danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị
trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn
khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
- Hoạt động uỷ thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả
việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Hoạt động dịch vụ chứng khoán
- Các hoạt động khác như bảo quản vật quý hiếm, giấy tờ có giá, cho thuê
két, dịch vụ cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của Pháp luật
1.2. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và vai trò dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Thuật ngữ “ngân hàng bán lẻ”, có từ gốc tiếng Anh là “Retail banking”.Theo
nghĩa đen trong việc cung cấp các hàng hoá, dịch vụ bình thường, bán lẻ là bán trực
tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng từng cái, từng ít một.Nó khác với bán buôn là

bán cho người trung gian, cho nhà phân phối của hàng hóa đó.Trong lĩnh vực ngân
hàng, định nghĩa về bán lẻ có một số điểm khác. Theo các chuyên gia kinh tế của
Học viện Công nghệ Châu Á – AIT thì ngân hàng bán lẻ là việc cung ứng sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua
mạng lưới chi nhánh, hoặc là việc khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện công nghệ thông tin, điện tử
viễn thông.
Trong cuốn Từ điển Ngân hàng và Tin học thì Retail banking – hoạt động
ngân hàngbán lẻ - nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ - dịch vụ ngân hàng bán lẻ - là dịch
vụ ngân hàng dành cho quảng đại quần chúng, thường là một nhóm các dịch vụ tài

6


chính gồm cho vay trả dần, vay thế chấp, tín dụng chứng khoán, nhận tiền gửi và
các tài khoản các nhân [5, tr.486 ].
Theo Ngân hàng thương mại – Quản trị nghiệp vụ thì thuật ngữ “ngân hàng
bán lẻ” được đề cập tới như là một loại hình ngân hàng chia theo tính chất hoạt
động mà loại hình đó chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ
gia đình và các cá nhân với các khoản tín dụng nhỏ [2].
Thị trường bán lẻ là một cách nhìn hồn tồn mới về thị trường tài chính. Qua
đó phần đông những người lao động nhỏ lẻ sẽ được tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, tạo ra một thị trường tiềm năng đa dạng và năng động. Hiện nay có nhiều
khái niệm về dịch vụ ngân hàng bán lẻ theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ngân
hàng bán lẻ thực ra là hoạt động bao trùm tất cả các mặt tác nghiệp của Ngân hàng
thương mại như tín dụng, dịch vụ ngân hàng…chứ khơng chỉ là dịch vụ ngân hàng.
Theo khái niệm của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO ) thì dịch vụ ngân
hàng bán lẻ là loại hình dịch vụ điển hình của ngân hàng nơi mà khách hàng cá
nhân (KHCN) có thể đến giao dịch tại những chi nhánh ( phòng giao dịch ) của các
ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như: gửi tiền tiết kiệm và kiểm tra tài khoản,

thế chấp vay vốn, dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và một số các dịch vụ khác đi
kèm…(Danh mục phân loại dịch vụ của WTO (GNS/W/120))
Như vậy, theo khái niệm trên thì có thể nhận thấy rằng: dịch vụ ngân hàng bán
lẻ là loại hình dịch vụ mang tính điển hình và phổ biến của một ngân hàng thương
mại và dịch vụ ngân hàng bán lẻ được xem là một bộ phận cấu thành sản phẩm dịch
vụ của một ngân hàng thương mại đơn giản đến ngân hàng đa năng (bao gồm cả
ngân hàng đầu tư).
Mặt khác, theo khái niệm trên thì đối tượng chủ yếu của ngân hàng bán lẻ nhằm
đến là khách hàng cá nhân nên các dịch vụ thường mang tính giản đơn, dễ thực hiện
và thường xuyên nên đây cũng là điều kiện thuận lợi căn bản để dịch vụ ngân hàng
bán lẻ phát triển. Bên cạnh đó, nhu cầu của nhóm khách hàng này chủ yếu tập trung
vào một số sản phẩm dịch vụ như: tiền gửi và tài khoản, vay vốn, mở thẻ tín
dụng…nên các ngân hàng thương mại dễ thực hiện và có tiềm năng phát triển.
7


Như vậy, có thể đi đến một định nghĩa thống nhất và khái quát về dịch vụ
ngân hàng bán lẻ là: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là loại hình dịch vụ điển hình của
ngân hàng nơi mà khách hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại những chi nhánh
(phòng giao dịch) của các ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như: gửi tiền tiết
kiệm và kiểm tra tài khoản, thế chấp vay vốn, dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và
một số các dịch vụ khác đi kèm…
1.2.2. Vai trò dịch vụ ngân hàng bán lẻ
- Đối với ngân hàng: Hoạt động bán buôn, do đối tượng khách hàng là các tổ
chức, doanh nghiệp lớn nên có thể tạo ra nguồn doanh thu lớn và ổn định song nguy
cơ rủi ro cũng rất cao. Hầu hết các ngân hàng đều nhận thấy rằng thị trường bán lẻ
mang lại nguồn doanh thu cao, chắc chắn và ít rủi ro. Do bán lẻ là cung cấp trực tiếp
dịch vụ đến tận tay người sử dụng nên nó trực tiếp thiết lập mối quan hệ giữa ngân
hàng với khách hàng, tạo điều kiện cho các ngân hàng xây dựng uy tín, thương hiệu
một cách nhanh chóng nhất. Bên cạnh đó, nó đem lại cơ hội đa dạng hóa các sản

phẩm và dịch vụ phi ngân hàng, bán chéo các sản phẩm trên cơ sở khai thác hiệu
quả các thành tựu cơng nghệ thơng tin.Nhờ đó, ngân hàng nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình, tạo tiền đề thuận lợi cho sự hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng,
liên kết các dịch vụ tài chính.
- Đối với khách hàng: Khách hàng là những người trực tiếp sử dụng dịch vụ
bán lẻ của ngân hàng, chính là những người trực tiếp hưởng lợi từ dịch vụ này.Khi
sử dụng dịch vụ ngân hàng, trước hết, khách hàng đạt được mục đích của mình, bên
cạnh đó là tiết kiệm thời gian, chi phí và thuận lợi trong rất nhiều mặt. Ví dụ với
dịch vụ thẻ, khi đi mua sắm, khách hàng khơng cịn phải mang rất nhiều tiền mặt
cùng với nỗi lo mất tiền, không đủ tiền, tiền rách, tiền giả… Khách hàng có thể
chuyển tiền cho người thân ở xa nhanh chóng và gọn gàng chỉ bằng vào thao tác
bấm số. Với dịch vụ cho vay tiêu dùng, khách hàng có thể mua sắm được nhà cửa,
đồ dùng… mà mình mong muốn dù chưa đủ tiền… Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
càng không thể không sử dụng dịch vụ của ngân hàng khi cần vay vốn, gửi tiền,
thanh toán quốc tế…

8


Không chỉ thế, khi sử dụng dịch vụ bán lẻ, khách hàng còn được hưởng nhiều
ưu đãi tại các điểm mua sắm, các khách sạn, khu du lịch… nhờ sự liên kết của ngân
hàng với các tổ chức này. Với các sản phẩm bán chéo, khách hàng có thể sử dụng
nhiều dịch vụ một lúc để có được lợi ích tối đa.
Đó chỉ là một vài ví dụ nhỏ về những tiện ích mà dịch vụ bán lẻ đem lại cho
khách hàng. Với hàng trăm dịch vụ ngày càng được cải tiến, đổi mới, ngân hàng
hứa hẹn đem lại nhiều tiện ích hơn nữa.
- Đối với xã hội: Lịch sử đã chứng minh vai trò của ngân hàng đối với xã hội
thơng qua dịch vụ mà nó cung cấp. Nhờ có các dịch vụ ngân hàng, q trình lưu
thơng tiền tệ và hàng hóa được thực hiện một cách nhanh chóng và thơng suốt. Hệ
thống thanh tốn ngày càng được hiện đại hóa. Những điều kiện này thúc đẩy

thương mại ngày càng phát triển, đặc biệt là thương mại điện tử. Nhờ thế, mức sống
xã hội ngày càng được nâng cao.
1.2.3. Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ
1.2.3.1. Dịch vụ huy động vốn
Với vai trị là trung gian tài chính thì hoạt động huy động vốn là một trong
những hoạt động cơ bản của NHTM, là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Các NHTM có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó vốn huy
động từ khách hàng cá nhân (KHCN), các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng
vai trị chủ đạo, tạo lập nguồn vốn ổn định cho các ngân hàng. Huy động vốn từ hoạt
động bán lẻ ở các NHTM được thực hiện qua các hình thức chủ yếu sau:
- Tiền gửi thanh toán: là loại tiền gửi của khách hàng (KH) khơng phải vì mục
đích hưởng lãi mà để sử dụng các dịch vụ thanh toán và hưởng các tiện ích khác có
liên quan đến loại tiền gửi này của ngân hàng. Đối tượng gửi tiền là cá nhân và các tổ
chức kinh tế - những khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng. Đây là loại tiền gửi có lãi suất rất thấp (thậm chí tại một số nước có mức lãi
suất bằng khơng). Khi KH mở tài khoản tiền gửi thanh tốn tại ngân hàng, số dư có
trên tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng hình thành từ hai nguồn là do khách
hàng nộp tiền vào hoặc do khách hàng nhận tiền gửi từ các đơn vị khác. Số dư này
nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như sử dụng của khách hàng.
9


- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp nhỏ và vừa: bên cạnh việc duy trì số
dư tiền gửi nhất định trên tài khoản thanh toán để đảm bảo các nhu cầu giao dịch
phát sinh hàng ngày, nhằm tăng cường khai thác sử dụng đồng vốn hiệu quả thì
DNNVV cũng lựa chọn hình thức gửi tiền có kỳ hạn tại NHTM. Căn cứ vào kế
hoạch tài chính của đơn vị, khách hàng có thể lựa chọn gửi tiền với nhiều kỳ hạn
khác nhau, linh hoạt theo tuần, tháng hoặc có thể gửi dài hạn hàng năm. Thơng
thường thời gian gửi càng dài thì lãi suất càng cao và KH có thể nhận lãi suất trước,
định kỳ hàng tháng hoặc khi đến hạn hợp đồng tiền gửi, tùy thuộc vào nhu cầu của

khách hàng và thỏa thuận với ngân hàng. Đối với khoản tiền gửi có kỳ hạn, khách
hàng sẽ không được rút tiền trước hạn, hoặc được rút trước nhưng sẽ phải chịu một
khoản phí/ lãi phạt nhất định.
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư: về bản chất thì sản phẩm này cũng giống như tiền
gửi có kỳ hạn của DNNVV, chỉ khác về đối tượng khách hàng hướng tới là các
KHCN. Đây chính là một trong những hoạt động có tình truyền thống nhất, gắn liền
với lịch sử hình thành và phát triển của ngành ngân hàng. Các KHCN khi có nguồn
tiền nhàn rỗi tạm thời, chưa có nhu cầu sử dụng có thể đem gửi tiết kiệm tại ngân
hàng, vừa đảm bảo an toàn lại được hưởng lãi suất. Tiền gửi tiết kiệm dân cư bao
gồm hai loại chính là tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn, tuy nhiên trên thực tế các
KHCN thường lựa chọn gửi tiền có kỳ hạn để được hưởng lãi suất cao, bởi lẽ
KHCN có thể chủ động trong kế hoạch chi tiêu của mình. Trong trường hợp phát
sinh nhu cầu chi tiêu đột xuất, khách hàng có thể rút trước hạn và nhận lãi suất thấp,
hoặc cầm cố chính quyển sổ tiết kiệm đó tại ngân hàng để vay vốn ngân hàng, tùy
theo phương án nào có hiệu quả hơn.
- Huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá: Đây là nguồn vốn
của NHTM hình thành thơng qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu,
trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…Nếu huy động tiền gửi là hoạt động
thường xuyên thì việc phát hành giấy tờ có giá chỉ thực hiện vào những thời điểm
nhất định. Thơng thường hình thức này được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận
được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh hoặc sau khi đã cân đối
10


giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn cịn thiếu. Hình thức
này có ưu điểm là trong một thời gian gắn có thể huy động được nguồn vốn lớn và
ổn định, ngân hàng có thể sử dụng lâu dài vì hình thức này khách hàng khơng rút
trước hạn. Tuy nhiên đây là hình thức huy động vốn chỉ được thực hiện khi có sự
đồng ý của NHNN và nhìn chung lãi suất huy động thường cao hơn lãi suất huy
động tiền gửi cùng kỳ hạn. Khách hàng mua giấy tờ có giá có thể là cá nhân hoặc

các tổ chức kinh tế. Mặc dù giấy tờ có giá khơng được rút trước hạn nhưng cũng
giống như sổ tiết kiệm, khi có nhu cầu về tiền mặt khách hàng có thể chiết khấu các
giấy tờ có giá này tại các NHTM.
1.2.3.2. Dịch vụ tín dụng bán lẻ
Hoạt động tín dụng bán lẻ của các NHTM hiện nay rất phong phú và đa dạng
nhằm đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Căn cứ theo đối tượng khách
hàng, có thể phân chia tín dụng bán lẻ thành hai loại hình cơ bản là cho vay KHCN
và cho vay khách hàng doanh nghiệp DNNVV:
 Cho vay KHCN và hộ gia đình: là các khoản cho vay nhỏ lẻ, đáp ứng
nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình nhằm nâng cao
đời sống của người dân. Tùy vào nhu cầu, mục đích sử dụng và khả năng cân đối tài
chính, khách hàng có thể lựa chọn vay ngắn hạn, trung hoặc dài hạn và có thể lựa
chọn các phương thức trả nợ khác nhau như trả nợ một lần vào cuối kỳ hạn vay và
trả góp định kỳ. Căn cứ theo mục đích sử dụng tiền vay, có thể phân chia thành các
sản phẩm tín dụng cho KHCN, hộ gia đình như sau:
- Cho vay tiêu dùng: là khoản cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu,
mua sắm của cá nhân, hộ gia đình như: mua nhà, sửa chữa nhà cửa, mua sắm đồ
dùng gia đình, thanh tốn tiền chữa bệnh, chi trả cho các kỳ nghỉ gia đình hoặc chi
phí du học... Trong đó, hai sản phẩm thông dụng và thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng dư nợ cho vay KHCN là cho vay mua xe ô tô trả góp và cho vay mua,
xây dựng sử chữa nhà. Cho vay mua xe ơ tơ trả góp là hình thức ngân hàng cung
cấp tín dụng cho khách hàng để thanh tốn một phần tiền mua xe ơ tô phục vụ sinh
hoạt hàng ngày hoặc kinh doanh vận tải. Khách hàng có thể dùng chính chiếc xe đó
11


làm tài sản đảm bảo cho khoản vay của mình tại Ngân hàng. Còn cho vay mua, xây
dựng, sửa chữa nhà là loại cho vay để khách hàng mua nhà, đất, xây dựng nhà mới
hoặc sửa chữa, cải tạo nhà đang ở. Cùng với một phần vốn tự có của mình, khách
hàng có thể vay bổ sung phần vốn thiếu hụt từ ngân hàng để thực hiện dự án và

hoàn trả dần hàng tháng hoặc theo định kỳ.
- Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng là các hộ kinh doanh cá thể.
Khách hàng có thể vay vốn ngắn hạn để thanh tốn tiền hàng đối tác, hoặc tiền
lương cho nhân viên.
- Cho vay thơng qua phát hành thẻ tín dụng: Là một loại tín dụng tuần hồn cấp
cho chủ thẻ tín dụng. Mỗi chủ thẻ tín dụng được cấp một hạn mức tín dụng nhất định
căn cứ vào mức độ tín nhiệm và năng lực tài chính, khả năng đảm bảo chi trả của chủ
thẻ. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên việc tổng hợp các thông tin
khác nhau như thu nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ, địa vị trong xã hội.
 Cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa: với nhóm đối tượng
khách hàng này, các sản phẩm tín dụng được phân ra làm hai loại hình cơ bản:
- Cho vay ngắn hạn bổ sung Vốn lưu động: để đáp ứng nhu cầu tài chính phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các NHTM có thể xem
xét, tài trợ vốn lưu động cho KH thơng qua hình thức cấp hạn mức tín dụng khung,
hạn mức tín dụng thường xuyên hoặc theo từng phương án kinh doanh cụ thể.
Khách hàng có thể sử dụng vốn vay ngân hàng để thanh toán tiền mua bán hàng
hóa, dịch vụ, thanh tốn chi phí điện nước, trả lương cho cán bộ nhân viên…
- Vay trung dài hạn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh: bên cạnh cho vay
vốn lưu động, các NHTM cũng xem xét, tài trợ vốn trung, dài hạn để khách hàng
mở rộng hoạt động như đầu tư mua đất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc
thiết bị… Căn cứ vào kế hoạch tài chính và dịng tiền của khách hàng, ngân hàng sẽ
xây dựng phương án hoàn trả nợ vay phù hợp, đảm bảo quản lý việc sử dụng vốn
vay của khách hàng đúng mục đích, hiệu quả.

12


1.2.3.3. Dịch vụ thanh toán
Bên cạnh chức năng là trung gian tín dụng thì việc cung cấp các dịch vụ thanh

toán cũng là hoạt động cơ bản của các NHTM. Với nền tảng hạ tầng công nghệ hiện
đại, cùng hệ thống mạng lưới kênh phân phối rộng khắp, các NHTM cung cấp tới
KH dịch vụ thanh tốn có tính chính xác, an tồn cao và tiện ích, khơng những
trong nước mà cịn trên phạm vi tồn cầu. Các hình thức thanh toán qua ngân hàng
được sử dụng chủ yếu bao gồm:
 Thanh toán trong nước
- Thanh toán bằng séc: Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập
dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho người bị ký phát (là ngân hàng
hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ thanh tốn được phép của NHNN) trích một số tiền
nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
- Thanh toán bằng lệnh chi (hoặc ủy nhiệm chi): Là lệnh chi tiền của chủ tài
khoản u cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của
mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên lệnh chi hoặc ủy nhiệm chi.
- Thanh toán bằng nhờ thu (hoặc ủy nhiệm thu): Ủy nhiệm thu là giấy ủy
nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở khối lượng
hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng.
 Thanh tốn nước ngồi
- Chuyển tiền đi nước ngoài bằng điện chuyển tiền (TT) hoặc thư chuyển tiền
(MTR): đây là phương thức thanh tốn theo đó, nhà nhập khẩu u cầu NHTM phục
vụ mình thơng qua một ngân hàng đại lý ở nước ngoài chuyển trả một số tiền nhất
định cho nhà xuất khẩu. Đây là một trong những hình thức thanh tốn tiềm ẩn rủi ro
cho nhà nhập khẩu, bởi lẽ nhà xuất khẩu nhận được tiền mới giao hàng, do vậy
thường được sử dụng đối với những hợp đồng có giá trị nhỏ, hoặc khi hai bên đã có
quan hệ lâu năm, nhà nhập khẩu có uy tín tốt.
- Trả tiền lấy chứng từ (C.A.D): phương thức thanh toán này được thực hiện
bằng cách nhà nhập khẩu mở một tài khoản tín chấp tại ngân hàng phục vụ mình, và
đưa ra các yêu cầu về bộ chứng từ thanh toán mà nhà xuất khẩu cần xuất trình trước
13



khi nhận được tiền thanh toán. Sau khi nhà nhập khẩu chuyển tiền vào tài khoản tín
chấp, ngân hàng sẽ thông báo cho nhà xuất khẩu được biết. Nhà xuất khẩu sẽ tiến
hành xuất hàng, gửi bộ chứng từ đến ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu để nhận
tiền, ngân hàng tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, thực hiện thanh toán và chuyển bộ
chứng từ hợp lệ cho nhà nhập khẩu để nhận hàng.
- Phương thức nhờ thu: nhà xuất khẩu sau khi xuất hàng sẽ ủy thác cho ngân
hàng của mình thu hộ tiền hàng của nhà nhập khẩu trên cơ sở xuất trình bộ chứng từ
đầy đủ, hợp lệ. Có hai loại nhờ thu là nhờ thu chấp nhận chứng từ (D/A) và nhờ thu
đổi chứng từ (D/P).
-

Thư tín dụng (L/C): là một văn bản do NHTM phát hành cho nhà nhập

khẩu, cam kết sẽ thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) khi người
này xuất trình được bộ chứng từ hợp lệ. Trong hoạt động ngoại thương, thư tín dụng
được sử dụng phổ biến bởi lẻ trong hình thức thanh tốn này, các NHTM đóng vai
trị trung gian, đảm bảo lợi ích cho cả nhà nhập khẩu và xuất khẩu.
 Thanh toán bằng thẻ ngân hàng:
Thẻ ngân hàng là cơng cụ thanh tốn do ngân hàng phát hành và bán cho khách
hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh toán khác qua máy chấp
nhận thanh toán thẻ POS hoặc rút tiền mặt, chuyển tiền, thanh toán tiền hàng tại các
máy rút tiền tự động ATM. Các loại thẻ được sử dụng hiện nay bao gồm.
1.2.3.4. Dịch vụ thẻ
Theo xu hướng của các nước tiên tiến trên thế giới, nhà nước Việt Nam cùng
với các NHTM cũng xúc tiến các hoạt động nhằm hạn chế sử dụng tiền mặt, tăng
cường các giao dịch thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Thêm vào đó, dịch vụ thẻ là
một phương tiện nhằm hỗ trợ cho ngân hàng trong việc “bán” các sản phẩm truyền
thống của mình.Chính vì thế, dịch vụ thẻ đã và đang được triển khai cực kỳ sôi nổi
ở tất cả các ngân hàng. Các loại thẻ được đầu tư về mọi mặt tiện ích, màu sắc, hình
dáng, phạm vi sử dụng, tính năng bảo mật… để làm sao có thể thu hút khách hàng

nhiều nhất. Tuy rất đa dạng và phong phú, nhưng nói chung các loại thẻ hiện nay
gồm có thẻ rút tiền mặt, thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng.

14


Thẻ rút tiền mặt: là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở
ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với
loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ
được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ ghi nợ (Debit card) là một phương tiện thanh tốn hàng hóa dịch vụ dưới
hình thức trả tiền ngay. Khi khách hàng chi tiêu và rút tiền thì số tiền này sẽ được
trừ trực tiếp trên tài khoản mở tại ngân hàng trong phạm vi số dư tài khoản. Tuy
nhiên hiện nay cũng có những ngân hàng chấp nhận cho khách hàng thấu chi dựa
vào uy tín của khách hàng. Dịch vụ thanh toán hay rút tiền mặt được thực hiện tại
các điểm chấp nhận thẻ (POS) và các máy ATM. Không chỉ thế, số dư trên tài khoản
của khách hàng còn được hưởng lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn.
Thẻ tín dụng (Credit card): cái tên của loại thẻ này đã phần nào nói lên tính
năng của nó. Nó là phương tiện để cung cấp dịch vụ cho vay cho khách hàng.Khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh tốn tiền hàng hóa dịch vụ ngay nhưng có thể
trả cho ngân hàng vào một thời điểm về sau. Việc mở thẻ tín dụng địi hỏi nhiều yêu
cầu đối với khách hàng hơn 2 loại thẻ trên bởi đây là một hình thức cho vay của
ngân hàng, khách hàng cần phải được thẩm định trước khi cấp thẻ. Khi mở thẻ, họ
sẽ được cung cấp một hạn mức tín dụng và chỉ được chi tiêu trong hạn mức ấy.Hạn
mức này phụ thuộc vào chỉ tiêu đánh giá và chính sách tín dụng của từng ngân
hàng.Và khi sử dụng, tất nhiên khách hàng sẽ phải trả lãi.Ngoài ra họ cịn phải chịu
những khoản phí nhất định cho những giao dịch của mình.
1.2.3.5. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Loại hình dịch vụ này cho phép KH có thể thực hiện các giao dịch như kiểm
tra số dư tài khoản, kiểm tra các giao dịch gần nhất, tra cứu thông tin tỷ giá, lãi suất,

chuyển tiền thanh toán và một số các giao dịch khác với ngân hàng chỉ bằng một
máy tính có nối mạng hay một chiếc điện thoại. Ưu điểm nổi bật của dịch vụ này là
các KH có thể thực hiện các giao dịch kể trên mọi lúc, mọi nơi và không cần phải
đến các điểm giao dịch truyền thống của ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ này bao
gồm: call centre; phone banking; ATM; POS ; internet banking.

15


×