Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Thực thi Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO: thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỰC THI HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI
THƯƠNG MẠI CỦA WTO:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Kinh tế quốc tế

CAO THỊ THU HIỀN

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỰC THI HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI
THƯƠNG MẠI CỦA WTO:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106

Họ và tên học viên: Cao Thị Thu Hiền
Người hướng dẫn: PGS,TS. Trịnh Thị Thu Hương


Hà Nội - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đề tài” Thực thi Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của
WTO: thực trạng và giải pháp “ là một cơng trình nghiên cứu độc lập của cá
nhân em dưới sự hướng dẫn của PGS,TS.Trịnh Thị Thu Hương. Các số liệu,
những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hồn tồn trung
thực. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên
Cao Thị Thu Hiền


ii
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, cho phép em gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới:
– Trường Đại học Ngoại thương, khoa Sau đại học, Viện Kinh tế và Kinh doanh
quốc tế, các giảng viên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
– Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khóa học:
PGS, TS Trịnh Thị Thu Hương, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp
đỡ, động viên em trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
– Nhân dịp này em xin được chân thành cảm ơn đến các đồng chí Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng, cùng tất cả các thầy cô giáo giảng viên trường Đại học Ngoại
thương đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, tư liệu và nhiệt tình đóng
góp ý kiến cho em trong quá trình nghiên cứu.

– Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, khích lệ và giúp
đỡ em trong q trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót; em rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp
ý kiến của các nhà khoa học, của quý thầy cô, các cán bộ quản lý và các bạn
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2020
Cao Thị Thu Hiền


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................................ vii
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI
CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI .......................................................... 6
1.1 Giới thiệu chung về thuận lợi thương mại (Trade Facilitation) ...................... 6

1.1.1 Khái niệm thuận lợi thương mại ................................................... 6
1.1.2 Lợi ích của tạo thuận lợi thương mại .......................................... 11
1.2 Tiến trình đàm phán Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO ............. 13
1.3 Nội dung Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO .............................. 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI

THƯƠNG MẠI CỦA WTO Ở VIỆT NAM .......................................................... 23
2.1 Văn bản của Việt Nam về thực thi Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của
WTO ................................................................................................................. 23
2.2 Thực trạng thực thi Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO ở Việt Nam
.......................................................................................................................... 24

2.2.1. Sự tương thích của pháp luật Việt Nam với Hiệp định TF ........ 24
2.2.2. Theo dõi và triển khai các cam kết nhóm A của Việt Nam ........ 31
2.2.3 Xây dựng lộ trình thực hiện cam kết nhóm B, C......................... 38


iv
2.2.4 Hồn thiện khn khổ pháp lý nhằm thực thi cam kết theo Hiệp
định ....................................................................................................... 42
2.2.6 Triển khai nhóm cam kết về thể chế ............................................ 54
2.3 Thuận lợi khi thực thi Hiệp định tạo thuận lợi thương mại tại Việt Nam...... 56
2.4 Khó khăn khi thực thi Hiệp định tạo thuận lợi thương mại tại Việt Nam ..... 59
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC THỰC THI HIỆP
ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG MẠI CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ
GIỚI ..................................................................................................................... 62
3.1 Đối với Chính phủ ....................................................................................... 62

3.1.1 Hồn thiện khn khổ pháp lý .................................................... 62
3.1.2 Thúc đẩy việc thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia ...................... 68
3.1.3 Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ .................. 70
3.1.4 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin .. 72
3.1.5 Tăng cường công tác quản lý rủi ro trong hoạt động hải quan .. 75
3.1.6 Thu hẹp danh mục phải kiểm tra chuyên ngành ........................ 76
3.1.7 Chấm dứt tình trạng chồng chéo trong kiểm tra chuyên ngành . 78
3.2. Đối với doanh nghiệp ................................................................................. 79

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 83


v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. 1: Các định nghĩa về Tạo thuận lợi Thương mại ................................ 8
Bảng 1.2: So sánh nội dung Hiệp định và các quy định của GATT ............... 17
Bảng 1.3: Các biện pháp kỹ thuật tạo thuận lợi thương mại trong nội dung Hiệp
định .............................................................................................................. 18

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. 1: Lộ trình thực hiện các nhóm A, B và C của các nước đang và kém
phát triển ...................................................................................................... 20


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Viết tắt



Hiệp định

TFA


Hiệp định tạo thuận lợi thương mại

TCHQ

Tổng cục Hải quan

TTCP

Thủ tướng Chính phủ

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

VBPL

Văn bản pháp luật

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

WCO

Tổ chức Hải quan Thế giới

NHTG

Ngân hàng thế giới


XNK

Xuất nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu


vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

Đề tài “Thực thi Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO: thực trạng
và giải pháp” bao gồm 3 chương:
Chương 1: Luận văn trình bày tổng quan về thương mại, tạo thuận lợi
thương mại là gì, phân tích Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO về
q trình kí kết, nội dung các điều khoản của Hiệp định.
Chương 2: Luận văn phân tích q trình kí kết và thực trạng thực thi Hiệp
định tại Việt Nam bao gồm: lộ trình thực hiện Hiệp định tại Việt Nam, rà soát
pháp luật Việt Nam với nội dung Hiệp định. Qua đó đưa ra thuận lợi và khó
khăn trong q trình thực thi Hiệp định tại Việt Nam.
Chương 3: Qua tình hình thực trạng những khó khăn trong q trình thực
thi, đưa ra một số giải pháp giúp việc thực thi Hiệp định tạo thuận lợi thương
mại của WTO tại Việt Nam đạt hiệu quả cao.



1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn ba thập kỷ qua, Việt Nam đã trở thành một trong những nền
kinh tế cởi mở nhất thế giới. Tuy nhiên, những bất cập trong thủ tục thông quan
đang cản trở Việt Nam cải thiện sức cạnh tranh thương mại. Để đáp ứng được
những yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phù
hợp với tiến trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế trong khu vực
và thế giới, trong những năm qua, Tổng cục Hải quan luôn xác định công tác
cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, được thực hiện thường xuyên, liên
tục, góp phần quan trọng vào hoạt động cải cách hành chính của ngành Tài
chính. Trong đó, việc tạo thuận lợi thương mại tại các cửa khẩu quốc tế là một
trong những mục tiêu quan trọng của chủ trương này, do đó Việt Nam đã tham
gia kí kết đồng thuận thông qua Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO.
Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của Tổ chức thương mại thế giới (World
Trade Organization Trade Facilitation Agreement - TFA) – gọi tắt là Hiệp định
hoặc TFA sẽ là một trong những văn bản rất quan trọng của WTO nhằm tạo ra
những thuận lợi nhất định cho di chuyển hàng hóa giữa các quốc gia thành viên
của WTO.
Thứ nhất, TFA được coi là sự đồng thuận cam kết tạo thuận lợi thương mại
của 160 nước thành viên WTO. Thông qua Hiệp định, WTO thực hiện cơ chế
thực thi và giám sát tiến trình tạo thuận lợi thương mại trên phạm vi toàn cầu.
Hơn nữa TFA được xem là cơng cụ hữu hiệu nhằm hài hịa hóa, minh bạch hóa
và tiêu chuẩn hóa quy định pháp lý và thực hành pháp luật về kiểm tra, giám
sát sự di chuyển hàng hóa trong thương mại quốc tế ở góc độ quản lý nhà nước
nói chung và biên giới quốc gia nói riêng.
Thứ hai, TFA góp phần hạn chế rào cản thương mại đặc biệt những hàng

rào phi thuế quan và kỹ thuật do các nước lập nên nhằm bảo hộ thương mại nội


2

địa và khu vực. Hàng rào phi thuế quan và kỹ thuật đã, đang và sẽ gây cản trở
không nhỏ đối với sự phát triển thương mại toàn cầu, gia tăng chi phí và thời
gian giao dịch trong thương mại quốc tế.
Thứ ba, cơ quan quản lý vùng biên giới quốc gia và hải quan ngày càng
đóng vai trị quan trọng trong thương mại quốc tế. Bên cạnh nghiệp vụ cơ bản
là kiểm tra, giám sát sự di chuyển hàng hóa trong thương mại quốc tế, ngày nay
cơ quan hải quan của mỗi quốc gia không ngừng mở rộng hoạt động của mình
sang nhiều lĩnh vực khác như: chống khủng bố và bn bán vũ khí trái phép,
bảo vệ mơi trường, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo an ninh lương thực....
Điều này cần có cơ chế ràng buộc pháp lý và phối hợp hiệu quả giữa các quốc
gia ở phạm vi tồn cầu, đó chính là TFA của WTO.
Thứ tư, cũng giống như các hiệp định quan trọng của WTO, TFA có tính
ràng buộc và linh hoạt cao đối với các quốc gia thành viên thông qua cơ chế
giải quyết tranh chấp và quy định về đối xử đặc biệt đối với các nước đang và
kém phát triển. Bên cạnh đó Ủy ban tạo thuận lợi thương mại của WTO và quốc
gia góp phần giám sát và điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong thực thi tạo
thuận lợi thương mại nhằm đạt được các mục tiêu về tạo thuận lợi thương mại
của WTO.
Theo báo cáo thương mại thế giới 2015, việc thực hiện đầy đủ TFA có
thể giảm trung bình 14,3% chi phí giao dịch và thúc đẩy tăng trưởng thương
mại toàn cầu lên tới 1 nghìn tỷ USD mỗi năm. TFA cũng được đánh giá có khả
năng tiết kiệm 1,5 ngày thời gian thơng quan hàng nhập khẩu, giảm 47% so với
mức trung bình hiện tại và tiết kiệm gần 2 ngày thời gian thông quan hàng hóa
xuất khẩu, giảm 91% so với mức trung bình hiện tại.
Vì thế em đã lựa chọn dề tài: “Thực thi Hiệp định tạo thuận lợi thương

mại của WTO: thực trạng và giải pháp” cho luận văn này.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài


3

Dựa trên những phân tích về thực trạng thực thi Hiệp định tạo thuận lợi
thương mại của WTO ở Việt Nam để thấy thuận lợi và khó khăn của Việt Nam
trong việc thực thi hiệp định; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
việc thực thi Hiệp định ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Thực thi Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Từ năm 2015 Việt Nam tham gia Hiệp định đến nay.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Các nghiên cứu về Hiệp định TF đã xuất hiện ngay từ khi Hiệp định TF
được các quốc gia đề xuất ở những vòng đàm phán đầu . Cho đến nay có
thể liệt kê được một số nghiên cứu như sau:
Ngoài nước:
Vấn đề này được đề cập, thảo luận chính thức và đàm phán tại diễn
đàn WTO từ năm 2001 đến nay, các tổ chức quốc tế như WB, IMF,
OECD, WCO, UNCTAD,…đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này:
- Tổ chức thương mại thế giới WTO đã cập nhật các tài liệu liên quan
đến Hiệp đinh TF trên trang web chính thức của tổ chức: nội dung của
Hiệp định, lộ trình của các quốc gia thành viên, kết quả thực thi ở một
số nước,…
- APEC cũng thực hiện tạo thuận lợi thương mại với các quốc gia thành
viên.
- OECD : “Quantitive assessment of the benefit of trade facilitation”
(OECD – TD/TC/WP(2003)31FINAL). Nghiên cứu được thực hiện

bởi ủy ban thương mại của OECD, đưa ra những đánh giá cụ thể mang
tính định tính về lợi ích của việc thực hiện các biện pháp tạo thuận lới
thương mại.


4

- Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC); “Hiệp định Tạo thuận lợi thương
mại của WTO: Hướng dẫn kinh doanh cho các quốc gia đang phát triển.”
2013.

- OECD; Vượt qua nút thắt trong quản lý biên giới: Vượt qua tình trạng
nghẽn cổ chai tại biên giới: Chi phí và Lợi nhuận của Tạo thuận lợi thương
mại

- OECD, 2009 OECD Tài liệu chính sách thương mại số 35 “Hậu cần và
Thời gian như một rào cản thương mại,” 2006 THÁNG 06/2015 (TÁI
BẢN LẦN 2)

- OECD Tài liệu chính sách thương mại số 86; “Thương mại Quốc tế khơng
chính thức và Cải cách Tạo thuận lợi Thương mại ở ngoại vi Sahara, châu
Phi,” 2009

- UNCTAD; Tạo thuận lợi Thương mại và Vận tải - Tập 1; Hội nghị Liên
hiệp quốc về Thương mại và Phát triển, 2011

- UNCTAD; Tạo thuận lợi Thương mại và Vận tải - Tập 6; Các cơ quan hỗ
trợ thương mại quốc gia trên thế giới, 2014

Các nước thành viên WTO tham gia đàm phán cũng đã có nhiều nghiên

cứu chung và nghiên cứu riêng về vấn đề thực thi Hiệp định.
Trong nước:
- Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế là đầu mối chủ trì nghiên
cứu vấn đề Tạo thuận lợi thương mại ngay từ khi nội dung này bắt
đầu được đề cập tại WTO năm 2001 và đã có một số nghiên cứu về
vấn đề này.
- Ngành hải quan đã có nghiên cứu và tổ chức nhiều chuyên đề họp báo
về việc triển khai thực thi Hiệp định tạo thuận lợi thương mại.
Ngoài ra cịn có các nghiên cứu của các nhà nghiên cứu tự do về nội dung
Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại của WTO.
5. Phương pháp nghiên cứu


5

Trong luận văn này em đã sử dụng chủ yếu những phương pháp thuần túy
trong phân tích kinh tế, cụ thể là:


Phương pháp tổng hợp, thống kê từ các nguồn tài liệu như sách, báo,

tạp chí website,...


Phương pháp phân tích, đánh giá.

6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của Tổ chức

thương mại thế giới.
Chương 2: Thực trạng thực thi Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của Tổ
chức thương mại thế giới ở Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp trong việc thực thi Hiệp định tạo
thuận lợi thương mại của Tổ chức thương mại thế giới.


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG
MẠI CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI

1.1 Giới thiệu chung về thuận lợi thương mại (Trade Facilitation)
1.1.1 Khái niệm thuận lợi thương mại
1.1.1.1. Thương mại quốc tế và rào cản thương mại
Thương mại quốc tế là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ (hàng hóa hữu
hình và hàng hóa vơ hình) giữa các quốc gia, tn theo ngun tắc trao đổi
ngang giá nhằm đưa lại lợi ích cho các bên. Hiện nay, các nước đang sử dụng
rất nhiều công cụ làm rào cản hoạt động ngoại thương, nhưng tựu trung lại có
hai nhóm cơng cụ chính là: thuế quan và phi thuế quan
a. Hàng rào thuế quan
Là một loại thuế đánh vào hàng mậu dịch, phi mậu dịch khi hàng hóa đi
qua khu vực hải quan của một nước Hiện nay, khi hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng thì các quốc gia tìm cách giảm dần và tiến tới xóa bỏ hàng rào
thuế quan
b. Hàng rào phi thuế quan
Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp phi thuế quan mang tính cản
trở đối với thương mại mà không dựa trên cơ sở pháp lý, khoa học hoặc bình
đẳng Hàng rào phi thuế quan thường được áp dụng đối với hàng nhập khẩu
Hình thức của hàng rào phi thuế quan rất phong phú, gồm: Các biện pháp hạn

chế định lượng, các biện pháp tương đương thuế quan, các rào cản kỹ thuật, các
biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài, các biện pháp quản lý hành chính,
các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời.
Ngày nay, ngoại thương thế giới có những đặc điểm mới: tốc độ tăng
trưởng của ngoại thương thế giới tăng nhanh so với tốc độ tăng trưởng của tổng
sản phẩm quốc dân. Tốc độ tăng trưởng của hàng hóa vơ hình tăng nhanh so


7

với tốc độ tăng trưởng hàng hóa hữu hình. Nhu cầu về đời sống vật chất giảm
trong khi đó, nhu cầu văn hóa tinh thần ngày càng tăng. Tỷ trọng xuất khẩu
hàng ngun liệu thơ giảm, trong khi đó dầu mỏ, khí đốt và các sản phẩm cơng
nghệ chế biến tăng nhanh. Phạm vi, phương thức và công cụ cạnh tranh của
thương mại quốc tế diễn ra ngày càng phong phú và đa dạng: chất lượng, giá
cả, điều kiện giao hàng, bao bì, mẫu mã, thời hạn thanh tốn, các dịch vụ sau
bán hàng. Chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn lại, hàng hóa có hàm
lượng khoa học và cơng nghệ tăng cao. Q trình thương mại quốc tế địi hỏi,
một mặt phải tự do hóa thương mại, mặt khác phải thực hiện bảo hộ mậu dịch
một cách hợp lý. Ngoại thương Việt Nam cũng ngày càng phát triển và đóng
vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, cải thiện
cán cân thanh tốn, tạo cơng ăn việc làm và giúp nền kinh tế Việt Nam từng
bước hội nhập với các nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì
vậy, tạo thuận lợi thương mại đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phát
triển kinh tế.
1.1.1.2. Tạo thuận lợi thương mại
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chung về thuận lợi hóa
thương mại. Tạo thuận lợi thương mại đã được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) coi tạo thuận lợi thương mại là
"đơn giản hóa và hài hịa hóa các thủ tục thương mại quốc tế," bao gồm các

hoạt động (thơng lệ và thủ tục) có liên quan trong việc thu thập, trình bày, trao
đổi và xử lý các dữ liệu cần thiết cho việc vận chuyển hàng hóa trong thương
mại quốc tế" (ESCAP, 2002). Phịng Thương mại Quốc tế (ICC) định nghĩa
“thuận lợi thương mại là tăng sự hiệu quả trong quá trình trao đổi hàng hóa giữa
các quốc gia”. Cịn theo Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO), “thuận lợi thương
mại là việc dỡ bỏ những rào cản thương mại không cần thiết bằng cách áp dụng
các công nghệ hiện đại đồng thời cải thiện chất lượng quản lý theo hướng hài
hòa với các chuẩn chung của quốc tế” (ADB & ESCAP, 2013). Các tổ chức


8

quốc tế khác như Ủy ban Kinh tế Châu Âu (ECE), UNCTAD, và APEC đã đưa
ra những định nghĩa nhấn mạnh các khía cạnh khác của tạo thuận lợi thương
mại.
Bảng 1. 1: Các định nghĩa về Tạo thuận lợi Thương mại
“Đơn giản hóa và hài hịa hóa các thủ tục thương mại quốc tế,
bao gồm các hoạt động, thông lệ, và thủ tục có liên quan trong
WTO and

việc thu thập, trình bày, trao đổi và xử lý các dữ liệu cần thiết

UNCTAD

cho việc vận chuyển hàng hóa trong thương mại quốc tế”
(WTO, UNCTAD, Báo cáo Phát triển và Thương mại điện tử
2001, trang 80)
“Đơn giản hóa và tiêu chuẩn hóa các thủ tục liên quan và dịng
thơng tin cần thiết để vận chuyển hàng hóa quốc tế từ người


OECD

bán tới người mua và để thực hiện việc thanh toán của người
mua trả cho người bán” (OECD, TD/TC/WP (2001), John
Raven)
“Là phương pháp tiếp cận toàn diện và thống nhất nhằm giảm
thiểu sự phức tạp và chi phí của q trình giao dịch thương mại,

UN/ECE

đồng thời đảm bảo rằng tất cả các hoạt động này có thể diễn ra
một cách hiệu quả, minh bạch, có tính dự báo, dựa trên các tiêu
chuẩn, chuẩn mực và thông lệ tốt nhất được quốc tế thừa nhận.”
“Tạo thuận lợi thương mại được hiểu một cách khái qt là q
trình đơn giản hóa và hài hịa hóa, có sử dụng các cơng nghệ

APEC

mới và các biện pháp khác để giải quyết các trở ngại về thủ tục
hành chính đối với thương mại.” (Các Nguyên tắc của APEC
về Thúc đẩy thương mại năm 2002)


9

Nguồn: WTO, UNCTAD, Báo cáo Phát triển và Thương mại điện tử
2001, OECD, TD/TC/WP (2001), John Raven; Các nguyên tắc của APEC về
Thúc đẩy thương mại năm 2002; Ủy ban APEC 1999.
Chan-Hyun Sohn (2001) định nghĩa tạo thuận lợi thương mại là "tất cả
các hoạt động hay chính sách nhằm giảm chi phí giao dịch bằng cách loại bỏ

hoặc đơn giản hóa các quy trình và thủ tục phức tạp liên quan đến thương mại
nhằm tăng hiệu quả và nhờ đó tăng thương mại." Một định nghĩa khác coi "tạo
thuận lợi thương mại bao gồm việc giảm tất cả các chi phí giao dịch cùng với
việc thực thi, quy định và điều hành chính sách thương mại." Như vậy, mục
tiêu tạo thuận lợi thương mại là "giảm chi phí kinh doanh cho tất cả các bên
bằng cách loại bỏ gánh nặng hành chính khơng cần thiết trong q trình đưa
hàng hoá và dịch vụ qua biên giới".
Mặc dù khác biệt đơi chút, tất cả các định nghĩa trên đều có chung một
nhận định rằng tạo thuận lợi trong thương mại địi hỏi đơn giản hóa hoặc hài
hịa hóa các thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá, như cấp phép và thủ tục hải quan,
tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe, v.v. Chan-Hyun Sohn và
Junsok Yang (UNESCAP) chia các hoạt động tạo thuận lợi thương mại thành
hai nhóm chính: (i) các thủ tục quản lý, đặc biệt là các thủ tục hành chính, và
(ii) giao thơng vận tải, logistics, bảo hiểm, phương thức thanh toán và các thủ
tục tài chính khác. Trong thương mại hiện đại, điều này còn bao gồm cả các
giao dịch thương mại điện tử.
Có quan điểm tương tự, Ngân hàng Thế giới cho rằng tạo thuận lợi
thương mại không chỉ bao gồm các yếu tố liên quan như giảm và xóa bỏ thuế
quan, đơn giản hóa thủ tục hải quan, các quy định về xuất xứ, chất lượng, mà
còn cả các yếu tố như tăng cường môi trường kinh doanh, chất lượng của cơ sở
hạ tầng, tính minh bạch và hệ thống luật pháp. Tất cả các yếu tố này có tác động
đến khả năng xuất khẩu của một quốc gia thông qua việc cắt giảm chi phí sản


10

xuất hàng hóa xuất khẩu. Các biện pháp tạo thuận lợi thương mại có thể được
hiểu theo hai chiều: (i) đầu tư cơ sở hạ tầng "cứng" (đường cao tốc, đường sắt,
bến cảng, cơ sở hạ tầng thông tin) và (ii) đầu tư cơ sở hạ tầng "mềm" (tính minh
bạch, hiệu quả trong hải quan, quản lý biên mậu, môi trường kinh doanh và các

cải cách thể chế khác).
Cách tiếp cận này của Ngân hàng Thế giới dường như phù hợp nhất với
Việt Nam vì các lý do sau đây:
Thứ nhất, tăng trưởng dựa trên xuất khẩu vẫn là một định hướng quan
trọng trong Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã hội giai đoạn 2011-2020.
Thứ hai, Việt Nam kiên định theo đuổi chính sách mở cửa, thành cơng
trong việc hội nhập kinh tế thế giới thông qua việc tham gia các tổ chức kinh tế
quốc tế như WTO, ASEAN, APEC, và ASEM cũng như ký kết Hiệp định
Thương mại Tự do với nhiều đối tác thương mại quốc tế.
Thứ ba, mặc dù gần đây Việt Nam đã đạt được thành tựu đáng kể để trở
thành một nền kinh tế có thu nhập trung bình, kết quả này cũng đặt ra những
thách thức mới. Tuy Việt Nam vẫn cần đạt được những tiến bộ đáng kể để trở
thành một quốc gia có thu nhập cao, có những lo ngại cho rằng, trừ khi khắc
phục được những thách thức này, Việt Nam đang có nguy cơ rơi vào bẫy thu
nhập trung bình, điều đã xảy ra với nhiều nền kinh tế khác trước khi đạt tới
ngưỡng thu nhập cao.
Tuy vậy, với tốc độ tăng trưởng kinh tế lành mạnh và xuất khẩu bùng nổ
khiến Việt Nam có khả năng dễ bị tổn thương về kinh tế. Sự tăng trưởng xuất
khẩu nhanh chóng ở Việt Nam là nhờ việc loại bỏ các rào cản thương mại bao
gồm thuế quan và phi thuế quan trong suốt thời kỳ cải cách. Điều này cho phép
Việt Nam tận dụng triệt để đòn bẩy lợi thế so sánh về chi phí nhân cơng thấp.
Đồng thời, các đối tác kinh doanh hiện tại và tiềm năng đã cho phép Việt Nam
tiếp cận nhiều hơn với thị trường của họ với ít trở ngại hơn. Khi nền kinh tế


11

bùng nổ và tiền lương tăng, lợi thế về chi phí lao động bắt đầu suy giảm trong
khi năng suất lao động chậm được cải thiện. Mặc dù các rào cản thông thường
đối với thương mại (như thuế quan, hạn chế số lượng và các hàng rào phi thuế

quan) đã giảm đáng kể trong những thập kỷ qua, khó có thể thu thêm lợi ích từ
các biện pháp này. Cơ cấu thương mại của Việt Nam cần được cải thiện. Xuất
khẩu bị chi phối bởi các sản phẩm có cơng nghệ thấp và ít giá trị gia tăng. Hàng
cơng nghiệp chế tác xuất khẩu cũng có hàm lượng nhập khẩu cao. Cả xuất khẩu
và nhập khẩu đều có sự tập trung về địa lý.
Những thách thức này cùng với tự do hóa thương mại tạo ít cơ hội hơn
cho tăng trưởng xuất khẩu trong tương lai, khiến các chi phí liên quan tới
logistics và tạo thuận lợi thương mại nổi lên như một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của Việt Nam. Các chi phí logistics thương
mại, bao gồm cả vận chuyển, có tác động đến thương mại tương tự như thuế
quan. Vì vậy, cắt giảm các chi phí này là một ưu tiên để tăng cường khả năng
cạnh tranh thương mại.
1.1.2 Lợi ích của tạo thuận lợi thương mại


Nó kích thích tăng trưởng kinh tế: ngay cả khi hạn chế giới hạn như thuế
quan được áp dụng, tất cả các nước tham gia có xu hướng nhận ra tăng
trưởng kinh tế cao hơn.



Nó giúp người tiêu dùng: hạn chế thương mại như thuế quan và hạn ngạch
được thực hiện để bảo vệ các doanh nghiệp và các ngành công nghiệp địa
phương. Khi hạn chế thương mại là loại bỏ, người tiêu dùng có xu hướng để
xem giá thấp hơn vì nhiều sản phẩm nhập khẩu từ các nước có chi phí lao
động thấp hơn trở nên có sẵn ở cấp địa phương.



Nó làm tăng đầu tư nước ngồi: Khi khơng phải đối mặt với những hạn

chế thương mại, đầu tư nước ngồi có xu hướng đổ tiền vào các doanh
nghiệp địa phương giúp họ mở rộng và cạnh tranh. Ngoài ra, nhiều phát triển


12

và các quốc gia bị cô lập được hưởng lợi từ một dịng tiền từ các nhà đầu tư
Mỹ.


Nó làm giảm chi tiêu chính phủ: Chính phủ thường trợ cấp cho ngành công
nghiệp địa phương, như nông nghiệp, cho sự mất mát của họ về thu nhập do
hạn ngạch xuất khẩu. Một khi hạn ngạch được dỡ bỏ, nguồn thu từ thuế của
chính phủ có thể được sử dụng cho mục đích khác.



Nó khuyến khích chuyển giao cơng nghệ: Ngồi chuyên môn của con
người, các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với công nghệ mới nhất được
phát triển bởi các đối tác đa quốc gia của họ.
Theo ước tính, nếu TFA được thực thi tồn diện, chi phí thương mại sẽ giảm

khoảng 14,3%, đồng thời thương mại toàn cầu sẽ tăng trưởng lên tới 1 nghìn tỉ
đơ la Mỹ mỗi năm, trong đó các nước nghèo nhất thế giới sẽ là các nước được
hưởng lợi nhiều nhất. Báo cáo nghiên cứu và phân tích năm 2015 của các nhà
kinh tế học WTO đã chỉ ra lợi ích của việc thực thi TFA:
➢ Gỡ

“nút thắt cổ chai” trong vấn đề chi phí thương mại cao làm cơ lập các


nước đang phát triển, nới rộng khoảng cách kinh tế giữa các quốc gia và
tác động tiêu cực một cách không đồng đều đến các doanh nghiệp vừa
và nhỏ (SMEs);
➢ Đơn

giản hóa, giảm nhẹ chi phí trong thủ tục Hải quan và thương mại dẫn

tới giảm chi phí thương mại;
➢ Tăng

sản lượng xuất khẩu trên thế giới lên tới 2,7%/năm và GDP thế giới

tăng hơn 0,5%/năm;
➢ Các

nước đang phát triển được hưởng lợi từ sự tăng trưởng gần 1,9 nghìn

tỉ đơ la Mỹ trong xuất khẩu, có thêm gần 0,9% tăng trưởng kinh tế mỗi
năm;


13

➢ Đa

dạng hóa sản phẩm xuất khẩu với nhiều thị trường mới và nhiều mảng

sản phẩm hơn;
➢ Số


lượng sản phẩm xuất khẩu mới tăng thêm 20% tại các nước đang phát

triển và tăng 36% ở các kém phát triển;
➢ Giảm

nhẹ gánh nặng từ các thủ tục hành chính đối với các doanh nghiệp

vừa và nhỏ;
➢ Thu

hút thêm vốn đầu tư nước ngoài (FDI)

Với các điều khoản kỹ thuật, TFA đưa ra nhiều biện pháp để cải thiện sự
minh bạch, tính dự báo của thương mại qua biên giới và tạo một mơi trường
kinh doanh ít phân biệt đối xử nhất, bao gồm cả các quy chế tham vấn và khiếu
nại. Các điều khoản của TFA cải thiện tính sẵn có và công khai thông tin về các
thủ tục qua biên giới; cải thiện quyền của thương nhân; giảm phí và các phương
thức liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa; thủ tục thơng quan tự động hóa,
số hóa; nâng cao điều kiện về tự do quá cảnh hàng hóa.
1.2 Tiến trình đàm phán Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO
Bắt đầu năm 1996, tại Hội nghị Bộ trưởng Singapore, Hội đồng thương
mại hàng hóa được chỉ thị “thực hiện các cơng việc thăm dị và phân tích về
đơn giản hóa các thủ tục thương mại”. Tuy nhiên, tại thời điểm đó vẫn cịn
nhiều nước tự cho rằng chưa đủ khả năng thực hiện thêm một hiệp ước nữa sau
vịng Uruguay.
Đến năm 1999, sau những nỗ lực của nhóm Colorado, phạm vi Tạo thuận
lợi thương mại mới được thu hẹp lại trong điều V, VIII và X của GATT nhưng
chưa có tính chất ràng buộc.
Tháng 11 năm 2001 tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ tư tại Doha, Tạo thuận
lợi thương mại được Bộ trưởng các nước nhất trí sẽ đàm phán và sẽ diễn ra sau

Hội nghị Bộ trưởng lần thứ năm tại Cancun tháng 9 năm 2003.


14

Từ nhu cầu thúc đẩy hơn nữa việc di chuyển, giải phóng và thơng quan
hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, qua nhiều vòng đàm
phán, các nước WTO đã thống nhất tiến hành đàm phán Hiệp định Tạo Thuận
lợi Thương mại (Hiệp định TF). Khi bắt đầu các vòng đàm phán cho TFA vào
năm 2004, người ta cho rằng khơng khó để đạt được một thỏa thuận tạo thuận
lợi thương mại - ít nhất là nhờ các vấn đề đang được đàm phán tại Geneva lúc
đó. Đa số các quốc gia đều thống nhất rằng tạo điều kiện cho việc vận chuyển
hàng hóa hiệu quả và nhanh chóng sẽ mang lại lợi ích cho cả các quốc gia phát
triển và đang phát triển. Một trong những bài học mà nhiều nước đang phát
triển nhận thức sâu sắc từ hệ quả của vòng đàm phán Uruguay là họ cần cân
nhắc thận trọng về những cam kết sẽ ký cũng như nguồn lực cần thiết để thực
hiện bất kỳ nghĩa vụ mới nào trong khuôn khổ WTO. Do đó, các cuộc đàm
phán tại Bali có đề cập tới mối liên kết giữa các cam kết quan trọng và sự hỗ
trợ từ phía các quốc gia phát triển để thực hiện những nghĩa vụ mới đó.
Hội nghị Bộ trưởng của các nước thành viên WTO tổ chức tại Bali đã bế
mạc vào ngày 7/12/2013 với kết quả đạt được là thỏa thuận về một gói các vấn
đề được thiết kế nhằm thuận lợi hóa và tăng cường thương mại của các quốc
gia đang phát triển và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các quốc gia
kém phát triển nhất. Hiệp định tạo thuận lợi thương mại (TFA) của WTO là
một phần của“Gói Bali” và có ý nghĩa ràng buộc pháp lý cũng như có vai trò
thúc đẩy việc hỗ trợ cho các quốc gia đang phát triển và kém phát triển nhất
trong việc thực hiện Hiệp định. TFA là hiệp định được thông qua dựa trên
nguyên tắc đồng thuận của 160 quốc gia thành viên của WTO. Quá trình đàm
phán nội dung Hiệp định bắt đầu từ tháng 7 năm 2004. Đây là một trong những
chương trình làm việc quan trọng thuộc vịng đàm phán Doha của WTO. Nội

dung Hiệp định được các quốc gia thành viên đàm phán nhằm hướng tới các
mục tiêu cơ bản đó là:


15

(1) tạo thuận lợi thương mại, đảm bảo sự cân bằng giữa tạo thuận lợi
thương mại và đảm bảo tuân thủ luật pháp;
(2) thúc đẩy vận chuyển, thông quan hàng hóa trong thương mại quốc tế;
(3) đẩy mạnh sự phối hợp giữa hải quan và các cơ quan khác trong q
trình di chuyển hàng hóa quốc tế;
(4) thúc đẩy hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực các quốc gia thành viên WTO.
Hội nghị Bộ trưởng tại Bali, Indonesia năm 2013 đã thông qua Tuyên bố
Bali về nội dung Hiệp định cũng như tiến trình phê duyệt và ký kết TFA. Tuyên
bố Bali đã thông qua một số vấn đề quan trọng liên quan đến Hiệp định, đó là:
✓ Thống nhất về nội dung Hiệp định ở khía cạnh lời văn và cấu trúc,
✓ Thành lập Ủy ban lâm thời nhằm rà soát pháp lý TFA, soạn thảo Nghị
định thư sửa đổi TFA cũng như tiến trình phê chuẩn Nghị định thư.
✓ Tiếp nhận cam kết thực thi biện pháp nhóm A của các quốc gia thành viên
là nước đang phát triển.
Ngày 24/11/2014, Nghị định thư sửa đổi nội dung TFA được thơng qua và
phê chuẩn từ phía WTO. Từ thời điểm này Nghị định thư được mở để các nước
thành viên phê chuẩn. Khi đủ 2/3 số nước thành viên hồn thành việc phê chuẩn
thì Hiệp định sẽ có hiệu lực. Sau nhiều bế tắc tại Vịng đàm phán Doha, TFA đánh
dấu sự thành công của WTO trong nỗ lực kết nối các quốc gia thành viên nhằm
cắt giảm thời gian và chi phí trong giao dịch thương mại quốc tế, thúc đẩy q
trình hài hịa hóa, tiêu chuẩn hóa, minh bạch hóa và đơn giản hóa các quy định,
thủ tục trong q trình di chuyển hàng hóa thương mại quốc tế. Tuy vậy không
thể phủ nhận nội dung Hiệp định của WTO được kiến tạo dựa trên nền tảng tạo
thuận lợi hóa về cơng tác hải quan và quản lý biên giới quốc gia.

Ngày 22 tháng 2 năm 2017, 2/3 trong tổng số 164 quốc gia hoàn tất việc
phê chuẩn, Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO bắt đầu có hiệu lực.


16

1.3 Nội dung Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của WTO
Mục đích của đàm phán trong lĩnh vực tạo thuận lợi thương mại là xóa bỏ
các rào cản truyền thống, rào cản phi thuế quan đối với thương mại, cụ thể là
giúp giải quyết các yêu cầu về giấy tờ, chứng từ quá mức, thủ tục qua biên giới
không hiệu quả, ít áp dụng tự động hố và sử dụng công nghệ thông tin, những
cản trở trong vận tải và quá cảnh, thiếu sự minh bạch và khả năng dự đoán,
thiếu sự hợp tác và phối hợp, v.v…Đồng thời q trình này cũng góp phần giải
quyết những tác động tiêu cực đối với: chi phí giao dịch thương mại, giá cả tiêu
dùng, khả năng cạnh tranh, cơ hội kinh doanh, các luồng thương mại, đầu tư,
thu ngân sách, tham gia vào dây chuyền cung ứng quốc tế, v.v…
Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại được bắt đầu từ 10/2004, trải qua hơn
50 phiên đàm phán chính thức cùng với hàng trăm phiên trao đổi, thảo luận
nhóm, khu vực… với một giai đoạn dừng lại do sự đình trệ của Vịng Doha,
cho đến nay Hiệp định đã được thơng qua tại Hội nghị Bộ trưởng WTO lần thứ
9 (7/12/2013) tại Bali (Indonesia) và Nghị định thư đưa Hiệp định vào Phụ lục
1A của Hiệp định GATT 94 cũng đã được thông qua tại Geneva tháng 11/2014.
Ngày 22/08/2018, Tổng cục Hải quan đã tổ chức Họp báo chuyên đề “Hải
quan Việt Nam với việc thực hiện Hiệp định tạo thuận lợi thương mại của Tổ
chức Hải quan Thế giới (WTO)”. Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại của WTO
(TFA) được các nước thành viên WTO thống nhất thông qua tại Hội nghị Bộ
trưởng WTO lần thứ 9 (7/12/2013) tại Bali (Indonesia) và trở thành một phần
của hệ thống các Hiệp định bắt buộc của WTO từ tháng 11/2014. Hiệp định TF
chính thức có hiệu lực từ ngày 22/2/2017, sau khi được 110/164 quốc gia thành
viên phê chuẩn. Theo quy định tại Phần II của Hiệp định, các biện pháp kỹ thuật

(cam kết) cụ thể về nghĩa vụ của các nước thành viên được nêu tại Phần I của
Hiệp định (từ Điều 1 đến Điều 12) trên cơ sở rà soát thực tiễn quản lý của nước
thành viên được phân thành 3 nhóm cam kết:


×