Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Sự phát triển của thị trường cho thuê tài chính Trung Quốc trong những năm gần đây và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƢỜNG CHO THUÊ
TÀI CHÍNH TRUNG QUỐC TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

NGUYỄN THỊ QUỲNH

Hà Nội, tháng 5 năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƢỜNG CHO THUÊ
TÀI CHÍNH TRUNG QUỐC TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM

Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Quỳnh
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Hà Công Anh Bảo



Hà Nội, tháng 5 năm 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tơi có sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn là TS. Hà Công Anh Bảo. Các nội dung
nghiên cứu, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và đáng tin cậy.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Quỳnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hồn thành luận văn thạc
sĩ, tơi đã nhận được rất nhiều sự trợ giúp đến từ các thầy cô giáo trong Ban giám
hiệu, Thư viện nhà trường, khoa Sau đại học, khoa Tài chính - Ngân hàng trường
Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Đặc biệt, cho phép tôi được bày tỏ lòng trân quý và
biết ơn tới TS. Hà Cơng Anh Bảo vì đã ln tận tình, tâm huyết hướng dẫn tơi trong
q trình học tập cũng như trong q trình nghiên cứu hồn thành đề tài luận văn
thạc sĩ.
Xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban lãnh đạo cơng ty CTTC Chailease,
phịng kế hoạch đã tạo điều kiện hỗ trợ về thông tin, dữ liệu và tài liệu trong q
trình tơi thực hiện luận văn thạc sĩ.
Sau cùng, tơi xin tỏ lịng biết ơn đến gia đình và bạn bè đã ln bên cạnh ủng

hộ, động viên về mặt tinh thần, đồng thời tạo điều kiện về thời gian để giúp tơi hồn
thành luận văn thạc sĩ.
Trong bài luận chắc hẳn không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tơi
mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp q báu đến từ các thầy cơ giáo và bạn
đọc để đề tài được hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực nhằm áp dụng trong
thực tiễn cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH, SƠ ĐỒ ........................................... vi
TĨM TẮT LUẬN VĂN...................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................4
6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH ......................... 6
1.1 Lịch sử hoạt độngcho thuê tài chính ................................................................6
1.2 Khái niệm và đặc điểm cho thuê tài chính.......................................................7
1.2.1 Khái niệm cho thuê tài chính ...........................................................................7
1.2.2 Định nghĩa thị trường cho thuê tài chính ........................................................ 13

1.2.3 Đặc điểm của cho thuê tài chính .................................................................... 14
1.3. Lợi ích và các rủi ro của cho thuê tài chính.................................................. 17
1.3.1. Lợi ích của cho thuê tài chính ....................................................................... 17
1.3.2 Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ...................................................... 18
1.4. Các hình thức cho th tài chính ..................................................................21
1.4.1. Phân loại dựa trên các chủ thể tham gia ........................................................ 21
1.4.2 Phân loại theo tính chất của giao dịch cho thuê .............................................. 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG QUỐC ................................................................................................... 27
2.1. Sự phát triển của thị trƣờng cho thuê tài chính Trung Quốc ...................... 27
2.1.1 Lịch sử hoạt động cho thuê tài chính tại Trung Quốc ..................................... 27
2.1.2 Quy mô thị trường CTTC tại Trung Quốc ...................................................... 28
2.1.3 Một số quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính tại Trung
Quốc....................................................................................................................... 36
2.2. Hoạt động CTTC ở một số ngành tiêu biểu .................................................. 43
2.2.1 Ngành vận tải hàng không (cho thuê máy bay) .............................................. 44


iv
2.2.2 Ngành tàu biển (cho thuê tàu biển)................................................................. 47
2.2.3 Ngành cho thuê máy móc thiết bị y tế ............................................................ 50
2.3. Đánh giá sự phát triển của thị trƣờng cho thuê tài chính tại Trung Quốc .52
2.3.1 Những điểm đã đạt được ................................................................................ 52
2.3.2 Những điểm hạn chế ...................................................................................... 56
CHƢƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM ....................................................... 58
3.1 Đặc điểm của thị trƣờng cho thuê tài chính tại Việt Nam ............................ 58
3.1.1 Các cơng ty cho th tài chính tại Việt Nam .................................................. 58
3.1.2 Hoạt động của các công ty CTTC tại Việt Nam ............................................. 59
3.2. Đánh giá hoạt động cho th tài chính tại Việt Nam ...................................62

3.2.1. Điểm thành cơng ........................................................................................... 62
3.2.2. Điểm hạn chế ................................................................................................ 64
3.3 Một số bài học kinh nghiệm nhằm phát triển thị trƣờng cho thuê tài chính
tại Việt Nam ..........................................................................................................65
3.3.1. Một kinh nghiệm rút ra từ thị trường Trung Quốc ......................................... 66
3.3.2 Một số giải pháp, kiến nghị khác ................................................................... 71
3.3.2 Giải pháp đối với các cơ quan quản lý ........................................................... 76
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 80
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 85


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

CTTC

Cho thuê tài chính

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

CBRC

Uỷ ban Giám sát và Quản lý Ngân
hàng Trung Quốc

PBOC

Ngân hàng Trung Ương Trung Quốc

ICBC

Ngân hàng Công Thương Trung Quốc

MOFCOM

Bộ Thương Mại Trung Quốc

AIIB

Ngân hàng Đầu tư Cơ sở Hạ tầng châu
Á


NTD

Nhân dân tệ

NHTM NN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NHTM CP

Ngân hàng thương mại cổ phần

CT TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH, SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Phân biệt hoạt động CTTC và tín dụng ngân hàng. ................................ 16
Bảng 2.1: 10 thị trường CTTC lớn nhất toàn cầu năm 2017 ................................... 30
Bảng 2.2: Số lượng các cơng ty CTTC tại Trung Quốc tính đến tháng 6/2017 ....... 31
Bảng 2.3: Giá trị tài trợ thiết bị cho các doanh nghiệp Trung Quốc vào năm 2016
(100 triệu NDT)..................................................................................................... 32
Bảng 2.4: Số lượng các công ty CTTC tại các khu vực kinh tế của Trung Quốc ... 33
Bảng 2.5: Năm công ty CTTC lớn nhất trong trong lĩnh vực cho thuê máy bay tại
Trung Quốc ........................................................................................................... 46
Bảng 2.6: Nguồn vốn của một số công ty CTTC tại Trung Quốc năm 2017 ........... 53
Bảng 2.7: Một số văn bảng pháp lý cơ bản về CTTC tại Trung Quốc .................... 54
Bảng 3.1: Dư nợ tín dụng năm 2014-2016 của một số công ty CTTC tại Việt Nam
.............................................................................................................................. 60
Bảng 3.2: Tổng tài sản và vốn tự có của các tổ chức tín dụng tính đến tháng 03/2020
.............................................................................................................................. 62
Bảng 3.2: Hệ thống văn bản pháp lý về CTTC ở Việt Nam.................................... 68
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Các loại tài sản cho thuê chính tại Trung Quốc năm 2016.................. 34
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay của công ty CTTC Chailease phân theo ngành công
nghiệp ................................................................................................................... 35


vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Dư nợ của các cơng ty CTTC tại Trung Quốc ........................................ 29
Hình 2.2: Dư nợ cho CTTC của Trung Quốc phân theo bên thuê ........................... 29
Hình 2.3: Thị phần đội máy bay đi thuê toàn cầu năm 2015................................... 44
Hình 2.4: Lưu lượng vận chuyển hành khách bằng đường hàng không .................. 45
Trung Quốc từ năm 2009 - 2018 ............................................................................ 45
Hình 2.5: Số lượng máy bay đi thuê của Trung Quốc từ 2009 – ước tính đến 2019
.............................................................................................................................. 46

Hình 2.6: Dư nợ trong lĩnh vực tàu biển của Trung Quốc năm từ 2016 - 2018 (tỷ
USD) ..................................................................................................................... 48
Hình 2.7: Top 5 cơng ty CTTC lớn nhất trong lĩnh vực tàu biển của Trung Quốc
tính tới năm 2017 .................................................................................................. 49
Hình 2.8: Ước tính tăng trưởng cho th tài chính trong lĩnh vực thiết bị y tế (tỷ
NDT) ..................................................................................................................... 51
Hình 3.1: Thị phần tín dụng và huy động của các TCTC năm 2017 ....................... 60
.............................................................................................................................. 62
Hình 3.2: Một số chỉ tiêu hoạt động của các tổ chức tín dụng ................................ 62
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phương thức cho th tài chính có sự tham gia của hai bên .................. 22
Sơ đồ 1.2: Phương thức CTTC có sự tham gia của ba bên ..................................... 23
Sơ đồ 1.3: Phương thức CTTC bán và thuê lại ....................................................... 24
Sơ đồ 1.4: Phương thức CTTC giáp lưng ............................................................... 25
Sơ đồ 2.3: Quy trình thẩm định và phê duyệt hồ sơ xin thuê tài chính cơng ty
Chailease tại Trung Quốc ...................................................................................... 36


viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CTTC là một kênh huy động vốn hiệu quả cho các DN, đặc biệt là các
DNVVN và hoạt động này rất phát triển ở các ở các quốc gia phát triển như Mỹ,
Trung Quốc, Anh, Đức…Tuy vậy đối với thị trường Việt Nam, CTTC chỉ mới xuất
hiện cách đây hơn 20 năm và được xem là khá mới mẻ đối với các DN. Vì vậy, luận
văn nghiên cứu và phân tích đặc điểm của một thị trường CTTC phát triển (Trung
Quốc) để đúc rút ra những kinh nghiệm áp dụng tại Việt Nam. Nội dung chính của
luận văn được trình bày qua 03 chương như sau:
Chương 1 của luận văn đi vào trình bày và phân tích cơ sở lý luận liên quan
đến CTTC, làm rõ các đặc điểm và bản chất kinh tế của giao dịch CTTC, các bên
liên quan trong giao dịch CTTC. Bên cạnh những lợi tích mà CTTC đem lại, những

rủi ro tiềm ẩn cho các bên tham gia vào giao dịch cũng được phân tích. Ngồi ra,
luận văn cũng trình bày đặc điểm và quy trình thực hiện của các loại hình CTTC
phổ biến trên thế giới.
Chương 2 đi sâu vào trình bày thực trạng phát triển của thị trường CTTC ở
Trung Quốc thông qua một số đặc điểm của thị trường như khối lượng cho thuê, các
loại tài sản thuê phổ biến, các loại hình cơng ty CTTC, luật pháp về CTTC, phân
tích 3 lĩnh vực cho thuê tiêu biểu bao gồm cho thuê máy bay, cho thuê tàu thủy và
cho thuê thiết bị y tế…Luận văn đã từ thực trạng này khái quát những điểm đạt
được và những điểm hạn chế của hoạt động CTTC tại Trung Quốc.
Hoạt động CTTC tại Việt Nam cịn khá mới mẻ nên những thơng tin về thị
trường còn khá hạn chế. Do vậy, từ những điểm đạt được và những điểm hạn chế
của hoạt động CTTC tại Trung Quốc, tác giả đã đề xuất một số bài học kinh nghiệm
nên học hỏi và không nên học hỏi từ Trung Quốc để áp dụng cho thị trường Việt
Nam.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với sức khỏe của nền kinh tế cũng như doanh nghiệp (DN), vốn là một
trong những yếu tố rất quan trọng. Các DN sử dụng vốn để mua sắm máy móc thiết
bị, xây dựng nhà xưởng, mua nguyên vật liệu sản xuất, chi trả lương nhân
công…Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư,
doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: vốn tự có, vốn vay
(các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu…). Đối với vốn nợ, DN thường bổ sung
bằng việc thế chấp tài sản để vay vốn từ ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng, hoặc
sử dụng kênh huy động vốn từ thị trường chứng khoán. Ngồi ra, cịn một kênh huy
động vốn khác cho doanh nghiệp là thuê tài chính. Thuê tài chính giúp doanh
nghiệp tận dụng hiệu quả các nguồn lực của mình vì không làm ảnh hưởng tới hạn
mức vay tại các ngân hàng thương mại và các nguồn tài sản được dùng làm tài sản

đảm bảo. Hoạt động cho thuê tài chính (CTTC) thường nhắm tới những doanh
nghiệp khơng có đủ khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng hoặc không thể huy
động vốn trên thị trường chứng khốn. Đó chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
đặc biệt là doanh nghiệp siêu nhỏ. Các doanh nghiệp này khơng có nhiều vốn tự có,
hệ số tín nhiệm thanh khoản chưa cao, nên rất khó tiếp cận nguồn vốn vay ngân
hàng khi các điều kiện cho vay chặt chẽ và chi phí vay q cao.
Tại Việt Nam, tính theo quy mơ lao động thì doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
khoảng 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, đóng góp khoảng 45% vào
GDP, 31% vào tổng thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu việc làm. Đặc biệt, trong
số đó có tới 74% là doanh nghiệp siêu nhỏ trên tổng số doanh nghiệp (Tổng Cục
Thống kê, 2018). Theo thống kê của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI, 2016), khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV qua hệ thống các ngân hàng
thương mại cịn hạn chế. Có đến 70% DNNVV hiện chưa tiếp cận được nguồn vốn
tín dụng ngân hàng. Trong đó, hơn 30% DNNVV khơng thể tiếp cận nguồn vốn
ngân hàng và 30% DN khác cho biết rất khó tiếp cận nguồn vốn này. Gần 70%
DNNVV còn lại phải tiếp tục sử dụng nguồn vốn tự có hoặc vay từ nguồn vốn khác
với chi phí rất cao, nhiều rủi ro. Tỷ lệ dư nợ cho DNNVV chiếm trung bình khoảng


2
22-25% tổng dư nợ cho vay toàn bộ nền kinh tế trong giai đoạn 2012-2017. Thị
trường cho thuê tài chính tại Việt Nam còn nhiều tiềm năng và trong tương lai sẽ
đóng vai trị là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế. Tuy nhiên thực trạng
thị trường cho th tài chính tại Việt Nam hiện nay khơng phát triển như mong đợi.
Thông tin tại buổi toạ đàm “Thuê tài chính - Kênh huy động vốn trung dài hạn, kinh
nghiệm Nhật Bản và triển vọng phát triển ở Việt Nam” tổ chức ngày 8/9/2017 ở Hà
Nội cho thấy mức dư nợ của thị trường cho thuê tài chính mới đạt 8700 tỉ đồng
(tương đương gần 400 triệu USD), chỉ chiếm 0,16% tổng dư nợ của các tổ chức tín
dụng. Trong khi đó thị trường cho th tài chính tại các quốc gia khác đều có dư nợ
lớn như Trung Quốc đạt 540 tỷ USD, Nhật Bản đạt 50 tỷ USD, Hàn Quốc đạt 17 tỷ

USD, Thái Lan đạt 3 tỷ USD (Sài Gịn Giải Phóng [online], 2019). Trung Quốc –
quốc gia láng giềng của Việt Nam đã phát triển hoạt động CTTC từ một thị trường
nhỏ bé vươn lên đứng thứ hai trên toàn thế giới. Trong quá trình phát triển đó,
Trung Quốc đã có những thành cơng và những điểm hạn chế nhất định. Do đó,
người viết lựa chọn đề tài “Sự phát triển của thị trường cho thuê tài chính Trung
Quốc trong những năm gần đây và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” để nghiên
cứu trong luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động CTTC mới được triển khai ở Việt Nam từ năm 1996 trở lại đây và
từ khi hoạt động này xuất hiện, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, khai thác vấn đề
về hoạt động cho thuê tài chính trên các góc độ và cấp độ khác nhau.
Về góc độ pháp lý:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phạm Minh Bình (2017) với đề tài Quản lý rủi ro
pháp lý đối với hoạt động CTTC đã đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp
luật về rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính, các qui tắc pháp lý xuất phát từ các
nguồn của pháp luật như văn bản qui phạm pháp luật, tập quán pháp, tiền lệ pháp,
các học thuyết pháp lý…liên quan đến rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính.
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các đối tượng này trong phạm vi pháp luật Việt Nam
hiện nay và một phạm vi vừa đủ cho các kết luận khoa học từ kinh nghiệm ở một số
quốc gia khác.


3
Luận án Tiến sĩ của tác giả Ngô Thanh Hương (2017) với đề tài Pháp luật Việt
Nam về cho thuê tài chính theo hình thức hợp đồng bán và th lại lại đi sâu vào
vấn đề pháp lý liên quan đến một hình thức cụ thể của CTTC đó là hình thức bán và
th lại (sales and lease back).
Ngồi ra, Luận án Tiến sĩ của tác giả Phạm Thị Thúy Hà (2015) với đề tài
Pháp luật của Hàn Quốc và Việt Nam về CTTC đã hệ thống hóa và so sánh hệ
thống các văn bản pháp luật về CTTC giữa Hàn Quốc và Việt Nam trong bối cảnh

Hàn Quốc là quốc gia có hoạt động CTTC phát triển (đứng thứ ba tại Châu Á sau
Trung Quốc và Nhật Bản). Luận án đã rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam trong việc hồn thiện pháp luật về CTTC.
Về góc độ kinh tế: Có nhiều luận văn/luận án cũng như các bài báo đăng tải
trên tạp chí chuyên ngành mà nội dung hướng đến các khía cạnh như: (i) phân tích
thực trạng hoạt động CTTC tại Việt Nam và đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động
này; (ii) thực trạng và giải pháp cho hoạt động CTTC tại một công ty CTTC cụ thể
& (iii) kế toán trong hoạt động CTTC. Một số tác phẩm có thể kể đến như:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thu Phương (2005) với đề tài Một số giải
pháp phát triển hoạt động cho th tài chính tại cơng ty cho th tài chính ngân
hàng ngoại thương Việt Nam
Nghiên cứu một số giải pháp nhằm phát triển tài trợ vốn dưới hình thức cho
thuê tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh: đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ của tác giả Lê Thanh Hà (2006).
Luận án Tiến sĩ của tác giả Trần Thị Bích Hiền (2017) với đề tài Kế toán trong
hoạt động cho th tài chính trong trong các cơng ty cho th tài chính ở Việt Nam.
Tạp chí tài chính (2016) có bài viết Bàn về giải pháp phát triển thị trường cho
th tài chính Việt Nam
Qua nghiên cứu các cơng trình, các tài liệu nghiên cứu dưới hình thức Luận
văn, luận án, đề tài khoa học, bài báo khoa học… (gọi chung là cơng trình) nêu trên,
tác giả nhận thấy có thể nghiên cứu thêm về vấn đề các nước có thị trường CTTC
phát triển nhằm tìm ra những bài học kinh nghiệm từ đó có thể áp dụng cho thị
trường Việt Nam.


4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hoạt động cho thuê tài chính, đề tài phân tích
thực trạng phát triển của thị trường cho thuê tài chính tại Trung Quốc trong những
năm gần đây để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng cho thị trường cho thuê tài

chính tại Việt Nam.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau đây:
 Nghiên cứu đặc điểm, bản chất kinh tế của giao dịch cho thuê tài chính;
 Nghiên cứu những đặc điểm phát triển của thị trường cho thuê tài chính tại
Trung Quốc
 Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của thị trường cho thuê tài chính tại
Việt Nam hiện nay.
 Đánh giá thực trạng pháp luật, đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị
trường cho thuê tài chính ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển
của thị trường CTTC tại Trung Quốc – quốc gia có thị trường cho thuê tài chính
phát triển bậc nhất châu Á đồng thời đề xuất các bài học kinh nghiệm nhằm thúc
đẩy hoạt động CTTC ở nước ta.
- Không gian nghiên cứu và thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên
cứu thị trường cho thuê tài chính tại Trung Quốc và ở Việt Nam trong giai đoạn từ
2013 – 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính: thu thập và tiến
hành phân tích thơng tin. Thơng tin thứ cấp đến từ các kênh như: luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ, báo cáo thường niên của các công ty CTTC, báo cáo thường niên của
NHNN, báo cáo của Tổng cục thống kê…Các phương pháp để phân tích số liệu chủ
yếu bao gồm: phương pháp mô tả, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương
pháp phân loại và hệ thống hóa, phương pháp so sánh…
6. Kết cấu của luận văn


5
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 3 chương như sau

- Chương 1: Cơ sở lý luận về cho thuê tài chinh
- Chương 2: Thực trạng thị trường cho thuê tài chính tại Trung Quốc.
- Chương 3: Một số bài học kinh nghiệm để phát triển thị trường cho thuê
tài chính tại Việt Nam.


6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1 Lịch sử hoạt độngcho th tài chính
Trong lịch sử lồi người, hợp đồng th sớm nhất có thể được ra đời từ 5.000
năm trước. Các bằng chứng cho thấy sự tồn tại của một công ty cho thuê vào
khoảng năm 1.800 trước Công nguyên tại Babylonia. Nếu một sĩ quan hoặc người
lính khơng muốn canh tác vùng đất mà họ nhận được, anh ta đã cho một công ty
cho thuê (leasing company) thuê lại mảnh đất này. Công ty đã trả tiền thuê cho
người lính trước và lần lượt cho người nông dân thuê đất. Hy Lạp cổ đại là người
đầu tiên phát triển hợp đồng thuê mỏ. Các mỏ có kích cỡ khác nhau ở Athens thuộc
về Nhà nước và được cho thuê thông qua một cơ quan duy nhất cho các công ty
khai thác trong 3 đến 7 năm. Hy Lạp cổ đại cũng đi tiên phong trong khái niệm cho
thuê ngân hàng. Hợp đồng thuê ngân hàng đầu tiên được ký vào năm 370 trước
Công nguyên đối với các tài sản bao gồm tên của ngân hàng, tiền gửi, văn phịng và
nhân viên (Trần Thị Bích Hiền, 2017).
Một trong những luật đầu tiên đề cập đến việc cho thuê ở Anh là Đạo luật xứ
Wales được viết vào năm 1284. Đạo luật đã sử dụng luật đất đai hiện hành như một
khung pháp lý để cho thuê bất động sản cũng như thiết bị canh tác. Sự xuất hiện của
đường sắt vào giữa thế kỷ 19 đã chứng kiến các doanh nghiệp nhỏ đầu tư vốn vào
các toa xe chở than và lần lượt cho các công ty khai thác mỏ thuê để sử dụng. Các
thỏa thuận cho thuê thường cho bên thuê quyền mua thiết bị khi hết hạn. Cho thuê
tài chính ở dạng đương đại có nguồn gốc từ Mỹ. Cơng ty cho th đầu tiên của Mỹ
được thành lập bởi Henry Shofeld vào năm 1952. Công ty được thành lập để phục
vụ ngành vận tải đường sắt. Châu Âu sớm theo sau với các cơng ty cho th của

riêng mình vào cuối những năm 1950 và đầu những năm 1960 (Bank of Cardiff,
2010).
Ở Châu Á, Nhật Bản là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm
nhất. Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật Bản được thành lập vào năm 1963, đó là
cơng ty cho th Orient (Orient Leasing Corporation). Hoạt động của các công ty
CTTC ở Nhật Bản được sự hỗ trợ tích cực của các Ngân hàng thương mại, các
Công ty thương mại tổng hợp và các Hãng sản xuất, vì vậy ngành cho thuê ở Nhật


7
Bản phát triển khá nhanh. Đến những năm 70, hoạt động CTTC cũng bắt đầu xuất
hiện ở Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonexia, đến cuối những năm 70 đầu thập niên 80, hoạt
động CTTC đã phát triển ở hầu hết các nước Châu Á (Trần Thị Bích Hiền, 2017).
Ngày nay, hoạt động CTTC đã, đang và sẽ phát triển mạnh mẽ ở các quốc gia
đang phát triển và vai trò quan trọng của hình thức này đang ngày càng được khẳng
định. Số liệu trong niên giám cho thuê thế giới 2019 – World leasing book 2019
(White Clark Group, 2019) cho thấy ngành cho th tồn cầu duy trì xu hướng tăng
trưởng ổn định trong giai đoạn 2013-2017, sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Khối lượng cho thuê toàn cầu đạt 1.282,7 tỷ USD trong năm 2017, tăng trưởng
16,6% so với năm 2016 chủ yếu là do sự tăng trưởng liên tục của Mỹ và Trung
Quốc - hai quốc gia hàng đầu về xếp hạng khối lượng cho thuê toàn cầu.
1.2 Khái niệm và đặc điểm cho thuê tài chính
1.2.1 Khái niệm cho thuê tài chính
Cho thuể tài chính được hiểu và đinh nghĩa dưới nhiều góc độ, theo đó trong
luận văn sẽ phân tích cho thuê tài chính dưới các góc đơ pháp lý và góc độ kinh tế:
 Dƣới góc độ pháp lý về cho th tài chính
Luật pháp Hoa Kỳ có ảnh hưởng lớn đến các quy định ở tầm quốc tế về CTTC
do Mỹ là nơi đặt nền móng cho ngành CTTC và các cơng ty CTTC của nước này
mở rộng kinh doanh ở khắp nơi trên thế giới. Định nghĩa về cho thuê tài chính trong
Bộ luật thương mại thống nhất (UCC) (Uniform Commercial Code (UCC)”, Section

2A-103 (1) (g)) của Hoa Kỳ có định nghĩa về CTTC tương đối chi tiết, theo đó “cho
th tài chính là cho thuê mà trong đó: (i) bên cho thuê khơng lựa chọn, sản xuất,
hoặc cung cấp hàng hóa; (ii) bên cho thuê xác lập quyền sở hữu hàng hóa hoặc
quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hóa mà hàng hóa đó chính là đối tượng của hợp
đồng th ; (iii) đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: [tóm tắt: bên thuê phải
được tiếp cận với hợp đồng cung cấp hàng hóa giữa nhà cung cấp và bên cho thuê,
hoặc thông tin liên quan đến các cam kết và bảo hành về hàng hóa trong hợp đồng
cung cấp hàng hóa trước khi giao kết hợp đồng thuê hàng hóa].”
Ba điều kiện này đều chỉ ra vai trị giới hạn của bên cho thuê trong một hợp
đồng thuê tài chính. Đầu tiên, bên thuê, người sẽ sử dụng tài sản trong tương lai, sẽ


8
là người hoàn toàn nắm quyền lựa chọn tài sản. Lý do là bởi bên thuê luôn đảm bảo
được tài sản thuê là phù hợp nhất cho mục đích sử dụng của mình và nắm rõ những
yêu cầu đối với tài sản. Điều này cũng cho thấy bên cho thuê hầu như khơng có nhu
cầu bảo trì, vận hành hay có tác động gì liên quan tới tài sản th. Tiêu chí thứ hai
cho thấy rõ rằng tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê và mục đích duy
nhất của bên cho thuê khi mua tài sản từ nhà cung cấp đó là cho th. Tiêu chí thứ
ba cho thấy rằng hiệu lực pháp lý của một hợp đồng thuê tài chính phụ thuộc vào sự
tiếp cận của bên thuê với hợp đồng cung cấp tài sản hay các cam kết bảo hành tài
sản. Như vậy, có thể thấy rằng vai trò nhà tài trợ vốn của bên cho thuê đã thể hiện
rõ tính chất tài chính của giao dịch CTTC.
Luật mẫu về cho thuê của UNIDROIT năm 2008 (gọi tắt là “Luật mẫu”) đưa
ra định nghĩa về cho thuê tài chính như sau: “Cho thuê tài chính là cho th mà
trong đó có kèm theo hoặc khơng kèm theo quyền chọn mua tồn bộ hoặc một phần
tài sản, bao gồm các đặc tính sau: (a) bên thuê lựa chọn tài sản và nhà cung cấp tài
sản; (b) bên cho thuê xác lập quyền sở hữu tài sản nhằm cho thuê và nhà cung cấp
biết điều đó; (c) tiền thuê hoặc các khoản tiền khác phải trả cho việc thuê bao gồm
hoặc không bao gồm khấu hao toàn bộ hoặc một phần đáng kể khoản đầu tư của bên

cho thuê.” (UNIDROIT, Model law on leasing (2008), Article 2). Đặc tính đầu tiên
và thứ hai trong định nghĩa của Luật mẫu khá tương đồng với định nghĩa trong Bộ
luật thương mại thống nhất của Hoa Kỳ. Riêng đặc tính thứ ba của Luật mẫu nhấn
mạnh đến đặc điểm của tiền thuê trong giao dịch CTTC.
Công ước UNIDROIT về cho thuê tài chính quốc tế năm 1988 (gọi tắt là
“Công ước”) cũng đã đưa ra định nghĩa khá tương đồng về CTTC như sau: “Cho
thuê tài chính là giao dịch trong đó thỏa mãn các đặc tính sau: (a) Bên thuê tự lựa
chọn tài sản và nhà cung cấp mà khơng dựa vào kỹ năng cũng như phán đốn của
bên cho thuê; (b) tài sản thuê được mua bởi bên cho thuê thông qua một thỏa thuận
cho thuê giữa bên thuê và bên cho thuê và nhà cung cấp biết được điều đó; (c) tiền
thuê trong thỏa thuận cho thuê phải bao gồm một phần đáng kể hay toàn bộ chi phí
để mua tài sản thuê” (UNIDROIT Convention on International Financial Leasing
(Ottawa) (1988), Article 1(2)(c)). Định nghĩa này về cơ bản giống với định nghĩa


9
trong Luật mẫu, chỉ khác một điểm liên quan đến tiền thuê. Như vậy, do không bị
giới hạn về giá trị của khoản tiền thuê nên phạm vi một giao dịch cho thuê tài chính
trong Luật mẫu rộng hơn trong Công ước. Điều kiện về giá trị của khoản tiền thuê ít
nhất phải bằng một phần đáng kể chi phí mua thiết bị đóng vai trị quan trọng khi
ghi báo cáo tài chính và tính thuế. Trong kế tốn, người ta quan tâm bản chất kinh tế
của giao dịch hơn.
Đối với Việt Nam, các định chế tài chính ở thường đóng vai trị là bên cho
th trong các giao dịch CTTC do đó nếu hoạt động của các chủ thể này khơng
được kiểm sốt tốt thì một khi xảy ra rủi ro, hệ thống tài chính quốc gia sẽ bị ảnh
hưởng xấu. Có lẽ cũng chính vì lý do này nên các nền kinh tế đang phát triển và
hoạt động cho th tài chính cịn mới mẻ như Việt Nam, hoạt động CTTC thường
được điều chỉnh bởi công cụ luật tài chính – ngân hàng chứ khơng chỉ sử dụng cơng
cụ luật thương mại. Vì vậy, so với hoạt động kinh doanh thương mại thơng thường,
CTTC có thể bị áp dụng biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn nhằm kiểm sốt dịng

tiền trong nền kinh tế. Trong các văn bản pháp luật Việt Nam có hai định nghĩa về
cho thuê tài chính như sau:
Theo điều 113 Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội “Luật các tổ chức tín
dụng”: Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ
sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho
thuê tại thời điểm mua lại;
+ Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản cho thuê đó;
+ Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít
nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Theo nghị định 39-2014/NĐ-CP “Về hoạt động của cơng ty tài chính và cơng
ty cho th tài chính”: thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn


10
trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài
chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu
của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính
trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài
chính”.
Một số thuật ngữ về hoạt động cho thuê tài chính quy định trong luật bao gồm:
+ Tài sản cho thuê tài chính (gọi tắt là tài sản cho thuê) là máy móc, thiết bị
hoặc tài sản khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước
hướng dẫn cụ thể các loại tài sản cho thuê trong từng thời kỳ.
+ Bên cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là bên cho th) là cơng ty cho th

tài chính, cơng ty tài chính.
+ Bên thuê tài chính (sau đây gọi tắt là bên thuê) là tổ chức, cá nhân hoạt động
tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.
+ Tiền th là số tiền mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo thỏa thuận
trong hợp đồng cho thuê tài chính.
+ Hợp đồng cho th tài chính là hợp đồng khơng hủy ngang, được ký giữa
bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê tài chính đối với một hoặc một số tài sản
cho thuê.
+ Mua và cho thuê lại theo hình thức cho th tài chính (gọi tắt là mua và cho
thuê lại) là việc bên cho thuê tài chính mua máy móc, thiết bị hoặc tài sản khác theo
quy định của pháp luật thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên th th lại chính các
tài sản đó theo hình thức cho th tài chính để bên th tiếp tục sử dụng phục vụ
cho hoạt động của mình. Trong giao dịch mua và cho thuê lại, bên thuê đồng thời là
bên cung ứng tài sản cho thuê.
Các định nghĩa pháp lý nêu trên đều chỉ ra điểm đặc trưng của một giao dịch
thuê tài sản, đó là sự tách biệt giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu phân chia cho
những chủ thể khác nhau. Đồng thời các định nghĩa trên nêu ra những điểm khác
biệt của cho th tài chính so với cho th thơng thường: (i) bên thuê lựa chọn tài


11
sản và nhà cung cấp tài sản; (ii) quan hệ ba bên bao gồm nhà cung cấp tài sản, bên
cho thuê và bên thuê.
 Dƣới góc độ kinh tế về cho thuê tài chính
Trên phương diện kinh tế, Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) định
nghĩa “cho thuê tài chính là cho thuê mà chuyển giao về cơ bản tất cả những rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản. Quyền sở hữu đó cuối cùng có thể được
chuyển giao hoặc khơng được chuyển giao”(IAS 17 - Lease (revised 2003), và nếu
một giao dịch cho thuê mà không chuyển giao những rủi ro và lợi ích như vậy cho
bên th, giao dịch đó được coi là cho thuê vận hành (IFRS 16 Leases (2016); (IAS

17 - Lease (revised 2003).
Cơng ty Tài chính quốc tế (IFC) đưa ra định nghĩa tương tự: “cho thuê tài
chính là hợp đồng mà cho phép bên cho thuê, với tư cách là người chủ sở hữu, giữ
lại quyền sở hữu tài sản trong khi về cơ bản chuyển giao tồn bộ những rủi ro và lợi
ích gắn liền với việc sở hữu tài sản cho bên thuê”.
Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 06 có lẽ được xây dựng dựa trên sự tham
khảo của chuẩn mực kế toán quốc tế, cũng có định nghĩa tương tự về cho thuê tài
chính như sau“Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở
hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê”. Ngoài CTTC, chuẩn mực
này còn định nghĩa thêm về cho thuê tài sản và cho thuê hoạt động: “Thuê tài sản:
Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền
sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để được nhận
tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần” và “Thuê hoạt động: Là thuê tài sản không
phải là thuê tài chính”.
Có thể thấy bản chất kinh tế của giao dịch CTTC được nêu bật trong các định
nghĩa về CTTC trong lĩnh vực kế toán và thuế, tức là cần xem xét chi tiết nội dung
để xác định bản chất các điều khoản trong hợp đồng. Bản chất kinh tế của giao dịch
thể hiện ở khía cạnh bên nào là chủ sở hữu về mặt kinh tế (hay chủ sở hữu thực tế)
của tài sản. Người chủ sở hữu về mặt kinh tế của tài sản chính là người nắm cơ bản
tồn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản đó. Trên cơ sở này, các


12
tiêu chuẩn kế toán và chế độ thuế áp dụng cho các bên trong giao dịch cho thuê vận
hành sẽ khác biệt với CTTC. Chẳng hạn như bảng cân đối kế toán của người thuê sẽ
ghi nhận tài sản thuê vào mục tài sản có (tài sản th tài chính) và đồng thời chi phí
khấu hao tài sản cũng sẽ được khấu trừ vào thuế của bên thuê.
Để xác định chuyển giao cơ bản toàn bộ rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu tài sản, IAS 17 và sau này được thay thế bởi IFRS 16 cũng như VAS 06 đưa ra

05 ví dụ sau mà nếu thỏa mãn ít nhất một trường hợp, thì giao dịch đó được xác
định là giao dịch cho th tài chính: (a) có sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản khi
hết thời hạn thuê; (b) bên thuê có quyền chọn mua tài sản với giá thấp hơn đáng kể
giá hợp lý của tài sản vào ngày quyền chọn mua có hiệu lực; (c) thời gian thuê
chiếm phần lớn vòng đời sử dụng (economic life) của tài sản ngay cả khi quyền sở
hữu tài sản không được chuyển giao cho bên thuê; (d) tại thời điểm bắt đầu thuê,
giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm đáng kể giá trị hợp lý
của tài sản thuê; (e) tài sản th có đặc tính chun biệt khiến cho chỉ người th
có thể sử dụng tài sản mà khơng có sự biến đổi đặc tính lớn (IAS 17 - Lease
(revised 2003) para 10; IFRS 16 Leases para 63; VAS 06 Th tài sản đoạn 9)
Ngồi ra cịn có 03 trường hợp khác thể hiện đặc điểm chuyển giao toàn bộ rủi ro và
lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản như hợp đồng không thể hủy ngang hoặc bên
thuê là người hưởng lợi và chịu tổn thất về tài sản: (a) Nếu bên thuê huỷ hợp đồng,
bên thuê phải đền bù mọi tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho
bên cho thuê; (b) Lãi hoặc lỗ do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài
sản thuê thuộc về bên thuê; (c) Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau
khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn đáng kể so với giá thị trường (IAS
17 - Lease (revised 2003), para 11; VAS 06 Thuê tài sản, đoạn 10; IFRS 16 Leases,
para 64).
Như vậy, CTTC được nhìn nhận ở những khía cạnh khác nhau dưới góc độ
pháp lý và góc độ kinh tế. Trong khi các định nghĩa pháp lý quan tâm đến quan hệ
ba bên để giải quyết các vấn đề quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ với
từng bên còn lại cũng như trong quan hệ với người thứ ba khác thì định nghĩa trong
lĩnh vực kế tốn quan tâm đến việc đánh giá sự chuyển giao lợi ích và rủi ro gắn


13
liền với quyền sở hữu tài sản, xác định ai mới là chủ sở hữu về mặt kinh tế của tài
sản để có các chế độ kế tốn và thuế thích hợp.
1.2.2 Định nghĩa thị trường cho thuê tài chính

Thị trường cho thuê tài chính là nơi diễn ra các hoạt động cho thuê máy móc,
thiết bị (tài sản thuê tài chính). Đối tượng tham gia vào thị trường này bao gồm:
cơng ty cho th tài chính, các nhà cung cấp thiết bị, cơng ty đi th tài chính.
Thị trường cho thuê tài chính cung cấp dịch vụ tín dụng trung và dài hạn cho
các doanh nghiệp do đó nó là một bộ phận của thị trường vốn.
Các chủ thể tham gia thị trường CTTC:
CTTC, hiểu theo nghĩa rộng, là một quan hệ ba bên giữa bên cho thuê, bên
thuê và nhà cung cấp, bao gồm hai hợp đồng có mối liên hệ mật thiết với nhau: hợp
đồng cung cấp tài sản và hợp đồng thuê tài chính. Bên cho thuê tham gia vào cả hai
hợp đồng này. Trong khi đó theo nghĩa hẹp, giao dịch cho th tài chính được hiểu
là một hợp đồng thuê giữa bên cho thuê và bên th. Bên th có vai trị cấp tín
dụng trong khi nhà cung cấp mới là bên cung cấp tài sản thật sự. Như vậy về cơ
bản, các chủ thể chính tham gia thị trường CTTC bao gồm: các công ty CTTC, nhà
cung cấp tài sản và công ty có nhu cầu th tài chính. Giao dịch trên thị trường
CTTC thường trải qua các giai đoạn sau:
(1) bên thuê lựa chọn tài sản và nhà cung cấp tài sản. Thông thường bên thuê
sẽ đàm phán trực tiếp với nhà cung cấp tài sản các điều khoản của hợp đồng cung
cấp tài sản như đặc điểm kỹ thuật, giá cả, bảo hành, giao hàng, v.v. trừ điều khoản
thanh toán tiền mua tài sản. Nghĩa vụ thanh toán là của bên cho th theo đúng vai
trị tài trợ vốn của mình nên điều khoản thanh toán thường được bên cho thuê đàm
phán với nhà cung cấp sau đó;
(2) bên thuê giao kết hợp đồng thuê tài chính với bên cho thuê (thường là các
định chế tài chính), đối tượng của hợp đồng này chính là đối tượng của hợp đồng
cung cấp tài sản giữa nhà cung cấp và bên cho thuê. Bên thuê nhận chuyển giao
toàn bộ các quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản từ bên cho thuê trừ quyền sở
hữu trên danh nghĩa và có nghĩa vụ trả tiền thuê;


14
(3) bên cho thuê xác lập quyền sở hữu tài sản bằng việc giao kết hợp đồng

cung cấp tài sản với nhà cung cấp theo những điều khoản mà bên thuê đã liên hệ
đàm phán với nhà cung cấp từ trước đó;
(4) nhà cung cấp giao tài sản trực tiếp tới bên thuê. Bên cho thuê không thực
hiện từ việc đàm phán về chất lượng, chủng loại của hợp đồng cho đến việc chuyển
giao tài sản trên thực tế. Các vấn đề về thực trạng hoạt động của tài sản cũng như
việc bảo hành và bảo dưỡng tài sản là vấn đề giữa nhà cung cấp và bên đi thuê.
Chính điều này là cơ sở khiến bên cho thuê thoát khỏi trách nhiệm về rủi ro của tài
sản thuê.
1.2.3 Đặc điểm của cho thuê tài chính
Thuê tài chính là một dạng cấp tín dụng trung và dài hạn
Bản chất tín dụng của giao dịch CTTC được thể hiện ở việc bên cho th chấp
nhận chuyển giao tồn bộ lợi ích và rủi ro hay quyền và nghĩa vụ (ngoại trừ quyền
sở hữu tài sản trên danh nghĩa) cho bên thuê. CTTC là một phương thức cấp tín
dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho th tài sản (cũng vì thế nên nó có tên gọi
cho thuê vốn). Để xếp một giao dịch vào hoạt động tín dụng thì giao dịch đó cần
phải đảm bảo 3 nguyên tắc đó là tính kỳ hạn, tính hồn trả và tính lãi suất. Giao
dịch CTTC thỏa mãn cả 3 nguyên tắc trên đồng thời do thời hạn thuê dài (thời hạn
trên 60% thời gian hữu dụng của sản phẩm thuê tài chính) nên nó được xem là một
một hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Trong giao dịch CTTC, bên thuê sử dụng
tài sản thuê trong một thời gian nhất định và phải thanh toán tiền thuê định kỳ cho
bên cho thuê cho đến khi hết hạn hợp đồng. Khoản tiền thuê bao gồm hai phần:
phần vốn gốc và lãi. Vì vậy, có thể thấy đây là bản chất của một giao dịch tín dụng.
Bên cạnh đó, đối với hợp đồng cho thuê thanh toán một phần sau khi chấm dứt
hợp đồng thuê, tiền lãi được thanh toán đầy đủ trong quá trình sử dụng vốn, nhưng
vốn gốc chưa hồn trả đầy đủ. Trường hợp này có ba các giải quyết và được quy
định trong hợp đồng.


Người thuê đồng ý mua tài sản: phần vốn gốc đã được hoàn trả dưới


dạng tiền thanh toán mua tài sản.


15


Người mua muốn thuê tiếp tài sản: phần vốn gốc được hồn trả dưới

dạng thanh tốn tiền th trong thời gian hợp đồng cho thuê được gia hạn.


Người đi thuê không muốn thuê tiếp tài sản: phần vốn gốc được hoàn

trả dưới dạng hiện vật, tức là tài sản thuê mua.
Trong bất kỳ một trường hợp nào đi nữa thì ngun tắc hồn trả của tín dụng
ln ln được bảo đảm; tiền thuê và giá trị tài sản thường lớn hơn giá trị tài sản
ban đầu, đây chính là sự trao đổi tài sản không ngang giá - bản chất của một quan
hệ tín dụng. Đó gọi là tiền lãi mà người cho vay được hưởng ngoài giá trị ban đầu
của tín dụng.
Như vậy trong cho th tài chính ln ln đảm bảo ba ngun tắc của một
hợp đồng tín dụng đó là tính kỳ hạn, tính hồn trả và tính lãi suất.
Tài sản th có vai trị như một tài sản bảo đảm
Một trong những điểm ưu việt của CTTC đó là nó khơng cần biện pháp đảm
bảo đi kèm bởi tài sản th đã đóng vai trị là tài sản đảm bảo tức là doanh nghiệp
tìm kiếm nguồn vốn thơng qua th tài chính khơng cần thế chấp hay cầm cố tài sản
nhằm bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
Trong trường hợp bên thuê vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng, ví dụ như nghĩa
vụ trả tiền thuê trong thời gian thuê (ngay cả khi chỉ vi phạm một lần), bên cho thuê
có thể thu hồi tài sản để thanh lý nhằm nhận một khoản tiền bù đắp cho khoản đầu
tư của mình. Tuy nhiên, nhằm đảm bảo quyền lợi của bên thuê thì việc thu hồi tài

sản thuê cũng phải tuân theo quy trình, thủ tục nhất định do tiền thuê được bên thuê
thanh toán cho bên cho thuê đã bao gồm giá mua tài sản, tiền lãi, các chi phí quản lý
tài sản (nếu có). Nói cách khác thơng qua các khoản thanh tốn tiền th của mình,
bên th đã dần dần chia sẻ quyền sở hữu tài sản với bên cho thuê. Trong trường
hợp khoản tiền thu lại từ việc bán tài sản cộng với khoản tiền thuê mà bên thuê đã
thanh tốn lớn hơn những gì mà bên cho th sẽ nhận được nếu hợp đồng thuê tài
chính được thực hiện tốt thì phần dư đó sẽ được trả cho bên thuê. Pháp luật Việt
Nam ghi nhận đặc điểm này của cho thuê tài chính. Trên thực tế bảo đảm cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro cho bên cho thuê vì họ khơng trực tiếp sử dụng tài sản nên rất khó


×