Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Cơ hội và thách thức đối với việc xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu (EU) giai đoạn 2020 – 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC
XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
GIAI ĐOẠN 2020 – 2025
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

TRẦN BÍCH THỦY

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
--------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC
XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
GIAI ĐOẠN 2020 – 2025

Ngành: Kinh doanh thương mại
Ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 8340121


Họ và tên học viên: Trần Bích Thủy
Người hướng dẫn: PGS.TS Bùi Thị Lý

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên
cứu của riêng cá nhân tơi. Những quan điểm được trình bày trong luận văn là quan
điểm cá nhân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Trần Bích Thủy


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS Bùi Thị Lý, người đã hướng dẫn, chỉ
bảo tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Ngoại
Thương, đến quý thầy cô trong Khoa Sau Đại học.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tận
tình giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nôi, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Bích Thủy



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN,
KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG HÀNG NÔNG SẢN CỦA LIÊN MINH
CHÂU ÂU (EU) VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN LIÊN QUAN TỚI
NHẬP KHẨU HÀNG NÔNG SẢN VÀO THỊ TRƯỜNG LIÊN MINH
CHÂU ÂU (EU) .................................................................................................. 7
1.1.

Cơ sở lý luận về hàng nông sản, xuất khẩu hàng nông sản ......................7

1.1.1. Khái quát về hàng nông sản..................................................................7
1.1.2. Khái quát về xuất khẩu hàng nông sản .................................................9
1.2.

Khái quát về thị trường hàng nông sản của Liên minh Châu Âu (EU) ..13

1.2.1. Quy mô thị trường ...............................................................................13
1.2.2. Đặc điểm thị trường ............................................................................14
1.2.3. Kênh phân phối ...................................................................................16
1.3.

Những quy định cơ bản của thị trường Liên minh châu Âu (EU) về


thương mại hàng nông sản .................................................................................18
1.3.1. Những yêu cầu cơ bản của thị trường Liên minh Châu Âu đối với
hàng nông sản nhập khẩu ..............................................................................18
1.3.2. Những quy định chung của Hiệp định nông nghiệp của Tổ chức
Thương mại quốc tế WTO áp dụng đối với hàng nông sản nhập khẩu vào thị
trường Châu Âu ..............................................................................................21
1.3.3. Những quy định chung của EVFTA áp dụng đối với hàng nông sản
nhập khẩu vào thị trường Châu Âu ................................................................26
1.4. Kinh nghiệm của một số nước xuất khẩu hàng nông sản vào thị trường Liên
minh châu Âu (EU)............................................................................................. 40
1.4.1.Kinh nghiệm của Thái Lan ....................................................................40


1.4.2.Kinh nghiệm của Trung Quốc ...............................................................41
1.4.3.Kinh nghiệm của Brasil .........................................................................42
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI
VIỆC XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN 2020 – 2025 ........................................................................................... 43
2.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vào thị
trường Liên minh Châu Âu (EU) .......................................................................43
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vào thị trường Liên
minh châu Âu (EU) trong giai đoạn 2010 – 2019 .........................................43
2.1.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản theo mặt hàng .................................45
2.1.3. Cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản theo quốc gia .................................52
2.2.

Cơ hội đối với việc xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vào thị

trường Liên minh châu Âu (EU) giai đoạn 2020 – 2025 ...................................59

2.2.1. Cơ hội tiếp cận thị trường tiềm năng, rộng lớn ..................................59
2.2.2. Cơ hội giảm thiểu các hàng rào kỹ thuật thương mại bất hợp lý sau
khi các hiệp định thương mại được ký kết .....................................................60
2.2.3. Cơ hội cho hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam nâng cao chất
lượng sản phẩm và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu khi các hiệp định
thương mại được ký kết ..................................................................................63
2.3.

Thách thức ..............................................................................................65

2.3.1. Thách thức đối diện với những đòi hỏi khắt khe về sở hữu trí tuệ, đảm
bảo quy tắc xuất xứ, cam kết lao động và vấn đề bảo vệ môi trường ............65
2.3.2.

Thách thức từ các rào cản kỹ thuật, bảo quản sau thu hoạch và

vấn đề vệ sinh thực phẩm đối với hàng nơng sản nhập khẩu từ phía EU rất
chặt chẽ 67
2.3.3. Thách thức về các thủ tục, chính sách nâng cao khả năng xuất khẩu
hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường EU còn nhiều bất cập ...........69
2.3.4. Thách thức từ sự kiện Brexit và thị trường tiêu thụ bị giảm dần ........70
2.3.5. Thách thức từ các đối thủ cạnh tranh .................................................71
2.3.6. Thách thức từ dịch bệnh Covid-19......................................................72


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TẬN DỤNG CƠ HỘI, VƯỢT
QUA THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU) GIAI ĐOẠN
2020 - 2025 ......................................................................................................... 75
3.1.


Chiến lược, mục tiêu phát triển xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam đến

năm 2025............................................................................................................75
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam
đến năm 2025 .................................................................................................75
3.1.2. Mục tiêu phát triển xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam đến năm 2025 ... 76
3.2.

Quan điểm về đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam vào thị trường

Liên minh châu Âu (EU) đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ....................77
3.3.

Các giải pháp cho ngành nông nghiệp nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua

thách thức, đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Liên minh
châu Âu (EU) .....................................................................................................78
3.3.1. Nhóm giải pháp về hồn thiện và đổi mới cơ chế, chính sách để phù
hợp với EVFTA...............................................................................................79
3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả trong sản xuất sản
phẩm nông sản ...............................................................................................85
3.3.3. Nhóm giải pháp tăng cường tổ chức hoạt động xuất khẩu nông sản
của Việt Nam sang thị trường EU ..................................................................89
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 95


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ


BẢNG
Bảng 1.1: Quy tắc cụ thể mặt hàng đối với một số sản phẩm nông nghiệp .............. 32
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU so với
Thế giới giai đoạn giai đoạn năm 2010 – 2019 ......................................................... 44
Bảng 2.2: Tỷ trọng xuất khẩu cà phê sang EU trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê
của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2019 ........................................................................ 46
Bảng 2.3: Tỷ trọng xuất khẩu hạt điều sang EU trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt
điều của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2019 ................................................................ 48
Bảng 2.4: Bảng tỷ trọng xuất khẩu chè sang EU trong tổng kim ngạch xuất khẩu chè
của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2019 ........................................................................ 50
Bảng 2.5: Tỷ trọng xuất khẩu rau quả sang EU trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt
điều của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2019 ................................................................ 52
Bảng 2.6: Thị phần cà phê Việt Nam và một số đối thủ cạnh tranh chính tại thị trường
EU giai đoạn 2010 – 2019 ......................................................................................... 53
Bảng 2.7: Thị phần hạt điều Việt Nam và một số đối thủ cạnh tranh chính tại thị
trường EU giai đoạn 2010 – 2019 ............................................................................. 54
Bảng 2.8: Thị phần chè Việt Nam và một số đối thủ cạnh tranh chính tại thị trường
EU giai đoạn 2010 – 2019 ......................................................................................... 56


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng hàng nông sản của Việt Nam
giai đoạn năm 2010 – 2019 ....................................................................................... 43
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của cà phê Việt Nam sang
thị trường sang thị trường EU giai đoạn 2010 – 2019 .............................................. 45
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của sản phẩm hạt điều Việt
Nam sang thị trường EU giai đoạn 2010 - 2019 ...................................................... 47
Biểu đồ 2.4: Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng mặt hàng chè của Việt Nam
sang thị trường EU giai đoạn 2010 - 2019 ............................................................... 49
Biểu đồ 2.5: Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của sản phẩm hạt điều Việt

Nam sang thị trường EU giai đoạn 2010 - 2019 ...................................................... 51
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam theo một số các thị trường thuộc
EU giai đoạn 2010 – 2019 ......................................................................................... 53
Biểu đồ 2.7: Kim ngạch xuất khẩu hạt điều Việt Nam theo một số các thị trường thuộc
EU giai đoạn 2010 – 2019 ......................................................................................... 55
Biểu đồ 2.8: Kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam theo các thị trường thuộc EU giai
đoạn 2010 – 2019 ...................................................................................................... 57
Biểu đồ 2.9: Kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả Việt Nam theo một số các thị trường
thuộc EU giai đoạn 2010 – 2019 ............................................................................... 58


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ASEAN

EVFTA
EU

Diễn giải
Association of South
East Asian Nations

Hiệp định Thương mại tự do Việt

Agreement

Nam - Liên minh Châu Âu

European Union


Liên minh Châu Âu
Đồng tiền chung Châu Âu

Food And Agriculture
Organization of the
United Nations
FDI

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Vietnam – Eu Free Trade

EURO

FAO

Ý nghĩa

Foreign Direct
Investment

Tổ chức lương thực và Nông nghiệp
Liên hợp quốc
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

General Agreement on


Hiệp định chung về thương mại dịch

Trade in Services

vụ

GI

Geographical Indication

Chỉ dẫn địa lý

MFN

Most Favoured Nation

Nguyên tắc tối huệ quốc

Multilateral Trade Policy

Dự án hỗ trợ chính sách thương mại

Assistance Project

đa biên

FTA
GATS


MUTRAP

R&D

Research and
Development

SHTT
SPS

TBT

Nghiên cứu và phát triển
Sở hữu trí tuệ

Sanitary and

Biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm

Phytosanitary Measure

và kiểm dịch động, thực vật

Technical Barriers to
Trade

Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại


Chữ viết tắt


Diễn giải
Trade-Related

TRIPS

Intellectual Property
Rights Agreement

Ý nghĩa
Hiệp định về khía cạnh thương mại
của quyền sở hữu trí tuệ

UN

United Nations

Liên hợp quốc

USD

US DOLLARS

Đồng đô la Mỹ

WTO

World Trade
Organization


Tổ chức thương mại thế giới

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

BVTV

Bảo vệ thực vật
Tổ chức Hỗ trợ nhập khẩu từ các

CBI

nước đang phát triển
Doanh nghiệp

DN
GAP

HACCP

MRLs

Good Agricultural

Quy trình thực hành sản xuất nơng

Practices

nghiệp tốt


Hazard Analysis and

Ngun tắc Phân tích mối nguy và

Critical Control Points

điểm kiểm sốt tới hạn

Maximum Residue Limit

Mức dư lượng thuốc trừ sâu tối đa
cho phép

NK

Nhập khẩu

TCTK

Tổng cục thống kê

TMQT

Thương mại quốc tế

XK

Xuất khẩu


XKNS

Xuất khẩu nông sản


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Tự nhiên ban tặng cho Việt Nam các điều kiện rất thuận lợi để phát triển nông
nghiệp. Và nông nghiệp từ lâu đã là nền tảng của nền kinh tế nước ta. Do đó, đứng
trước cơ hội cần phải biết tận dụng, đứng trước khó khăn cần phải có những nhận
định và giải pháp để đưa hàng nông sản Việt Nam ngày càng phát triển mạnh hơn
nữa, đưa thương hiệu nông sản Việt Nam đến với người tiêu dùng ở các quốc gia có
nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới, đặc biệt là thị trường tiềm năng như Liên
minh châu Âu (EU). Bên cạnh đó, việc ký kết và thực thi Hiệp định thương mại tự do
EVFTA là một bước đi khơng thể thiếu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế giữa
Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU). Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã đạt
được những kết quả sau:
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hóa các nội dung, yêu cầu đối với hoạt động xuất
khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU một cách tổng quát và liệt kê chi tiết các
cam kết liên quan trực tiếp đến xuất khẩu hàng nông sản trong Hiệp định Nông nghiệp
của WTO, trong các quy định của Liên minh châu Âu về nhập khẩu hàng nông sản
và trong Hiệp định thương mại tự do EVFTA. Đồng thời, tác giả cũng tổng hợp ngắn
gọn về thị trường và đặc điểm thị trường Liên minh Châu Âu.
Thứ hai, tác giả đã nêu lên thực trạng xuất khẩu của hàng nông sản Việt Nam
giai đoạn 2010 – 2019 qua một số mặt hàng nơng sản chính, và mối quan hệ hợp tác
kinh tế giữa Việt Nam và EU hiện nay. Từ việc tổng hợp và các phân tích, suy luận,
tác giả đã chỉ ra các cơ hội của Việt Nam giai đoạn 2020 -2025 khi xuất khẩu hàng
nông sản sang thị trường Liên minh châu Âu trong thời gian. Bên cạnh đó, tác giả đã
chỉ ra hàng nơng sản Việt Nam cũng phải đối mặt với những thách thức khi xuất khẩu
sang thị trường khó tính như EU giai đoạn 2020 – 2025.
Thứ ba, từ bối cảnh thực trạng cũng như các cơ hội và thách thức gặp phải được

đề cập trong Chương 2, tác giả đã đề xuất các giải pháp đối với Chính phủ Việt Nam,
doanh nghiệp nơng sản và Hiệp hội. Theo đó, bên cạnh nỗ lực cải tổ, hạn chế các vấn
đề nội tại của doanh nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh của các doanh
nghiệp thì Hiệp hội ngành hàng cần làm tốt vai trò hỗ trợ và đại diện cho doanh nghiệp


khi trong bối cảnh hội nhập, các can thiệp về trợ cấp của Chính phủ đã bị hạn chế.
Về phía mình, các bộ ngành liên quan và Chính phủ Việt Nam cũng cần có những
động thái kiến tạo một hệ thống pháp luật hoàn thiện, hỗ trợ cho hội nhập, cùng với
đó là thực thi các chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường
EU một cách toàn diện và hiệu quả.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới hiện nay, việc hội nhập kinh tế quốc tế khu vực là điều tất yếu và
được coi như yêu cầu tiên quyết cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong
q trình hội nhập kinh tế sơi động đó thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là
lĩnh vực giao thương giữ vai trị vơ cùng quan trọng, tạo ra tiền đề cơ sở vật chất thúc
đẩy nhanh chóng và quyết định sự thành cơng của q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước. Thơng qua hoạt động xuất nhập khẩu, các nước có thể khai thác
được những lợi thế của mình trong việc nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, tạo
ra nguồn thu ngoại tệ lớn, góp phần nâng cao GDP nước nhà.
Đối với Việt Nam, một nền kinh tế non trẻ đang trên đà phát triển thì hoạt động
xuất nhập khẩu lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, theo phương châm
chiến lược đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố nền kinh tế nước ta phát triển
giai đoạn tới 2025 cơ bản trở thành nước công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu hướng về

xuất khẩu. Chính phủ ta đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của lĩnh vực xuất
nhập khẩu và coi xuất nhập khẩu là bước đi mới, quan trọng để thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
Xuất phát là một nước nông nghiệp với dân số chủ yếu tham gia vào sản xuất
nông lâm, Việt Nam đã xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm
tạo ra nguồn thu cần thiết cho việc phát triển kinh tế của đất nước. Vì vậy, Nhà nước
ta đã tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi và khuyến khích sự tham gia của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước tham gia vào lĩnh vực xuất khẩu hàng nơng sản. Nhờ sự
giúp đỡ cuẩ chính phủ, các doanh nghiệp đã chú trọng mở rộng thị trường xuất khẩu
nông sản - thế mạnh của Việt Nam và gặt hái được thành công đáng kể tại các thị
trường lớn như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu,…
Trong đó, Liên minh châu Âu (EU) là một trong những thị trường lớn nhất thế
giới, một thị trường đầy tiềm năng được các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đã và
đang vươn tới. Với tư cách là thành viên của WTO và Hiệp định Thương mại tự do


2

giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) được thơng qua, do đó Việt Nam sẽ
có cơ hội lớn trong việc thúc đẩy mạnh mẽ xuất khẩu vào thị trường này.
Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu đang có nhiều biến động, chính
sách nhập khẩu của Liên minh châu Âu đã được điều chỉnh, các rào cản thương mại
tăng cường được áp dụng đã gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam
khi tham gia xuất khẩu vào thị trường Liên minh châu Âu. Bên cạnh đó, tuy tổng kim
ngạch xuất khẩu gia tăng nhưng cũng có nhiều mặt hàng sự tăng trưởng lại khơng
đều, có năm tăng có năm giảm, do biến động kinh tế thế giới cũng như sự cạnh tranh
về giá từ các nước xuất khẩu khác.
Trước tình hình những khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc
định hướng phát triển xuất khẩu sang thị trường Liên minh châu Âu tác giả quyết
định chọn đề tài: “Cơ hội và thách thức đối với việc xuất khẩu hàng nông sản của

Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu (EU) giai đoạn 2020 – 2025” làm đề
tài luận văn thạc sỹ ngành Kinh doanh Thương mại của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài các cơ hội và thách thức đối với việc xuất khẩu
hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu (EU).
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam có rất nhiều nhưng
trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một số
mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường Liên minh châu
Âu là cà phê, chè, rau quả, hạt tiêu, hạt điều.
Về mặt không gian: hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Liên
minh Châu Âu (EU).
Về mặt thời gian: luận văn tập trung chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với
việc xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường Liên minh Châu Âu (EU)
giai đoạn 2020 – 2025.


3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là chỉ ra các cơ hội và thách thức đối với nền
xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu (EU) giai
đoạn 2020 - 2025, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách
thức đối với xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu
(EU) giai đoạn 2020 – 2025. Để đạt được mục đích trên, luận văn sẽ thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về hàng nông sản, xuất khẩu hàng nông sản và
các quy định của Liên minh châu Âu về nhập khẩu hàng nông sản và trong Hiệp định
thương mại tự do EVFTA; đồng thời khái quát thị trường Liên minh châu Âu, đặc

điểm tiêu dùng để từ đó khai thác các cơ hội từ thị trường này;
- Cơ hội và thách thức khi xuất khẩu sang thị trường Liên minh châu Âu mà
hàng nông sản Việt Nam phải đối mặt trong giai đoạn 2020 - 2025;
- Một số giải pháp nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức đối với xuất khẩu

hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu giai đoạn 2020 - 2025.
4. Tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu về Hiệp định EVFTA đã xuất hiện ngay từ khi Việt Nam và EU
khởi động các vịng đàm phán đầu tiên. Cho đến nay có thể liệt kê một số các nghiên
cứu như sau:
Cơng trình nghiên cứu: “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên minh Châu Âu: thực
trạng và triển vọng” của Nguyễn Quang Thuấn (2009).
Phân tích “Tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đến xuất
nhập khẩu của các ngành công nghiệp Việt Nam” của Phạm Ngọc Phong, Đặng Thùy
Linh và Nguyễn Thị Ánh Ngọc trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập (12/2016).
“Kiến nghị chính sách của Cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam về Triển vọng
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu” của Ủy ban tư vấn chính
sách Thương mại quốc tế - VCCI (2013). Bài viết “Đánh giá tác động theo ngành của
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: Sử dụng các chỉ số thương mại” của Vũ


4

Thanh Hương, Nguyễn Thị Minh Phương trên Tạp chí ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh
doanh, Tập 32, số 3 (2016).
Báo cáo “Vietnam - EU free trade agreement: Impact and policy implications
for Việt Nam” (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu: Tác
động và những kiến nghị về chính sách cho Việt Nam) của tác giả Nguyễn Bình
Dương, Đại học Ngoại thương Hà Nội.
Các nghiên cứu ở trên đề cập mối quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam và EU,

bên cạnh đó đề cập đến triển vọng phát triển mối quan hệ này ở góc nhìn vĩ mơ của
tồn bộ nền kinh tế. Ở một số nghiên cứu đã có đề cập đến xuất nhập khẩu nói chung
của Việt Nam - EU và tập trung vào một số ngành công nghiệp chủ đạo. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng chỉ ra các cơ hội khi Việt Nam tham gia hiệp định thương mại tự do
EVFTA, đề cập đến các điểm cần phải cân nhắc của Việt Nam nhằm đưa ra những biện
pháp khắc phục cũng như đề cập đến cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, về các kỳ
vọng và quan ngại, các tác động đến thương mại, các cơ hội thách thức đặt ra và từ đó
đưa ra các giải pháp kiến nghị về mặt chính sách. Như vậy các nghiên cứu trên đã đưa
ra những cái nhìn tổng thể nhất về tình hình xuất nhập khẩu hàng nông sản Việt Nam
sang EU. Tuy nhiên, tác giả nhận thấy chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu về cơ
hội và thách thức trong hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vào thị
trường Liên minh châu Âu giai đoạn 2020 - 2025.
Bên cạnh đó là báo cáo “The free trade agreement between Vietnam and the
European Union: Quantitative and qualitative impact analysis” (Hiệp định thương
mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu: Phân tích tác động về định lượng
và định tính) của Mutrap (2011).
Báo cáo “Sustainable impact assessment EU - Vietnam FTA”(Đánh giá tác động
dài hạn của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu) của Mutrap
(2014).
Các nghiên cứu nước ngoài chủ yếu là các báo cáo của Mutrap phân tích về
Hiệp định thương mại tự do EVFTA. Trong đó, giới thiệu mối quan hệ Thương mại
và Đầu tư Việt Nam - EU, đánh giá tác động về định lượng dựa trên mơ hình cân
bằng tổng thể và đánh giá chi tiết các ảnh hưởng đến từng ngành, đặc biệt phân tích


5

các tác động với một số ngành chủ lực của Việt Nam như dệt may, giày dép, ô tô,
ngân hàng và lĩnh vực đầu tư. Bên cạnh đó cũng đưa ra các kiến nghị cụ thể để Việt
Nam hướng tới phát triển bền vững.

Như có thể thấy ở trên, có khá nhiều các nghiên cứu đã được thực hiện trong thời
gian qua, tuy nhiên các nghiên cứu này phần lớn cịn ở góc độ tổng quan, nghiên cứu
vĩ mơ cả nền kinh tế. Một số nghiên cứu chỉ ra tác động trực tiếp của Hiệp định đến
các hoạt động thương mại và đầu tư nói chung ở trên tất cả lĩnh vực, ở các nghiên cứu
khác tập trung vào nghiên cứu các ngành hàng quan trọng như dệt may, da giày, ô tô,
điện tử, các ngành công nghiệp khác, chứ chưa có một nghiên cứu sâu sắc tồn diện
nào về cơ hội và thách thức khi xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường EU
giai đoạn 2020 - 2025. Do đó luận văn sẽ đi sâu vào phân tích và đưa ra những giải
pháp về hoạt động này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, tác giả sẽ dựa trên cơ sở lý luận, sử dụng các
phương pháp phân tích, đánh giá lý thuyết và thực tiễn, suy luận, so sánh, tổng hợp,
nghiên cứu để phân tích các cơ hội và thách thức khi xuất khẩu hàng nông sản Việt
Nam sang thị trường Liên minh châu Âu (EU).
Cụ thể, với nhiệm vụ 1, để tổng hợp cơ sở lý luận, tác giả đã sử dụng phương
pháp thu thập, tổng hợp dữ liệu, thông tin. Với nhiệm vụ 2, tác giả tiếp tục sử dụng
phương pháp thu thập, tổng hợp dữ liệu, thống kê ngoài ra áp dụng phân tích, so sánh,
đánh giá, suy luận để tìm ra các vấn đề. Với nhiệm vụ 3, tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu, suy luận, so sánh để đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp nhất.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Lời mở đầu, mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng nông sản khái quát về thị trường
hàng nông sản của liên minh châu Âu (EU) và những quy định cơ bản liên quan tới
nhập khẩu hàng nông sản vào thị trường liên minh châu Âu (EU).


6

Chương 2: Phân tích một số cơ hội, thách thức đối với việc xuất khẩu hàng nông

sản của việt nam trong giai đoạn 2020 – 2025.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức đối với
xuất khẩu hàng nông sản Việt nam sang thị trường liên minh châu Âu (EU) giai đoạn
2020 – 2025.
Do những hạn chế về thời gian, về tài liệu và khả năng của người viết, nội dung
của luận văn khó tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận
được sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cơ cũng như những góp ý của đơng đảo bạn
đọc. Xin chân thành cảm ơn!


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN, KHÁI
QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG HÀNG NÔNG SẢN CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU
(EU) VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN LIÊN QUAN TỚI NHẬP KHẨU
HÀNG NÔNG SẢN VÀO THỊ TRƯỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
1.1. Cơ sở lý luận về hàng nông sản, xuất khẩu hàng nông sản
1.1.1. Khái quát về hàng nơng sản
Trong phần này, luận văn sẽ trình bày các khái niệm về hàng nông sản của một
số tổ chức quốc tế như Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Tổ chức Lương thực,
Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), Liên minh châu Âu (EU), quan điểm của Việt
Nam và cách tiếp cận của tác giả. Vì “nơng sản” tuy là một thuật ngữ được sử dụng
phổ biến trong hoạt động thương mại quốc tế nhưng lại được định nghĩa khác nhau
trong các tài liệu khoa học.
a. Quan điểm của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
Theo WTO, sản phẩm nơng sản là một trong hai loại hàng hố bao gồm: hàng
hố nơng sản và hàng hố phi nơng sản. Theo Hiệp định Nông nghiệp, sản phẩm nông
sản là tất cả các sản phẩm được liệt kê từ Chương 1 đến Chương 24 (trừ cá và sản
phẩm cá) và một số sản phẩm thuộc các chương khác trong Hệ thống hài hồ mơ tả
và mã hàng hố (HS). Tất cả các sản phẩm còn lại trong Hệ thống HS được xem là

sản phẩm phi nơng nghiệp.
Do đó, nơng sản là một phạm vi khá rộng bao gồm các loại hàng hố có nguồn
gốc từ hoạt động nơng nghiệp nếu được theo định nghĩa trên. Cụ thể là:
- Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động
vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi,…;
- Các sản phẩm phái sinh: bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt,…;
- Các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như bánh kẹo, sản
phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, da động vật thô,…
b. Quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO)
FAO cho rằng sản phẩm nơng sản là nhiều nhóm sản phẩm khác nhau gồm:
nhóm các sản phẩm nhiệt đới (chè, ca cao, cà phê, tiêu….), nhóm sản phẩm ngũ cốc


8

(mì, lúa gạo, kê, ngơ, sắn,…), nhóm sản phẩm thịt và các sản phẩm từ thịt (thịt bò,
thịt lợn, thịt gia cầm,…), nhóm sản phẩm dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu (các loại
hạt có dầu như đậu tương, hướng dương,… và các loại dầu thực vật), nhóm sản phẩm
sữa và các sản phẩm từ sữa (bơ, pho mát và các sản phẩm làm từ sữa), nhóm sản
phẩm nơng sản nguyên liệu (bông, đay, sợi, cao su thiên nhiên,…), nhóm sản phẩm
rau quả (các loại rau, củ, quả).
c. Quan điểm của Liên minh châu Âu (EU)
Tổ chức này đã đưa ra một danh sách các sản phẩm chi tiết được coi là sản phẩm
nơng sản. Có thể chia các mặt hàng này thành 2 nhóm chính sau:
Nhóm 1: Động vật và các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, gồm:
(1) động vật sống; (2) thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau khi giết mổ; (3)
các chế phẩm từ thịt; (4) sản phẩm từ sữa; (5) các sản phẩm có nguồn gốc từ động
vật; (6) mỡ, dầu động vật.
Nhóm 2: Thực vật và các sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật, gồm:
(1) cây sống và các loại cây trồng khác; (2) rau, thân, củ và quả có thể ăn được;

(3) hạt và quả có dầu, cây công nghiệp nguyên liệu, cây dược liệu; (4) các chế phẩm
từ rau, hoa quả, quả hạch và thực vật; (5) cà phê, chè, phụ gia và các loại gia vị; (6)
ca cao và các chế phẩm từ ca cao; (7) ngũ cốc; (8) các sản phẩm xay xát; (9) các chế
phẩm từ ngũ cốc, bột, tinh bột; (10) cánh kiến đỏ, gôm, nhựa cây và các chất nhựa
đường và các loại kẹo đường; (11) đồ uống, rượu mạnh và giấm; (12) thuốc lá và các
sản phẩm tương tự; (12) mỡ, dầu thực vật.
d. Quan điểm của Việt Nam
Ở Việt Nam, nông sản được hiểu đơn giản là sản phẩm của ngành nơng nghiệp.
Trong đó, ngành nơng nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm trồng trọt, chăn
nuôi, thuỷ sản, lâm nghiệp. Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định 57/2018/NĐCP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng
thơn thì khái niệm nông sản được quy định cụ thể như sau: “Nông sản là sản phẩm
của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp.”


9

Có thể thấy rằng, từ những phân tích các quan điểm trên, mỗi một tổ chức sẽ có
cách hiểu khác nhau về nông sản. Quan điểm của Việt Nam hẹp hơn các quan điểm
của WTO, FAO và EU. Điểm chung từ những quan điểm trên: “Nông sản là những
sản phẩm của q trình sản xuất nơng nghiệp, bao gồm thành phẩm hoặc bán thành
phẩm thu được từ cây trồng, vật nuôi họawaaaac sự phát triển của cây trồng, vật nuôi
(không bao gồm sản phẩm của ngành lâm nghiệp và thuỷ sản)”.
Theo đó, nơng sản sẽ có một số đặc điểm của hoạt động sản xuất nông nghiệp
như sau:
Một là, sản phẩm nơng nghiệp mang tính thời vụ. Vì dựa vào quá trình sản xuất,
thu hoạch và tiêu thụ tuỳ theo mùa vụ nên sản phẩm nông sản được sản xuất ra theo
chu kỳ, mùa nào thức ấy.
Hai là, sản phẩm nông sản chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Mọi sự
thay đổi về điều kiện tự nhiên đều tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng do đa phần nông sản đều rất nhạy cảm dưới các tác động ngoại cảnh.

Ba là, một số sản phẩm nơng sản khó bảo quản trong thời gian dài vì có đặc tính
tươi sống nếu khơng được chế biến hoặc sử dụng một cách kịp thời.
Bốn là, sản phẩm nơng nghiệp có sự phong phú và đa dạng chủng loại. Bởi nông
sản được sản xuất từ các nơi có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, phương thức sản
xuất,… khác nhau, ở các địa phương khác nhau.
Năm là, đối với mỗi quốc gia thì các sản phẩm nơng nghiệp là những hàng hố
thiết yếu và tác động trực tiếp đến sức khoẻ người tiêu dùng. Tiêu chí đầu tiên được
người tiêu dùng quan tâm là chất lượng hàng nơng sản. Do đó, tại các quốc gia phát
triển ngày càng có những yêu cầu khắt khe về chất lượng, xuất xứ, vệ sinh ATTP,
kiểm dịch,...
1.1.2. Khái quát về xuất khẩu hàng nông sản
1.1.2.1. Khái niệm về xuất khẩu hàng nơng sản
Dựa trên quan điểm và lợi ích để đánh giá hoạt động buôn bán chủ yếu của mỗi
quốc gia với phần còn lại của thế giới, chúng ta sử dụng thuật ngữ “thương mại quốc
tế”. Đây được hiểu là những hoạt động ngoại thương của quốc gia, trong đó việc xuất
khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác, trên cơ sở sử dụng tiền


10

tệ làm phương thức thanh tốn. Ngồi ra, khái niệm xuất khẩu theo Luật thương mại
2005 được nêu cụ thể tại Điều 28, khoản 1 như sau: "Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật."
Từ khái niệm trên, xuất khẩu hàng nơng sản có thể được hiểu là việc một quốc
gia bán hàng nông sản cho các quốc gia khác để thu lợi nhuận, trên cơ sở dùng tiền
làm phương tiện thanh tốn.
1.1.2.2. Các hình thức xuất khẩu hàng nông sản
Hàng nông sản được xuất khẩu dưới nhiều hình thức khác nhau trong thực tế như:

-

Xuất khẩu trực tiếp cho thương nhân nước ngoài: là hoạt động bán hàng

nông sản trực tiếp của các nhà máy, công ty, xí nghiệp cho khách hàng ở các thị
trường nước ngồi mà đã được Nhà nước và Bộ Công thương cấp phép.
-

Giao dịch tại sở giao dịch hàng nông sản: là thị trường mà ở đó khách hàng

mua bán các loại hàng nơng sản có khối lượng lớn, tính chất đồng loại, phẩm chất có
thể thay thế được với nhau phải thông qua những người môi giới do Sở giao dịch chỉ
định.
-

Gia cơng, chế biến cho thương nhân nước ngồi: là hình thức xuất khẩu khá

phổ biến, trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc
bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm,
giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia cơng).
-

Xuất khẩu uỷ thác: là hình thức xuất khẩu hàng nơng sản gián tiếp, là hình

thức bán hàng nơng sản của cơng ty ra nước ngồi thơng qua trung gian (thông qua
người thứ ba).
-

Xuất khẩu hàng nông sản đổi hàng: là phương thức giao dịch hàng hoá trong


đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua,
lượng hàng nông sản giao đi có giá trị tương xứng lượng hàng nhân về.
-

Tạm nhập tái xuất hàng nông sản: là xuất khẩu trở ra nước ngồi những

hàng nơng sản trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.


11

-

Xuất khẩu hàng nông sản tại chỗ: là hành vi bán hàng cho người nước ngồi

trên lãnh địa nước mình (không vượt qua biên giới quốc gia).
Do luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
qua biên giới nên luận văn sẽ không xem xét đến hình thức xuất khẩu tại chỗ.
1.1.2.3. Vai trị của xuất khẩu hàng nơng sản
a. Góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước (GDP)
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng hàng đầu cho sự tăng trưởng và phát triển
của nền kinh tế vì xuất khẩu ln chiếm phần lớn trong tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), thu hút được nhiều ngoại tệ về cho đất nước. Với Việt Nam, hàng nông sản
là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có vai trị quan trọng đối với sự tăng
trưởng kinh tế. Xuất khẩu hàng nông sản càng lớn thì sẽ càng nâng cao tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, đồng nghĩa với việc GDP sẽ tăng cao, thể hiện được năng lực
cạnh tranh của đất nước về xuất khẩu.
b.

Đối với tăng trưởng nông nghiệp


Trong thời gian gần đây, Việt Nam, với những mặt hàng được mệnh danh là
“đại gia” như cà phê, gạo, hạt điều,…, đã nổi lên là một nước xuất khẩu nông sản
mạnh so với khu vực và thế giới. Vì vậy, tác động của xuất khẩu nông sản đối với
tăng trưởng nông nghiệp là rất quan trọng.
Thứ nhất, xuất khẩu nông sản tăng đồng nghĩa với việc khối lượng nông sản
được sản xuất ra ngày càng lớn, điều này sẽ góp phần tạo điều kiện mở rộng quy mô
sản xuất nông nghiệp. Ngồi ra, khi xuất khẩu nơng sản tăng cịn tạo nguồn thu lớn
cho người sản xuất, từ đó họ có thể tăng vốn để tái sản xuất mở rộng, tăng năng suất
lao động, tăng chất lượng sản phẩm, nâng cao giá trị hàng xuất khẩu.
Thứ hai, xuất khẩu hàng nông sản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp. Xuất khẩu nơng sản tăng hình thành các vùng sản xuất chun mơn hóa, tạo
thuận lợi cho việc chăm sóc, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và xóa bỏ dần cách thức sản
xuất manh mún, nhỏ lẻ trước đây. Xuất khẩu nơng sản tăng làm đa dạng hóa sản phẩm
xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, từ đó góp phần thay đổi cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng


12

hóa có giá trị cao, đảm bảo vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của thị trường thế giới.
Thứ ba, xuất khẩu hàng nơng sản góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa
- hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp
là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
quy mơ lớn gắn với cơng nghiệp chế biến và thị trường, đưa thiết bị và các công
nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp, thực hiện cơ khí hóa, điện khí
hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ sinh học và công
nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp
trên thị trường.

Thứ tư, xuất khẩu hàng nơng sản góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực trong nông nghiệp. Nguồn lực trong nơng nghịêp bao gồm: khí hâụ, đất đai, nguồn
nước, cơ sở hạ tầng, người lao động, kinh nghiệm sản xuất,…Mỗi quốc gia, mỗi vùng
khác nhau sẽ có lợi thế về một loại nơng sản khác nhau, do đó khi xuất khẩu nông
sản tăng lên, thị trường được mở rộng sẽ tạo điều kiện cho vùng đó sử dụng nguồn
lực đạt hiệu quả cao nhất. Đây cũng là lý do tại sao Việt Nam lại tạo những điều kiện
thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu gạo của đồng bằng sông Cửu Long, cà phê của các
tỉnh miền Trung Tây Nguyên, vải thiều Lục Ngạn, nhãn lồng Hưng Yên, thanh long
Binh Thuận, bưởi Diễn,…
Cuối cùng, xuất khẩu góp phần giải quyết tốt vấn đề công ăn, việc làm. Tăng
cầu lao động và tăng kim ngạch xuất khẩu cũng là một trong những biện pháp để mở
rộng quy mô ngành sản xuất nông sản, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Mặt khác, xuất khẩu nông sản tăng kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế
biến, những nhà máy công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp. Khi người lao động có
việc làm, thu nhập ổn định sẽ tạo tâm lý yên tâm phấn khởi và người lao động (đặc
biệt là lao động nông nghịêp) sẽ làm việc ngay tại quê hương mình, giảm tải tình
trạng di cư của lao động ra các khu công nghiệp, thành thị hay thậm chí xuất khẩu
sang nước khác để kiếm việc làm.
Từ những vấn đề trên, có thể thấy rằng, về mặt lý thuyết xuất khẩu nông sản và
tăng trưởng nông nghiệp có mối quan hệ thuận chiều. Thực tế, trong những năm qua


×