Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn Thị trường EU và khả năng xuất khẩu hàng nông sản của Việt nam sang thị trường này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.88 KB, 87 trang )

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - i -
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG I 3
TỔNG QUAN EU VÀ THỊ TRƢỜNG EU 3
I. Một số nét tổng quan về Liên minh châu Âu – EU 3
1. Thành viên của thị trƣờng liên minh châu Âu (EU) 3
2. Quá trình hình thành liên minh châu Âu 7
3. Các thể chế của Liên minh châu Âu 9
4. Vị thế EU trên trƣờng quốc tế trong giai đoạn hiện nay 14
II. Quan hệ Việt nam – EU từ sau 1990 18
1. Khuôn khổ pháp lý cho sự hợp tác 18
2. Tình hình quan hệ thƣơng mại của Việt nam và EU 20
III. Những chính sách EU áp dụng với hàng nông sản 23
1. Các biện pháp quản lý nhập khẩu hàng nông sản của EU 23
2. Chính sách nông nghiệp chung 28
CHƢƠNG II 37
THỰC TRẠNG VIỆC XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM
NÓI CHUNG VÀ SANG THỊ TRƢỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU
TRONG THỜI GIAN QUA 37
I. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt nam sang EU 37
1. Thực trạng các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt nam 37
2. Thực trạng xuất khẩu các mặt hàng nông sản Việt nam sang EU
thời gian qua. 42
II. Thuận lợi và những thách thức của hoạt động xuất khẩu hàng nông
sản Việt nam sang EU 45
1. Thuận lợi 45
2. Những khó khăn thách thức xuất khẩu sang EU 47
CHƢƠNG III 54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG LIÊN MINH CHÂU ÂU 54


HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - ii -
I. Định hƣớng phát triển thƣơng mại Việt nam – EU trong giai đoạn
mới 54
1. Định hƣớng chung về phát triển thƣơng mại của Việt nam 54
2. Định hƣớng chung về phát triển hàng nông sản Việt nam – EU 56
II. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
Việt nam sang EU. 63
1. Các giải pháp cấp nhà nƣớc 63
2. Nhóm các giải pháp đối với các doanh nghiệp 71
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 79

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số
Nội dung
Trang
1.1
Các thông số cơ bản về các nƣớc thành viên EU (tính
đến 2001)
7
1.2
Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang EU thời kỳ
1990-2000
18
1.3
Tỷ trọng của các thị trƣờng xuất khẩu chính trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam thời kỳ 1994-
2000
20

1.4
Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang EU (phân
theo nƣớc)
21
1.5
Thuế suất VAT của các nƣớc thành viên EU
24
2.1
Kết quả xuất khẩu nông lâm sản chính
35
2.2
Tình hình xuất khẩu các mặt hàng nông lâm sản chính
1999-2002
38
2.3
Giá trị xuất khẩu nông sản Việt nam sang EU
41
3.1
Dự kiến cơ cấu xuất khẩu của một số nông sản chính
thời kỳ 2005-2010
58

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 1 -

LỜI NÓI ĐẦU
Trong chiến lƣợc đa dạng hoá thị trƣờng của chính sách thƣơng mại
của Việt Nam, Liên minh châu Âu (gọi tắt là EU) luôn luôn đƣợc coi là một
thị trƣờng quan trọng. Với hơn 386 triệu dân sống trên 15 quốc gia trải dài
từ bắc xuống nam châu lục với mức sống thuộc loại cao nhất thế giới, EU
nhập khẩu từ Việt Nam một lƣợng hàng hoá ngày càng lớn qua từng năm.

Tuy hiện nay, thị trƣờng Mỹ đang rộng mở sau khi hiệp định thƣơng mại
Việt Nam - Hoa Kỳ đƣợc ký kết nhƣng để xuất khẩu hàng hóa vào thị trƣờng
này vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức đối với Việt nam. Do đó EU vẫn
đƣợc coi là bạn hàng truyền thống và quan trọng của Việt Nam.
Nông sản là lĩnh vực đƣợc chậm tự do nhất và đây chính là một chính
sách rất nhạy cảm với EU. Đã có một số công trình nghiên cứu về thị trƣờng
EU, thực trạng quan hệ thƣơng mại giữa Việt Nam và khu vực này nói
chung và các mặt hàng nông sản nói riêng. Tuy nhiên, đây vẫn là một vấn đề
mới mẻ mang tính thời sự và khơi gợi nhiều khía cạnh cần nghiên cứu và
phân tích sâu. Chính vì thế đề tài: “Thị trƣờng EU và khả năng xuất khẩu
hàng nông sản của Việt nam sang thị trƣờng này” đƣợc chọn để nghiên cứu.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khoá
luận đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chương I: Tổng quan EU và Thị trường EU. Chƣơng này sẽ trình bày
chi tiết về EU, những chính sách EU áp dụng với hàng nhập khẩu nói chung
và với nông sản nói riêng.
Chương II: Thực trạng việc xuất khẩu hàng nông sản Việt nam nói
chung và sang thị trường liên minh châu Âu trong thời gian qua. Trong
chƣơng II, thực trạng xuất khẩu của Việt nam từ năm 1990 đến nay sẽ đƣợc
phân tích để làm tiền đề cho phần đề xuất giải pháp và kiến nghị ở chƣơng

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 2 -
sau. Chƣơng này cũng đề cập đến những tồn tại và thách thức trong mối
quan hệ thƣơng mại giữa Việt nam và EU.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông
sản Việt nam sang thị trường liên minh châu Âu.
Đề tài tập trung phân tích tình hình xuất khẩu nông sản của Việt Nam
sang EU trong những năm qua, đặc biệt từ sau những năm 1990 đến nay.
Trên cơ sở phân tích số liệu và thực trạng, đi sâu phân tích những khó khăn,
tồn tại và đƣa ra các giải pháp mang tính khả thi nhằm góp phần thúc đẩy

hoạt động xuất khẩu nông sản trong những năm tới. Việc lựa chọn và sử
dụng tài liệu một cách chọn lọc; phân tích và tổng hợp số liệu về nông sản
cũng nhƣ đánh giá tình hình thực tế trong nhiều năm qua đã đƣợc sử dụng để
hoàn thiện đề tài trên.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu, nguồn tài liệu và trình độ nghiên
cứu còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự
giúp đỡ và phê bình của các thầy cô.


HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 3 -

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN EU VÀ THỊ TRƢỜNG EU

I. Một số nét tổng quan về Liên minh châu Âu – EU
Liên minh châu Âu bao gồm 15 nƣớc thành viên, sử dụng 11 ngôn
ngữ chính thức, bao gồm 386 triệu dân, với diện tích 3.234.200 km
2
, chiếm
1/6 diện tích địa cầu.
EU là khối kinh tế hùng mạnh và là một trong những trung tâm chính
trị, kinh tế quan trọng của thế giới. Trong 15 nƣớc thành viên có bốn nƣớc
đứng trong hàng ngũ các nƣớc công nghiệp phát triển nhất thế giới (G7):
Đức, Pháp, Anh và Italia. Về kinh tế EU đạt trình độ phát triển cao, đặc biệt
là ngành chế tạo cơ khí, hoá chất, dƣợc phẩm, dệt, điện tử, nguyên tử, năng
lƣợng, khai khoáng dầu khí, chế biến nông sản. EU cũng là một trung tâm
buôn bán hàng đầu thế giới, chiếm 1/5 kim ngạch toàn cầu. Quy mô kinh tế
của toàn khối khoảng 8000 tỷ USD, nhập khẩu hàng hoá trị giá 646.350 tỷ
USD, chiếm 19,2% trong tổng thƣơng mại toàn cầu. Các bạn hàng chính là
Mỹ, Nhật Bản và ASEAN.

1. Thành viên của thị trường liên minh châu Âu (EU)
Dƣới đây là những thông tin cơ bản về 15 nƣớc thành viên trong Liên
minh châu Âu:
1. Vƣơng quốc Anh, thủ đô London, chênh lệch giờ với Việt nam là
7. Vƣơng quốc Anh gồm cả Anh và Bắc Ai len, thuộc chế độ quân chủ lập
hiến, có tổng diện tích 244.820 km
2
với hơn 58 triệu dân. Vƣơng quốc Anh
bị chia tách khỏi bờ Tây Âu bởi eo biển Anh nằm ở phía Nam và miền Đông
nƣớc Anh giáp với biển Bắc. Miền Bắc và Tây nƣớc Anh nằm trên Đại Tây
Dƣơng.

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 4 -
2. Cộng hoà Ailen, thủ đô Dublin, chênh lệch giờ với Việt nam là 7.
Ailen có diện tích 70.284 km
2
, với gần 4 triệu dân, trong đó ngƣời Anh
chiếm phần lớn dân số. Ai Len nằm trên bờ Đông của sông Liffey. Ai Len
theo chế độ dân chủ đại nghị.
3. Cộng hoà Áo, thủ đô Vienne, chênh lệch giờ với Việt nam là 6. Áo
là quốc gia theo chế độ cộng hoà dân chủ liên bang, nằm ngay trung tâm
châu Âu. Áo giáp với 8 quốc gia châu Âu: miền Tây giáp Thuỵ Sĩ và
Liecbtensten, miền Bắc giáp Đức và Cộng hoà Séc, miền Đông giáp
Hungary và Cộng hoà Slovak, miền Nam giáp Italia và Slovenia. Áo có tổng
diện tích 780 km2 với hơn 8 triệu dân. Tiếng Đức là ngôn ngữ chính trong
giao tiếp và hành chính.
4. Vƣơng quốc Bỉ, thủ đô Brussels, chênh lệch giờ với Việt nam là 6.
Vƣơng quốc Bỉ nằm ở Tây Bắc Châu Âu, miền Bắc giáp Hà Lan, miền Đông
giáp Luxembourg và CHLB Đức, miền Nam giáp Pháp và miền Tây giáp
cửa biển Bắc. Bỉ có diện tích 30.519 km

2
với hơn 10 triệu dân. Ngôn ngữ
chính ở vùng đất phía Bắc là Flandér. Có hơn một nửa dân số quốc gia
(57%) nói thứ tiếng này, tiếng Pháp chiếm 42% và một nhóm ít ngƣời nói
tiếng Đức cƣ trú tại miền Đông thuộc tỉnh Liege và Luxembourg. Vƣơng
quốc Bỉ theo chế độ đại nghị.
5. Cộng hoà Bồ Đào Nha, thủ đô Lisbon, chênh lệch giờ với Việt nam
là 7. Bồ Đào Nha là quốc gia theo chế độ cộng hoà đại nghị, nằm bên bờ
Đại Tây Dƣơng thuộc bán đảo Iberian, miền Bắc và Đông giáp Tây Ban
Nha. Ngôn ngữ chính là tiếng Bồ Đào Nha. Diện tích là 92.345 km
2
. Dân số
9.927 triệu dân.
6. Vƣơng quốc Đan mạch, thủ đô Copenhagen. Chênh lệch giờ với
Việt nam –6. Đan mạch bao gồm bán đảo Jutland có 67 km đƣờng biên giới,

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 5 -
miền Bắc giáp với nƣớc Đức. Đan mạch có vô số đảo, đảo lớn nhất là
Zealand, Funen, Lolland, Falster và Bornholm. Phía Tây Đan mạch nằm ở
bờ biển Bắc, và biển Baltic nằm ở phía Đông. Đan mạch có diện tích 43.094
km
2
với hơn 5,3 triệu dân. Ngôn ngữ chính là tiếng Đan mạch, một số nói
tiếng Đức. Vƣơng quốc Đan mạch theo chế độ quân chủ lập hiến và dân chủ
đại nghị.
7. CHLB Đức, thủ đô Berlin, chênh lệch giờ với Việt nam là 6. CHLB
Đức nằm ở trung tâm châu Âu, có 9 nƣớc láng giềng là Đan Mạch nằm ở
phía Bắc, Hà Lan, Bỉ, Luxembourg và Pháp nằm ở phía Tây, Thuỵ Sĩ và Áo
nằm ở phía Nam; CH Séc và Ba Lan nằm ở phía Đông. Đức có diện tích
357.500 km

2
với hơn 82 triệu dân. Ngôn ngữ chính là tiếng Đức và nhiều
phƣơng ngữ khác. Đức có hơn 16 bang, mỗi bang đều có Hiến pháp, luật và
chính phủ riêng. Nƣớc Đức theo chế độ đại nghị lƣỡng viện.
8. Vƣơng quốc Hà lan, thủ đô Amsterdam, chênh lệch giờ với Việt
nam là 6. Hà lan là vùng đất thấp nằm ở Tây Bắc châu Âu. Miền Đông giáp
Đức, miền Nam giáp Bỉ, miền Tây và Bắc nằm trên biển Bắc. Hà lan có diện
tích 41.526 km
2
với hơn 15 triệu dân. Ngôn ngữ chính là tiếng Hà lan.
Vƣơng quốc Hà lan theo chế độ dân chủ đại nghị và dòng dõi Hoàng tộc.
9. Cộng hoà Hy Lạp, thủ đô Athens, chênh lệch giờ với Việt nam là 5.
Bán đảo Hy lạp nằm ở phía Nam châu Âu, chiếm 131.990 km
2
với hơn 10
triệu dân. Đất nƣớc Hy lạp hầu hết là đồi núi và là nƣớc duy nhất trong Liên
minh châu Âu không có chung biên giới với bất kỳ thành viên nào trong EU.
Ngôn ngữ chính là tiếng hy lạp hiện đại. Hy lạp theo chế độ dân chủ đại
nghị.
10. Đại công quốc Luxembourg, thủ đô là thành phố Luxembourg,
chênh lệch giờ với Việt nam là 6. Luxembourg là quốc gia nằm giữa các

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 6 -
nƣớc Tây Âu, với diện tích 2.586 km
2
và dân số 423.700 ngƣời. Miền Tây
và Bắc giáp Bỉ, miền Nam giáp Pháp và miền Đông giáp Đức. Tiếng Pháp
đƣợc dùng cho mục đích hành chính và tiếng Đức là ngôn ngữ viết chính
yếu cho in ấn. Luxembourg theo chế độ quân chủ lập hiến.
11. Cộng hoà Pháp, thủ đô Paris, chênh lệch giờ với Việt nam là 6.

CH Pháp thuộc Tây Âu, miền Đông giáp với Bỉ, Luxxembourg, Đức, Thuỵ
Sĩ, Italia, miền Nam giáp với Tây Ban Nha và Địa Trung Hải; eo biển Anh
nằm ở phía Bắc và phía Tây giáp với Đại Tây Dƣơng. Pháp có 547.300 km
2

với dân số gần 60 triệu ngƣời, ngôn ngữ chính là tiếng Pháp.
12. Cộng hoà Phần Lan, thủ đô Helsinki, chênh lệch giờ với Việt nam
là 5. Phần lan nằm ở miền Bắc châu Âu, phía bắc giáp Na uy, phía Tây Bắc
giáp Thuỵ Điển, phía Đông giáp Nga và phía Nam giáp biển Baltic. Phần lan
theo chế độ dân chủ cộng hoà lập hiến, có diện tích 338.000 km
2
với dân số
hơn 5 triệu ngƣời. Có hai ngôn ngữ chính là tiếng Phần lan (93,4%) và Thuỵ
điển (5,9%).
13. Vƣơng quốc Tây Ban Nha, thủ đô Madrid, chênh lệch giờ với Việt
nam là 6. Tây ban nha có diện tích5034.800 km
2
với gần 40 triệu dân. Quốc
đảo Balearic nằm ngay Địa trung hải và quốc đảo Canary ở Đại tây dƣơng
đều thuộc lãnh thổ của Tây ban nha và nhiều vùng đất nhỏ bé ở Bắc Phi.
Phía Bắc Tây ban nha giáp nƣớc Pháp, phía Tây giáp Bồ đào nha. Ngôn ngữ
chính là tiếng Tây ban nha Castilian. Vùng Catalan, Basque và Galician
đƣợc công nhận là những cộng đồng tự trị. Tây ban nha theo chế độ quan
chủ lập hiến lâu đời và dân chủ đại nghị ra đời theo Hiến pháp năm 1978.
14. Vƣơng quốc Thuỵ điển, thủ đô Stockholm, chênh lệch giờ với
Việt nam –6. Nằm ngay trung tâm Bắc Âu, Thuỵ điển là quốc gia lớn nhất

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 7 -
với diện tích 450.000 km
2

, có gần 9 triệu dân. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng
Thuỵ điển, theo chế độ quân chủ lập hiến.
15. Cộng hoà Italia, thủ đô Rome, chênh lệch giờ với Việt nam là 6.
CH Italia là một bán đảo trải dài xuống miền Nam châu Âu, vƣơn ra Địa
trung hải. Dân số gần 57 triệu ngƣời, diện tích 301.230 km
2
. Ngôn ngữ quốc
gia là tiếng Italia.
Bảng 1.1 Các thông số cơ bản về các nước thành viên EU (tính đến
2001)
Quốc gia
Tăng trưởng
GDP (%)
Thu nhập đầu
người (USD)
Tỷ lệ thất nghiệp
(%)
Anh
3,5
18871
1,3
Ailen
6,0
16802
1,3
Áo
2,1
29254
0,8
Bỉ

2,3
26572
1,5
Bồ Đào Nha
3,0
10412
1,5
Đan Mạch
3,0
33589
0,9
Đức
2,4
29685
4
Hà lan
3,25
25734
0,9
Hy lạp
3,5
10707
5,4
Luxembourg
3,3
41277
0,5
Pháp
2,3
26698

3,1
Phần lan
4,6
24613
12,4
Tây ban nha
3,3
14230
3,9
Thuỵ điển
2,1
25919
1
Italia
1,5
19059
5,8
Nguồn: số liệu dẫn lại theo Tạp chí Nghiên cứu châu Âu năm 2001 và
2002 và Eurrostat:
2. Quá trình hình thành liên minh châu Âu
Ngày 9 tháng 5 hàng năm, các nƣớc châu Âu đều tập trung lại để tổ
chức “Ngày châu Âu”. Ngày đó năm 1950, Ngoại trƣởng Pháp là Ông
Robert Schuman đã đề nghị ký kết Hiệp định chấp thuận thị trƣờng chung về
than và thép, đƣợc 6 nƣớc châu Âu thông qua là Bỉ, Pháp, Đức, Italia,

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 8 -
Luxembourg và Hà lan. Sự kiện lịch sử đó đóng vai trò chính yếu cho tiến
trình thống nhất châu Âu và là tiền thân của Liên minh châu Âu (EU) ngày
nay.
Những cột mốc quan trọng trong tiến trình thống nhất châu Âu:

1. Ngày 9-5-1950, Robert Schuman đề nghị Pháp, CHLB Đức và
các quốc gia châu Âu khác liên kết nhau để hình thành thị
trƣờng chung về than và thép
2. Năm 1951, 6 nƣớc châu Âu ký kết Hiệp ƣớc Paris thành lập
Cộng đồng than và thép châu Âu (ECSC)
3. Năm 1957, Khối thị trƣờng chung châu Âu (EEC) và Uỷ ban
năng lƣợng nguyên tử châu Âu (Euratom) ra đời với bản Hiệp
ƣớc ký kết tại Roma gồm 6 nƣớc thành viên: Bỉ, Pháp, Đức,
Italia, Luxembourg và Hà lan.
4. Năm 1973, Đan mạch, Ailen và Anh gia nhập EEC.
5. Năm 1981, Hi lạp gia nhập EEC
6. Năm 1986, Tây Ban Nha, Bồ đào nha gia nhập EEC. Văn kiện
“Châu Âu duy nhất” đƣợc ký kết và theo sau là Hiệp ƣớc
Maastricht về Liên minh châu Âu.
7. Năm 1990, nƣớc Đức tái thống nhất, EEC và Việt nam thiết lập
quan hệ ngoại giao.
8. Năm 1992, Hiệp ƣớc Liên minh châu Âu đƣợc ký kết tại
Maastricht. Các thành viên cam kết để đạt đƣợc Hiệp định về
tiền tệ vào năm 1999 và để tiến tới một chính sách ngoại giao
và an ninh chung. Việt nam và EC ký hiệp định chung về hàng
dệt may.

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 9 -
9. Từ ngày 1-1-1993 chính thức thi hành Hiệp ƣớc về Liên minh
châu Âu, cụm từ “Liên minh châu Âu (EU)” (European Union)
đƣợc sử dụng thay cho cụm từ “Cộng đồng châu Âu (EC)”
(European Community) đƣợc ra đời từ năm 1967 khi mà những
cơ chế của ba cộng đồn ECSC, EEC và Euratom đƣợc sáp nhập
với nhau.
Năm 1995, Áo, Phần lan, Thuỵ điển gia nhập EU, đƣa tổng số các

nƣớc thành viên của Liên minh châu Âu lên 15 nƣớc.
3. Các thể chế của Liên minh châu Âu
Các nhà soạn thảo hiệp ƣớc đã lập ra một hệ thống thể chế cho phép
trong phạm vi các lĩnh vực cộng đồng đƣợc hoạch định, điều hành và giám
sát quá trình thực hiện hiệp ƣớc. Hệ thống thể chế ngày gồm năm cơ quan
chính: Uỷ ban, Hội đồng, Quốc hội châu Âu, Toà án châu Âu và Toà kiểm
toán cùng với các bộ phận hỗ trợ cho các cơ quan trên nhƣ Uỷ ban Kinh tế
và Xã hội, Uỷ ban về khu vực. Việc kết nạp thêm thành viên mới của cộng
đồng không tác động đến cơ cấu cũng nhƣ trách nhiệm của các cơ quan của
cộng đồng cho dù thành phần của nó có thay đổi. Trong thời gian gần đây,
Liên minh lại xuất hiện thêm các thể chế và các chức năng sau: Viện Kiểm
toán và Ngân hàng đầu tƣ châu Âu với vai trò của một nhà tài chính then
chốt cho sự phát triển kinh tế trong Liên minh châu Âu. Uỷ ban kinh tế- Xã
hội là nhân chứng cho sự hợp tác và cạnh tranh giữa các thành phần xã hội
và kinh tế của EU. Uỷ ban các vùng nhằm nâng cao tính đa dạng và lợi ích
khu vực… Cùng với thời gian, các thể chế mới đã ra đời nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển ngày càng lớn mạnh của Liên minh châu Âu. Sau đây là
những nét chủ yếu của một số tổ chức cơ bản trong EU:
Uỷ ban châu Âu (European Commission)

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 10 -
Với hiệp ƣớc sát nhập đƣợc ký vào ngày 8-4-1965 có hiệu lực từ
tháng 7-1967, Uỷ ban quyền lực tối cao của Cộng đồng Than, Thép châu
Âu, Uỷ ban của cộng đồng kinh tế châu Âu và của Cộng đồng Năng lƣợng
nguyên tử châu Âu đã sát nhập với nhau thành một uỷ ban duy nhất thực
hiện tất cả các quyền và trách nhiệm của ba cộng đồng trên.
Uỷ ban châu Âu đƣợc đặt tại Brussel (Bỉ) có nhiệm vụ điều hành và
phát triển thị trƣờng chung, đề ra các chính sách cho cộng đồng. Sau khi
đƣợc Hội đồng Bộ trƣởng EU quyết định, Uỷ ban châu Âu sẽ tiến hành thực
hiện các chính sách do mình đề ra. Sau khi có sự đề cử thống nhất giữa

Chính phủ các nƣớc thành viên và đƣợc Nghị viện châu Âu chấp thuận, 20
uỷ viên của Uỷ ban châu Âu sẽ đƣợc bổ nhiệm cho nhiệm kỳ công tác 5
năm. Các thành viên của Uỷ ban châu Âu sẽ hoàn toàn độc lập với Chính
phủ các nƣớc thành viên và với Hội đồng châu Âu. Thậm chí Hội đồng châu
Âu không có quyền đơn phƣơng thay đổi Uỷ ban châu Âu. Uỷ ban châu Âu
có khoảng 17000 nhân viên giúp việc.
Hội đồng châu Âu (Council of the European Union)
Hội đồng châu Âu có trụ sở tại Brussel (Bỉ), là nơi đƣa ra những quyết
định chính, quy định những phƣơng hƣớng hoạt động lớn của EU. Nó có
trách nhiệm phối hợp các chính sách kinh tế tổng quát của 15 nƣớc thành
viên. Hội đồng còn có chức năng làm trọng tài cho những vấn đề tranh chấp,
chƣa có sự thống nhất trong Hội đồng Bộ trƣởng EU. Hội đồng cùng gánh
vác với Nghị viện châu Âu bởi vì Hội đồng và Nghị viện cùng có nhiệm vụ
kiểm soát ngân sách của Liên minh châu Âu. Tại hội đồng châu Âu, mỗi
nƣớc thành viên do Bộ trƣởng Ngoại giao hoặc vị Bộ trƣởng có trách nhiệm
của các ngành liên quan làm đại diên. Từ năm 1974, Hội đồng châu Âu mỗi
năm họp từ 2 đến 3 lần, bao gồm các vị nguyên thủ quốc gia, chính phủ các
nƣớc thành viên và ông Chủ tịch Uỷ ban châu Âu. Mỗi nƣớc thành viên luân

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 11 -
phiên giữ chức vụ chủ tịch Hội đồng châu Âu trong vòng 6 tháng theo thứ tự
tuyệt đối của sự sắp xếp theo vần a, b, c tên của mỗi nƣớc theo ngôn ngữ của
nƣớc đó.
Hội đồng bộ trưởng (The European Council of Ministers)
Cộng đồng Than, Thép châu Âu, Cộng đồng kinh tế châu Âu và Cộng
đông Năng lƣợng nguyên tử châu Âu đều có cơ quan hội đồng riêng. Do
vậy, ngày 8-4-1965, các nƣớc thành viên cộng đồng đã quyết định sát nhập
ba hội đồng của ba cộng đồng thành một hội đồng duy nhất với tên gọi là
Hội đồng bộ trƣởng của Liên minh châu Âu.
Các bộ trƣởng 15 nƣớc thành viên trong EU họp phiên hội đồng tuỳ

theo lĩnh vực họ phụ trách để thông qua các chỉ thị và luật định của Liên
minh do Nghị viện châu Âu đề nghị. Nhƣ bộ trƣởng nông nghiệp thảo luận
về giá của sản phẩm nông nghiệp, trong khi vấn đề giải quyết công ăn việc
làm của công dân cộng đồng liên quan đến công việc của bộ trƣởng kinh tế
và lao động. Bộ trƣởng ngoại giao đƣợc xem nhƣ là đại diện chính của quốc
gia thành viên trong Hội đồng Bộ trƣởng, đồng thời cũng chịu trách nhiệm
về quan hệ đối ngoại của cộng đồng và các vấn đề chung tác động đến cộng
đồng. Nhƣ vậy quyền lập pháp nằm trong tay các Bộ trƣởng 15 nƣớc thành
viên.
Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng có vai trò rất quan trọng, có quyền triệu
tập Hội đồng Bộ trƣởng dó sáng kiến của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng, của
từng thành viên hay của Uỷ ban châu Âu. Hội đồng Bộ trƣởng thƣờng họp
vào ngày thứ ba đầu tiên của từng tháng. Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng chủ
trì các cuộc thảo luận và cho tiến hành cuộc bỏ phiếu, ký các biên bản của
Hội đồng Bộ trƣởng. Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng EU do nƣớc giữ Chủ tịch
Hội đồng châu Âu đảm nhiệm.

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 12 -
Nghị viện châu Âu (European Parliament)
Nghị viện châu Âu đƣợc công dân các nƣớc thành viên bầu trực tiếp
theo hình thức phổ thông đầu phiếu, 5 năm một lần. Nghị viện châu Âu đƣợc
đặt tại Brussel (Bỉ) với 626 nghị sĩ. Nghị viện châu Âu xem xét tất cả các chỉ
thị và quy định của EU, có thể chấp nhận, sửa đổi hoặc bãi bỏ những dự án
đƣợc trình lên. Nghị viện còn kiểm tra công việc của Uỷ ban châu Âu và có
thể bãi bỏ, thay thế Uỷ ban châu Âu và có thể bãi bỏ, thay thế Uỷ ban thông
qua một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm. Nghị viện cũng thông qua ngân sách
hàng năm của EU. Hiệp ƣớc Maastricht tăng cƣờng quyền hành cho Nghị
viện châu Âu bằng cách cho quyền cùng quyết định trong một phạm vi đặc
biệt. Nghị viện có thể bác bỏ lập trƣờng, ý kiến của Hội đồng châu Âu. Nghị
viện còn chia sẻ vai trò soạn thảo ngân sách của EU, có quyền đƣa ra lời

phán xét cuối cùng trong việc chấp thuận hay bác bỏ dự thảo ngân sách,
đồng thời có quyền theo dõi thi hành ngân sách.
Toà án châu Âu (Court of Justice)
Toà án châu Âu đƣợc đặt tại Luxembourg nhằm duy trì pháp luật
trong việc thực thi những hiệp ƣớc của châu Âu. Toà án gồm 15 thẩm phán,
9 phó chƣởng lý đƣợc bổ nhiệm kỳ 6 năm sau khi đã đƣợc sự thoả thuận của
chính phủ 15 nƣớc thành viên.
Uỷ ban Kinh tế – Xã hội (Economic and Social Committee)
Uỷ ban tiếp nhận các ý kiến của các nhà hoạt động kinh tế-xã hội, sẽ
thông báo cho Uỷ ban châu Âu, Hội đồng châu Âu và Nghị viện châu Âu
phù hợp với các Hiệp ƣớc của EU.
Viện Kiểm toán (Court of Auditors)
Viện Kiểm toán bao gồm 15 thành viên đƣợc Hội đồng châu Âu bổ
nhiệm sau khi đã có ý kiến của Nghị viện châu Âu, nhiệm kỳ công tác là 6
năm. Viện kiểm toán theo dõi vấn đề lợi tức của EU có thu nhập đầy đủ và

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 13 -
chi tiêu một cách bình thƣờng theo đúng pháp luật hay không. Đồng thời nó
kiểm tra những dịch vụ tài chính có trong sạch hay không.
Ngân hàng đầu tư châu Âu (European Investment Bank)
Ngân hàng đầu tƣ EU là cơ quan tài chính của EU nhằm cung cấp các
khoản vốn vay đầu tƣ để thúc đẩy sự phát triển một nền kinh tế cân bằng và
hoà nhập.
Uỷ ban vùng (Committee of the Regions)
Uỷ ban vùng là cơ quan ra đời muộn nhất trong thể chế của châu Âu,
nó phản ánh ƣớc muốn mạnh mẽ của các nƣớc thành viên trong EU không
những tôn trọng về các đặc quyền, sự thống nhất của địa phƣơng và khu vực
mà còn giải quyết theo hƣớng phát triển và thực thi chính sách của EU.
Thanh tra châu Âu (European Ombudsman)
Mỗi công dân các nƣớc thành viên vừa là công dân nƣớc sở tại vừa là

công dân của châu Âu. Với tƣ cách là công dân châu Âu, họ có quyền áp
dụng Luật thanh tra châu Âu nếu họ là nạn nhân trong việc quản lý yếu kém
của các cơ quan nhà nƣớc EU.
Bên cạnh những thể chế cơ bản, EU còn có những biểu tƣợng chủ yếu
sau:
Cờ của EU: trên nền xanh, một vòng tròn gồm 12 ngôi sao vàng năm
cánh đều đặn nhƣng không chạm nhau- lá cờ đƣợc Hội đồng châu Âu chấp
nhận vào ngày 8 tháng 12 năm 1955, đến năm1986 nó trở thành biểu tƣợng
chính thức của EU trong Hiệp ƣớc Maastricht. Mƣời hai ngôi sao biểu hiện
cho sự hoàn hảo và đều đặn. Đó là 12 bàn làm việc của Viện Nguyên lão La
mã, 12 giờ của ban ngày, 12 tháng của một năm và là 12 biểu tƣợng của tử
vi châu Âu…

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 14 -
EU đã chọn “Ode to Joy” từ bản giao hƣởng số 9 của Bethoven làm
quốc ca của EU. Ngày quốc khánh đƣợc chọn là ngày 9 tháng 5. Ngoài ra,
đồng EURO là biểu tƣợng của một châu Âu thống nhất. Đồng EURO đi vào
hoạt động chính thức vào ngày 1-1-1999. Và theo đánh giá của các nhà tài
chính tiền tệ thế giới, đồng tiền này sẽ khẳng định đƣợc ví thế của nó trên thị
trƣờng tài chính quốc tế nhƣ là một đồng ngoại tệ có khả năng phá vỡ thế
độc tôn của đồng đô la Mỹ trong các giao dịch thƣơng mại quốc tế.
4. Vị thế EU trên trường quốc tế trong giai đoạn hiện nay
Hiện nay, quy mô của nền kinh tế EU đang đứng thứ hai thế giới
(chiếm khoảng 20% GDP toàn thế giới), đứng sau Mỹ và Nhật bản; giá trị
thƣơng mại của EU cũng chiếm khoảng 20% giá trị thƣơng mại thế giới, lớn
hơn con số tƣơng ứng của Mỹ (15%) và của Nhật bản (8,5%) (xem Biểu đồ
1 dƣới đây). Từ năm 1997, trong khi nhiều nƣớc trên thế giới chịu tác động
sâu sắc của cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á, kinh tế EU vẫn giữ đƣợc sự
ổn định và duy trì đƣợc mức tăng trƣởng tƣơng đối cao. Trong năm 2000,
kinh tế EU có mức tăng trƣởng cao hơn hẳn các năm trƣớc (3,4%) ở cả khối

cũng nhƣ ở từng nƣớc. Nguyên nhân ở sự tăng trƣởng này là EU đã thực
hiện chính sách đồng bộ nhƣ: kích thích tiền tệ, đẩy mạnh xuất khẩu, mở
rộng nhu cầu trong nƣớc, tăng cƣờng thu hút đầu tƣ và đầu tƣ ra nƣớc ngoài.
Hiện nay EU đang thực hiện mở rộng Liên minh sang phía đông, mở rộng
thị trƣờng nội bộ Khối đồng thời với việc tiến hành cải tổ mạnh mẽ cơ cấu
điều hành.
Sau khi hợp nhất thành công EU đã trở thành một trung tâm kinh tế tài
chính mạnh, ngang hàng với Mỹ và Nhật Bản. Trên 100 nƣớc thiết lập mối
quan hệ với EU tại uỷ ban Châu Âu; thực tế cho thấy, trong những năm gần
đây khủng hoảng kinh tế đã khiến cho nhiều nƣớc, tổ chức kinh tế nhƣ:
ASEAN, Nhật Bản, Mỹ, … bị ảnh hƣởng. Nền kinh tế của Nhật Bản đã có

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 15 -
dấu hiệu suy thoái, tốc độ tăng trƣởng bình quân của các quốc gia châu Á
suy giảm mạnh. Trong khi đó, EU vẫn giữ đƣợc tốc độ tăng trƣởng ổn định
và hầu nhƣ không bị ảnh hƣởng bởi các cuộc khủng hoảng. Trong tình hình
thế giới hiện nay tiếng nói của EU ngày càng có trọng lƣợng và vai trò ngày
đƣợc nâng cao.
Đối với mối quan hệ giữa EU và Mỹ, EU vừa là một đối tác cùng chia
sẻ các giá trị có đƣợc, vừa là một đối thủ trong các ngành mang hàm lƣợng
công nghệ cao và các ngành thƣơng mại quan trọng. Tuyên bố đƣợc kí vào
ngày 20/11/1990 giữa Mỹ và EU cùng với các quốc gia thành viên EU đã
cho thấy sự công nhận của Mỹ trƣớc sự ra đời của đối tác Châu Âu dân chủ
và ổn định, đồngthời cũng góp phần vào việc giải quyết nhiều mâu thuẫn
thƣơng mại giữa EU và Mỹ về các mặt hàng nông sản, thép và hàng không
dân dụng.
Trong quan hệ EU và Nhật Bản, Nhật Bản luôn đƣợc EU đánh giá là
một đối tác quan trọng. Ngƣời Châu Âu luôn muốn xâm chiếm thị trƣờng
Nhật Bản trong khi lại cố gắng không để hàng hoá Nhật Bản thống trị thị
trƣờng Châu Âu.

Đối với các nƣớc đang phát triển, EU là một thị trƣờng tiêu thụ lớn
với 386 triệu dân có mức sống vào hàng cao nhất trên thế giới cùng với các
quy định và luật pháp khá hài hoà, chặt chẽ. Chẳng những thế, quá trình nhất
thể hoá Châu Âu đã cho ra đời đồng tiên chung EURO điều này khẳng định
vai trò cuả đồng EURO sẽ ngang hàng với đồng USD trong thanh toán quốc
tế. Trên thực tế sau sự kiện ngày 11/9/2001 đồng USD đang có xu thế giảm
dần vai trò so với các đồng tiền khác trên thế giới bởi sự suy thoái của nền
kinh tế Mỹ. Sự ổn định của đồng EURO sẽ giúp các tập đoàn kinh tế lớn và
các quốc gia tránh đƣợc rủi ro khi tỷ giá đồng USD và đồng Yên Nhật bị
giao động.

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 16 -
Mặt khác EU còn có những ƣu đãi đặc biệt dành cho phần lớn những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của các nƣớc đang phát triển. Các nƣớc này
đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi phổ cập và nhận nhiều khoản viện trợ không hoàn
lại cùng các hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ từ EU.
Chính vì thế, trong những năm qua buôn bán của EU với thế giới không
ngừng phát triển. Theo tính toán của Uỷ ban Châu Âu, tỷ trọng của EU trong
thƣơng mại thế giới lên tới 19,2% trong đó Mỹ là 18,1%, Nhật Bản chiếm
9,6%; dịch vụ chiếm 26% vƣợt trên Mỹ 3% và gấp trên 3 lần Nhật Bản.

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 17 -

Biu 1: T trng phõn theo nc, khu vc (2000).
Hng hoỏ
Ngun: Trung tõm thng kờ EU v IMF.
Kim ngch xut khu ca EU trờn th gii chim 9% GDP hng nm
ca khu vc kinh t ny. Bn thõn giao dch ni b ó chim hn 1/5 trao
i hng hoỏ trờn th gii, hot ng thng mi khụng b hn ch cỏc sn
phm nh: ụ tụ, qun ỏo hay mỏy tớnh m cũn m rng dn c dch v: ngõn

hng, bo him truyn thụng, vn, õy l nhng lnh vc ang phỏt trin
mnh ti cỏc quc gia EU.
EU l mt t chc cú tim lc vn, ti chớnh mnh. Theo cụng b ca
c quan ny ngy 1/1/2000, tng d tr m h thng ngõn hng trung ng
cỏc nc thnh viờn nm gi v cú ton quyn s dng hoc can thip khi
cn thit thc hin mc tiờu lờn ti 327 t EURO, trong ú gn 100 t
EURO bng vng. ng EURO ó v ang c ỏnh giỏ l ng tin
mnh nht trờn th gii. iu ú ó c chng minh trong tỡnh hỡnh ti
chớnh ca th gii hin nay, khi cuc chin gia M v Iraq ang lm chao
15%
9%
56%
20%
Mỹ Nhật bản Cá c n- ớ c khá c
EU
EU
M
Nht bn
Cỏc nc khỏc

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 18 -
đảo thị trƣờng tài chính toàn cầu. Do tiềm lực tài chính mạnh mẽ nên EU có
khả năng chi những khoản tiền khổng lồ vào các dự án nghiên cứu hay đầu
tƣ. Ví dụ nhƣ trong chƣơng trình chi tiêu đến năm 2006, Nghị viện châu Âu
và Hội đồng Bộ trƣởng châu Âu đã quyết định chi mỗi năm từ 90.660 triệu
EURO đến 93,955 triệu EURO cho các hoạt động của liên minh.
Ngoài ra EU còn là khu vực có dân số đông với mức sống cao, ngƣời
lao động có trình độ tay nghề cao nhờ các chƣơng trình và các chính sách
khuyến dụng ngƣời tài, điển hình là nƣớc Đức.
II. Quan hệ Việt nam – EU từ sau 1990

1. Khuôn khổ pháp lý cho sự hợp tác
Sau nhiều năm chuẩn bị và đàm phán, ngày 31/5/1995, Việt nam và
EU đã ký tắt và ngày 17/7/1995 ký chính thức Hiệp Định hợp tác giữ Cộng
Đồng châu Âu và Cộng hoà XNCN Việt nam tại Brussel (Bỉ) tạo bƣớc ngoặt
trong tiến trình phát triển quan hệ hợp tác hai bên. Đây là một hiệp định
khung (Cooperation Framework Agreement) dài hạn, quy định khái quát
quan hệ giữa hai bên gồm 21 điều khoản và 3 phụ lục. Các điều khoản chủ
yếu là các vấn đề hợp tác thƣơng mại, đầu tƣ, hợp tác kinh tế khoa học và
công nghệ, hợp tác phát triển, môi trƣờng… Hiệp định có giá trị trong vòng
5 năm và nghiễm nhiên đƣợc gia hạn thêm hàng năm nếu một trong các bên
ký kết không tuyên bố huỷ bỏ nó trƣớc khi hết hạn 6 tháng.
Hiệp định khung hợp tác Việt nam – EU nhằm 4 mục tiêu sau:
 Đảm bảo các điều kiện cần thiết và khuyến khích việc thúc đẩy phát triển
quan hệ thƣơng mại, đầu tƣ hai chiều trên cơ sở cùng có lợi.
 Trợ giúp phát triển kinh tế bền vững ở Việt nam và đặc biệt chú trọng
đến việc cải thiện đời sống cho các tầng lớp dân cƣ nghèo.

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 19 -
 Tăng cƣờng hợp tác kinh tế cùng có lợi, bao gồm sự trợ giúp đối với các
nỗ lực của Việt nam trong việc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng.
 Trợ giúp về bảo vệ môi trƣờng và sử dụng lâu dài các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Thƣơng mại chiếm vị trí quan trọng trong nội dung cơ bản của HIệp
định. Trƣớc tiên, hiệp định quy định rõ Việt nam và Cộng đồng châu Âu sẽ
dành cho nhau quy chế Tối Huệ Quốc (MFN: Most Favoured Nation), đặc
biệt là quy chế ƣu đãi thuế quan phổ cập (GSP: Generalised System of
Preferences) - điều này có ý nghĩa thực tiễn lớn vì trong khi Việt nam chƣa
phải là thành viên của WTO nhƣng vẫn đƣợc hƣởng quy chế ƣu đãi này.
Hiệp định cam kết phát triển và đa dạng hoá trao đổi thƣơng mại, cải thiện
quá trình tiếp cận thị trƣờng của nhau đến mức cao nhất có thể đƣợc, đồng

thời sẽ thực hiện các chính sách nhằm tạo thuận lợi cho việc bán sản phẩm
vào thị trƣờng của nhau, các bên sẽ dành cho nhau nhiều điều kiện thuận lợi
để xuất, nhập khẩu hàng hoá và thoả thuận, xem xét cách thức và biện pháp
loại bỏ hàng rào thƣơng mại giữa các bên, đặc biệt là hàng rào phi thuế
quan.
Sau khi hiệp định khung hợp tác Việt nam - EU đƣợc ký vào năm
1995, quan hệ hợp tác về kinh tế và chính trị giữa hai bên đã có nhiều bƣớc
tiến đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực thƣơng mại. Thời kỳ trƣớc hiệp định,
tổng kim ngạch xuất khẩu của VN vào EU hàng năm tăng nhƣ sau:
1993/1992 tăng 39,3%, 1994/1993 tăng 32 % và 1995/1994 tăng 45,4%. Sau
khi Hiệp định khung hợp tác ra đời, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào
EU tăng khá nhanh và ổn định. Cho đến nay kim ngạch xuất khẩu của Việt
nam vào EU chiếm khoảng 16.87% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 20 -
với quy mô buôn bán ngày càng đƣợc mở rộng sang nhiều mặt hàng khác
nhau.
2. Tình hình quan hệ thương mại của Việt nam và EU
Bảng 1.2: Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang EU thời kỳ 1990-
2000

Đơn vị: Triệu USD
Thời
gian
(1) Kim ngạch
xuất khẩu của
Việt nam sang
EU
(2) Tổng kim
ngạch XK của

Việt nam
Tỷ trọng
(1) trong
(2) (%)
(3)Tổng
kim ngạch
NK của
EU
Tỷ trọng
(1) trong
(3) (%)
Tốc độ
tăng
hàng
năm của
(1) (%)
1990
141,6
2404
5,9
-
-
-
1991
112,2
2087,1
5,4
-
-
-20,8

1992
227,9
2580,7
8,8
-
-
103,1
1993
216,1
2985,2
7,2
-
-
-5,2
1994
383,8
4054,3
9,5
622489
0,06
77,6
1995
720,0
5448,9
13,2
713252,4
0,10
87,6
1996
900,5

7255,9
12,4
738505
0,12
25,1
1997
1608,4
9185,0
17,5
757852,2
0,21
78,6
1998
2125,8
9361,0
22,7
809569,1
0,29
17,9
1999
2506,3
11135,9
22,5
864539,1
0,29
17,9
2000
2836,9
13962,8
20,3

923241,3
0,31
13,2
Nguồn: Số liệu thống kê của Trung tâm tin học & thống kê - Tổng cục
hải quan &Eurostat (Văn phòng thống kê của Liên minh châu
ÂU)
Những số liệu trong bảng 1.2 cho thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt
nam tăng lên rất nhanh (trừ năm 1991 và 1993) Đến năm 2000, kim ngạch
xuất khẩu sang EU đã đạt 2.836,9 triệu USD, tăng 20 lần so với năm 1990.
Trong vòng 11 năm (1990-2000), kim ngạch xuất khẩu Việt nam sang thị
trƣờng này đạt 11.779,5 triệu USD, tăng 34,97% năm. Chỉ tính riêng thời kỳ
đƣợc điều chỉnh bởi Hiệp định khung về hợp tác 1995-2000, kim ngạch xuất
khẩu của Việt nam sang EU đã tăng trung bình hàng năm là 31,56%, còn
thời kỳ 1990-1994 kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang EU chỉ tăng
28,31% năm.

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 21 -
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào thị trƣờng EU trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt nam cũng tăng lên khá ổn định. Mức tăng này lớn
hơn nhiều nếu so sánh với tỷ trọng của các thị trƣờng: Trung Quốc, Úc, Mỹ
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt nam (xem bảng 1.3), Số liệu trong
bảng 1 cho thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào thị trƣờng EU trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của Việt nam có chiều hƣớng gia tăng trong khi tỷ
trọng của thị trƣờng Nhật Bản giảm. Chẳng hạn trong các năm 1998-2000,
EU chiếm thị phần lớn hơn nhiêu so với Nhật Bản trong xuất khẩu của Việt
nam do đó từ vị trí thứ 3, EU đã vƣợt lên chiếm vị trí sau ASEAN, đẩy Nhật
Bản xuống vị trí thứ 3. Có thể thấy xu hƣớng chung là thị trƣờng EU ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của Việt nam và
hiện đang là thị trƣờng xuất khẩu lớn thứ hai sau ASEAN. Chỉ tính riêng
năm 2000, EU là thị trƣờng xuất khẩu lớn nhất của ta.

Bảng 1.3. Tỷ trọng của các thị trường xuất khẩu chính trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt nam thời kỳ 1994-2000.
Tên nước
1996-2000
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
ASEAN
EU
Nhật bản
Trung Quốc
Australia
Mỹ
22,5
19,0
17,9
6,8
4,9
4,1
19,6
9,5
29,1
7,3
1,1
2,3
18,3

13,2
26,8
6,6
1,0
3,1
22,8
12,4
21,3
4,7
0,9
2,8
19,5
17,5
17,6
5,7
2,0
3,0
24,3
22,7
15,8
5,1
5,0
5,0
27,0
22,5
16,0
7,7
7,3
4,5
18,7

20,0
18,8
11,0
9,1
5,3
Nguồn: Tổng cục Hải quan, Bộ Thƣơng Mại
Từ một góc nhìn khác, có thể thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của
Việt nam vào EU trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU cung trong xu thế
gia tăng. Chẳng hạn năm 1994 chiếm 0,06% năm 1995 là 0,10%, năm 1996
là 0,12%, năm 1997 là 0,21%, năm 1998 là 0,26%, năm 1999 tăng lên
0,29%, năm 2000 lên tới 0,31%. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng tỷ phần đó
khá nhỏ bởi thị trƣờng EU đƣợc đánh giá là “khó tính” vào loại nhất nhì thế

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 22 -
giới, trong khi hàng hoá Việt nam có chất lƣợng chƣa đƣợc ổn định và đôi
khi không đáp ứng đƣợc yêu cầu của các bạn hàng EU. Chẳng hạn nhƣ hàng
vẫn còn lẫn tạp chất, các hàng thực phẩm bị nhiễm khuẩn, điều kiện chế biến
chƣa đáp ứng đƣợc các quy định của EU, các vết bẩn trên sản phẩm dệt
v v…Ngoài ra, còn nhiều trƣờng hợp hàng xuất khẩu của Việt nam không
đảm bảo đúng các quy định trong hợp đồng về quy cách, kỹ thuật, số lƣợng
và thời gian giao hàng. Những điều này đã làm giảm đáng kể mức lƣu
chuyển hàng xuất khẩu của Việt nam sang EU.
Tuy kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang EU tăng nhƣng không ổn
định: 1995/1994 tăng 87,6%, 1996/1995 tăng 25,1%, 1997/1996 tăng 78,6%,
1998/1997 tăng32,2%, 1999/1998 tăng 17,9% và năm 2000 chỉ tăng 13,2%
so với năm 1999. Bên cạnh nguyên nhân giảm giá cả một số mặt hàng trên
thị trƣờng thế giới (điển hình là cà phê) phải kể đến tình trạng tất cả các mặt
hàng quan trọng của Việt nam đều gặp trở ngại do các quy chế quản lý nhập
khẩu của thị trƣờng EU gây ra. Cho đến tháng 4 năm 2000, Việt nam vẫn
chƣa đƣợc EU coi là nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng, do đó hàng hoá của

Viên nam phải chịu sự phân biệt đối xử so với hàng của các nƣớc khác khi
EU xem xét, áp dụng các biện pháp chống bán phá giá.
Bảng 1.4: Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang EU (phân theo
nước)
(Đơn vị: triệu USD)
Tên nước
1995
1996
1997
1998
1999
2000
1/ Đức
2/Anh
3/ Pháp
4/ Bỉ+Lúcxămbua
5/ Hà Lan
6/ Italia
501,8
173,4
270,9
98,3
116,1
109,4
542,2
240,5
298,3
136,0
147,9
152,6

661,3
328,2
325,1
242,3
188,4
233,6
836,1
443,6
419,7
303,0
278,7
278,6
944,5
545,8
481,7
353,4
310,7
276,5
1.106,3
727,0
556,3
486,6
397,4
348,6

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM - 23 -
7/ Tây Ban Nha
8/ Thuỵ Điển
9/ Đan Mạch
10/ Áo

11/ Phần Lan
12/ Hy Lạp
13/ Bồ Đào Nha
14/ Ai Len
62,3
20,5
19,3
19,7
5,6
4,9
8,3
4,1
72,5
36,8
25,0
23,5
11,5
11,0
8,5
4,7
131,5
53,6
42,6
27,3
18,7
16,2
12,9
6,4
175,4
62,5

47,9
25,1
20,6
18,6
14,7
8,6
187,8
67,9
57,3
31,7
22,6
20,0
11,4
13,8
247,5
91,6
75,2
35,7
32,0
28,4
12,4
18,7
Tổng
1.414,6
1.711,0
2.288,1
2.933,1
3.325,1
4163,7
Nguồn: Eurostat (Văn phòng thống kê EU)

Xét về mặt tổng thể, kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang các nƣớc
EU tăng dần theo năm (Bảng 1.4). Tổng kim ngạch xuất khẩu sang EU năm
1995 là 1.414,6 triệu đô la và con số này tăng lên 4163,7 triệu USD. CHLB
Đức vẫn là bạn hàng xếp thứ nhất của Việt nam với tổng kim ngạch xuất
khẩu hơn 1 triệu USD năm 2000.
III. Những chính sách EU áp dụng với hàng nông sản
1. Các biện pháp quản lý nhập khẩu hàng nông sản của EU
Tất cả các nƣớc thành viên của EU đều áp dụng chính sách thƣơng
mại chung đối với các nƣớc ngoài Liên minh. Để thực thi chính sách thƣơng
mại, EU áp dụng các biện pháp thuế và phi thuế.
1.1. Hệ thống thuế
Thuế nhập khẩu:
Một trong những kết quả đáng chú ý nhất của việc hình thành thị
trƣờng chung là các thủ tục thông quan đồng nhất và thuế nhập khẩu chỉ
phải thanh toán tại cảng vào Liên minh châu Âu. Khi hàng hoá đã vào EU
thì không cần làm thêm các thủ tục thông quan tại biên giới nội địa. Bởi vậy,
hàng hoá có thể đƣợc vận chuyển nhanh và với giá cƣớc rẻ trong phạm vi
EU.

×