Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng điện của công ty tnhh mtv điện lực hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HỒNG VIỆT THẮNG

CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐIỆN CỦA
CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Đăng Tuệ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. NGUYỄN ĐĂNG TUỆ. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
2017
Tác giả

Hoàng Việt Thắng




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1- MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
NGÀNH ĐIỆN .............................................................................................................. 4
1.1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ..................... 4
1.1.1 Một số khái niệm ............................................................................................ 4
1.1.2 Sự cần thiết phải quản lý dự án ...................................................................... 7
1.1.3 Nội dung quản lý theo chu kì dự án................................................................ 7
1.2 QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÀNH ĐIỆN ....................................................... 9
1.2.1 Đặc điểm các dự án đầu tư ngành điện ........................................................... 9
1.2.2 Nội dung quản lý dự án ngành điện ................................................................ 11
1.3 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN ............ 14
1.3.1 Các nhân tố khách quan .................................................................................. 14
1.3.2 Các nhân tố chủ quan...................................................................................... 15
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả công tác QLDA ngành điện ......... 18
1.4 GIAI ĐOẠN CHÍNH CỦA CƠNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐIỆN....................................................................................... 20
1.4.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư ............................................................................... 21
1.4.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư ............................................................................. 23
1.4.3 Giai đoạn kết thúc dự án ................................................................................. 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................. 27
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN CỦA CÔNG TY TNHH
MTV ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG .................................................................................. 28

2.1 TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG .............................. 28


2.1.1 Đặc điểm- kinh tế - xã hội .............................................................................. 28
2.1.2 Sự phát triển cơ sở hạ tầng ............................................................................. 28
2.1.3 Tình hình sử dụng điện ................................................................................... 29
2.2 Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV
ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG ............................................................................................ 32
2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV điện lực Hải Dương....... 35
2.2.2 Đặc điểm kinh doanh điện năng của Công ty TNHH MTV điện lực Hải
Dương ...................................................................................................................... 36
2.2.3 Tình hình thực hiện các dự án của Công ty TNHH MTV điện lực Hải
Dương ...................................................................................................................... 37
2.2.4 Thực trạng quản lý các dự án ở Công ty TNHH MTV điện lực Hải Dương.. 42
2.2.5 Quản lý vốn của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản ....................................... 43
2.2.6 Quản lý công tác lập kế hoạch phục vụ quản lý vận hành lưới điện .............. 48
2.2.7 Quản lý công tác tư vấn thiết kế ..................................................................... 49
2.2.8 Quản lý cơng tác đấu thầu các cơng trình đầu tư XDCB ............................... 50
2.2.9 Quản lý công tác thi công, xây lắp ................................................................. 52
2.2.10 Quản lý cơng tác quyết tốn và giải ngân vốn.............................................. 53
2.2.11 Quản lý thời gian - tiến độ dự án .................................................................. 54
2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ QUẢN LÝ DỰ ÁN Ở CÔNG TY
TNHH MTV ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG .................................................................. 54

2.3.1. Kết quả gia tăng lưới điện của tỉnh Hải Dương ....................................... 54
2.3.2 Tài sản cố định huy động ................................................................................ 60
2.3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh………………………………………………..60
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN…………………………………62
2.4.1. Những hạn chế……………………………………………………………...62
2.4.2. Nguyên nhân……………………………………………………………….63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................. 68
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN Ở CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC HẢI DUONG............................ 69


3.1 HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH MTV
ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2016 VÀ TRIỂN VỌNG ĐẾN NĂM 2025 ... 69
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN Ở
CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG ................................................... 70
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả các nguồn vốn .................................................. 70
3.2.2 Giải pháp xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý có hiệu quả ............................... 74
3.2.3 Giải pháp xây dựng lập thủ tục đầu tư hợp lý để hoạt động đầu tư có hiệu
quả............................................................................................................................ 75
3.2.4 Các giải pháp về nâng cao nguồn lực ............................................................. 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................. 83
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 86
PHỤ LỤC………………………………………………………………………...……88


DANH MỤC VIẾT TẮT

BCKTKT : Báo cáo kinh tế kỹ thuật;

B02

: Ban kế hoạch Công ty TNHH MTV
điện lực Hải Dương;
: Ban kỹ thuật Công ty TNHH MTV
điện lực Hải Dương;


BCNCKT : Báo cáo nghiên cứu khả thi; B04
ĐBGP
CBCNV : Cán bộ cơng nhân viên;
MB
: đền bù giải phóng mặt bằng;
CBĐT

: Chuẩn bị đầu tư;

HSMT : Hồ sơ mời thầu;

CNTT

: Công nghệ thông tin;

HSMT : Hồ sơ mời thầu;

: Đường dây;

HTX

: Đường dây không

KĐTM : Khu đô thị mới;

: Doanh nghiệp nhà nước;

KHVT : Kế hoạch vật tư;


: Dự toán;

KT

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng;

ĐVQL

: Đơn vị quản lý;

LHTT : Liên hợp thể thao
Lv.
Ths.
: Luận văn thạc sĩ.

ĐVTV

: Đơn vị tư vấn;

MBA

ĐD
DDK
DNNN
DT

: Hợp tác xã;


: Kỹ thuật;

: Máy biến áp;

EVN

: Tập đoàn điện lực Việt Nam; PP

PAKT

: Phương án kỹ thuật;

TCKT : Tài chính kế tốn;

PAKT

: Phương án kỹ thuật;

TH

QLDA

: Quản lý dự án;

TKKT : Thiết kế kỹ thuật;
TKKT
TC
: Thiết kế kỹ thuật thi công;

QLĐTXD : Quản lý đầu tư xây dựng;


: Phân phối;
: Tổng hợp;

QLLĐ

: Quản lý lưới điện;

TSCĐ : Tài sản cố định;

QLVH

: Quản lý vận hành;

UBND : Ủy ban nhân dân;

: Quyết toán vốn;

VTTB : Vật tư thiết bị;

: Sản xuất kinh doanh;

X02

QTV
SXKD

: Trung tâm thiết kế



DANH MỤC HÌNH - BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Chu trình Quản lý dự án ................................................................................... ..6
Hình 2.1 Điện thương phẩm năm 2012 đến năm 2016 ................................................... 32
Hình 2.2 Mơ hình tổ chức Cơng ty TNHH MTV điện lực Hải Dương .......................... 34
Hình 2.3 Quy trình tiến hành cơng tác đầu tư xây dựng cơ bản ở Công ty TNHH
MTV điện lực Hải Dương ............................................................................................... 46

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Khối lượng trạm biến áp và đường dây lưới điện tỉnh Hải Dương ................. 31
Bảng 2.2 Các dự án thực hiện từ năm 2014 đến năm 2016 ............................................ 37
Bảng 2.3 Giới thiệu kết quả và hạn chế của các dự án đầu tư từ năm 2013 đến năm
2016 ................................................................................................................................. 38
Bảng 2.4 Số liệu đấu thầu giai đoạn 2014-2016 ............................................................. 51
Bảng 2.5 Thống kê kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV điện lực Hải
Dương .............................................................................................................................. 58
Bảng 3.1 Tổng vốn đầu tư xây dựng lưới điện trung áp và TBA đến năm 2025............ 69


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quản lý dự án nói chung và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng
ln là lĩnh vực nhận được sự quan tâm sâu sắc của các tổ chức, cá nhân tồn xã
hội.
Cơng ty TNHH MTV điện lực Hải Dương là một đơn vị thành viên thuộc
Tổng Công ty Điện Lực Miền Bắc hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh
mua bán điện và một số lĩnh vực khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Hiện nay, khi
nền kinh tế đang ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng điện đối với các cá nhân, tổ
chức, các thành phần kinh tế ngày càng tăng, nó địi hỏi phải xây dựng được hệ

thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật vững chắc để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đó.
Cơng ty TNHH MTV điện lực Hải Dương là đại diện cho Tổng Công ty Điện Lực
Miền Bắc thực hiện quản lý các dự án đầu tư điện bao gồm xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp các Trạm Biến áp, trung thế, hạ thế.. .trên địa bàn tỉnhHải Dương. Mặc dù
không phải cạnh tranh với các đơn vị khác nhưng để thực hiện tốt nhiệm vụ chính
trị - xã hội do Tổng Công ty Điện Lực miền Bắc giao cho, Công ty TNHH MTV
điện lực Hải Dương tăng cường quản lý các dự án để thực hiện tốt nhất các mục
tiêu đề ra.
Công tác quản lý dự án tại Công ty TNHH MTV điện lực Hải Dương, trong
thời gian qua đã đạt được một số kết quả, nhưng hiện nay các chế độ chính sách liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản đã thay đổi nhiều, quy mô và phạm vi các dự án
đều tăng, hiệu quả công tác quản lý dự án tại Công ty TNHH MTV điện lực Hải
Dương vẫn cịn khơng ít hạn chế cần sớm khắc phục để nâng cao hơn nữa chất
lượng công tác quản lý dự án tại Công ty TNHH MTV điện lực Hải Dương. Đó là
lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý các dự án
đầu tư xây dựng điện của công ty TNHH MTV điện lực Hải Dương ”.
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý dự án xây dựng của doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong cơng

tác quản trị doanh nghiệp.Việc quản lý tốt các dự án xây dựng sẽ giúp các doanh
1


nghiệp và các cơ quan kiểm sốt chi phí, và đầu tư có hiệu quả, từ đó giúp cho doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả cao. Trong thời gian qua đã có rất nhiều các cơng
trình, luận văn thạc sỹ, luận văn cao học nghiên cứu về giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Các cơng trình trên đã hệ thống hố được những
vấn đề chung nhất về phân tích các tồn đọng đang gặp phải. Đưa ra được những kết

quả đạt được cũng như những hạn chế, đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp nhằm
cải thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Tuy nhiên trong thời gian qua
chưa có một nghiên cứu cụ thể về giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý các dự án

đầu tư xây dựng điện của công ty TNHH MTV điện lực Hải Dương, chưa có nghiên
cứu chuyên sâu để đánh giá tình hình quản lý các dự án đầu tư xây dựng điện của công
ty. Trên cơ sở kế thừa và tự nghiên cứu tìm hiểu các vấn đề lý luận về quản lý các dự
án đầu tư xây dựng của bản thân tôi, đề tài “ Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản

lý các dự án đầu tư xây dựng điện của công ty TNHH MTV điện lực Hải Dương sẽ
góp phần làm rõ hơn các vấn đề cơ bản trong lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng,
từ đó đề xuất một số giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý các dự án đầu tư xây

dựng điện của công ty TNHH MTV điện lực Hải Dương. Đây là phạm vi nghiên cứu
mà từ trước tới nay chưa có cơng trình nào thực hiện.
3.

Mục đích nghiên cứu của luận văn
Kết hợp nghiên cứu lý luận, phân tích những thực trạng về công tác quản lý

dự án qua một số dự án cụ thể tại Công ty TNHH MTV điện lực Hải Dương làm rõ
những đóng góp hiệu quả về mặt chính trị - xã hội cho nên kinh tế cũng như những
hạn chế trong công tác quản lý dự án tại Cơng ty. Trên cơ sở đó, luận văn sẽ đưa ra
một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án ở Công ty TNHH MTV
điện lực Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản tại Công ty TNHH MTV điện lực Hải Dương - Tổng Công ty Điện
Lực miền Bắc.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Công ty TNHH MTV điện lực Hải Dương
- Tổng Công ty Điện Lực miền Bắc.
2


5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài luận văn sử dụng các phương pháp phân tích so sánh dữ liệu (tuyệt đối
và tương đối) và diễn giải các số liệu có được.
Số liệu dùng trong luận văn chủ yếu là các dữ liệu thứ cấp và được thu thập
được từ những báo cáo từ doanh nghiệp cũng như từ các báo cáo của Chính phủ..
6. Đóng góp khoa học của luận văn

Với mục đích nghiên cứu như trên, luận văn có những đóng góp chủ yếu sau:
Thứ nhất: Phân tích một số lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư nói chung
và ngành điện lực nói riêng.
Thứ hai: Phân tích thực trạng quản lý các dự án đầu tư của Công ty TNHH
MTV điện lực Hải Dương. Từ đó đánh giá những kết quả và hạn chế trong quản lý
đầu tư của Công ty TNHH MTV điện lực Hải Dương tìm ra nguyên nhân của
những hạn chế.
Thứ ba: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư của
Công ty TNHH MTV điện lực Hải Dương.
7. Kết cấu của luận văn

Ngồi phần nói đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn sẽ được trình bày
có 3 chương:
Chương 1:Một số cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư ngành điện.
Chương 2: Thực trạng quản lý các dự án đầu tư của Công ty TNHH MTV
điện lực Hải Dương.
Chương 3: Các đề xuất, giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại

Công ty TNHH MTV điện lực Hải Dương- Tổng công ty Điện Lực TP Miền Bắc.

3


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ NGÀNH ĐIỆN
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
Quản lý dự án các ngành nói chung, quản lý dự án ngành điện nói riêng đều
mang những nội dung và đặc điểm giống như quản lý các dự án nói chung. Trước
khi đi sâu nghiên cứu những lý luận về quản lý dự án ngành điện, sau đây là một số
nội dung lý luận về quản lý dự án nói chung

1.1.1. Một số khái niệm
Khái niệm và đặc trưng của dự án
Có nhiều cách định nghĩa dự án khác nhau tùy thuộc vào mục đích mà nhấn
mạnh một khía cánh nào đó.
Theo định nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo
một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.1
Trên phương diện quản lý, dự án là những nổ lực có thời hạn nhằm tạo ra một
sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Theo định nghĩa này, mọi dự án đều có điểm bắt
đầu và điểm kết thúc xác định, dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được
hoặc dự án bị loại bỏ. Sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án là duy nhất và khác biệt so
với những sản phẩm tương tự hoặc sản phẩm thuộc dự án khác.
Dự án có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, dự án có mục đích, kết quả xác định. Tất cả các dự án đều phải có
kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản
xuất hiện đại... Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực

hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ
thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự
án là một hệ thống phức tạp được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác

4


nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu
chung về thời gian, chi phí và việc hồn thành với chất lượng cao.
Thứ hai, dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn. Dự
án là một sự sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai
đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc.. .Dự án không kéo
dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển giao cho bộ phận quản
lý vận hành, nhóm quản trị dự án giải tán.
Thứ ba, sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Khác với quá
trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản
xuất hàng loạt mà có tính chất khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại
là duy nhất, hầu như không lặp lại. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít
rõ ràng hơn và bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là
chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí khác, khách hàng khác.. .Điều đấy cũng tạo
nên nét duy nhất, độc đáo, mới của dự án.
Thứ tư, dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các
bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của
nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà
thầu, các cơ quan quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của
chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.
Thứ năm, tính bất định và độ rủi ro cao. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ
chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án cạnh tranh lẫn nhau và
với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị.


Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án đầu tư là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã
định về mặt kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu: Lập kế hoạch; Điều phối

5


thựchiện; Giám sát.
Lập kế hoạch là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định cơng việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành
động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống
hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện dự án là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,
lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.
Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng cơng việc và toàn bộ dự
án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc) trên cơ sở đó bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết
bị cho phù hợp.
Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án
giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị
các pha sau của dự án.
Có thể diễn tả lại chu trình quản lý dự án qua mơ hình như
sau:

Nguồn: Cao Hào Thi, Nguyễn Thúy Quỳnh Loan, Quản lý dự án, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.


Hình 1.1 : Chu kì quản lý dự án

6


Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chương trình năng
động từ việc lập kết hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho
việc tái lập kế hoạch dự án.

1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý dự án
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hồn thành các công việc dự
án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt
và theo tiến độ thời gian cho phép.
Chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn thành công việc, thời gian
thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung, chi phí của dự án tăng lên khi chất lượng
hồn thiện cơng việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vi dự án được mở
rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu
tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục nguyên liệu. Mặt khác, thời
gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi, do
chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo...làm phát sinh tăng một số khoản mục chi
phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, bộ phận chi phí
gián tiếp (chi phí hoạt động của văn phòng dự án) tăng theo thời gian và nhiều
trường hợp, phát sinh tăng khoản tiền phạt do khơng hồn thành đúng tiến độ ghi
trong hợp đồng.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hồn thiện cơng việc có quan hệ chặt
chẽ với nhau.
Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý mong muốn đạt được một cách
tốt nhất tất cả các mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, thực tế không đơn giản. Dù phải đánh
đổi hay không đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý hy vọng đạt được sự kết hợp tốt

nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án.
1.1.3. Nội dung quản lý theo chu kì dự án
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất định
nhất định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số giai đoạn để quản
lý thực hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bởi việc thực hiện một hoặc nhiều công
việc. Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ của dự án. Chu kỳ của dự án

7


xác định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời hạn thực hiện dự án. Chu kỳ
dự án xác định những công việc nào sẽ được thực hiện trong từng pha và ai sẽ tham
gia thực hiện. Nó cũng chỉ ra những cơng việc nào cịn lại ở giai đoạn cuối sẽ thuộc
và không thuộc phạm vi dự án.
Tùy theo mục đích nghiên cứu có thể phân chia chu kỳ dự án thành nhiều giai
đoạn khác nhau. Chu kỳ của một dự án đầu tư thông thường được chia thành 3 giai
đoạn.

Giai đoạn xây dựng ý tưởng lập dự án và phê duyệt
Xây dựng ý tưởng dự án là việc xác định bức tranh toàn cảnh về mục tiêu, kết
quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó. Xây dựng ý tưởng dự án được
bắt đầu ngay khi dự án bắt đầu hình thành. Tổng hợp số liệu, xác định nhu cầu,
đánh giá độ rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án.. .là những công việc
được triển khai và cần được quản lý trong giai đoạn này. Quyết định lựa chọn dự án
là những quyết định chiến lược dựa trên mục đích, nhu cầu và các mục tiêu lâu dài
của tổ chức, doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, những nội dung được xét đến là
mục đích yêu cầu của dự án, tính khả thi, lợi nhuận tiềm năng, mức độ chi phí, độ
rủi ro và ước tính nguồn lực cần thiết. Đồng thời cũng làm rõ hơn những ý tưởng dự
án bằng cách phác thảo những kết quả và phương pháp thực hiện trong điều kiện
hạn chế về nguồn lực.

Nhiệm vụ tiếp theo của giai đoạn này tập trung vào công tác thiết kế và lập kế
hoạch.
Kết thúc giai đoạn này tiến trình thực hiện dự án có thể được bắt đầu. Thành
công của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng của các
kết hoạch trong giai đoạn này.

Giai đoạn thực hiện dự án
Giai đoạn thực hiện là giai đoạn quản lý dự án bao gồm các công việc cần thực
hiện như việc xây dựng nhà xưởng và cơng trình, lựa chọn cơng cụ, mua sắm thiết
bị và lắp đặt.. .Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn đề
cần xem xét trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể, vấn đề so sánh

8


đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị, kỹ thuật lắp ráp, mua thiết bị chính.
Kết thúc giai đoạn này các hệ thống được xây dựng và kiểm định, dây chuyền
sản xuất được vận hành.

Giai đoạn kết thúc
Trong giai đoạn kết thúc của chu kỳ dự án, cần thực hiện những cơng việc cịn
lại như hồn thành sản phẩm, bàn giao cơng trình và những tài liệu liên quan, đánh
giá dự án, giải phóng nguồn lực. Một số cơng việc cụ thể cần được thực hiện để kết
thúc dự án là:
Hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án, kiểm tra lại sổ sách kế toán,
tiến hành bàn giao và báo cáo, thanh quyết tốn tài chính, chuẩn bị và bàn giao sổ
tay hướng dẫn lắp đặt, các bản vẽ chi tiết, ban giao dự án, lấy chữ ký của khách
hàng về việc hồn thành, bố trí lại lao động, giải quyết công ăn việc làm cho lao
động từng tham gia dự án, giải phóng và bố trí lại thiết bị.


1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÀNH ĐIỆN
1.2.1.Đặc điểm các dự án đầu tư ngành điện
Dự án đầu tư ngành điện có rất nhiều đặc trưng riêng so với các ngành khác,
chúng có thể được khái quát một số đặc trưng sau:
Một là, các dự án đầu tư ngành điện là các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, quy
mô lớn, thời gian thực hiện dài (có thể kéo dài tới 1 - 5 năm, thậm chí 10 năm), chi
phí lớn, khối lượng nhiều, chi phí lưu động thấp, chủ yếu là vốn đầu tư ban đầu,
được đầu tư nhằm mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Hai là, mọi hoạt động đầu tư xây dựng dự án điện đều phải tuân thủ nghiêm
ngặt theo cơ chế quản lý của Nhà nước. Tập đoàn Điện lực Việt Nam là doanh
nghiệp Nhà nước, chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, nên mọi hoạt động sản
xuất - kinh doanh - đầu tư xây dựng đều phải thực hiện theo cơ chế quản lý,
hướngdẫn của Nhà nước.
Ba là, các dự án đầu tư ngành điện phải thực hiện trên phạm vi rộng, cơng
trình xây dựng theo tuyến, thực hiện trên các khu dân cư đơng, địa hình phức tạp,

9


phụ thuộc rất nhiều vào sự đồng thuận của người dân tồn tuyến. Dự án khơng chỉ
bị ảnh hưởng trong q trình thi cơng mà dự án điện cịn ảnh hưởng đến mỹ quan
đô thị chung, cũng như độ an toàn đối với người dân sống sát với đường dây điện.
Dự án đường dây 500KV Bắc - Nam là ví dụ điển hình cho đặc trưng này. Được
xây dựng trải dài từ Bắc vào Nam, đường dây 500kV đi qua 14 tỉnh và thành phố
bắt đầu từ Nhà máy Thủy Điện Hịa Bình - vào Miền Trung - qua Tây Nguyên và
cuối cùng đến Miền Nam.
Bốn là, các dự án đầu tư ngành điện là các dự án mang tính chất phức tạp cao,
địi hỏi về cơng nghệ kỹ thuật hiện đại để đạt được hiệu quả tối ưu. Công nghệ kỹ
thuật càng hiện đại, máy móc phát huy được nhiều tính năng, hiệu quả khai thác sẽ

cao hơn.
Năm là, các dự án đầu tư ngành điện đều được thực hiện vì mục đích nâng cao
chất lượng phục vụ, cung ứng điện năng cho nền kinh tế - xã hội ngày càng tăng về
khối lượng và ổn định, an toàn về chất lượng điện. Tuy nhiên do sản xuất không
tăng kịp so với nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng của xã hội nên điện năng cung
ứng luôn trong tình trạng yếu và thiếu, các trạm đều quá tải, nên đòi hỏi lại càng
phải đầu tư nhiều hơn nữa. Do vậy, các dự án điện qua các năm chỉ tăng mà khơng
có giảm, đây cũng là ngun nhân gây ra những tồn tại khó khắc phục đối với
những bộ máy quản lý dự án thiếu năng lực, khơng có phương pháp quản lý phù
hợp.
Sáu là, hầu hết các dự án điện đều độc lập nhau nên các dự án đã và đang thực
hiện đồng thời, cùng một lúc, song song với nhau, không phụ thuộc nhau về công
nghệ nhưng lại phụ thuộc nhau về nguồn lực và ngân sách. Do vậy, tiến độ của các
dự án phải được lập một cách chi tiết và chính xác để có thể sử dụng tối ưu các
nguồn lực và cân đối ngân sách một cách hợp lý nhất.
Bảy là, các dự án ngành điện có rất nhiều bên liên quan, ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp đến công tác quản lý và thực hiện dự án. Các bên liên quan là các đối
tượng, thành phần khác nhau trong nền kinh tế: Nhà nước (Bộ công thương,.), Ngân
hàng, các cơ quan thanh tra, kiểm tra, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

10


xây dựng (các nhà thầu), nhân dân...Các bên liên quan này có thể được hưởng lợi từ
dự án mà cũng có thể phải hy sinh lợi ích của mình cho dự án nên họ có những mối
quan tâm khác nhau đến dự án. Do lợi ích khác nhau nên để thống nhất và dung hịa
giữa các lợi ích cho tất cả các bên liên quan được tối ưu nhất là rất khó khăn.

1.2.2.Nội dung quản lý dự án ngành điện
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án: là quá trình tổ chức dự án theo một trình

tự logic, là việc chi tiết hóa các mục tiêu của dự án thành những cơng việc cụ thể và
hoạch định một chương trình thực hiện những cơng việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh
vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
Xuất phát từ những đặc điểm riêng của các dự án đầu tư thuộc ngành điện vừa
nêu ở trên, địi hỏi cơng tác quản lý dự án phải quản lý theo 9 nội dung quản lý dự
án như trong các lĩnh vực khác, tuy nhiên tập trung chủ yếu vào những nội dung cơ
bản sau:

a)Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí đối với các dự án ngành điện nói chung là q trình dự tốn
kinh phí, giám sát thực hiện từng hạng mục chi phí theo tiến độ của từng cơng việc
sao cho phù hợp với tiến độ của tồn dự án. Quản lý chi phí cũng bao gồm việc tổ
chức thực hiện, phân tích, báo cáo về những chi phí đó sao cho:
- Các chi phí phát sinh trong q trình đầu tư thực hiện dự án phải có thật, hợp

pháp được phê duyệt và thẩm tra của cấp có thẩm quyền, tuân thủ đúng qui định và
cơ chế quản lý của Nhà nước.
- Việc xác định được đủ chi phí cho dự án làm cơ sở xác định hiệu quả đầu tư

thực sự của dự án. Chi phí dự án bao gồm hai nội dung chính: Chi phí trực tiếp, chi
phí gián tiếp liên quan đến chi phí nhân cơng, chi phí máy móc thiết bị, chi phí dịch
vụ và chi phí quản lý; Và chi phí liên quan đến thời gian: như chi phí lãi vay, trượt
giá, lạm phát (những loại chi phí tăng lên (hoặc giảm đi) do ảnh hưởng của yếu tố
thời gian).
- Xác định được tổng mức đầu tư cho thực hiện dự án làm cơ sở cho việc lập

kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình.

11



Do chi phí đầu tư cho các dự án đàu tư ngành điện là rất lớn, ảnh hưởng đến
hiệu quả chung của tồn dự án (NPV, IRR,.) nên q trình quản lý chi phí ln
được quan tâm. Các chi phí được dự toán đến chi tiết từng hạng mục, giao xuống
cấp dưới. Các cấp thực hiện báo cáo tiến độ thực hiện chi phí thường xuyên lên cấp
trên. Trong ngành điện, quản lý chi phí đồng thời của nhiều dự án diễn ra một cách
thường xuyên, đòi hỏi nhà quản lý phải có cái nhìn tổng thể, biết cân đối nguồn lực
để mang lại hiệu quả tối ưu.

b) Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn
chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp
ứng mong muốn của chủ đầu tư.
Quản lý chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý, là
một quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu
đề ra. Quản lý chất lượng dự án bao gồm việc xác định được chính sách chất lượng,
mục tiêu, trách nhiệm và việc thực hiện chúng thông qua các hoạt động: lập kế
hoạch chất lượng, kiểm soát và đảm bảo chất lượng trong hệ thống. Các hoạt động
này có mối quan hệ chặt chẽ, tương tác lẫn nhau. Mỗi hoạt động xuất hiện ít nhất
một lần trong mỗi pha của chu kỳ dự án, mỗi hoạt động đều là kết quả do hai hoạt
động kia đem lại, đồng thời cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện
hai nội dung kia.
Ngành điện ln đặt vấn đề chất lượng cơng trình lên hàng đầu. Chất lượng
đồng nghĩa với an toàn. Một dự án khơng an tồn sẽ khơng được chấp nhận.
Quản lý chất lượng các dự án ngành điện là quá trình lập kế hoạch, triển khai,
giám sát việc thực hiện kế hoạch đó sao cho:
- Chất lượng các dự án phải phù hợp với tiêu chuẩn quy định về đầu tư xây

dựng, phù hợp với hệ thống quản lý chất lượng do đơn vị xây dựng.
Chất lượng cơng trình khơng chỉ đảm bảo ở thời điểm nghiệm thu, quan trọng

hơn phải luôn ln đảm bảo trong q trình cơng trình đưa vào khai thác, sử dụng:
Thể hiện ở sự an toàn, bền vững, hữu ích dự án lớn, tầm cỡ quốc gia) được vận

12


hành trong thời gian rất dài, thậm chí mãi mãi (đường dây 500kV Bắc - Nam, các
trạm biến áp 110kV-220kV) hoặc cho tới khi có một dự án khác thay thế, do đó
việc quản lý chất lượng dự án điện cịn được thể hiện ở q trình bảo dưỡng, cải
tạo, nâng cấp cơng trình cho phù hợp với những điều kiện, yêu cầu của mỗi giai
đoạn vận hành.

c) Quản lý thời gian - tiến độ dự án
Quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án là quá trình quản lý bao gồm việc
thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như tồn
bộ dự án và quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn
lực cho phép và những yêu cầu đã định về chất lượng.
Muốn quản lý tiến độ đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án buộc phải có một kế
hoạch chi tiết, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện từng hạng mục nhỏ. Nói chung,
quản lý tiến độ dự án điện phải đảm bảo:
Thứ nhất, tiến độ chung dự án phải thể hiện sự phù hợp kịp thời giữa các
khâu, các giai đoạn, khơng có khâu làm q nhanh hay q chậm làm ảnh hưởng
đến tiến độ của các khâu, các giai đoạn tiếp sau đó.
Thứ hai,tiến độ hồn thành dự án phải phù hợp với kế hoạch đề ra ban đầu,
các tiến độ phải hợp logic (tiến độ thi công, tiến độ giải ngân thanh quyết toán, tiến
độ quyết toán vốn).
Tiến độ chính là thời gian nên nó ảnh hưởng tới các nhân tố liên quan đến thời
gian như chi phí sử dụng nguồn lực (lãi suất, tiền lương, đất đai.), lạm phát, trượt
giá...Các dự án đầu tư ngành điện được thực hiện nhằm một mục tiêu định trước,
cần kết quả đầu tư vào một thời điểm sớm nhất phải đạt được nên khi tiến độ khơng

hồn thành sẽ ảnh hưởng tới chi phí đầu tư cho dự án. Kéo dài tiến độ, chi phí đầu
tư tăng, hiệu quả đầu tư giảm (đầu tư khơng có lãi).
Quản lý tiến độ cũng là cơ sở để giám sát chi phí dự án cũng như các nguồn
lực khác cần cho công việc quản lý dự án. Do giữa các công việc của dự án có sự
kết hợp phức tạp và thường xuyên liên tục nên quản lý thời gian và tiến độ dự án
trong đầu tư xây dựng cơ bản là rất quan trọng. Nhất là các dự án ngành điện được

13


thực hiện song song nên việc cân đối các nguồn lực giữa các dự án là rất phức tạp.

d) Quản lý nhân lực
Quản lý nhân lực đối với các dự án điện nghĩa là phải thể hiện được sự phối
kết hợp, không tách rời giữa các thành viên, giữa các cấp quản lý của tập thể quản
lý dự án. Để thấy được việc sử dụng lực lượng lao động cho dự án hiệu quả đến
mức nào, quản lý nhân lực phải đảm bảo được:
Thứ nhất, nhân sự cho dự án phải được tuyển lựa, đào tạo theo đúng chuyên
môn, phù hợp với vị trí cơng tác, đúng người đúng việc, mọi cá nhân phải biết làm
việc theo nhóm (vì mơi trường dự án là nơi có nhiều cán bộ đến từ nhiều chuyên
ngành khác nhau, đã có kinh nghiệm hay mới tuyển dụng, cùng thực hiện một dự án
nên tầm quan trọng của hoạt động theo nhóm là vơ cùng lớn), phát huy tinh thần tập
thể.
Thứ hai, nhân sự quản lý dự án điện vừa phải được đào tạo về điện (kỹ thuật,
an toàn) như kỹ sư hệ thống điện - Trường Đại học Bách Khoa.), vừa được đào tạo
chuyên môn công tác (như về quản lý đầu tư, quản lý đấu thầu đối với nhân viên kế
hoạch, nhân viên đấu thầu; quản lý tài chính đối với nhân viên kế toán; kỹ sư xây
dựng đối với nhân viên giám sát; kinh tế năng lượng đối với nhân viên quản lý tiền
lương.)
Thứ ba, người lãnh đạo quản lý dự án phải là người biết phối hợp sức mạnh

cá nhân tạo thành một sức mạnh tập thể vững chắc, biết hỗ trợ cho nhau, giám sát
lẫn nhau; biết khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới, tất cả vì lợi ích của cả tập thể.

1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Một dự án điện chịu sự tác động trực tiếp hay gián tiếp từ hai nhóm nhân tố
sau:

1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý của Nhà nước: bao gồm hệ thống các văn bản hướng dẫn,

văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng. Nếu hệ
thống này càng đơn giản, khơng chồng chéo thì các đơn vị dễ áp dụng, dự án khi
thực hiện không gặp khó khăn về cơ chế, trái với qui định.

14


- Quy hoạch tổng thể cũng như các loại qui hoạch chi tiết: hiện nay quy hoạch

các loại đang làm khó đối với các dự án điện. Quy hoạch chi tiết (quy hoạch hệ
thống cấp - thoát nước, quy hoạch về hệ thống các cơng trình ngầm, quy hoạch giao
thơng, quy hoạch đô thị.) không thống nhất và logic với Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội khiến các dự án khi thực hiện bị mắc kẹt, gây khó khăn cho dự
án cả về mặt tiến độ và chi phí.
- Khâu giải phóng mặt bằng: Đối với một dự án điện, mặt bằng thi công là

điều kiện cần. Nếu dự án khơng có đủ mặt bằng thì không thể khả thi. Mặt bằng thi
công cũng là một trong những nhân tố tác động lớn đến tiến độ và chi phí của cả dự
án. Khơng giải phóng được mặt bằng kịp thời khiến cho chi phí đền bù bồi thường
đất cho dân tăng (vì đơn giá đền bù tăng theo thời gian) mà dự án khơng hồn thành

đúng tiến độ. Do vậy, khi quyết định đầu tư một dự án vấn đề mặt bằng phải được
đặt lên cân nhắc trước.
- Các yếu tố thị trường: bao gồm giá cả, lạm phát, lãi suất, khách hàng.các

yếu tố này tác động đến sự hình thành, qui mơ, sự khả thi, mức chi phí tối thiểu, tối
đa mà dự án phải bỏ ra.
- Nhu cầu sử dụng điện của nền kinh tế - xã hội: Khi lập các dự án như cầu

này sẽ tăng so với năm trước một hệ số nhất định nào đó, nhưng điều kiện tự nhiên
khơng thuận lợi (như hạn hán, nắng nóng.) khiến cho nhu cầu điện tăng lên nhiều
lần, khó lường trước.
- Điều kiện tự nhiên: mưa bão, lũ lụt, động đất.các yếu tố liên quan đến thời

tiết, thiên tai.ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Có nhiều trường hợp thiên
nhiên khơng ủng hộ, dự án có thể bị phá hủy. Đây là yếu tố không thể lường trước
được.

1.3.2. Các nhân tố chủ quan
a) Chủ đầu tư: Những yếu tố từ phía chủ đầu tư có thể ảnh hưởng đến sự
thành cơng của dự án điện, đó là:
Năng lực của chủ đầu tư: Nếu chủ đầu tư có nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong
lĩnh vực quản lý dự án sẽ cho ra những quyết định đầu tư đúng đắn,phù hợp với nhu

15


cầu thị trường và khả năng của chủ đầu tư.
Năng lực của người quản lý dự án: Cán bộ quản lý dự án là người quản lý và
liên quan trực tiếp trách nhiệm đối với kết quả của công tác quản lý dự án. Người
quản lý dự án giữ một vai trò nhất định như: Liên kết các mối quan hệ với nhau như

quan hệ giữa người với người, người với công nghệ; Dám đương đầu và chịu trách
nhiệm trước những thử thách, rủi ro trong quán trình quản lý.
Với những vai trị đó, người quản lý dự án cần phải có những kỹ năng và
phẩm chất cơ bản như: Kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng truyền đạt, kỹ năng nhìn xa, kỹ năng chun mơn.linh hoạt, nhạy cảm,
quyết đốn.
Đường hướng và các mục tiêu của chủ đầu tư: Một dự án được lập dựa trên
mục tiêu rõ ràng, khả thi sẽ nhận được nhiều thuận lợi trong quá trình triển khai.
Ngược lại, một dự án với đường hướng và mục tiêu mờ nhạt, không rõ ràng sẽ
không nhận được sự ủng hộ. Do vậy, trước khi lập dự án cần nghiên cứu đường
hướng, mục tiêu, chiến lược của chủ đầu tư trong giai đoạn tới một cách kỹ lưỡng
và tự tin để lập ra được một dự án đúng với đường hướng và mục tiêu của chủ đầu
tư. Mặt khác, khi chủ đầu tư xác định được rõ ràng đường hướng và mục tiêu, chiến
lược trong giai đoạn tiếp theo cũng là cơ sở cho sự khả thi của một dự án.
Khâu lập kế hoạch của dự án: Một dự án thành công được thể hiện ở ngay
khâu đầu tiên - Khâu lập kế hoạch. Kế hoạch chính là bức tranh tổng quan về dự án,
qua đó có thể nhìn thấy trước dự án sẽ diễn ra như thế nào, gặp những trợ ngại gì.
Một kế hoạch ít phải điều chỉnh sẽ hứa hẹn một dư án sn sẽ trong q trình thực
hiện.
Khâu mua sắm, ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng tín dụng thực hiện dự
án: Đây là khâu quan trọng, một dự án mua sắm, trang bị VTTB kịp thời so với tiến
độ thi cơng thì sẽ khơng mất thời gian chờ VTTB hoặc phải vay trước từ dự án
khác. Các hợp đồng kinh tế cũng vậy, nếu được ký kết đúng lúc sẽ tránh được
những thay đổi ảnh hưởng đến quá trình thực hiện hợp đồng của cả hai bên.
Chịu ảnh hưởng từ dự án khác do phải phụ thuộc nhau về nguồn lực và ngân

16


sách. Vì nguồn lực và ngân sách của Chủ đầu tư cho một năm là có hạn, nếucó một

số dự án ưu tiên phải làm trước thì một số dự án khác sẽ phải chờ năm sau.. .dự án
có thể bị giãn tiến độ.
b)

Bộ máy quản lý dự án: Đối với dự án quản lý ngành điện, bộ máy tổ

chức quản lý dự án thường do chủ đầu tư quyết định thành lập. Một bộ máy vận
hành tốt phụ thuộc vào:
- Nhân sự và các vấn đề về tổ chức nhân sự (hay nhân tố con người, bộ máy

tổ chức và cơ chế đối với bộ máy đó): Nhân sự - con người đã được chuẩn hóa
chưa; bộ máy quản lý được hoạt động độc lập hay phụ thuộc theo chỉ đạo chặt chẽ
của chủ đầu tư: Từng phương án, từng ý tưởng đều do chủ đầu tư quyết định đều
ảnh hưởng tới chất lượng, hiệu quả của một dự án đầu tư. Một bộ máy độc lập, chủ
động sẽ phát huy khả năng tiềm ẩn trong chính bộ máy đó hơn nhiều so với một bộ
máy bị động, làm theo sự chỉ đạo, hướng dẫn, tuân theo mệnh lệnh của cấp trên.
- Các nguồn lực khác: Trang thiết bị, công nghệ, cơ sở hạ tầng, môi

trường làm việc. đây chính là điều kiện đủ để có thể thực hiện những công việc
quản lý dự án.
- Công nghệ quản lý: Chất xám, kinh nghiệm, tài sản vơ hình tích lũy qua thời

gian quản lý dự án.
+ Các công cụ quản lý dự án được áp dụng trong quá trình quản lý dự án: Các
công cụ quản lý dự án sẽ hỗ trợ cho người quản lý ở nhiều khía cạnh quản lý như
quản lý chi phí, quản lý thời gian - tiến độ dự án, quản lý chất lượng dự án.. .Các
công cụ này bao gồm: Tuyên ngôn dự án, sơ đồ GANTT, sơ đồ mạng
PERT/CPM.Kết hợp với các kỹ thuật hiện đại: Phần mềm quản lý dự án sẽ khiến
các công cụ quản lý phát huy tác dụng tối đa, nâng cao chất lượng quản lý và hiệu
quả quản lý dự án tối đa.

+ Thông tin thu thập được: Trong q trình ra quyết định quản lý, thơng tin
đóng vai trị quan trọng. Thơng tin sai, phân tích sẽ bị lệch hướng, ra quyết định
khơng chính xác, gây thiệt hại đối với dự án. Ngược lại, thông tin thu thập được là
đầy đủ, đa chiều, chính xác thì q trình nhận định tình hình sẽ thực tế hơn, ra các

17


quyết định chính xác. Đối với các dự án điện, thơng tin ln địi hỏi phải cập nhật
thường xun, kịp thời, chính xác. Đặc biệt là các thơng tin vĩ mô, liên quan đến
quy hoạch, định hướng, chiến lược...trong tương lai.

1.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả công tác QLDA ngành điện
Kết quả và hiệu quả công tác quản lý các dự án ngành điện được thể hiện qua
một số chỉ tiêu như:
a) Các chỉ tiêu về số lượng
- Số cơng trình hồn thành đưa vào vận hành trong năm: đây là con số phản ánh

kết quả thực tế mà một đơn vị Điện lực thực hiện được về mặt số lượng, nhưng để
phản ánh quy mô đầu tư của đơn vị, phải đánh giá qua chỉ tiêu giá trị đầu tư thực hiện
trong năm vì một số dự án quy mô đầu tư nhỏ, số khác quy mơ đầu tư lớn nên số lượng
cơng trình đưa vào khai thác vận hành chưa phản ánh toàn bộ kết quả đầu tư.
- Giá trị đầu tư thực hiện được trong năm: đây là con số phản ánh kết quả thực

hiện bằng giá trị mà đơn vị thực hiện được trong năm. Giá trị này được đem so sánh
với năm trước và so với kế hoạch đầu tư xây dựng trong năm. (cả về số chênh lệch
tuyệt đối và tỷ lệ %).
- Số dự án quyết toán xong khối lượng cho nhà thầu theo kế hoạch: Chỉ tiêu

này phản ánh rất rõ kết quả của công tác quản lý dự án. Việc thanh quyết toán với

nhà thầu đúng tiến độ sau khi hồn thành khối lượng khơng chỉ tạo điều kiện cho
nhà thầu về vốn mà còn giữ uy tín với nhà thầu, củng cố niềm tin.
- Số dự án hoàn thành được lập và phê duyệt QTV trong năm: đây là kết quả

không chỉ thể hiện tiến độ và phê duyệt QTV cho các dự án đã hoàn thành, mà nó
cịn thể hiện số dự án khơng cịn vướng mắc về thủ tục trong cơng tác quyết tốn.
- Số vụ sự cố trong q trình thi cơng dự án và trong quá trình vận hành kết

quả đầu tư trong năm. Kết quả này phản ánh chất lượng công tác quản lý dự án
trong quá trình đầu tư và sau đầu tư. Nếu công tác quản lý dự án giai đoạn thực hiện
đầu tư đạt chất lượng thì khâu vận hành sẽ ít (hiếm xảy ra) những sự cố do lỗi thi
cơng gây ra.
- Số cơng trình hồn thành đúng tiến độ trong năm: chỉ tiêu này phản ánh rõ

18


×