Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện lục nam, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

VŨ CƠNG ĐỨC

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

VŨ CƠNG ĐỨC

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG MẠNH CƯỜNG



Hà Nội – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân. Các số
liệu sử dụng phân tích trong luận văn theo đúng quy định và trung thực, nếu có gì
sai trái tác giả hồn toàn chịu trách nhiệm. Luận văn này là của tác giả tự làm và
chưa được công bố ở bất kỳ dạng nào.
Hà Nội, ngày……..tháng …... năm 2017
HỌC VIÊN

Vũ Cơng Đức
Khóa: CH BG-2015A

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Dương Mạnh Cường, người
hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hồn thành Luận văn
Thạc sỹ của mình. Tác giả cũng chân thành cảm ơn các thầy cô Viện Kinh tế và
quản lý ĐH Bách khoa Hà Nội, đồng nghiệp tại Phịng Tài ngun và Mơi trường
huyện Lục Nam đã giúp đỡ tác giả trong qua trình khảo sát trả lời câu hỏi để tác giá
có được những dữ liệu hữu ích để phục vụ nghiên cứu Luận văn của mình. Xin chân
thành cảm ơn !

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ...................................................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai ................................................. 4
1.1.1 Khái niệm đất đai ....................................................................................... 4
1.1.2 Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về đất đai ......... 4
1.1.3 Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai ................................................... 5
1.1.4 Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ................................................... 6
1.1.5 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai ....................................................... 8
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai ....................... 13
1.1.7. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai ..................................................... 17
1.1.8. Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai ............................................. 18
1.2 Cơ sở thực tiễn của quản lý nhà nước về đất đai ............................................ 21
1.2.1 Khái quát tình hình quản lý đất đai trên thế giới ..................................... 21
1.2.2 Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam ..................................................... 24
1.2.3 Tình hình quản lý đất đai của tỉnh Bắc Giang ......................................... 29
1.2.4. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai ......... 33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG ...................... 35
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 35
2.1.1 Đặc điểm cơ bản của huyện Lục Nam ..................................................... 35


iii


2.1.2 Kết quả phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 40
2.1.3 Đặc điểm cơ bản của 03 xã, thị trấn chọn điều tra ................................. 42
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 43
2.2.1 Phương pháp chọn điểm khảo sát ............................................................ 43
2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 43
2.2.3 Phương pháp xử lý dữ lệu ....................................................................... 44
2.2.4 Phương pháp phân tích thông tin ............................................................. 44
2.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................ 44
2.3 Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang.............................................................................................................. 45
2.3.1 Tổng quan về đất đai của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .................... 45
2.3.2 Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam ... 48
2.3.3 Đánh giá kết quả, hạn chế trong quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Lục Nam ................................................................................................ 70
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ..................................................................................... 72
2.4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................................................ 72
2.4.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................................ 72
2.4.3 Bộ máy tổ chức ........................................................................................ 73
2.4.4 Năng lực cán bộ ....................................................................................... 74
2.4.5 Hệ thống các văn bản pháp quy............................................................... 76
Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2016 .................................................................. 77
2.4.6 Một số kết quả điều tra về thực hiện các nội dung trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam ............................................ 78
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC
GIANG ..................................................................................................................... 83

3.1 Căn cứ ............................................................................................................. 83
3.2 Định hướng quản lý nhà nước về đất đai ........................................................ 83

iv


3.3 Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai ..................... 83
3.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyên giáo dục nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật về đất đai ........................................................................................... 83
3.3.2 Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về đất đai ..................................... 84
3.3.3 Nâng cao năng lực cán bộ........................................................................ 85
3.3.4 Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ................................................... 85
3.3.5 Nâng cao hiệu quả sử dụng đất ................................................................ 86
3.3.6 Thực hiện tốt nội dung quản lý nhà nước về đất đai ............................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 93
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 95

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BQ
BTC

Bình quân

Bộ Tài chính

CP
CT

Chính phủ
Chỉ thị

ĐVT
GCN
GCNQSDĐ

Đơn vị tính
Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐBT
HĐND
STT

Hội đồng Bộ trưởng
Hội đồng nhân dân
Số thứ tự



Quyết định

QLNN
TN&MT

TT

Quản lý nhà nước
Tài nguyên và Môi trường
Thông tư

TTg
UBND
VBQPPL
VPĐKQSDĐ

Thủ tướng
Uỷ ban nhân dân
Văn bản quy phạm pháp luật
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích tự nhiên theo mục đích sử dụng đất của huyện Lục Nam..........37
Bảng 2.2 Tình hình dân số lao động của huyện Lục Nam ........................................38
Bảng 2.3 Giá trị sản xuất của các ngành trên địa bàn huyện Lục Nam ....................41
Bảng 2.4 Thống kê số lượng mẫu điều tra ................................................................43
Bảng 2.5 Diện tích đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Lục Nam ..................46
Bảng 2.6 Diện tích đất đai theo đơn vị hành chính trên địa bàn huyện ....................47
Lục Nam năm 2016 ...................................................................................................47
Bảng 2.7 Diện tích đất đai theo đối tượng sử dụng của huyện Lục Nam .................48
năm 2016 ...................................................................................................................48
Bảng 2.8 Đội ngũ cán bộ phục vụ công tác quản lý đất đai của huyện ....................50

Lục Nam năm 2016 ...................................................................................................50
Bảng 2.9 Quy hoạch sử dụng đất của một số loại đất chính đến năm 2020 của huyện
Lục Nam ....................................................................................................................52
Bảng 2.10 Kết quả Đăng ký, cấp GCNQSDĐ của huyện Lục Nam .........................55
từ năm 2014 - 2016 ...................................................................................................55
Bảng 2.11 Kết quả lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính của huyện Lục Nam
năm 2016 ...................................................................................................................58
Bảng 2.12 Diện tích đất ở được giao của huyện Lục Nam .......................................60
giai đoạn năm 2014-2016 ..........................................................................................60
Bảng 2.13 Kết quả cho th diện tích đất cơng ích huyện Lục Nam ........................61
giai đoạn năm 2014-2016 ..........................................................................................61
Bảng 2.14 Kết quả cho thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp huyện Lục
Nam giai đoạn năm 2014-2016 .................................................................................62
Bảng 2.15 Kết quả thu hồi đất thực hiện các dự án trên địa bàn ..............................62
huyện Lục Nam .........................................................................................................62
Bảng 2.16 Tổng hợp việc thực hiện một số quyền của người sử dụng đất trên địa
bàn huyện Lục Nam giai đoạn 2014-2016 ................................................................65
Bảng 2.17 Kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai trên địa
bàn huyện Lục Nam ..................................................................................................67
Bảng 2.18 Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp ........................69
đất đai huyện Lục Nam .............................................................................................69

vii


Bảng 2.19 Đội ngũ cán bộ phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện
Lục Nam ....................................................................................................................75
Bảng 2.20 Kết quả thăm dò, lấy ý kiến người dân về năng lực của cán bộ làm công
tác QLNN về đất đai của huyện Lục Nam ................................................................76
Bảng 2.21 Kết quả điều tra thăm dò ý kiến người dân về hệ thống các văn bản pháp

luật có liên quan ........................................................................................................77

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ..........................................79
Biểu đồ 2.2. Đánh giá việc lập quy hoạch và kế hoạch ............................................79
Biểu đồ 2.3. Đánh giá việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .......................80
Biểu đồ 2.4. Lấy ý kiến về xử lý các hành vi vi phạm về đất đai .............................81
Biểu đồ 2.5. Lấy ý kiến về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo ...........................82
.

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý đất đai của Việt Nam...................................................24
Sơ đồ 2.1 Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về đất đai huyện Lục Nam...............49

ix


MỞ ĐẦU
a. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của thiên nhiên ban tặng, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc
phịng. Tuy nhiên, đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong
khơng gian, khơng thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con
người. Mặt khác, thời gian sử dụng đất có thể là vơ hạn nếu con người biết sử dụng
theo hướng tích cực và hiệu quả và ngược lại đất có thể bị hủy hoại nhanh nếu
chúng ta sử dụng khơng hợp lý. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá

này một cách hợp lý khơng những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền
kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội. Việc
quản lý đất đai luôn là mục tiêu của mọi quốc gia, mọi vùng lãnh thổ nhằm cập nhật
các thông tin về đất đai, hướng đất đai phục vụ theo yêu cầu và sử dụng đất đai tiết
kiệm và có hiệu quả.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam nói chung và ở huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang nói riêng trong những năm gần đây đã có sự chuyển biến tích
cực, khắc phục được nhiều khuyết điểm, tồn tại xảy ra khi thực hiện Luật Đất đai
1987, Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và mới đây là áp dụng Luật Đất đai
năm 2013 từ đó đã góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước cũng như của địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì
cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam còn bộc lộ nhiều
tồn tại, khuyết điểm chưa được khắc phục như: Tình trạng buông lỏng quản lý, giao,
bán đất không đúng thẩm quyền vẫn còn xảy ra ở hầu hết các xã, thị trấn; công tác
giải quyết đơn thư, khiếu nại, tranh chấp đất đai cịn lúng túng kéo dài; cơng tác
đăng ký đất đai khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình mà pháp luật
cho phép cịn nhiều thủ tục phiền hà, khó khăn chậm giải quyết từ đó gây bức xúc
trong nhân dân; Công tác quản lý quỹ đất cơng ích chưa chặt chẽ dẫn đến một số
cán bộ cịn lợi dụng để trục lợi; cấp ủy, chính quyền một số xã chưa thực sự quan
tâm đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai, chưa nhận thức được tầm quan trọng
của các nội dung trong quản lý Nhà nước ảnh hưởng sâu sắc đến các nhiệm vụ trọng
tâm của huyện đã được Huyện ủy, HĐND huyện đề ra.

1


Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế trên là: Một số cấp ủy, chính
quyền cơ sở và lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm sâu sát, chưa nhận
thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai; Một số bộ phận
công chức, viên chức làm công tác trong lĩnh vực đất đai từ huyện đến cơ sở còn

hạn chế về chuyên môn, tinh thần trách nhiệm chưa cao; kinh phí đầu tư cho lĩnh
vực quản lý đất đai còn chưa đảm bảo theo quy định đã được HĐND tỉnh đề ra,
trang thiết bị phục vụ còn thiết; chất lượng và tính định hướng trong việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa cao; Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai còn chưa được chú trọng.
Để khắc phục những hạn chế, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước
về đất đai trên địa ban huyện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang” .
b. Mục tiêu nghiên cứu
(1) Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đánh giá đúng thực trạng, thuận
lợi, khó khăn và cá yếu tố ảnh hưởng để từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
(2) Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Lục Nam trong những năm qua.
- Tìm và phân tích các ngun nhân, yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về đất đai trên địa bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện Lục Nam.
c. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
(1) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về
đất đai, cụ thể:
- Các loại đất trên địa bàn huyện.
- Đối tượng sử dụng đất.
- Cơ quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện.


2


- Nội dung công việc quản lý nhà nước về đất đai thuộc thẩm quyền cấp huyện
được quy định tại Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
(2) Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Lấy huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang làm không gian nghiên
cứu.
- Về thời gain: Due lieu thud cap puce vow chow nightie cu duo thud tap tub
name 2014- 2016; due lieu sơ cap sẽ thud tap từ năm 2016 - 2017; Các giải pháp đề
suất duo thực hiện trong giai đoạn 2017-2020 và những năm tiếp theo.
- Về nội dung: Theo Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai có 15 nội dung. Căn cứ vào tình hình thực tế của huyện; tầm quan
trọng và tính tác động lan truyền của các nội dung thì Luận văn chỉ giới hạn phạm
vi nghiên cứu 5 nội dung quan trọng là:
(1) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện;
(2) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(3) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
(4) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
(5) Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp về đất đai
d. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm những nội dung nào ? Sử dụng các
cơng cụ và phương pháp gì ?
(2) Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất đai ở một số nước trên thế giới, ở Việt
Nam và một số tỉnh, huyện như thế nào ?
(3) Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lục Nam được thực hiện
như thế nào ?
(4) Những thuận lợi, khó khăn, hạn chế vướng mắc trong quản lý nhà nước
về đất đai ở huyện Lục Nam là gì ?

(5) Giải pháp nào cần đề xuất để hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Lục Nam trong thời gian tới?

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1 Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai
1.1.1 Khái niệm đất đai
Khái niệm chung về đất đai: Đất là một loại tài nguyên tự nhiên, một loại tài
nguyên sản xuất, bao gồm cả lục địa và mặt nước trên bề mặt trái đất.
Luật Đất đai năm 2003 quy định: "Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặt biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh và quốc phịng" (Quốc hội, 2003).
Theo FAO, đất đai là một khu vực được xác định của bề mặt mặt đất của trái
đất, bao gồm tất cả các thuộc tính của sinh quyển ngay trên hoặc dưới bề mặt này,
bao gồm cả khí hậu gần bề mặt, đất và địa hình, chế độ thủy văn bề mặt (bao gồm cả
hồ cạn, sông và đầm lầy…), các lớp trầm tích gần bề mặt và nước ngầm liên quan đến
dự trữ, các quần thể thực vật và động vật, mơ hình định cư và kết quả vật lý của hoạt
động con người trong quá khứ và hiện tại (ruộng bậc thang, lưu trữ nước hoặc các
cơng trình thốt nước, đường giao thơng, các tịa nhà, … ) (FAO, 1995).
Theo quan điểm kinh tế học thì đất đai khơng chỉ bao gồm mặt đất cịn bao gồm
cả tài nguyên dưới đất và tất cả mọi thứ sinh sôi trên mặt đất và dưới đất không do lao
động và con người làm ra, tức là bao gồm mặt đất và nước ngầm, thổ nhưỡng, thực
vật và động vật. Với nghĩa chung nhất, đó là lớp bề mặt của trái đất, bao gồm đồng
ruộng, đồng cỏ, bãi chăn thả, cây rừng, bãi hoang, mặt nước, đầm lầy và bãi đá... Với
nghĩa hẹp thì đất đai biểu hiện khối lượng và tính chất của quyền lợi hoặc tài sản mà

một người có thể chiếm đối với đất. Nó có thể bao gồm lợi ích trên đất về mặt pháp lý
cũng như những quyền theo tập quán không thành văn (Hồ Thị Lam Trà, 2005).
1.1.2 Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về đất đai
a) Quản lý
Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thơng nào đó nhằm trật tự
hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định. Quản lý là sự tác
động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để

4


chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của
người quản lý (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
b) Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được
sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động
của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm
thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
c) Quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất
đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại
quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng
đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
Quản lý nhà nước về đất đai tại Việt Nam chính là quản lý vốn đất đai và
những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Quá trình
quản lý đất đai tại Việt Nam là quá trình tác động một cách có tổ chức và định hướng
bằng quyền lực nhà nước đến đất đai và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh
hành vi hoạt động của các chủ thể quản lý đất và các đối tượng sử dụng đất nhằm duy
trì tính ổn định và phát triển của xã hội (Đỗ Thị Đức Hạnh, 2013).

1.1.3 Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Thơng qua chiến
lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để
các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục
tiêu chiến lược đã đề ra.
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ
đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp để
sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc bảo đảm
lợi ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà
nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
- Thông qua việc kiểm tra, giám sát, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước nắm bắt
tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó, phát hiện

5


những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.
- Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính
sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung
cịn thiếu, khơng phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào
cuộc sống.
1.1.4 Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện trên các nguyên tắc căn bản sau:
a) Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của tồn dân. Vì vậy,
khơng thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung
thành tài sản riêng của mình, được quy định tại Hiến pháp được Quốc hội nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 28 tháng 11 năm 2013:

- Điều 53: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng
biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản
lý là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý.
- Điều 54: Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng để
phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.
+ Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất
được pháp luật bảo hộ.
+ Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong các trường hợp
cần thiết do luật định vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi
thường theo quy định của pháp luật.
+ Nhà nước trưng dụng đất trong các trường hợp cần thiết do luật định để thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp,
phòng, chống thiên tai.
Được quy định cụ thể hơn tại Luật Đất đai được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013, Điều 4: Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Nhà nước
thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo quy định tại Điều 13: Quyết định

6


quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quyết định mục đích sử dụng đất; quy
định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyết định thu hồi đất, trưng dụng
đất; quyết định giá đất; quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất;
quyết định chính sách tài chính về đất đai; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.

b) Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2013, đã quy định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Từ nội dung trên có thể hiểu rằng,
đất đai là một loại tài sản chung thuộc quyền sở hữu của toàn dân, nhưng lại được
phân phối đến từng người dân để sử dụng, do vậy cần có sự kết hợp hài hòa giữa
quyền sở hữu và quyền sử dụng, giữa quyền chung của toàn dân và quyền riêng của
người sử dụng để việc thực hiện các quyền trên không bị chồng chéo, không cản trợ
lẫn nhau và không bị lợi dụng trong việc thực hiện các quyền quản lý, định đoạt với
quyền sử dụng. Để bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng,
Luật Đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của Nhà nước đối
với đất đai tại các điều: Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27,
28; Người sử dụng đất được thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định từ Điều
166 đến Điều 187.
c. Đảm bảo sự kết hợp hài hịa các lợi ích
Đảm bảo sự kết hợp hài hịa các lợi ích là yếu tố rất quan trọng trong việc thực
hiện công tác quản lý đất đai ở mỗi địa phương cũng như của cả nước, góp phần phát
huy cơng sức, tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng đất, phát triển kinh tế
- xã hội, ổn định an ninh, chính trị. Nhà nước thực hiện các quyền hạn, trách nhiệm
theo quy định của pháp luật, có chế đọ khuyến khích người sử dụng đất đầu tư vào
đất phát huy hiệu quả sử dụng đất, đồng thời Nhà nước được điều tiết phần giá trị
tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thơng qua chính
sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Người sử dụng đất được thực hiện các
quyền theo quy định của pháp luật và được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư
xứng đáng trên đất, được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
d. Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản lý đất
đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này.
Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản lý đất đai
7



được thể hiện bằng việc:
- Xây dựng các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao.
- Quản lý và giám sát việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
- Có chế độ khuyến khích người sử dụng đất đầu tư vào đất: bảo vệ đất, cải tạo
làm tăng đọ mầu mỡ của đất, khai hoang, phục hóa, đưa diện tích đất trống đồi núi trọc
vào sử dụng theo quy hoạch, phát triển kết cấu hạ tầng làm tăng giá trị của đất.
đ. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa, nguyên
tắc tập trung dân chủ có tầm quan trọng đặc biệt. Một mặt, nó bảo đảm sự thống nhất
ý chí và lợi ích vì những mục đích và nhiệm vụ của tồn xã hội. Mặt khác, nó bảo
đảm phát huy tính chủ động và sáng tạo của các tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết
những vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể.
Trong lĩnh vực đất đai sự quản lý thống nhất của Nhà nước khơng những
khơng hạn chế mà cịn bao hàm và phát huy cao độ tính đa dạng của các ngành, các
địa phương, các đơn vị cơ sở. Nguyên tắc này đòi hỏi một mặt giữ vững quyền tập
trung quản lý về đất đai trong tay Nhà nước ở Trung ương (Chính phủ, các Bộ); mặt
khác, phát huy dân chủ một cách mạnh mẽ, giao đầy đủ quyền và trách nhiệm giải
quyết cho các cấp ở địa phương.
Những biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện trong năm điểm
sau:
+ Sự phụ thuộc của cơ quan quản lý nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà
nước cùng cấp.
+ Sự tuân thủ của địa phương đối với Trung ương, của cấp dưới đối với cấp trên.
+ Sự phân cấp quản lý.
+ Sự hướng về cơ sở.
+ Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương.
1.1.5 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai

a) Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản
lý nhà nước về đất đai
Để đạt được mục tiêu “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý”, bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, gia đình, cá nhân cũng như cơng
tác quản lý đất đai có hiệu quả thì việc xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách,

8


pháp luật đất đai là vô cùng quan trọng. Luật đất đai và hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật (VBQPPL) dưới Luật hợp thành những quy phạm chuẩn mực pháp
lý để Nhà nước tiến hành quản lý tình hình sử dụng đất thơng qua bộ máy chính
quyền của mình.
Trong quá trình quản lý, Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn
dân về đất đai và thống nhất QLNN về đất đai trong toàn quốc, Nhà nước đã quy định
rất cụ thể thẩm quyền ban hành VBQPPL trong lĩnh vực đất đai cho một số cơ quan
thường xuyên thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về
đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất QLNN về đất đai như: Quốc Hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, và các Bộ có
liên quan trực tiếp đến lĩnh vực đất đai. Tại địa phương, thẩm quyền ban hành
VBQPPL trong lĩnh vực này được trao cho HĐND và UBND.
- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập Hiến và lập Pháp. Điều này đã
được khẳng định tại Hiến pháp và Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001, sửa đổi, bổ
sung năm 2007. Vì vậy, Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ban hành
Hiến pháp và Luật. Trong lĩnh vực đất đai, Quốc hội ban hành Luật đất đai và sửa
đổi, bổ sung Luật đất đai. Theo đó, Quốc Hội ban hành các VBQPPL trong lĩnh vực
đất đai khi thực hiện các chính sách về đất đai của Nhà nước, các quyết định về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước cũng như trong quá trình thực hiện
quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả
nước.

- Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, có thẩm
quyền ban hành pháp lệnh và nghị quyết để giải quyết những nhiệm vụ mà Quốc
hội giao. Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính nói chung trong đó có cả lĩnh vực đất đai để trên cơ sở đó Chính phủ ban hành nghị
định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Chính Phủ có thẩm quyền ban hành các nghị định thi hành và quy định chi
tiết Luật đất đai để thực hiện nhiệm vụ thống nhất QLNN về đất đai. Chính phủ ban
hành các VBQPPL trong lĩnh vực đất đai khi đưa ra các quyết định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất vào mục đích quốc phịng, an ninh; thống nhất QLNN về đất đai trong
phạm vi cả nước.
- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền ban hành các quyết định cần thiết để
giải quyết những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực đất đai.
9


- Bộ trưởng Bộ TN&MT và các Bộ trưởng các Bộ có liên quan có thẩm
quyền ban hành VBQPPL dưới hình thức thơng tư, nghị định trong q trình thực
hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động QLNN về đất đai.
- HĐND các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai
tại địa phương.
- UBND các cấp ban hành các quyết định, chỉ thị trong lĩnh vực đất đai trong
quá trình thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và QLNN về đất đai trong
đơn vị mình quản lý.
b) Quản lý Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp lý của nhà nước về tổ chức sử dụng, quản lý đất đai một cách đầy đủ, hợp
lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thơng qua việc tính tốn phân bổ quỹ đất cho
các ngành, các mục đích sử dụng, các tổ chức và cá nhân sử dụng đất nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế - xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai môi trường sinh thái.

Theo Điều 3 của Luật Đất đai 2013: "Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở
tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng
kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định". "Kế hoạch
sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong
kỳ quy hoạch sử dụng đất" (Quốc hội, 2013).
c) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCN QSD đất
(1) Đăng kí đất đai
Đăng ký đất đai là thủ tục hành chính bắt buộc do cơ quan Nhà nước thực
hiện đối với các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
Theo Điều 4, Luật Đất đai 2003: "Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính
nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất" (Quốc hội, 2003).
Thơng qua việc đăng kí đất đai, cơ quan QLNN có thể nắm được tỷ lệ chiếm
hữu và sử dụng đất của các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế, phát hiện và sữa
chữa kịp thời những việc sử dụng trái phép về đất đai.
Những trường hợp đòi hỏi chủ sử dụng đất phải có trách nhiệm đăng kí đất đai
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
+ Khi nhà nước giao quyền sử dụng đất.
10


+ Khi chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Khi thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê quyền sử
dụng đất.
(2) Lập và quản lý hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tài liệu phục vụ QLNN về sử dụng đất, được lập theo đơn
vị hành chính cấp xã và được lập chi tiết đến từng thửa đất.
Theo Điều 47, Luật Đất đai năm 2003 quy định:

"Hồ sơ địa chính bao gồm: Bản đồ địa chính; Sổ địa chính; Sổ mục kê đất
đai; Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thơng tin về thửa đất: Số hiệu, kích
thước, hình thể, diện tích, vị trí; Người sử dụng thửa đất; Nguồn gốc, mục đích, thời
hạn sử dụng đất; Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực
hiện và chưa thực hiện; GCNQSDĐ, quyền và những hạn chế về quyền của người sử
dụng đất; Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thơng tin khác có liên quan.
Bộ TN&MT quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và
quản lý hồ sơ địa chính" (Quốc hội, 2003).
(3) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cấp GCNQSDĐ được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, nhằm
quản lý đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất, tạo điều kiện để người sử dụng đất
thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, từng bước hình thành và
phát triển thị trường bất động sản có sự quản lý của Nhà nước. GCNQSDĐ là cơ sở
để thiết lập hồ sơ địa chính, là cơng cụ để chính quyền các cấp quản lý, nắm chắc
được quỹ đất, đăng ký chỉnh lý biến động, đồng thời phục vụ cho công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.
Theo Khoản 20, Điều 4, Luật Đất đai 2003: "GCNQSDĐ là giấy chứng nhận
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và
lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất".
Pháp luật đất đai quy định GCNQSDĐ do Bộ TN&MT phát hành và được cấp
cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
Quản lý việc cấp GCNQSDĐ được pháp luật đất đai quy định bằng việc quản
lý cấp phát phơi GCNQSDĐ. QLNN về cấp GCNQSDĐ địi hỏi người làm công tác
này phải nắm được các quy định trong pháp luật đất đai về những nội dung như: Quy
trình cấp GCNQSDĐ; Thẩm quyền GCNQSDĐ; Những trường hợp nào được cấp
GCNQSDĐ... (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
11



d) Quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất là một khâu quan trọng trong nội dung
QLNN về đất đai, nó phản ánh cụ thể chính sách của Nhà nước trong việc điều
chỉnh các quan hệ đất đai trong thời kỳ đổi mới. Mục đích giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất là phân phối lại quỹ đất của Nhà nước,
thực hiện phân bổ đất đai hợp lý, công bằng vì lợi ích của Nhà nước, của mọi tổ
chức, cá nhân sử dụng đất.
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép người sử dụng đất chuyển mục
đích sử dụng đất đều là các hoạt động trao quyền sử dụng đất từ Nhà nước cho
người sử dụng hoặc đồng ý cho người đang sử dụng đất chuyển sang sử dụng vào
mục đích khác. Các hoạt động này đều nhằm:
- Đảm bảo cho đất đai được phân phối và phân phối lại cho các đối tượng sử
dụng được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích mà Nhà nước đã quy định, đạt hiệu
quả cao, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng sử dụng đất, kể cả trong nước và
nước ngoài.
- Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng làm cơ sở
để giải quyết mọi mối quan hệ về đất đai và người sử dụng yên tâm thực hiện các
quyền của mình trên diện tích đất đó (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
f) Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về đất đai
(1) Theo dõi, giám sát, điều chỉnh việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất
Để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thì chức năng theo dõi,
giám sát và điều chỉnh trong công tác QLNN về đất đai là hết sức quan trọng và cần
thiết. Luật đất đai quy định các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đồng thời,
để các quyền và nghĩa vụ này được thực hiện đúng, pháp luật đất đai còn quy định
trách nhiệm của cơ quan QLNN về đất đai các cấp là phải quản lý, giám sát người
sử dụng xem trong quá trình sử dụng họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ này như
thế nào; quy định việc xử lý các trường hợp người sử dụng và người quản lý vi
phạm pháp luật đất đai.

Luật Đất đai năm 2003 quy định các quyền của người sử dụng đất: Quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất (Quốc hội, 2003).
12


(2) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai,
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Thanh tra đất đai là việc điều tra, xem xét để làm rõ việc vi phạm pháp luật
đất đai và kiến nghị biện pháp xử lý. Kiểm tra đất đai là việc xem xét tình hình thực
tế về quản lý, sử dụng đất đai để đánh giá, nhận xét.
Thanh tra đất đai là thanh tra nhà nước theo chuyên ngành về đất đai. Bộ
TN&MT chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai trong cả
nước. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
thanh tra đất đai tại địa phương (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
Trong cơng tác QLNN nói chung và QLNN về đất đai nói riêng, chức năng
thanh tra, kiểm tra, giám sát là rất quan trọng. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai nhằm mục đích phịng ngừa, phát
hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai; phát hiện những sơ hở trong cơ
chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của hoạt động QLNN về đất đai; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng đất.
(3) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý xử dụng đất
Trong quản lý sử dụng đất đai không tránh khỏi những tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo. Đặc biệt, đất đai là lĩnh vực nhạy cảm, xảy ra nhiều tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo hơn các lĩnh vực khác. Hiện nay một trong những vấn đề nổi cộm của
công tác QLNN về đất đai là giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.

Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai đóng vai trị quan trọng
trong công tác QLNN đối với đất đai, là hoạt động của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân tham gia quan hệ đất đai để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên
cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị xâm phạm, đồng thời truy cứu
trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm luật đất đai.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai
a) Nhân tố pháp luật
Thực tiễn và kết quả của công cuộc đổi mới mang lại ngày càng chứng minh
không thể thiếu được pháp luật trong đời sống xã hội. Bởi vì đường lối của Đảng

13


khơng thể thực hiện được nếu đường lối đó khơng được Nhà nước thể chế thành pháp
luật. Nhà nước không thể tổ chức thực hiện đường lối của Đảng và quản lý xã hội
một cách có hiệu quả nếu khơng thực hiện quản lý bằng pháp luật, các quyền tự do
dân chủ của công dân không thể thực hiện nếu khơng có pháp luật ghi nhận và bảo
vệ. Đảng ta xác định nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Chính vì thế
cho nên pháp luật sẽ có tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý. Một hệ thống pháp
luật đồng bộ, rõ ràng, cụ thể làm cho công tác quản lý được hiệu quả và thuận lợi. Vì
các cơ quan quản lý theo đúng pháp luật quy định mà thực hiện, không gặp những
vướng mắc trở ngại nào nếu như văn bản pháp luật đó mang tính khoa học và cụ thể.
Pháp luật có ý nghĩa quan trọng đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ cấu
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa
dạng cùng với các mối quan hệ sử dụng đất đai phức tạp địi hỏi pháp luật nói chung
và luật đất đai nói riêng phải tạo nên một mơi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động
tự do kinh doanh phát triển, tạo cơ hội cho mọi người làm ăn sinh sống theo pháp
luật. Bên cạnh đó, pháp luật cịn tạo điều kiện để nhà nước thực hiện được vai trò

người điều hành nền kinh tế thị trường, pháp luật còn là công cụ để nhà nước kiểm tra
các hoạt động kinh doanh, trừng trị các hành vi vi phạm pháp luật. Ngồi ra, pháp
luật cịn xác lập, củng cố và hoàn thiện những cơ sở pháp lý của nhà nước, đặc biệt là
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai nhằm phát huy cao nhất hiệu lực của cơ
quan quản lý. Để đạt được điều đó, pháp luật phải xác định rõ các nguyên tắc tổ chức
và hoạt động cũng như thẩm quyền của cơ quan Nhà nước. Pháp luật của nhà nước ta
hiện nay phải là cơ sở để hoàn thiện bộ máy nhà nước phù hợp với cơ chế mới mà
trước hết phải cải cách một bước nền hành chính quốc gia. Nhưng thực tế luật đất đai
hiện nay cho thấy vẫn cịn có một số hạn chế làm giảm hiệu lực của cơ quan nhà
nước. Đó là do luật đất đai được xây dựng trong điều kiện kinh tế đang từng bước
hoàn thiện, chưa lường trước được sự chuyển biến tình hình vì vậy luật còn quy định
chung chung, mặt khác việc hướng dẫn thực hiện luật còn chậm, thiếu đồng bộ và cụ
thể làm cho các cấp lúng túng trong việc thi hành bởi vậy hiệu quả quản lý nhà nước
về đất đai vẫn cịn thấp. Từ đó ta có thể thấy nhân tố pháp luật có tác động mạnh đến
cơng tác quản lý đất đai. Nó có thể làm nâng cao hiệu quả hoặc làm giảm hiệu lực
quản lý. Chính vì thế kiện toàn hệ thống pháp luật là vấn đề cấp bách hiện nay.

14


×