Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng hợp tác xã việt nam chi nhánh sở giao dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 116 trang )

NGUYỄN TUẤN ANH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN TUẤN ANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

KHÓA 2013B
HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch” này do chính tôi nghiên cứu

và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Anh


i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép tôi được bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q thầy cơ tại
Viện Đào tạo sau Đại học trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã hết lòng dạy dỗ
và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại Viện.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS Trần Việt Hà, người đã trực tiếp
hướng dẫn tận tình và chu đáo trong suốt q trình tơi thực hiện đề tài này.
Bên cạnh đó là sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các anh, chị làm việc tại Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch đã cung cấp những thông tin cần
thiết để tơi hồn thành tốt luận văn này trong thời gian nghiên cứu tại ngân hàng.
Tôi xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý báu đó!

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ ................................................. vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................... 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 3
7. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ ĐẨY
MẠNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............. 5
1.1

Một số vấn đề cơ bản về nguồn vốn của NHTM ................................. 5

1.1.1 Vốn chủ sở hữu ........................................................................................ 5
1.1.2 Vốn huy động ........................................................................................... 7
1.1.3 Vốn vay .................................................................................................... 8
1.1.4 Vốn khác .................................................................................................. 9
1.2 Khái niệm và vai trò vốn huy động của NHTM ......................................... 9
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................. 9
1.2.2 Vai trò ....................................................................................................... 9
1.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM .................................................. 11
1.3.1 Phân loại theo đối tượng huy động ........................................................ 12
1.3.2 Phân loại theo phương thức huy động ................................................... 13
1.3.3 Phân loại theo thời gian huy động.......................................................... 15
1.3.4 Phân loại theo tiền huy động .................................................................. 16
iii


1.4 Nguyên tắc và mục tiêu huy động vốn ...................................................... 16
1.4.1 Nguyên tắc huy động vốn ...................................................................... 16
1.4.2 Mục tiêu huy động vốn .......................................................................... 16
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt độnghuy động vốn .......................................... 18
1.5.1 Quy mô vốn huy động ............................................................................ 18
1.5.2 Cơ cấu vốn huy động ............................................................................. 19
1.5.3 Chênh lệch lãi suất ................................................................................. 21
1.5.4 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn về kỳ hạn .................... 21
1.6 Nội dung công tác huy động vốn .............................................................. 23

1.6.1 Chính sách huy động vốn ....................................................................... 23
1.6.2 Quy trình huy động vốn của NHTM ...................................................... 24
1.6.3 Nội dung đẩy mạnh huy động vốn của NHTM...................................... 26
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh huy động vốn tại NHTM ............. 27
1.7.1 Nhóm nhân tố khách quan ..................................................................... 27
1.7.2 Nhóm nhân tố chủ quan ......................................................................... 28
1.8 Kinh nghiệm đẩy mạnh huy động vốn của một số NHTM Việt Nam và
thế giới ............................................................................................................. 31
1.8.1 Việt Nam ................................................................................................ 31
1.8.2 Hàn Quốc................................................................................................ 32
1.8.3 Malaysia ................................................................................................. 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH .................. 36
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ........................................ 36
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển............................................................. 36
2.1.2 Tình hình nguồn vốn của NHHTX VN.................................................. 38
2.1.3 Tình hình sử dụng nguồn vốn ............................................................... 40
2.2 Giới thiệu về NHHT- Chi nhánh Sở giao dịch ......................................... 41
iv


2.2.1 Tổ chức nhân sự ..................................................................................... 42
2.2.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của NHHT - Chi nhánh Sở giao dịch 43
2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn NHHT Chi nhánh Sở giao
dịch .................................................................................................................. 47
2.3.1 Quy mô nguồn vốn huy động................................................................. 47
2.3.2 Cơ cấu vốn huy động ............................................................................. 50
2.3.3 Chênh lệch lãi suất ................................................................................. 60
2.3.4 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn ................................... 61

2.4 Phân tích công tác huy động vốn tại CN SGD.......................................... 64
2.4.1 Chính sách huy động vốn ....................................................................... 64
2.4.2 Quy trình huy động vốn ......................................................................... 67
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng hợp
tác chi nhánh Sở giao dịch .............................................................................. 69
2.5.1 Nhân tố khách quan ................................................................................ 69
2.5.2 Nhân tố chủ quan ................................................................................... 70
2.6 Kết luận về công tác huy động vốn tại Chi nhánh Sở giao dịch ............... 74
2.6.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 74
2.6.2 Hạn chế................................................................................................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH ....... 79
3.1 Tiền đề cho giải pháp ................................................................................ 79
3.1.1 Phương hướng, quan điểm của Nhà nước về định hướng huy động vốn
của NHTM....................................................................................................... 79
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của NHHTX Việt Nam.... 79
3.2 Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn của NHHT chi nhánh Sở giao dịch ... 82
3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn .............................................. 82
3.2.2 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt .................................................. 84
v


3.2.3 Phát triển các dịch vụ liên quan đến huy động vốn ............................... 87
3.2.4 Mở rộng mạng lưới kinh doanh ............................................................. 89
3.2.5 Tăng cường hoạt động marketing .......................................................... 90
3.2.6 Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ................................................... 94
3.2.7 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ...................................................... 98
3.2.8 Hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng ...................................................... 100
3.3 Một số kiến nghị...................................................................................... 102

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ................................................................ 102
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN ..................................................................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1 Tình hình nguồn vốn của NHHT năm 2014, 2015 .......................... 39
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu vốn huy động NHHTX VN ............................................. 40
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng vốn của NHHTX VN đến 31/12/2015 .............. 40
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức và bộ máy của NHHT- Chi nhánh Sở giao dịch ... 42
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của NHHT Chi nhánh Sở Giao Dịch ................... 45
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHHT CN SGD ..................... 46
Bảng 2.5 Biến động nguồn vốn huy động qua các năm ................................. 47
Biểu đồ 2.2: Biến động nguồn vốn huy động qua các năm ............................ 48
Bảng 2.6 Quy mô và cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng ........ 50
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng ....................... 51
Biểu đồ 2.4 Quy mô vốn huy động theo đối tượng khách hàng ..................... 53
Bảng 2.7 Quy mô và cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn ................................. 54
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn ............................................... 54
Biểu đồ 2.6 Quy mô vốn huy động theo kỳ hạn ............................................. 55
Bảng 2.8 Huy động tiền gửi không kỳ hạn ..................................................... 56
Biểu đồ 2.7 Cơ cấu huy động tiền gửi không kỳ hạn ...................................... 57
Bảng 2.9 Huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn ................................................... 58
Biểu đồ 2.8 Cơ cấu huy động tiền gửi có kỳ hạn ngắn ................................... 59
Bảng 2.10 Huy động tiền gửi có kỳ hạn dài.................................................... 60
Biểu 2.9 Cơ cấu huy động tiền gửi có kỳ hạn dài ........................................... 60
Bảng 2.11 Chênh lệch lãi suất qua các thời kỳ ............................................... 61

Bảng 2.12: Tình hình huy động, sử dụng vốn NHHT CN SGD ..................... 62
Biểu 2.10: Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn trung và dài hạn
qua các năm 2013,2014,2015 .......................................................................... 63
Bảng 2.13 Số lượng khách hàng huy động vốn của chi nhánh năm 2013-2015
......................................................................................................................... 67
vii


Bảng 2.14 Một số kết quả về hoạt động tín dụng cn SGD ............................. 71
Bảng 2.15 Tiêu chuẩn chât lượng của quy trình tín dụng ngắn hạn tại CN
SGD ................................................................................................................. 72
Bảng 3.1: Kế hoạch tài chính giai đoạn 2015-2018 ........................................ 80

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng trung ương

QTDTW


: Quỹ tín dụng nhân dân trung ương

QTDND

: Quỹ tín dụng nhân dân

NHHTX VN (NHHT)

: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

NHHTX CN SGD

:Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh Sở giao dịch

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

USD

: Đơla Mĩ

VND

: Đồng Việt Nam


POS

: Máy quét thẻ

ATM

: Máy rút tiền tự động

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu như không có vốn, không thể thực hiện được các
mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp nói riêng. Với tư cách là một tổ chức tài chính hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ thì vốn của NHTM có một vai trị hết sức quan trọng vì NHTM là trung
gian tài chính, đi vay để cho vay.Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy
động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác trong đó huy động vốn - hoạt động
tạo vốn của cho NHTM - đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới quy mơ hoạt động của
ngân hàng. Vì vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn đáp ứng đầy đủ
nhu cầu kinh doanh của mình. Có thể nói hoạt động huy động các nguồn khác nhau
trong xã hội là nguồn sống quan trọng nhất của các NHTM.
Tại Việt Nam việc huy động vốn (khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi
trong công chúng, hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế xã hội hay các TCTD khác)
của NHTM còn nhiều bất hợp lý. Điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mơ khơng
ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không cịn phù hợp với quy mơ, kết
cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại

rủi ro.v.v. Do đó, việc tăng cường huy động vốn từ bên ngồi với chi phí hợp lý và
sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng.
Để tăng cường huy động vốn ta cần nghiên cứu các hình thức huy động, các
tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn như quy mô, cơ cấu nguồn huy
động đủ lớn để tài trợ cho các danh mục tài sản và khơng ngừng tăng trưởng ổn
định; nguồn vốn có chi phí hợp lý; huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt
kỳ hạn; quản lý tốt các loại rủi ro liên quan đến hoạt động huy động vốn cũng như
phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn.
Trong thời gian công tác tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam tôi nhận thấy cơng
tác huy động vốn ln giữ vị trí rất quan trọng đối với hệ thống NHTM trong việc
đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng và Nhà nước. Hơn nữa trong thời gian gần đây việc huy động vốn của các

1


ngân hàng gặp nhiều khó khăn, đây đang là bài toán khó đặt ra cho các ngân hàng.
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam mà tiền thân là Quỹ tín dụng nhân dân trung ương là
một trong những ngân hàng non trẻ, thời gian hoạt động không phải là khoảng thời
gian dài, nhưng với những gì đã đạt được, ngân hàng có quyền tự hào và tin tưởng
vào sự phát triển của mình trong tương lai. Trong định hướng phát triển, đẩy manh
huy động vốn vẫn là ưu tiên hàng đầu. Đây là một hoạt động vô cùng cần thiết góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế, và để đảm bảo
đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng. Điều này có thể thấy rõ
trong những năm gần đây, nguồn vốn với chi phí rẻ ngày càng ít. Thêm vào đó là sự
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khơng chỉ riêng hệ thống NHTM mà cịn từ sự
tham gia ngày càng nhiều của các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Từ đó đòi hỏi
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam phải có những giải pháp đẩy mạnh huy động vốn
đúng đắn thích hợp mới đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
NHHTX VN Chi nhánh Sở giao dịch là thành viên trực thuộc của NHHTX

VN. Do mới ra đời trên sự chuyển đổi từ Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương nên
NHHTX VN CN SGD trên địa bàn thành phố Hà Nội gặp nhiều khó khăn trong
việc tới gần với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp cũng như dân cư.
Chính vì vậy, tơi lựa chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch” làm luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của các NHTM. Từ trước đến nay đã có một số các đề tài nghiên cứu về hoạt động
huy động vốn của NHTM, những cơng trình nghiên cứu đó đều nghiên cứu về huy
động vốn ở các mức độ khác nhau, với cách đặt vấn đề, cách tiếp cận vấn đề khác
nhau trong phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên đến
nay vẫn chưa có một đề tài cụ thể nào nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại
NHHTX Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch trong những năm gần đây.

2


3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của NHHT VN CN
SGD, nêu một số kiến nghị đối với chính quyền địa phương và với NHHT về một
số vấn đề liên quan đến huy động vốn; với các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về huy động vốn tại các NHTM.
- Đánh giá thực trạng huy động vốn tại NHHT CN SGD
- Xây dựng hệ thống các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm đẩy
mạnh công tác huy động vốn tại NHHTX CN SGD.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: hoạt động huy động vốn tại NHHT VN CN SGD
* Phạm vi nghiên cứu: hoạt động huy động vốn của NHHT VN CN SGD giai
đoạn 2013-2015

5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Đề tài được tiếp cận theo phương pháp tư duy khoa học,
logic của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Sau đó, thông qua quan sát, gắn kết lý luận
với thực tiễn công tác huy động vốn tại NHHT CN SGD để rút ra nhận xét, đánh giá.
- Nghiên cứu thực tiễn với phương pháp đối chiếu, so sánh; phương pháp phân
tích; phương pháp nghiên cứu tổng hợp từ các báo cáo, tài liệu tham khảo, các số
liệu thu thập được liên quan đến công tác huy động vốn tại NHHT CN SGD.
6. Những đóng góp của đề tài
- Về lý luận, luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề cơ bản về huy động vốn;
làm cơ sở để nghiên cứu cho hoạt động huy động vốn tại các NHTM.
- Về mặt thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tư liệu trong nghiên cứu và hoạt
động thực tiễn.
+ Quá trình nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHHT CN
SGD, luận văn góp phần chỉ ra những điểm chưa hợp lý, những tồn tại, hạn chế
trong quá trình huy động vốn và đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động
vốn tại NHHT CN SGD.

3


+ Với kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả mong rằng đề tài luận văn góp
phần giúp cho lãnh đạo và các cán bộ ngân hàng NHHT CN SGD hồn thiện cơng
tác huy động vốn tại ngân hàng.
7. Bớ cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về huy động vốn và đẩy mạnh huy động vốn
của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt

Namchi nhánh Sở giao dịch
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch

4


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ ĐẨY MẠNH HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Một số vấn đề cơ bản về nguồn vốn của NHTM
Luật các tổ chức tín dụng được Quốc Hội khóa 12 thông qua ngày 16 tháng 6
năm 2010 tại Điều 4 có ghi “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo
quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” trong đó hoạt động ngân hàng là
việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong
sản xuất kinh doanh được gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Ngân
hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế chuyển đến các
nhà đầu tư có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng và các hoạt động về nguồn vốn quyết
định trực tiếp đến sự tồn tại và phất triển của các NHTM. Nguồn vốn đóng vai trò
chi phối và quyết định đối với các hoạt động của các NHTM trong việc thực hiện
các chức năng của mình.
Vốn của NHTM gồm 4 loại cơ bản là vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay
và vốn từ các nguồn khác.
1.1.1 Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền quản lý của chủ sở hữu của NHTM. Với
NHTM, vốn này chiếm tỷ trọng không lớn (khoảng 7 - 10%) trong tổng nguồn vốn
song nó là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép để tổ chức và đi vào
hoạt động. Tùy thuộc từng quốc gia, từng loại hình ngân hàng mà có những quy
định về vốn chủ sở hữu khác nhau. Vốn chủ sở hữu là căn cứ quyết định khả năng
và khối lượng vốn huy động, nó tạo niềm tin đối với công chúng, đảm bảo chi trả
cho người gửi tiền hay đáp ứng nhu cầu tín dụng cho người đi vay ngay cả khi nền
5


kinh tế gặp khó khăn. Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do
đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay. Tuy chiếm tỷ trọng
nhỏ, song vốn chủ sở hữu có vai trị rất quan trọng, Vốn chủ sở hữu có vai trị tạo
lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động cho ngân hàng, Vốn chủ sở hữu có vai
trị bảo vệ người gửi tiền, nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Ngồi
ra, Vốn chủ sở hữu có vai trò điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng. Rất nhiều
quy định về hoạt động của ngân hàng có liên quan chặt chẽ với vốn chủ sở hữu như:
Các NH chỉ được cho vay với một khách hàng không quá 15% vốn của NH; các NH
không được mua sắm TSCĐ quá 50% vốn của NH.
Nguồn hình thành và cách hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính
chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị
trường.
a. Vốn hình thành ban đầu (Vốn điều lệ)
Vốn của chủ sở hữu ban đầu hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động kinh
doanh với tính chất sở hữu và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng tư
nhân thì đó là vốn do cá nhân bỏ ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước do
ngân sách nhà nước cấp; nếu là ngân hàng cổ phần thì do các cổ đơng đóng góp
thơng qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh thì do các bên liên
doanh góp vốn.
b. Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động

Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ sở hữu theo nhiều
phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
- Bổ sung bằng nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện có thu nhập rịng, chủ sở
hữu ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu
nhập ròng thành vốn điều lệ. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ ngân
hàng về tích lũy và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn
vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
- Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm..., để mở
rộng qui mơ hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu gia
tăng vốn của chủ do ngân hàng Nhà nước qui định... Đặc điểm của hình thức huy

6


động này là không thường xuyên, song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn sở
hữu lớn vào lúc cần thiết.
- Thặng dư vốn cổ phần là tổng giá trị phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu
so với mệnh giá tương ứng với số lượng cổ phần đã bán ra. Thặng dư vốn chỉ có ở
ngân hàng cổ phần. Thặng dư vốn nhiều hay ít phụ thuộc vào giá phát hành tại thời
điểm tăng vốn.
c. Các quỹ
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Quỹ này dùng để bổ sung vốn điều lệ. Theo
quy định, hàng năm, các NHTM bắt buộc phải trích lợi nhuận sau thuế với một tỷ lệ
nhất định (đối với tổ chức tín dụng 100% vốn nhà nước là 5%) đưa vào quỹ này.
Phần này về bản chất thuộc sở hữu của cổ đông hay nhà nước, song được “vốn hóa”
nhằm mở rộng quy mơ của vốn điều lệ.
- Quỹ dự phịng rủi ro tín dụng: Quỹ này được trích lập để bù đắp cho rủi ro
tổn thất xảy ra trong hoạt động tín dụng. Mức trích lập tùy theo kết quả phân loại
nợ. Hiện nay việc trích lập quỹ dự phịng tại các NHTM Việt Nam được thực hiện
theo quyết định 18/2007/QĐNHNN. Số tiền phải trích vào quỹ này được tính cộng

vào chi phí của ngân hàng trước thuế, do vậy chỉ được sử dụng để bù đắp các tổn
thất xảy ra.
- Quỹ dự phịng tài chính: Các NHTM phải trích 10% lợi nhuận sau th́ vào
quỹ dự phịng tài chính. Quỹ này dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất,
thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi
thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất.
- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: Quỹ này được dùng để đầu tư mở rộng quy
mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc
của tổ chức tín dụng.
1.1.2 Vốn huy động
Vốn huy động là tài sản bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) và bằng vàng (nếu có)
của các tổ chức và các cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với
trách nhiệm hoàn trả. Đây là khoản đi vay nên các NHTM không có quyền sở hữu
mà chỉ có quyền sử dụng.

7


* Đặc điểm của vốn huy động:
- Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM. Các NHTM
hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
- Vốn huy động về mặt lý thuyết là một nguồn vốn khơng ổn định vì khách
hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc, vì đặc điểm này mà các NHTM
phải duy trì một khoản “dự trữ thanh khoản” để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền
của khách hàng.
- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất
lớn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh,
các ngân hàng không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.

* Các nguồn huy động vốn truyền thống:
- Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, doanh nghiệp, TCTD khác (tài
khoản tiền gửi giao dịch, thanh toán)
- Tài khoản vãng lai
- Tài khoản tiết kiệm
- Phát hành các công cụ nợ
1.1.3 Vốn vay
Tỷ trọng nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Khác với nhận tiền gửi, ngân
hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên, chỉ vay lúc cần thiết và hoàn toàn chủ
động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng. Các khoản vay thường
có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của
khách hàng tăng cao. Hơn nữa vay NHTW phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ. Các nguồn vay chủ yếu của ngân hàng thương mại:
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vay mượn lẫn nhau giữa các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Nguồn này được dùng để đáp ứng nguồn
dự trữ và nhu cầu chi trả cấp bách.
+ Vay NHTW: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi
trả của Ngân hàng thương mại. Việc cấp vốn của NHTW thường thơng qua hình

8


thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá của Ngân hàng thương mại, cho vay tái cấp
vốn hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.1.4 Vốn khác
Nguồn vốn khác bao gồm:
+ Vốn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay trung và dài
hạn của ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần.
Nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, ổn định và có thể khơng phải
hoàn trả khi đến hạn.

+ Nguồn ủy thác: Các tổ chức, cá nhân ủy thác tiền, tài sản vào ngân hàng nhờ
ngân hàng để cho vay, đầu tư….. Ngân hàng có lợi thế về thông tin, công nghệ, kinh
nghiệm… sẽ thực hiện hộ khách hàng và thu hoa hồng. Hình thành nguồn ủy thác,
làm gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.
NHTM thực hiện các dịch vụ nhận ủy thác như: Ủy thác cho vay, ủy thác đầu
tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ… các hoạt động này tạo nên nguồn
ủy thác tại ngân hàng.
+ Nguồn trong thanh tốn: Nguồn hình thành nhờ các hoạt động thanh tốn
khơng dùng tiền mặt (séc trong q trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C…)
Phần lớn các nguồn này ngân hàng không phải trả lãi.Tuy nhiên, chi phí để có
và duy trì chúng là rất đáng kể. Nhìn chung, các nguồn khác trong ngân hàng
thường không lớn.
1.2Khái niệm và vai trị vớn huy động của NHTM
1.2.1 Khái niệm
Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ mà ngân hàng sử dụng nhiều công cụ và
nhiều biện pháp khác nhau nhằm tạo lập nguồn vốn để đảm bảo hoạt động của ngân
hàng được tiến hành một cách liên tục.
1.2.2 Vai trò
1.2.2.1 Đối với hệ thống NHTM
- Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến qui mơ hoạt động của các
Ngân hàng: ảnh hưởng đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt dộng bảo lãnh
hay trong hoạt động thanh tốn của Ngân hàng. Thơng thường so với các Ngân hàng

9


nhỏ thì các Ngân hàng lớn có các khoản mục về đầu tư, cho vay đa dạng hơn, phạm
vi và khối lượng tín dụng cũng lớn hơn. Trong khi các Ngân hàng nhỏ lại giới hạn
phạm vi hoạt động chủ yếu trong một khu vực nhỏ hay trong một quốc gia. Nếu khả
năng vốn của Ngân hàng lớn thì Ngân hàng có thể mở rộng qui mơ khối lượng tín

dụng, có thể tài trợ cho các dự án lớn (về qui mơ tín dụng, về thời hạn tín dụng…) và
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ của Ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh: một Ngân
hàng không thể chỉ hoạt động với nguồn vốn tự có và vốn đi vay vì vốn tự có của
Ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ cấu vốn của Ngân hàng còn
vốn đi vay thì Ngân hàng phải phụ thuộc vào đối tượng cho vay về thời hạn, số
lượng và các chi phí khác. Do đó có thể Ngân hàng sẽ bỏ lỡ những cơ hội kinh
doanh. Ngược lại nếu Ngân hàng có lượng vốn lớn sẽ hoàn tồn chủ động trong
hoạt động của mình. Nguồn vốn lớn làm tăng khả năng hoạt động của Ngân hàng
như chủ động đa dạng hố các hình thức và phương thức hoạt động nhằm phân tán
rủi ro và tăng lợi nhuận, phục vụ cho mục tiêu cuối cùng của Ngân hàng là an toàn
và sinh lời.
- Vốn huy động giúp Ngân hàng nâng cao vị thế của mình trong lịng thị
trường: để đảm bảo cho việc thu hút khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình thì
Ngân hàng phải tạo được niềm tin với khách hàng. Điều này được thể hiện ở khả
năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng cao
chỉ khi Ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn. Mặt khác uy tín của Ngân hàng cịn
thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của Ngân hàng. Ngân hàng chỉ có thể cho
vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu như Ngân hàng có nguồn vốn lớn và ổn định.
- Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng: nếu Ngân
hàng có nguồn vốn khả dụng lớn thì có thể chủ động mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế cả về qui mơ, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian và
thời hạn cho vay thậm chí trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay để thu hút khách
hàng. Ngoài ra Ngân hàng cịn có thể phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới,
tham gia vào nhiều hoạt động khác như liên doanh liên kết, đầu tư trên thị trường
vốn, trên thị trường tiền tệ… Bằng chính những hoạt động này sẽ góp phần phân tán

10



rủi ro, thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng… Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.2.2 Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn đối với khách hàng
- Cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền
sinh lời, tạo cơ hội gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
- Cung cấp một nơi an toàn để cất giữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.
- Khách hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng.
1.2.2.3 Vai trò đối với nền kinh tế
Tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế: thông qua hoạt động huy động vốn các
Ngân hàng góp phần thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Qua hoạt động tín
dụng, các Ngân hàng cung ứng vốn cho nền kinh tế, cho các doanh nghiệp, đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh tạo ra của cải xã hội, giải quyết công ăn việc
làm, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
- Tạo sự phát triển bền vững hệ thống tài chính: Khi thực hiện chức năng huy
động vốn và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn làm cho hoạt động của thị trường tài
chính thêm sôi động. Chính áp lực cạnh tranh gia tăng thúc đẩy ra đời nhiều sản
phẩm mới, tạo nhiều sản phẩm tài chính mới tạo nhiều khả năng lựa chọn cho khách
hàng, chất lượng phục vụ được cải thiện, giá vốn đầu tư ngày càng giảm. Nhờ vậy,
thị trường tài chính vận hành trôi chảy và ngày càng hiệu quả, kích thích hệ thống
tài chính phát triển ổn định và bền vững.
1.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng. Không
có hoạt động huy động vốn NHTM sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho các hoạt
động của mình. Ngoài ra, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín
nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng thông qua hoạt động huy động vốn. Bởi
vậy, các NHTM đã đưa ra các hình thức huy động đa dạng và linh hoạt nhằm huy
động tối đa nguồn vốn trong nền kinh tế.


11


1.3.1 Phân loại theo đối tượng huy động
1.3.1.1 Huy động vốn từ dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư
trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, thanh toán. Mỗi cá nhân
và gia đình trong xã hội đều có những khoản tiền nhàn rỗi, dự phòng để chi tiêu
trong tương lai. Xã hội càng phát triển thu nhập của người dân càng tăng lên thì các
khoản dự phòng này càng cao. Vì vậy, các NHTM đã tìm mọi hình thức nhằm huy
động tối đa các khoản tiết kiệm này. Từ đó đã tạo ra nguồn vốn không nhỏ để đáp
ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, đồng thời thu được lợi nhuận cho chính ngân
hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên số tiền gửi tiết kiệm, được hưởng lãi và được bảo
hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Đây được xem là hình thức
huy động vốn truyển thống của ngân hàng.
Tiền gửi thanh toán là tiền gửi của cá nhân gửi với mục đích gửi, giữ tiền hoặc
thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán.
1.3.1.2 Huy động vốn từ các Tổ chức tín dụng và NHNN
* Vay các TCTD: các NHTM có thể vay mượn lẫn nhau và vay các TCTD
khác trên thị trường liên ngân hàng. Với các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu
do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn
sàng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Và ngược lại, các
ngân hàng thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản.
Đây là khoản vay dùng để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong
nhiều trường hợp nó có thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN
* Vay NHNN: NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, đóng vai trò là người
cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp
bách trong chi trả của NHTM như thiếu hụt dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán... Ở

Việt Nam hiện nay, NHNN cho các NHTM vay vốn dưới các hình thức:
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.

12


- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
Ngoài ra NHNN còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán
bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được thủ trướng chính phủ chấp thuận,
NHNN còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả, có nguy cơ
gây mất an toàn cho hệ thống. Nhìn chung, NHNN điều hành vay mượn một cách
chặt chẽ và NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định.
Tuy vốn vay các TCTD và vay NHNN thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
vốn kinh doanh của NHTM nhưng khoản vay này có tác dụng góp phần gia tăng
nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, mặt khác nó còn có ý nghĩa trong
việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn
của NHTM.
1.3.1.3 Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
Các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gửi tiền vào ngân hàng với mục đích
thanh toán. Song nhiều khoản thu bằng tiền sẽ được chi trả sau một thời gian xác
định. Do đó trên cơ sở nắm bắt được chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, chu kỳ hoạt động của các tổ chức mà ngân hàng đưa ra các hình thức huy
động hợp lý, linh hoạt để thu hút các nguồn tiền này. Tiền gửi của các tổ chức kinh
tế bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
1.3.1.4 Huy động từ các tổ chức tài chính
Khoản tiền gửi của các tổ chức này thường mang tính chất thanh toán, chi trả,
lưu thông tiền tệ và cung cấp thêm vốn cho ngân hàng.
1.3.2 Phân loại theo phương thức huy động
1.3.2.1 Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn)

Là loại tiền gửi của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích thanh toán, chi trả các hoạt động mua sắm bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản
chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Không phải lúc nào khách hàng cũng
sử dụng số dư trong tài khoản. Vì vậy, đôi khi số dư này tạm thời nhàn rỗi và ngân
hàng có thể sử dụng nguồn tiền này cho hoạt động của mình.

13


Tuy nhiên, đặc tính cơ bản của loại tiền này là không ổn định, khách hàng có thể
rút bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng. Đối với loại tiền này, ngân
hàng thường trả lãi suất thấp hoặc không trả lãi cho khách hàng. Đây cũng là lý do
mà khách hàng thường duy trì số dư tài khoản tiền gửi thanh toán không nhiều, vừa
đủ đáp ứng nhu cầu chi trả hàng ngày của mình. Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi
thanh toán của từng khách hàng không lớn nhưng ngân hàng là trung tâm tập trung
tiền tệ và cung cấp các dịch vụ thanh toán nên số lượng khách hàng đông khiến cho
tổng vốn huy động qua tiền gửi thanh toán của toàn hệ thống trở nên lớn đáng kể.
1.3.2.2 Tiền gửi có kì hạn của tổ chức, doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường có một bộ phận
vốn tạm thời nhàn rỗi như: tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên liệu, trả lương,
các quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi... đề đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn
vẫn sinh lời, các doanh nghiệp có thể gửi số vốn này vào tài khoản tiền gửi có kì
hạn ở các ngân hàng hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kì hạn. Đặc điểm
của loại tiền gửi này là có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền, người gửi tiền chỉ có
thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này
với kì hạn dài, các ngân hàng thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách
hàng chỉ được hưởng lãi suất không kì hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo
loại kì hạn nhất định do ngân hàng quy định.
1.3.2.3 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Loại hình tiền gửi này phục vụ tầng lớp dân cư trong xã hội có nhu cầu gửi

tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong
tương lai. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng
nguồn vốn huy động của ngân hàng, có tính ổn định cao.
1.3.2.4 Huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ
Ngân hàng có thể huy động vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá
như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi... Giấy tờ có giá là chứng nhận của
TCTD phát hành để huy động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản
tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác
giữa TCTD và người mua. Đối tượng mua các giấy giờ có giá là các tổ chức, cá

14


nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàm rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng
đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội
khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Đặc điểm của các kỳ phiếu, trái
phiếu này là có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán,
chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
- Trái phiếu ngân hàng là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ của ngân hàng
phát hành đối với chủ sở hữu trái phiếu. Ngân hàng phát hành trái phiếu nhằm huy
động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, ngân hàng chịu sự quản lý của
NHNN, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối
bởi uy tín của ngân hàng
- Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành để huy
động vốn ngắn hạng. Ngân hàng cam kết sẽ trả lại được hưởng và vốn gốc cho nhà
đầu tư khi kỳ phiếu đến hạn.
- Chứng chỉ tiền gửi là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng.
Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán lãi định kỳ và nhận vốn gốc khi hết hạn.
Với hình thức huy động vốn này, các ngân hàng có khả năng tập trung một
khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng.

1.3.3 Phân loại theo thời gian huy động
1.3.3.1 Huy động vốn ngắn hạn
Việc mở các tài khoản TGKKH, tiền gửi ngắn hạn và phát hành các công cụ
nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ đã tạo ra nguồn vốn ngắn hạn trong NHTM.Phần
lớn số vốn này để thực hiện cho vay ngắn hạn hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để
thực hiện cho vay trung và dài hạn. Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu của
NHTM do có thời hạn ngắn hay không có thời hạn nên lãi suất huy động ngắn hạn
thường thấp và tính ổn định kém
1.3.3.2 Huy động vốn trung hạn
Là nguồn vốn huy động có thời hạn từ 1 đến 5 năm, có lãi suất cao hơn nguồn
ngắn hạn. Các NHTM sử dụng nguồn vốn này để cho các doanh nghiệp vay trung,
dài hạn để đầu tư vào các dự án mở rộng sản xuất, thay đổi công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp

15


×