Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tác động của chính sách lãi suất đến ổn định và phát triển kinh tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HUỲNH THANH BÌNH

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT ĐẾN
ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HUỲNH THANH BÌNH

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT ĐẾN
ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kinh Tế học
Mã số : 60.31.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN VĂN LUÂN

TP.HỒ CHÍ MINH – 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này do tôi thực hiện, được xuất phát từ yêu cầu
của công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các sớ liệu thứ cấp sử dụng trong
luận văn có nguồn gớc rõ ràng và được phép sử dụng. Tác giả xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về tính trung thực của luận văn.
Tác giả

Huỳnh Thanh Bình


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ------------------------------------------------------- I
DANH MỤC HÌNH VẼ --------------------------------------------------------------------- II
DANH MỤC BẢNG ------------------------------------------------------------------------ III
DANH MỤC ĐỒ THỊ ---------------------------------------------------------------------- IV
MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------------------1
1.

Sự cần thiết của đề tài -------------------------------------------------------------------1

2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ---------------------------3

3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu -----------------------------------------------------9

4.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -----------------------------------------------------9

5.

Phương pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------------- 10

6.

Kết cấu của luận văn ------------------------------------------------------------------ 10

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH
SÁCH LÃI SUẤT ĐẾN NỀN KINH TẾ----------------------------------------------- 11
1.1. Tổng quan về lãi suất ------------------------------------------------------------------ 11
1.1.1. Các quan điểm về lãi suất ----------------------------------------------------------- 11
1.1.2. Các lãi suất cơ bản ------------------------------------------------------------------- 12
1.1.3. Phân loại lãi suất --------------------------------------------------------------------- 14
1.1.4. Các nhân tố tác động đến lãi suất -------------------------------------------------- 16
1.1.5. Cấu trúc lãi suất tín dụng ------------------------------------------------------------ 20
1.1.6. Vai trị của lãi suất đới với tăng trưởng kinh tế ---------------------------------- 21
1.2. Chính sách lãi suất --------------------------------------------------------------------- 23
1.2.1. Khái niệm về chính sách lãi suất --------------------------------------------------- 23
1.2.2. Nội dung chính sách lãi suất của NHTW ----------------------------------------- 23
1.2.3. Cơ chế truyền dẫn và tác động chính sách lãi suất của NHTW ---------------- 24
1.2.4. Vai trị kiểm sốt lãi suất TTTT của NHTW ------------------------------------- 26
1.3. Sự ổn định và phát triển kinh tế ------------------------------------------------------ 27
1.3.1. Sự ổn định của nền kinh tế ---------------------------------------------------------- 27
1.3.2. Phát triển kinh tế --------------------------------------------------------------------- 28



1.4. Tác động của lãi suất, chính sách lãi suất đến ổn định và phát triển kinh tế --- 28
1.4.1. Tác động của lãi suất, chính sách lãi suất đến lạm phát ------------------------ 28
1.4.2. Tác động của lãi suất, chính sách lãi suất đến tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư 29
1.4.3. Tác động của lãi suất, chính sách lãi suất đến tỷ giá và hoạt động xuất nhập
khẩu -------------------------------------------------------------------------------------------- 33
1.4.4. Tác động của lãi suất đến phân bổ nguồn lực ------------------------------------ 35
1.5. Bài học kinh nghiệm về chính sách lãi suất của Trung Quốc -------------------- 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
LÃI SUẤT ĐẾN ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2008 - 2016 ------------------------------------------------------------------------- 40
2.1. Chính sách lãi suất của Việt Nam trong thời gian qua ---------------------------- 40
2.1.1. Các quy định về chính sách lãi suất giai đoạn 2008-2016 ---------------------- 40
2.1.2. Tình hình chung về chính sách lãi suất -------------------------------------------- 40
2.1.3. Thực trạng điều hành chính sách lãi suất của Việt Nam ------------------------ 45
2.1.4. Những kết quả đạt được ------------------------------------------------------------- 48
2.2. Đánh giá chung về tác động của chính sách lãi suất đến ổn định và phát triển kinh
tế ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2016 ----------------------------------------------------- 49
2.2.1. Tác động đến lạm phát -------------------------------------------------------------- 50
2.2.2. Tác động đến đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng-------------------------------------- 54
2.2.3. Tác động đến phân bổ nguồn lực -------------------------------------------------- 59
2.2.4. Tác động đến ngoại thương và tỷ giá hới đối ----------------------------------- 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT
ĐỂ ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ----------------------------------------- 62
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam đến năm 2020 ------------------------- 62
3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng chính sách lãi suất ổn định và phát triển
kinh tế đến năm 2020 ----------------------------------------------------------------------- 63
3.2.1. Quan điểm, mục tiêu chính sách lãi suất ------------------------------------------ 63
3.2.2. Định hướng chính sách lãi suất để ổn định và phát triển kinh tế -------------- 65
3.3. Các giải pháp chính sách lãi suất để ổn định và phát triển kinh tế--------------- 66



3.3.1. Giải pháp trong ngắn hạn ----------------------------------------------------------- 67
3.3.2. Giải pháp trong dài hạn -------------------------------------------------------------- 69
3.4. Hạn chế của đề tài ---------------------------------------------------------------------- 75
KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------- 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------- 78


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTBB

Dự trữ bắt buộc

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTW

Ngân hàng Trung ương

TPTTT

Tổng phương tiện thanh toán

TTTT

Thị trường tiền tệ


TDCC

Tiêu dùng cuối cùng


ii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1

Quan hệ giữa cung cầu vớn và lãi suất .................................................16

Hình 1.2

Mơ hình khn mẫu ưa thích tiền mặt ..................................................18

Hình 1.3

Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất (đường cong lãi suất) ...............................20

Hình 1.4

Mới quan hệ giữa lãi suất và đầu tư ......................................................31

Hình 1.5

Mới quan hệ lãi suất, đầu tư và GDP thực ............................................32

Hình 1.6


Tác động của cung tiền đến lãi suất, đầu tư và tăng trưởng GDP ........33


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình lãi suất Việt Nam giai đoạn 2008 - 2016 .............................42
Bảng 2.2 So sánh mối quan hệ giữa chính sách lãi suất và lạm phát ...................52
Bảng 2.3 Chỉ số tiêu dùng cuối cùng của Việt Nam giai đoạn 2008 - 2016 ........58


iv

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1 Diễn biến lãi suất điều hành giai đoạn 2008 - 2016 .............................46
Đồ thị 2.2 Tình hình lạm phát và CPI giai đoạn 2008 - 2016................................50
Đồ thị 2.3 Diễn biến lãi suất huy động kỳ hạn trên 12 tháng trung bình của hệ
thớng ngân hàng và lạm phát, 2008 – 2016 ............................................................52
Đồ thị 2.4 Tình hình lãi suất, GDP và lạm phát Việt Nam giai đoạn 2008-2016 ..53
Đồ thị 2.5 Diễn biến lãi suất và tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2008 - 2016........56
Đồ thị 2.6 Tăng trưởng GDP và tiêu dùng cuối cùng ............................................58


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Chính sách về lãi suất là một công cụ quan trọng trong điều hành chính sách
tiền tệ q́c gia nhằm thúc đầy tăng trưởng kinh tế. Lãi suất được sử dụng linh hoạt

sẽ có tác động tích cực đến nền kinh tế và ngược lại. Cùng với sự chuyển đối sang
nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã có những cải cách trong các hoạt động của toàn
bộ hệ thống ngân hàng và tài chính. Có thể căn cứ vào sự biến động của lãi suất trong
một thời kỳ để dự báo tình hình kinh tế trong tương lai như : các cơ hội đầu tư, tỷ lệ
lạm phát dự tính, mức thiếu hụt ngân sách... Các yếu tố này hợp thành chỉ tiêu "sức
khỏe" của nền kinh tế và được đo lường bằng cơng cụ lãi suất. Vai trị của lãi suất thể
hiện trên cả vĩ mô và vi mô.
Xét về vĩ mơ, lãi suất là cơng cụ thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Được thể hiện trên nhiều mặt.
Thứ nhất, nhà nước có thể thơng qua lãi suất để thực hiện điều chỉnh lượng
cung ứng tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản lượng để thực hiện điều tiết nền
kinh tế (ổn định lạm phát, việc làm và phát triển sản xuất).
Thứ hai, lãi suất tác động tới tổng cung và tổng cầu thông qua tác động tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư. Khi
lãi suất tăng cao, người dân sẽ hạn chế tiêu dùng, gửi tiết kiệm nhiều hơn và doanh
nghiệp sẽ thận trọng trong các hoạt động đầu tư vì vậy tổng cầu và tổng cung đều có
xu hướng giảm. Ngược lại, lãi suất hạ thấp khuyến khích tiêu dùng, các khoản gửi
tiết kiệm sẽ hạn chế hơn trong khi đó doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, tổng cung và tổng cầu đều có xu hướng tăng cao.
Thứ ba, lãi suất được sử dụng làm công cụ điều hịa cung cầu ngoại tệ, góp
phần cân bằng cán cân thanh tốn q́c tế. Tăng lãi suất sẽ hút ngoại tệ vào trong
nước làm tăng cung ngoại tệ, hạ thấp lãi suất sẽ làm giảm cung và tăng cầu ngoại tệ.
Thứ tư, trong chừng mực nhất định, người ta có thể sử dụng lãi suất để thực
hiện điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu khu vực nhằm đảm bảo sự thích ứng của nền
kinh tế với nhu cầu của thị trường trong nước và q́c tế. Nhà nước có thể thực hiện


2

cho vay với lãi suất ưu đãi cho những doanh nghiệp thuộc những ngành nghề, khu

vực kinh tế được khuyến khích, nhờ vậy có thể kích thích sự phát triển của những
ngành nghề và những khu vực này nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chính vì thế, lãi suất từ lâu đã trở thành một công cụ quan trọng được Việt
Nam cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng để điều tiết nền kinh tế nói
chung. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế gần đây vào năm 2008, nước ta đang cố
gắng khắc phục hậu quả đồng thời đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế thì cơng cụ lãi
suất càng được đánh giá cao hơn. Việc nghiên cứu chính sách lãi suất trong giai đoạn
này thật sự rất cần thiết nhằm giúp nhà nước có những chính sách phù hợp để đạt
được những mục tiêu kinh tế đề ra.
Xét về vi mô, sự ảnh hưởng của thay đổi lãi suất thể hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, lãi suất là cơng cụ thực hiện các hoạt động của các trung gian tài
chính trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh để đảm bảo tính tự chủ tài chính của các
tổ chức này, tạo ra nguồn lực tài chính để các tổ chức này tồn tại và phát triển.
Thứ hai, lãi suất tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp và đời sống của dân cư. Thực tế cho thấy các ngân hàng thương mại Việt Nam
hiện nay đang bước vào quá trình tái cơ cấu, nhằm tăng hiệu quả hoạt động và giảm
thiểu rủi ro. Từ đó, lãi suất cũng sẽ là một cơng cụ hiệu quả để có thể quản lý hệ
thớng ngân hàng, bên cạnh đó, lãi suất cũng sẽ góp phần thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể nhằm phát huy tối đa vai trị của những tổ chức này
đới với nền kinh tế q́c gia.
Chính vì những lý do đó, việc nhận thức những vấn đề cơ bản về lãi suất, xem
xét tác động của chính sách lãi suất cũng như việc học tập kinh nghiệm quản lý và
điều hành chính sách lãi suất của các nước phát triển là rất cần thiết. Nhất là trong
giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi, hệ thớng tài chính
đang trong giai đoạn tái cơ cấu nhằm đạt được sự ổn định hơn.
Từ những nhận định và phân tích nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên
cứu: "Tác động của chính sách lãi suất đến ổn định và phát triển kinh tế ở Việt
Nam".



3

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2.1.

Các nghiên cứu nước ngồi

Liên quan đến chính sách lãi suất, cho đến nay có rất nhiều các nghiên cứu
trên thế giới cho thấy tầm quan trọng của chính sách này. Neumeyer và Perri (2004)
nghiên cứu về vai trị của chính sách lãi suất đến chu kỳ kinh doanh ở các quốc gia
mới nổi. Nghiên cứu này sử dụng lãi suất cho vay 3 tháng ở các quốc gia mới nổi
thuộc OECD. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng biến động của lãi suất thật sự ảnh
hưởng lớn đến sản lượng ở các quốc gia mới nổi trong giai đoạn nghiên cứu.
Harvey (1997) nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn của lãi suất và
tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu được thực hiện nhằm bổ sung thêm cho các kết quả
nghiên cứu trước đây. Theo các lý thuyết kinh tế thông thường lãi suất dài hạn cao
hơn lãi suất ngắn hạn. Điều này hàm ý một cấu trúc kỳ hạn hay đường lãi suất dốc
trở lên. Tuy nhiên, hình dạng của đường cong lãi suất thay đổi theo thời gian. Harvey
(1988) mô tả mối quan hệ có hệ thớng giữa các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh và
hình dạng đường cong lãi suất. Trong khi mối liên hệ giữa đường cong lãi suất và các
hoạt động kinh tế được gợi ý bởi nhiều lý thuyết kinh tế vĩ mơ, Harvey sử dụng mơ
hình định giá tài sản dựa trên tiêu dùng để đưa ra phương trình dự báo kết nới giai
đoạn của đường cong lãi suất với phát triển kinh tế dự kiến. Các đường cong lãi suất
có độ dớc âm thường đi trước những đợt suy thối và đường cong có độ dớc âm lại
báo trước sự phục hồi kinh tế. Harvey (1989) nghiên cứu thực nghiệm sử dụng dữ
liệu của Mỹ cho thấy độ dốc của đường cong lãi suất là một biến dự báo có giá trị
cho chu kỳ kinh doanh thực tế. Từ những nghiên cứu trước, Harvey (1997) tiến hành
nghiên cứu riêng cho dữ liệu lãi suất trái phiếu 9 tháng của Canada. Mục đích của bài
nghiên cứu này là để giải thích mới liên hệ giữa thị trường trái phiếu và chu kỳ kinh
doanh thực và áp dụng phân tích này vào chu kỳ kinh doanh thực tại Canada. Bài

nghiên cứu đo lường khả năng của đường cong lãi suất để dự đốn phát triển kinh tế.
Phân tích của tác giả chỉ ra rằng có những thơng tin quan trọng trong đường cong lãi
suất Canada có liên quan đến dự báo phát triển kinh tế.
Bên cạnh các quốc gia phát triển, một số nghiên cứu cũng được thực hiện ở


4

các q́c gia đang phát triển. Điển hình như Obamuyi (2006) khi thực hiện nghiên
cứu ở Nigeria cho rằng cải cách lãi suất, chính sách tự do hóa khu vực tài chính, là
để đạt được hiệu quả trong lĩnh vực tài chính và thúc đẩy sự tăng trưởng tài chính. Ở
Nigeria, cải cách ngành tài chính bắt đầu với việc bãi bỏ quy định về lãi suất vào
tháng 8 năm 1987 (Ikhide và Alawode, 2001). Trước thời kỳ này, hệ thớng tài chính
hoạt động theo quy định tài chính và lãi suất được cho là bị “đàn áp”. Theo McKinnon
(1973) và Shaw (1973), đàn áp về tài chính chủ yếu xảy ra khi một quốc gia áp đặt
trần lãi suất huy động và cho vay lãi suất danh nghĩa ở mức thấp so với lạm phát. Lãi
suất thấp hoặc âm dẫn đến khơng khuyến khích tiết kiệm huy động. Điều này có tác
động tiêu cực đến sớ lượng và chất lượng đầu tư và do đó kiềm hãm phát triển kinh
tế. Do đó, kỳ vọng cải cách tỷ lệ lãi suất sẽ khuyến khích tiết kiệm trong nước và tạo
ra các khoản vay có sẵn trong các tổ chức ngân hàng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu
tại Nigeria lại cho rằng cấu trúc lãi suất dạng “đường hầm” (Ojo, 1976) có thể làm
nản lịng các khoản tiết kiệm và làm chậm phát triển theo quan điểm liên kết thực
nghiệm giữa tiết kiệm, đầu tư và phát triển kinh tế. Chính vì lý do đó, Obamuyi (2006)
xem xét lãi suất thực có tương quan như thế nào đến phát triển kinh tế ở Nigeria hay
không. Theo như tác giả, việc nghiên cứu này rất quan trọng bởi vì biến động lãi suất
ở mức độ lớn quyết định các hoạt động đầu tư và do đó ảnh hưởng trực tiếp đến phát
triển kinh tế của một quốc gia. Để thực hiện mục tiêu đó, tác giả sử dụng thớng kê
mơ tả kết hợp với phân tích kinh tế lượng ECM với dữ liệu được tổng hợp từ Nigeria.
Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy tồn tại một mối quan hệ dài hạn duy nhất
giữa lãi suất và phát triển kinh tế. Như vậy, lãi suất là yếu tố quyết định quan trọng

cho sự phát triển kinh tế ở Nigeria. Tuy nhiên, việc bãi bỏ quy định về lãi suất ở
Nigeria có thể khơng đạt được mục tiêu của nó một cách tối ưu, nếu những yếu tố
khác ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư trong nước không được giải quyết. Điều này hàm
ý rằng mối liên hệ giữa lãi suất, đầu tư và phát triển kinh tế không phải là tự động.
Do đó, mới quan hệ giữa đầu tư và phát triển ở Nigeria có thể khơng cho phép có
được những lợi ích tới ưu từ cải cách tỷ lệ lãi suất trong nước.
Một số nghiên cứu khác tập trung xem xét lãi suất nước ngoài và sự tác động


5

của nó đến phát triển kinh tế trong nước. Cụ thể như Frankel và Roubini (2001) tìm
thấy một mới tương quan âm giữa lãi suất thực các nước G-7 với sản lượng của các
nước kém phát triển. Các tác giả sử dụng dữ liệu ở nhiều quốc gia khác nhau, trong
đó, các q́c gia kém phát triển gồm các nước ở Châu Á, Mỹ Latin, Trung Đông và
Châu Phi. Thông qua việc phân tích biến động của lãi suất trung bình các nước G-7,
tác giả cũng đồng thời xem xét biến động về phát triển ở các nước còn lại. Kết quả
cho thấy, tác động chính sách tiền tệ của các quốc gia G-7 ảnh hưởng rất lớn đến các
quốc gia nhỏ, kém phát triển, đặc biệt là công cụ lãi suất trong chính sách tiền tệ.
Tương tự, FE Warnock, VC Warnock (2009) cũng chứng minh được rằng lãi suất
của Mỹ ảnh hưởng mạnh đến dịng vớn trên thế giới. Hay một nghiên cứu khác của
Giovanni và Shambaugh (2007) tìm hiểu mối quan hệ giữa lãi suất ở các nước công
nghiệp chủ chốt và tăng trưởng sản lượng hàng năm ở các nước khác. Kết quả cho
thấy lãi suất cao của nước ngoài có ảnh hưởng gián tiếp lên tăng trưởng GDP thực
hàng năm của nền kinh tế trong nước. Tuy nhiên, mối quan hệ này tập trung vào các
nước có tỷ giá hới đối cớ định. Bên cạnh đó, tác giả cũng xem xét các kênh tiềm
năng mà qua đó lãi suất của các nước lớn ảnh hưởng đến các nền kinh tế khác. Cụ
thể bài nghiên cứu phát hiện ra rằng tác động của lãi suất nước ngoài đối với lãi suất
trong nước là kênh nhiều khả năng nhất so với các khả năng khác như hiệu quả thương
mại, yếu tớ cạnh tranh.

Một cơng dụng khác của chính sách lãi suất là kiểm soát lạm phát cũng được
khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đã đưa đến các kết luận khác nhau. Trong khi
Fama (1975) cho rằng tỷ lệ lãi suất trong ngắn hạn có thể tác động đến lạm phát kỳ
vọng trong tương lai, thì ngược lại, Alvarez và cộng sự (2001) lại cho rằng lãi suất là
công cụ hữu hiệu trong ngắn hạn để kiểm soát cung tiền trong ngắn hạn và giảm thiểu
lạm phát.
Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu với kết quả cho thấy lãi suất khơng có ảnh
hưởng nhiều đến một sớ yếu tố vĩ mô nhất định. Nghiên cứu của Evans (1985) khi
xem xét mối quan hệ giữa lãi suất cao và thời kỳ thâm hụt ngân sách nghiêm trọng ở
Mỹ. Trong nghiên cứu này, tác giả khảo sát lịch sử kinh tế để xem xét mối quan hệ


6

này trên thực tế có tồn tại hay khơng. Trong giai đoạn nghiên cứu cho thấy có ba giai
đoạn trong đó thâm hụt liên bang đã vượt quá 10% thu nhập quốc gia. Trong những
khoảng thời gian này lãi suất tăng lên khơng đáng kể. Bằng phương pháp phân tích
hồi quy áp dụng cho dữ liệu ở ba giai đoạn kể trên, tác giả khơng tìm thấy mới tương
quan dương giữa thâm hụt và lãi suất. Do đó, tác giả đi đến kết luận rằng khơng có
bằng chứng cho mới liên quan giữa những thâm hụt và lãi suất trong suốt thời kỳ hậu
chiến. Tillmann (2008) tiến hành nghiên cứu với dữ liệu ở Mỹ, Anh và khu vực Châu
Âu, và cho rằng lãi suất không hẵn là một kênh truyền dẫn trực tiếp gây nên lạm phát
ở các quốc gia, trong khi đó, kênh chi phí lại là kênh truyền dẫn quan trọng. Bên cạnh
đó, theo nghiên cứu của Angeloni và cộng sự (2003) đã chỉ ra rằng, kênh lãi suất
thường là kênh truyền dẫn quan trọng nhất tại các q́c gia phát triển với thị trường
tài chính hiện đại; ngược lại, theo Disyatat và Vongsinsirikul (2003), kênh tín dụng
và kênh tỷ giá là các kênh chủ đạo tại các quốc gia đang phát triển. Mashat (2003) sử
dụng mô hình VECM trong giai đoạn Q1/1980 - Q4/2002 tại Ấn Độ nhằm so sánh
hiệu quả truyền dẫn giữa các kênh lãi suất, tỷ giá và kênh tín dụng. Kết quả cho thấy
kênh lãi suất và tỷ giá hới đối là quan trọng trong việc truyền dẫn cú sớc chính sách

tiền tệ đến các biến sớ kinh tế vĩ mơ chính. Kênh cho vay của ngân hàng không phải
là kênh quan trọng do sự hiện diện của cho vay trực tiếp thuộc lĩnh vực ưu tiên. Cũng
tại Ấn Độ, Mohanty (2012) sử dụng mơ hình cấu trúc vectơ tự hồi quy (SVAR) theo
quý giai đoạn từ Q1/1996 - Q4/2011, cũng tìm thấy bằng chứng cho thấy chính sách
tăng lãi suất có tác động nghịch biến đến tăng trưởng sản lượng với độ trễ là 2 quý
và tác động làm giảm lạm phát với độ trễ là 3 quý. Tác động tổng thể vẫn cịn tồn tại
śt 8 - 10 quý. Những kết quả này được tìm thấy trở nên vững hơn thông qua các đo
lường khác nhau của sản lượng, lạm phát và thanh khoản. Hơn nữa, mối quan hệ nhân
quả một chiều đáng kể đã được tìm thấy từ chính sách lãi suất đến lạm phát, sản lượng
và các đo lường khác nhau của thanh khoản ngoại trừ biến cung tiền (M3), nhấn mạnh
tầm quan trọng của lãi suất như một cơng cụ chính sách tiền tệ. Vymyatnina (2006)
đã cung cấp một nghiên cứu gián tiếp về cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Nga
trong giai đoạn 1995 - 2004 bằng cách nhìn vào bản chất của nguồn cung tiền trong


7

nước thông qua các biến như M2, lãi suất, tổng thương mại và CPI. Tác giả phát hiện
rằng việc quản lý lãi suất có thể là một cơng cụ chính sách tớt hơn cho các ngân hàng
của Nga hay nói cách khác việc truyền dẫn chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất mang
lại nhiều hiệu quả nhất. Thêm vào đó, lạm phát được xem là nguyên nhân của sự tăng
trưởng cung tiền.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên thế giới đều cho rằng lãi suất là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến kinh tế vĩ mơ nói chung. Việc nghiên cứu về lãi suất là
việc làm cần thiết đối với từng nền kinh tế.
2.2.

Các nghiên cứu trong nước

Diệu Huyền (2008) nghiên cứu về tác động của chính sách lãi suất đến hoạt

động các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Trong bài nghiên cứu, tác giả phân
tích diễn biến lãi suất cơ bản trong giai đoạn 2008-2011 đồng thời xem xét khả năng
sinh lời của các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các ngành khác nhau. Kết quả phân
tích của tác giả cho thấy tác động của chính sách lãi suất làm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Mặc dù áp lực về chính
sách lãi suất có ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
nhưng mặt khác, mức lãi suất tăng cao giúp cho việc sàng lọc những doanh nghiệp
yếu kém và ngày càng nâng cao hơn hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp. Thực tế
cho thấy, khi chính sách lãi suất thắt chặt lập tức các ngân hàng lựa chọn những khách
hàng có tình hình tài chính tớt và dự án có khả thi. Điều này chứng tỏ chỉ những
doanh nghiệp nào làm ăn thực sự có hiệu quả và có dự án phát triển tớt sẽ được vay
vớn, cịn đới với những doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện này sẽ phải chấp
nhận dừng bước trên thị trường. Chính vì vậy, tất yếu sẽ loại bỏ những doanh nghiệp
yếu kém và chỉ tồn tại những doanh nghiệp có tình hình hoạt động kinh doanh tốt
hơn, cạnh tranh một cách lành mạnh trong điều kiện kinh tế gặp khó khăn. Do đó, lãi
suất là một cơng cụ rất mạnh nhằm xây dựng môi trường hoạt động hiệu quả cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2014) khi nghiên cứu về hiệu quả công cụ
lãi suất trong điều hành chính sách tiền tệ Việt Nam cho thấy rằng lãi suất là một


8

cơng cụ rất hiệu quả, hỗ trợ tớt cho chính phủ thực hiện được các chính sách tiền tệ.
Tương tự như vậy, Tô Ánh Dương (2013) khi nghiên cứu về việc điều hành chính
sách tiền tệ ở Việt Nam đã chỉ ra rằng, việc Ngân hàng Nhà nướcvẫn chưa nắm bắt
những vấn đề mấu chốt trong lãi suất làm hạn chế hiệu quả thực hiện chính sách tiền
tệ trong những năm gần đây. Cụ thể, thơng qua phân tích dữ liệu Việt Nam giai đoạn
2010-2013, tác giả cho rằng việc điều hành các cơng cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam
chưa đạt hiệu quả cao do việc lựa chọn, sử dụng, xác định chức năng cơ bản của từng

công cụ chính sách tiền tệ để điều hành phù hợp với mục tiêu hoạt động còn hạn chế.
Điều hành cung ứng tiền còn bị động bởi việc cung ứng tiền cho các mục tiêu chỉ
định của Chính phủ. Việc lựa chọn lãi suất chủ đạo và xây dựng cơ chế điều hành lãi
suất cịn đang ở giai đoạn tìm tịi, thử nghiệm. Do đó tác giả cho rằng, xây dựng chính
sách hoàn chỉnh đúng đắn là việc làm cấp bách và mang nhiều ý nghĩa.
Một số nghiên cứu gần đây ở Việt Nam xem xét lãi suất như một kênh truyền
dẫn chính sách tiền tệ. Cụ thể như Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Hữu Tuấn (2013), các
tác giả sử dụng mơ hình SVAR để phân tích cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ở
Việt Nam. Mơ hình nghiên cứu các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam
được phát triển từ các nghiên cứu trước đây ở các nền kinh tế mở nhỏ. Các biến giá
dầu và lãi suất cơ bản của Mỹ đại diện cho biến nước ngoài; sản lượng công nghiệp,
lạm phát, cầu tiền, lãi suất, tỷ giá hới đối danh nghĩa đa phương đại diện cho nền
kinh tế trong nước. Để nhận diện tác động của điểm gãy cấu trúc, bài nghiên cứu này
đã phân tích cơ chế truyền dẫn tiền tệ qua hai giai đoạn trước và sau khi Việt Nam
gia nhập WTO. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng kênh lãi suất tạo ra phản ứng trễ
đối biến lạm phát. Lâm Ánh Nguyệt và cộng sự (2016) khi nghiên cứu hiệu quả các
kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ ở Việt Nam cũng chứng minh được rằng khi Ngân
hàng Trung ương thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng bằng cách tăng tổng lượng
cung tiền, mặt bằng lãi suất thực trong nền kinh tế sẽ giảm, từ đó, kích thích tăng chi
tiêu đầu tư tài sản cố định, tăng đầu tư vào vốn lưu động nhằm mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, tăng chi tiêu mua sắm nhà cửa và tiêu dùng của cá nhân và hộ
gia đình. Khi nhu cầu chi tiêu nói chung của nền kinh tế tăng sẽ làm tăng sản lượng


9

và ngược lại.
Nhìn chung, qua các nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều cho
rằng, công cụ lãi suất là một cơng cụ rất hữu ích và quan trọng trong việc thực hiện
chính sách tiền tệ ở Việt Nam. Các nghiên cứu liên quan đến công cụ lãi suất trên thế

giới được thực hiện dưới nhiều góc độ khác nhau, riêng ở Việt Nam lại khơng có
nhiều các nghiên cứu liên quan. Bên cạnh đó, từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2008,
công tác nghiên cứu ảnh hưởng và giải pháp nâng cao hiệu quả của các cơng cụ điều
hành chính sách vĩ mơ trong quản lý nền kinh tế trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng đã và đang đạt được đẩy mạnh và có được những kết quả nghiên cứu nhất
định, trở thành tiền đề cho việc hoạch định chiến lược phát triển của các nhà nước.
Tuy nhiên cùng với quá trình toàn cầu hoá, những mặt trái của nền kinh tế thị trường
ngày càng bộc lộ rõ nét, đa dạng và phức tạp hơn. Cơng tác nghiên cứu cũng vì thế
ngày càng được đẩy mạnh và đi sâu giải quyết các vấn đề, những yếu tớ nhỏ hơn. Do
đó, bằng cách tập trung vào ảnh hưởng của chính sách lãi suất đến kiềm chế lạm phát
và phát triển kinh tế, thông qua việc phân tích những sớ liệu, từ đó phân tích những
ưu nhược điểm của chính sách lãi suất mang tính thực tiễn rất cao. Và nhất là trong
giai đoạn hậu khủng hoảng như hiện nay thì việc nghiên cứu vấn đề này lại càng trở
nên quan trọng.
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng tác động của
chính sách lãi suất đến việc ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam, đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả chính sách lãi suất để ổn định và phát triển kinh tế trong thời
gian sắp tới. Cụ thể, tác giả sẽ tiến hành giải quyết các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, thực trạng chính sách lãi suất của Việt Nam hiện nay thế nào ?
Thứ hai, giải pháp nào giúp chính sách lãi suất là một công cụ hiệu quả để việc
ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam trong thời gian tới ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chính sách lãi suất đới với việc ổn định và phát triển
nền kinh tế.


10

Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả chính

sách lãi suất tại Việt Nam từ năm 2008 đến 2016, từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả chính sách lãi suất để ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam trong những
năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp logic và lịch sử, phương pháp phân tích và tổng
hợp để hệ thớng hóa các quan điểm, lý thuyết về lãi suất và chính sách lãi suất trong
nền kinh tế. Phân tích, đánh giá vai trị và tác động của lãi suất và chính sách lãi suất
đến ổn định và phát triển kinh tế ở Việt Nam
Phương pháp thống kê mô tả nhằm đánh giá thực trạng chính sách lãi suất
nước ta đồng thời đánh giá những những yếu tố quan trọng cần xem xét khi thực hiện
chính sách lãi suất.
Dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập và tổng hợp từ nguồn thứ cấp qua
niên giám thống kê và các nguồn tài liệu từ các báo cáo nghiên cứu của các cơ quan
, viện, các tạp chí chuyên ngành trong giai đoạn 2008-2016.
6. Kết cấu của luận văn
Bố cục của luận văn bao gồm phần mở đầu, phần kết luận và 3 chương nội
dung chính như sau :
Chương 1: Lý luận chung về lãi suất và tác động của chính sách lãi suất đến
nền kinh tế.
Chương 2: Thực trạng và những tác động của chính sách lãi suất đến ổn định
và phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008 đến 2016.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách lãi suất để ổn định và phát
triển kinh tế.


11

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT ĐẾN NỀN KINH TẾ
1.1. Tổng quan về lãi suất

1.1.1. Các quan điểm về lãi suất
Trong nhiều tài liệu kinh tế ở Việt Nam cũng như trên thế giới, các nhà nghiên
cứu đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về lãi suất. Nhưng nhìn chung, hầu hết các
tài liệu vẫn tập trung vào một vấn đề cốt lõi cho sự ra đời của lãi suất, đó chính là sự
tồn tại của những chủ thể tạm thời dư thừa vốn và các chủ thể thiếu vốn trong nền
kinh tế. Trong khi những chủ thể thiếu vốn ln tìm kiếm các cơ hội đầu tư sinh lợi,
cần vớn song lại thiếu vớn, thì các chủ thể thừa vớn lại khó khăn trong việc đầu tư
vớn hoặc sợ rủi ro. Từ đó, thị trường tài chính ra đời làm thơng śt q trình ln
chuyển vớn từ người thừa vốn sang người thiếu vốn, thông qua quan hệ vay mượn tín
dụng hoặc mua bán các cơng cụ nợ mà các chủ thể thừa vốn và thiếu vốn đều đạt
được mục đích của mình: người thừa vớn vừa bảo đảm được vốn vừa thu được lợi,
người thiếu vốn được đáp ứng đủ cho đầu tư. Do đó, nhiều nhà kinh tế, điển hình như
Brigo và Mecurio (2007) cho rằng lãi suất được hình thành như giá cả của một loại
hàng hố (ở đây là vớn), nó là chi phí mà người đi vay phải trả cho người cho vay để
được quyền sử dụng vớn, nó vận động tn theo quy luật cung cầu, xác định trên cơ
sở cân bằng giữa nhu cầu về vốn và cung về vốn trên thị trường. Như vậy, lãi suất
chính là tín hiệu thị trường tham gia vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và phân
bổ nguồn vốn một cách hợp lý.
Ở trên là khái niệm lãi suất theo nguyên tắc thị trường, bên cạnh đó, một sớ
nhà kinh tế cũng cho rằng lãi suất cịn được hiểu là cơng cụ chủ yếu của chính sách
tiền tệ của mỗi q́c gia, nó do ngân hàng Trung ương - cơ quan thay mặt Nhà nước
thực thi chính sách tài chính tiền tệ - nắm giữ, và sử dụng nhằm điều chỉnh và can
thiệp vào thị trường giúp hạn chế và khắc phục những yếu kém của nền kinh tế
(Taylor,1999).
Ngoài ra, khái niệm lãi suất như là chi phí cơ hội của việc giữ tiền cũng tương
đối phổ biến. Trong đời sống hàng ngày chúng ta cũng gặp rất nhiều loại lãi suất khác


12


nhau như lãi suất các chứng khoán, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất
danh nghĩa - lãi suất thực, lãi suất trần - sàn. Sự phân biệt các loại lãi suất này dựa
trên sự liên quan đến vai trị cơng cụ của chính sách tiền tệ, chỉ số lạm phát hoặc kỳ
hạn và rủi ro của mỗi loại chứng khoán. Tuy nhiên một điều quan trọng là hầu hết
các loại lãi suất này đều diễn biến theo nhau.
Các nhà kinh tế học về lượng cầu tài sản cho rằng: “ Lãi suất là cơ sở để xác
định chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền”.
Ngân hàng thế giới đưa ra khái niệm: “ Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của tiền lãi
so với tiền vớn”.
Cịn theo các nhà kinh tế học hiện đại thì: “Lãi suất là giá cả cho vay, là chi
phí về việc sử dụng vốn và những dịch vụ tài chính khác” (Lãi suất hiệu quả).
Chúng ta có thể thấy, các quan điểm trên gắn với thời gian và bối cảnh kinh tế
nhất định nên có những điểm chưa tương đồng và chính xác. Nhưng phần nào đã cho
chúng ta cái nhìn tổng thể về lãi suất. Tóm lại, lãi suất được hiểu theo nghĩa chung
nhất là giá cả của tín dụng - giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho th những dịch
vụ về vớn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn,
người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn
gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn gọi là lãi suất.
1.1.2. Các lãi suất cơ bản
1.1.2.1. Lãi suất đơn
Vay đơn là cung cấp cho người vay một khoản tiền vốn (gốc ban đầu), vốn
này phải được hoàn trả người cho vay vào ngày mãn hạn cùng với một khoản tiền
phụ được gọi là tiền lãi.
Đới với những khoản tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay đơn, lãi suất
được gọi là lãi suất đơn.
Phương pháp tính lãi suất đơn :
Tiền lãi
Lãi suất đơn = ––––––––––
Tổng số vốn



13

Như vậy ta thấy việc tính tốn lãi suất đơn rất đơn giản và thông thường được
áp dụng trong các món vay thương mại có thời hạn ngắn hơn một năm hay là thời
hạn cho vay trùng khít với chu kỳ tính lãi.
1.1.2.2. Lãi suất tích hợp
Từ việc xem xét lãi suất đơn ta thấy nảy sinh vấn đề: nếu chúng ta tham gia
vào một quan hệ tín dụng dài hạn hơn, 2 hoặc nhiều năm, trong đó chu kỳ tính lãi lại
thường là một năm hoặc thậm chí ít hơn, tức là chu kỳ tính lãi nhỏ hơn thời gian tín
dụng mà lại áp dụng cách tính tốn trên đây thì, một là mặc nhiên đã có sự thừa nhận
một mức lãi suất giống nhau giữa các thời kỳ khác nhau, hai là chúng ta đã khơng
tính tốn đầy đủ giá trị của việc sử dụng số tiền gốc vốn dĩ đã lớn hơn số tiền gốc ban
đầu do khoản tiền lãi của chu kỳ tính lãi hoặc năm trước đó đem lại. Chính vì lẽ đó,
lãi suất tích hợp được coi là cơng bằng và chính xác hơn trong việc đo lường lãi suất
đới với các món vay dài hạn.
Lãi suất tích hợp là loại lãi suất tính cho các khoản vay mà thời gian tín dụng
chia làm nhiều chu kỳ tính lãi. Ở chu kỳ tính lãi đầu tiên, lãi suất tích hợp được tính
tốn dựa trên cơ sở lãi suất đơn, nhưng từ chu kỳ tính lãi thứ hai trong thời hạn tín
dụng, do sớ vớn tín dụng thực tế đã được tích luỹ thêm phần tiền lãi của chu kỳ trước,
nên lãi suất đơn tính cho các chu kỳ sau sẽ lớn hơn chu kỳ đầu và “tích hợp” lại chúng
ta sẽ có một mức lãi suất cho suốt thời kỳ khác so với mức lãi suất đơn ban đầu. Một
cách đơn giản, chúng ta có thể hiểu lãi suất tích hợp là lãi suất có tính đến yếu tớ “lãi
mẹ đẻ lãi con”.
1.1.2.3. Lãi śt hồn vốn
Lãi suất hoàn vớn là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thanh toán
nhận được từ một khoản tín dụng với giá trị hơm nay của khoản tín dụng đó.
Lãi suất hoàn vớn thường được áp dụng đới với các khoản tín dụng mà việc
trả vốn và lãi theo định kỳ hoặc trả một khoản cố định theo định kỳ, chẳng hạn vay
cố định hoặc trái phiếu coupon.

Vì khái niệm tiềm ẩn trong việc tính lãi suất hoàn vớn có một ý nghĩa tớt về
mặt kinh tế, các nhà kinh tế coi đó là phép đo lãi suất chính xác nhất.


14

1.1.3. Phân loại lãi suất
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, có thể phân loại lãi suất theo các cách
như tính chất khoản vay, giá trị thực của tiền lãi, tính linh hoạt của lãi suất, loại tiền
cho vay và nguồn tín dụng hình thành.
Căn cứ vào tính chất của khoản vay, lãi suất được chia thành lãi suất tiền
gửi ngân hàng, lãi suất tín dụng ngân hàng, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu,
lãi suất liên ngân hàng và lãi suất cơ bản.
Lãi suất tiền gửi ngân hàng là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi
vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau, phụ thuộc vào
loại tiền gửi (nội tệ hay ngoại tệ), loại tài khoản (tiền gửi thanh toán hay tiền gửi tiết
kiệm), loại thời hạn (không kỳ hạn, ngắn hạn hay dài hạn) và quy mơ tiền gửi.
Lãi suất tín dụng ngân hàng là lãi suất mà người đi vay phải trả cho ngân hàng
là người cho vay. Lãi suất tín dụng ngân hàng cũng có nhiều mức tùy theo loại tiền,
thời hạn, phương thức, mục đích của tiền vay, và theo quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng.
Lãi suất chiết khấu là mức lãi suất áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay
dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác chưa đến hạn
thanh tốn của khách hàng. Lãi suất chiết khấu được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên
mệnh giá của giấy tờ có giá.
Lãi suất tái chiết khấu được áp dụng khi NHTW cho các ngân hàng trung gian
vay dưới hình thức chiết khấu lại các thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá ngắn hạn
chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này. Lãi suất tái chiếu khấu cũng được
tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá.
Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay

trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất liên ngân hàng được hình thành qua quan hệ
cung cầu vốn vay trên thị trường liên ngân hàng và chịu sự chi phối bởi lãi suất cho
các ngân hàng trung gian vay của NHTW. Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự
phát triển của hoạt động thị trường mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay NHTW của các
ngân hàng trung gian.


15

Lãi suất cơ bản là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định
mức lãi suất kinh doanh của mình. Lãi suất cơ bản được hình thành khác nhau tùy
từng nước, có thể do NHTW ấn định (Nhật Bản); do tự bản thân các ngân hàng tự
xác định căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng mình (Mỹ, Anh, Úc);
hoặc căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của một số ngân hàng đứng đầu rồi cộng hoặc
trừ biên độ dao động theo một tỷ lệ % nhất định để hình thành lãi suất cơ bản của
mình (Malaysia) … Mặt dù khác nhau nhưng lãi suất cơ bản của hầu hết các nước
đều hình thành trên cơ sở thị trường và có một mức lợi nhuận bình qn cho phép.
Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi, lãi suất bao gồm lãi suất danh nghĩa, lãi
suất thực.
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ hay nói
cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực là lãi suất điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm
phát, hay nói cách khác, là loại lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Quan hệ giữa lãi
suất thực và lãi suất danh nghĩa được phản ảnh bằng phương trình Fisher:
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
Căn cứ vào tính linh hoạt, lãi suất được chia thành lãi suất cố định và lãi suất
thả nổi.
Lãi suất cố định là lãi suất được qui định cố định trong suốt thời hạn vay. Lãi
suất cớ định có ưu điểm là sớ tiền lãi được cố định và biết trước, nhưng nhược điểm
là bị ràng buộc vào một mức lãi suất nhất định trong một khoảng thời gian dù cho lãi

suất thị trường đã thay đổi.
Lãi suất thả nổi là lãi suất được qui định là có thể lên x́ng theo lãi suất thị
trường trong thời hạn tín dụng, có thể được báo trước hoặc không báo trước. Lãi suất
thả nổi vừa chứa đựng cả rủi ro lẫn lợi nhuận. Nếu lãi suất tăng lên, người đi vay bị
thiệt trong khi người cho vay được lợi, và ngược lại trong trường hợp lãi suất giảm
xuống.
Căn cứ vào loại tiền cho vay, lãi suất được chia thành lãi suất nội tệ và lãi suất
ngoại tệ.


×