Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính thuế tại cục thuế tỉnh nam định đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------

LƯU THỊ LOAN

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------

LƯU THỊ LOAN

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH
ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀO THANH BÌNH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu do tơi
thực hiện. Luận văn được nghiên cứu, tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ
thực tế viết ra, không sao chép của bất kỳ luận văn nào trước đó và dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Đào Thanh Bình.
NGƢỜI CAM ĐOAN

Lƣu Thị Loan

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản,
chuyên sâu, kỹ năng nghiên cứu để áp dụng trong thực tế công tác, hoạt động tại cơ
quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đào Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tơi trong suốt quá trình nghiên cứu cho tới khi luận văn được hồn thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục thuế tỉnh Nam Định cùng các
đồng nghiệp và gia đình tơi đã giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................... viii
DANH MỤC PHỤ LỤC................................................................................................ ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 2
CHƢƠNG 1..................................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ
TRONG QUẢN LÝ THUẾ ........................................................................................... 3
1.1. Thuế và Quản lý thuế .......................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế ........................................................ 3
1.1.2. Quản lý thuế và hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam .................................. 5
1.2. Hành chính thuế và cải cách hành chính thuế .................................................. 8
1.2.1. Hành chính thuế .............................................................................................. 8
1.2.2. Thủ tục hành chính thuế ................................................................................. 9
1.2.3. Cải cách hành chính thuế .............................................................................. 10
1.3. Nội dung của cải cách hành chính thuế .......................................................... 13
1.3.1. Cải cách thể chế ............................................................................................ 13
1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính thuế .................................................................. 14
1.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy, quy trình quản lý thuế ......................................... 16
1.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ... 18

1.3.5. Cải cách tài chính cơng ................................................................................. 19
1.3.6. Hiện đại hóa hành chính ............................................................................... 19
1.4. Tiêu chí đánh giá kết quả cải cách hành chính thuế ...................................... 20
1.4.1. Tính hồn thiện, đồng bộ của hệ thống chính sách pháp luật thuế ............... 20
1.4.2. Hiệu lực, hiệu quả của tổ chức bộ máy quản lý thuế .................................... 21
1.4.3. Đơn giản và cơng khai thủ tục hành chính thuế ........................................... 21

iii


1.4.4. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế ................................................ 22
1.4.5. Mức độ hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin .................................................... 22
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến cải cách hành chính thuế ................................ 23
1.5.1. Yếu tố con người .......................................................................................... 23
1.5.2. Hệ thống chính sách, pháp luật thuế ............................................................. 24
1.5.3. Truyền thông và sự tham gia của các nguồn lực xã hội ............................... 24
1.6. Kinh nghiệm cải cách hành chính thuế và bài học cho Nam Định ............... 25
1.6.1. Kinh nghiệm cải cách hành chính thuế của Pháp ......................................... 25
1.6.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ...................................................................... 26
1.6.3. Kinh nghiệm CCHC thuế tại Cục thuế TP Hà Nội ....................................... 28
1.6.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra khi thực hiện CCHC thuế ...................... 29
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1........................................................................................... 32
CHƢƠNG 2................................................................................................................... 33
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH ........................................................................................... 33
2.1. Giới thiệu khái quát về Cục thuế tỉnh Nam Định .............................................. 33
2.1.1. Khái quát về đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nam Định ................... 33
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Cục thuế tỉnh Nam Định ................. 34
2.1.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Nam Định trong những
năm gần đây ............................................................................................................ 38

2.2. Thực trạng công tác cải cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định .. 39
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy thực hiện cải cách hành chính thuế tại Cục
thuế tỉnh Nam Định ................................................................................................ 40
2.2.2. Thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh
Nam Định ................................................................................................................ 43
2.2.3. Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cải cách hành
chính thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định .................................................................. 64
2.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thơng tin phục vụ cải cách hành chính
thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định ............................................................................ 70
2.2.5. Thực trạng công tác quản lý tài chính và hiện đại hố cơ sở vật chất trang
thiết bị làm việc tại Cục thuế tỉnh Nam Định ......................................................... 76
2.2.6. Đánh giá của người nộp thuế về cơng tác cải cách hành chính thuế tại
Cục thuế tỉnh Nam Định ......................................................................................... 76
2.3. Đánh giá chung về cơng tác cải cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh
Nam Định ...................................................................................................................... 79
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 79

iv


2.3.2. Những điểm tồn tại ....................................................................................... 80
2.3.3. Nguyên nhân cản trở cải cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh Nam
Định ........................................................................................................................ 81
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2........................................................................................... 84
CHƢƠNG 3................................................................................................................... 85
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH .............................................. 85
3.1. Những định hƣớng và mục tiêu chủ yếu cải cách hành chính thuế tại Cục
Thuế tỉnh Nam Định .................................................................................................... 85
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh .............................................. 85

3.1.2. Mục tiêu cải cách hành chính thuế trong những năm tới ............................. 86
3.1.3. Mục tiêu đối với ngành thuế tỉnh Nam Định ................................................ 88
3.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định .. 89
3.2.1. Tiếp tục cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế..................... 89
3.2.2. Đẩy nhanh tiến độ triển khai hồn thuế điện tử và hóa đơn điện tử ............. 91
3.2.3. Nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về tầm quan trọng của cải
cách hành chính thuế .............................................................................................. 91
3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết thủ tục
hành chính thuế ....................................................................................................... 93
3.2.5. Tăng cường quản lý các quy trình tiếp nhận thủ tục hành chính thuế, kê
khai và hồn thuế .................................................................................................... 95
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ............ 96
3.3. Kiến nghị ................................................................................................................ 99
3.3.1. Về phía Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế .......................................................... 99
3.3.2. Đối với UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan ......................................... 99
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3......................................................................................... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 103
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 104
Phụ lục 01 ................................................................................................................ 104
Phụ lục 02 ................................................................................................................ 107

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCHC

Cải cách hành chính


CNTT

Cơng nghệ thông tin

GTGT

Giá trị gia tăng

MSDN

Mã số doanh nghiệp

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SD ĐPNN


Sử dụng đất phi nông nghiệp

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng kết quả thu NSNN tại Cục Thuế tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 –
2016 (thu nội địa) ......................................................................................................39
Bảng 2.2: Bảng thống kê kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Nam
Định từ năm 2005 đến năm 2016 ..............................................................................41
Bảng 2.3: Bảng phân tích nợ thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định từ năm 2005 đến năm
2016 ...........................................................................................................................43
Bảng 2.4: Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định ...44
Bảng 2.5: Bảng thống kê nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định từ năm
2005 đến 2016 ...........................................................................................................48
Bảng 2.6: Bảng thống kê thời gian giải quyết TTHC thuế tại Cục thuế tỉnh Nam
Định từ năm 2012 đến nay ........................................................................................54
Bảng 2.7: Bảng thống kê tình hình giải đáp chính sách thuế, TTHC thuế tại Tổ giao
dịch “một cửa” từ năm 2005-2016 ............................................................................60
Bảng 2.8: Bảng thống kê việc giải quyết các hồ sơ TTHC tại Cục thuế tỉnh Nam
Định từ 2005-2016 ....................................................................................................62
Bảng 2.9: Bảng thống kê chất lượng công chức tại Cục thuế tỉnh Nam Định từ năm
2007 đến năm 2016 ...................................................................................................64
Bảng 2.10: Bảng thống kê đào tạo bồi dưỡng tại Cục thuế tỉnh Nam Định từ năm
2011 đến năm 2016 ...................................................................................................68
Bảng 2.11: Bảng thống kê các ứng dụng tin học triển khai tại Cục thuế Nam Định từ
năm 2006 đến nay .....................................................................................................74
Bảng 2.12: Khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức về TTHC thuế .............78
Bảng 2.13: Khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức về tinh thần và thái độ
làm việc của cán bộ thuế ...........................................................................................78

Bảng 2.14: Kết quả thu NSNN tại Cục Thuế tỉnh Nam Định giai đoạn 2006 – 2016
(thu nội địa) ...............................................................................................................80

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cải cách quản lý thuế .......................................................................7
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Nam Định ...............................................36
Sơ đồ 2.2: Quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa” tại Cục Thuế tỉnh
Nam Định ..................................................................................................................55

viii


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Phiếu điều tra tác động của CCHC thuế tại cục thuế tỉnh Nam Định .. 104
Phụ lục 02. Phiếu điều tra tác động của cchc thuế tại cục thuế tỉnh Nam Định ..... 107

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cải cách hành chính thuế ln là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ nhằm cải thiện
mơi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia qua đó tạo ra các động
lực phát triển mới cho đất nước. Ngày 17/5/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 732/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế
giai đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ,

thống nhất, công bằng, hiệu quả.
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014, Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 12/3/2015 và Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ,
Bộ Tài chính đã không ngừng triển khai hiệu quả nhiều giải pháp cải cách TTHC,
đặc biệt trong lĩnh vực thuế nhằm tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
với mục tiêu: phấn đấu đạt thời gian nộp thuế trung bình là 148h/năm (năm 2016)
và 110h/năm (cuối năm 2020).
Được thành lập vào năm 1990, Cục thuế tỉnh Nam Định ln quan tâm tới
cơng tác cải cách hành chính thuế, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của ngành. Tuy
nhiên, việc thực hiện cải cách hành chính tại Cục thuế tỉnh Nam Định còn nhiều hạn
chế, tồn tại ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả công tác quản lý thuế như: quy trình,
thủ tục quản lý ở một số khâu còn phức tạp, thời gian giải quyết TTHC còn chậm;
sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong quản lý thuế còn chưa tốt; tinh thần,
trách nhiệm phục vụ nhân dân, doanh nghiệp của một số cán bộ thuế còn chưa cao.
Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 và nhiệm vụ thu NSNN đặt
ra nhiều thách thức cho cơng tác cải cách hành chính thuế của Cục thuế tỉnh Nam
Định. Vì vậy, tơi chọn đề tài: "Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính thuế tại
Cục thuế tỉnh Nam Định đến năm 2020" là đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về cải cách hành chính thuế.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác cải cách hành chính thuế tại Cục
thuế tỉnh Nam Định trong những năm vừa qua. Từ đó chỉ ra những thành công, hạn
chế cùng các nguyên nhân của cơng tác cải cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh
Nam Định.
- Xây dựng giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy cơng tác cải cách
hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định hoàn thành mục tiêu của Chiến lược
cải cách hệ thống thuế đến năm 2020.

1



3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác cải cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh
Nam Định và hoạt động quản lý thuế nói chung tại Cục thuế tỉnh Nam Định. Điều
cốt lõi và là một khâu trọng tâm mang tính đột phá trong kế hoạch CCHC trong lĩnh
vực thuế là cải cách TTHC thuế. Cải cách TTHC thuế vừa đảm bảo mục tiêu tạo
thuận lợi cho NNT, vừa đảm bảo tính nghiêm minh trong thực hiện pháp luật về
thuế giữa hành vi NNT và hành vi quản lý của cán bộ thuế. Chính vì vậy, đề tài
nghiên cứu sẽ tập trung đi sâu hơn vào nội dung cải cách TTHC thuế.
- Phạm vi nghiên cứu: công tác cải cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh
Nam Định triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Nam Định, đặc biệt trong giai đoạn
2011-2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
+ Điều tra bảng hỏi: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng để thu
thập ý kiến của các người nộp thuế, cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý thuế về sự
ảnh hưởng của cải cách hành chính thuế tới các công việc về thuế.
+ Phương pháp thống kê: để tổng hợp số liệu về tình hình thực hiện pháp luật
thuế của NNT trên địa bàn tỉnh, việc thực hiện công tác quản lý thuế của Cục thuế
tỉnh Nam Định; phương pháp so sánh đối chiếu: giữa kết quả công tác quản lý thuế
đạt được trước và sau khi tiến hành cải cách hành chính thuế, giữa mục tiêu chương
trình cải cách hành chính thuế đặt ra với kết quả thực hiện cải cách hành chính thuế
tại Cục thuế tỉnh Nam Định thông qua số liệu hàng năm, nguồn dữ liệu thu thập qua
các kênh như: Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục thuế tỉnh Nam Định, tài liệu báo,
tạp chí… ; phương pháp đánh giá để rút ra những lợi ích khi thực hiện cơng tác cải
cách hành chính thuế và phát hiện ưu nhược điểm, nguyên nhân của cơng tác cải
cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác cải cách hành chính thuế trong quản lý
thuế
Chương 2: Thực trạng cơng tác cải cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh
Nam Định
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm đầy mạnh cải cách hành chính thuế
tại Cục thuế tỉnh Nam Định

2


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH THUẾ TRONG QUẢN LÝ THUẾ
1.1. Thuế và Quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Lịch sử loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan,
gắn với sự hình thành và phát triển của Nhà nước. Nhằm duy trì sự tồn tại đồng thời
thực hiện các chức năng của mình, nhà nước cần có nguồn vật chất để thực hiện các
khoản chi tiêu mang tính chất xã hội. Với quyền lực chính trị, nhà nước thu một bộ
phận của cải của xã hội để có được nguồn vật chất đó. Quan hệ thu, nộp những
nguồn vật chất này chính là thuế. Như vậy, sự ra đời của thuế là một tất yếu khách
quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Hiện nay, các nhà kinh tế học trên thế giới chưa đưa ra một khái niệm thống
nhất về thuế. Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua
một quá trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được hồn
thiện.
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là một hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho

việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo Luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ
khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà
nước.
Ở nước ta hiện nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng việt (Trung tâm từ điển học - 1998), thuế là khoản tiền hay hiện vật mà
người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp…
buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
“Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, khơng mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng

3


nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội
do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật”.
(Nguồn: kiến thức cơ bản về thuế - www.webketoan ngày 13 tháng 6 năm 2008)
Mặc dù cịn nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể rút ra một số đặc trưng
chung của thuế như sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền tệ
phát sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất
bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước

được nhà nước quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ những nội dung trên, có thể nêu khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế
là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo
mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích cơng
cộng.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
- Thuế là khoản đóng góp mang tính chất cưỡng chế và pháp lý cao, gắn liền
với quyền lực chính trị của nhà Nhà nước, được quy định trong các văn bản pháp
luật của Nhà nước cùng với những chế tài đi kèm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế của cơng dân.
- Thuế là khoản đóng góp mang tính khơng hồn trả trực tiếp đối với các tổ
chức và cá nhân nộp thuế, là hình thức phân phối lại thu nhập được Nhà nước sử
dụng và phân phối gián tiếp thông qua việc giữ vững an ninh quốc phịng, bảo vệ
chủ quyền của tổ quốc, ni sống bộ máy Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân hoạt động lao động sản xuất kinh doanh và các chính sách phúc lợi
của Nhà nước. Đặc điểm này giúp ta có thể phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí- hai
nguồn thu khác trong ngân sách của Nhà nước. Trong khi phí và lệ phí là những
khoản đóng góp khi các cá nhân và tổ chức sử dụng các dịch vụ do Nhà nước cung
cấp, thì ngược lại thuế là khoản đóng góp bắt buộc đối với các công dân khi họ nằm
trong đối tượng được điều chỉnh của Luật thuế mà nhà nước không có trách nhiệm
phải hồn lại trực tiếp cho người nộp dưới bất cứ hình thức nào.
1.1.1.3. Vai trị của thuế trong nền kinh tế thị trường
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước: Trong nguồn thu Ngân
sách của Nhà nước thì thuế chiếm một tỉ trọng rất lớn. Thuế là cơ sở quan trọng
trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy Nhà nước và giúp bộ máy Nhà nước có

4


thể thực hiện được các chính sách đặt ra. Thơng thường thì thuế chiếm tới xấp xỉ 80

- 90% nguồn thu ngân sách của Chính phủ. Tuỳ theo quy mơ, mức độ phát triển và
chính sách thuế của từng quốc gia mà sẽ quyết định giá trị thuế thu được. Thuế chứa
đựng trong nó rất nhiều các sắc thuế khác nhau với các đối tượng bị điều chỉnh khác
nhau. Tất cả chúng ta đều đang bị điều chỉnh bởi luật thuế, chúng ta phải nộp thuế
mà đôi khi bản thân chúng ta khơng biết rằng mình đang phải nộp thuế cho Nhà
nước. Nó bao gồm các loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân,... Chính vì diện bao quát rất
rộng của thuế nên nó có khả năng tập trung nguồn thu rất lớn cho ngân sách Nhà
nước.
- Thuế phải trở thành công cụ chủ yếu của Nhà nước trong quản lý và điều tiết
vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thơng hàng hố, nâng cao hiệu quả
kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói
chung.
- Thuế phải góp phần thực hiện cơng bằng xã hội, bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế và các tầng lớp dân cư.
1.1.2. Quản lý thuế và hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam
1.1.2.1. Quản lý thuế
* Khái niệm: Theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì
Quản lý thuế là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện hệ thống chính sách thuế của
cơ quan thuế và các đối tượng liên quan. Quản lý thuế áp dụng với việc quản lý các
loại thuế, phí, lệ phí; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng đất; thu từ khai thác
tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế
quản lý thu theo quy định của pháp luật.
* Nội dung chủ yếu của hoạt động quản lý thuế: Theo Luật quản lý thuế
năm 2006, nội dung quản lý thuế bao gồm 8 nội dung, có thể chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Hành chính thuế gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định
thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
Nhóm 2: Giám sát tuân thủ gồm: Quản lý thông tin về NNT; Kiểm tra thuế,
thanh tra thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Nhóm 3: Chế tài xử lý vi phạm gồm: Cưỡng chế thi hành quyết định hành

chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Trong các nhóm nội dung của hoạt động quản lý thuế thì hành chính thuế là
một khâu xuyên suốt quá trình tổ chức thi hành pháp luật thuế, từ khâu tuyên
truyền, phổ biến pháp luật thuế đến khâu quản lý, giám sát quá trình thu nộp thuế.
Hành chính thuế bao gồm việc xây dựng các TTHC thuế, tổ chức bộ máy quản lý

5


thuế, xây dựng lực lượng cán bộ, công chức thuế, tổ chức quy trình thu nộp thuế và
thực hiện giám sát, cưỡng chế thi hành pháp luật thuế. Do đó, có thể khẳng định
rằng, hành chính thuế đã, đang và sẽ là vấn đề cần được quan tâm trong việc hồn
thiện hệ thống thuế của các quốc gia.
* Quy trình quản lý thuế: là cách thức, trình tự thực hiện các nội dung của
hoạt động quản lý thu thuế. Các dữ liệu đầu vào như thông tin về người nộp thuế, tờ
khai thuế, các chứng từ liên quan đến việc nộp tiền thuế, các kết quả thanh tra, kiểm
tra, các quyết định xử lý về thuế,... sẽ được các bộ phận liên quan như kiểm tra, tính
thuế, ghi sổ thuế, thực hiện kế toán, thống kê thuế xử lý. Cuối cùng, các bộ phận
này sẽ ban hành các thông báo, báo cáo, quyết định liên quan đến các thông tin, dữ
liệu đầu ra để chuyển cho người nộp thuế.
Quy trình quản lý thuế là nội dung có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của
công tác thu thuế. Một quy trình quản lý thuế đơn giản, phù hợp sẽ tiết kiệm chi phí
hành thu mà vẫn đảm bảo số thu vào NSNN. Cải cách quy trình quản lý thuế nhằm
xây dựng một hệ thống quy trình thực hiện các nghiệp vụ quản lý thuế hợp lý, rõ
ràng phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của
từng bộ phận và trong toàn bộ hệ thống của cơ quan thuế, góp phần thực hiện tốt
quy định của các luật thuế, các thủ tục quản lý thuế, xoá bỏ các thủ tục phiền hà và
cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho người nộp thuế, giảm chi phí quản lý thuế của cơ
quan thuế.
Trước đây khi trình độ nhận thức của người dân về thuế cịn hạn chế, chính

sách thuế chưa rõ ràng… nên phải áp dụng quy trình quản lý thuế theo hướng chủ
yếu các bước cơng việc, các quy trình thu thuế là do cơ quan thuế đảm nhiệm. Tuy
nhiên, điều này khơng những gây lãng phí nguồn lực, tài chính rất lớn mà cịn
khơng khuyến khích các tổ chức, cá nhân cùng tham gia thực hiện nghĩa vụ thuế, do
đó, khơng ý thức được đầy đủ về nghĩa vụ của mình. Cùng với q trình cải cách
người dân dần đã có được những hiểu biết cơ bản về nghĩa vụ thuế, NNT đã có ý
thức tuân thủ nghĩa vụ thuế. Bên cạnh đó, các chính sách thuế cũng đang được sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện hơn, hệ thống xử phạt
nghiêm khắc… Phù hợp với xu hướng cải cách tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý theo
chức năng thì quy trình quản lý thuế cần phải được cải cách, đổi mới theo hướng đề
cao nghĩa vụ của NNT, áp dụng quy trình tự tính, tự kê khai và tự nộp thuế một
cách đồng bộ và hiệu quả. Đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới cần xây dựng quy
trình quản lý thuế đơn giản, khắc phục hiện tượng chồng chéo giữa các bộ phận
quản lý của cơ quan thuế, giảm thiểu các bước luân chuyển xử lý công việc nếu
không cần thiết hoặc kém hiệu quả, hiện đại hố quy trình quản lý. Trong cải cách

6


quy trình quản lý thuế cần tổ chức lại các bước công việc một cách thuận tiện nhất
cho cả NNT và cả cơ quan thuế.
Trong cải cách quy trình quản lý thuế cũng không thể coi nhẹ việc CCHC thuế
nhằm đảm bảo tính đơn giản rõ ràng, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho các cơ
sở kinh doanh và người dân phát triển kinh tế, đồng thời phù hợp với trình độ dân
trí nói chung. Chính vì vậy, trong những năm qua, một trong những nhiệm vụ quan
trọng của Chiến lược cải cách hệ thống thuế là đẩy mạnh cải cách hành chính thuế.
Đây ln là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ nhằm cải thiện mơi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia qua đó tạo ra các động lực phát triển mới cho đất nước.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cải cách quản lý thuế


(Nguồn: Tổng cục Thuế)
Tuy nhiên, đi cùng với những lợi ích của cải cách quy trình quản lý thuế nói
chung và cải cách hành chính thuế nói riêng thì cũng có những khó khăn đặt ra đối
với ngành thuế. Trong điều kiện tinh giản biên chế, số lượng cán bộ, công chức thuế
không tăng thêm, việc lấy người nộp thuế là trung tâm của q trình cải cách,
chuyển những phần việc khó khăn và bất lợi phải làm trong quản lý thuế cho cơ
quan thuế thì địi hỏi phải phát triển và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
Mặt khác, việc cắt giảm TTHC và đơn giản hồ sơ khai thuế sẽ giảm bớt thơng tin về
căn cứ tính thuế trong hồ sơ khai thuế nên khó kiểm tra tại bàn. Chính vì vậy, địi
hỏi cơng tác cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người mộp thuế phải được

7


nghiên cứu đổi mới theo định hướng dựa trên hệ thống thông tin về tổ chức, cá nhân
nộp thuế và sử dụng phân tích rủi ro để xác định đúng đối tượng và nội dung cần
thanh tra, kiểm tra. Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện thống nhất theo quy
trình đã nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc thanh tra, kiểm tra, rút ngắn thời
gian, giảm bớt phiền hà cho doanh nghiệp.
1.1.2.2. Hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam
Căn cứ vào mục đích điều tiết của nhà nước thì thuế phân ra làm hai loại: thuế
trực thu và thuế gián thu, trong đó:
Thuế trực thu: là thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người
nộp thuế, người nộp thuế và người chịu thuế là một. Thuế trực thu ít tác động vào
giá cả thị trường (vì thường đánh vào kết quả kinh doanh, kết quả thu nhập sau một
kỳ kinh doanh) nhưng khó thu; dễ trốn thuế nhất là đối với các nước đang phát triển
như Việt Nam, việc thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt; nhà nước khơng kiểm sốt
được thu nhập thực tế của người nộp thuế.
Thuế trực thu bao gồm:

- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập cá nhân
Thuế gián thu: là thuế điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ
và người nộp thuế không phải là người chịu thuế. Thuế gián thu dễ thu thuế vì được
cầu thành giá bán hàng hóa, dịch vụ; người tiêu dùng nếu trình độ dân trí chưa cao
thì khơng thấy được. Vì vậy hầu hất các nước nghèo, chậm phát triển thường coi
thuế gián thu là nguồn thu chủ yếu. Trong khi đó các nước phát triển lại lấy thuế
trực thu là nguồn thu chính của ngân sách.
Thuế gián thu bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất nhập khẩu
- Thuế tài ngun
- Thuế bảo vệ mơi trường
1.2. Hành chính thuế và cải cách hành chính thuế
1.2.1. Hành chính thuế
Thuật ngữ “hành chính” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo
giáo trình “Hành chính cơng” của Học viện hành chính quốc gia - NXB Giáo dục
năm 2005 thì “hành chính là những hoạt động gắn liền với những loại hình tổ chức
được thiết lập một cách chính thức. Theo gốc nghĩa Hán việt thì hành chính có

8


nghĩa là sự thi hành những chính sách và pháp luật của Chính phủ, tức là hoạt động
quản lý hành chính nhà nước”.
Hiện nay, tuy cịn có một số cách nhìn nhận khác nhau về khái niệm "hành
chính", song nhìn chung đều thừa nhận "quản lý" là một trong những yếu tố cấu
thành nội hàm của khái niệm này. Do đó, có thể hiểu "hành chính" là khái niệm để
chỉ hoạt động mang tính "quản lý". Hành chính là quá trình tổ chức chấp hành pháp

luật, bao gồm các nội dung cơ bản như tổ chức bộ máy hành pháp, tổ chức cơ chế
thực thi quyền hành pháp. Từ đó suy ra "hành chính nhà nước" là khái niệm chỉ hoạt
động quản lý nhà nước, hoặc như một số nước hiện nay cịn gọi là quản lý "khu vực
cơng".
Hành chính thuế là quá trình tổ chức, quản lý việc chấp hành pháp luật thuế.
Hành chính thuế là cơng việc của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo sự tuân
thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế và cán bộ thuế. Hành chính thuế bao gồm
việc xây dựng các TTHC thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế, xây dựng lực lượng
cán bộ thuế, tổ chức quy trình thu nộp thuế và thực hiện giám sát, cưỡng chế thi
hành pháp luật thuế.
Từ khái niệm trên, có thể thấy rằng, hành chính thuế là một lĩnh vực xuyên
suốt quá trình tổ chức thi hành pháp luật thuế, từ khâu tuyên truyền, phổ biến pháp
luật thuế đến khâu quản lý, giám sát quá trình thu nộp thuế. Để triển khai có hiệu
quả pháp luật thuế, thực hiện thu đúng, thu đủ và thu kịp thời thì việc tổ chức bộ
máy quản lý thuế hợp lý, xây dựng lực lượng cán bộ thuế có đủ phẩm chất, trình độ;
tổ chức quy trình nộp thuế đơn giản, hiện đại và tăng cường hiệu lực công tác giám
sát, cưỡng chế thi hành pháp luật thuế là những bước công việc vô cùng quan trọng.
Do đó, có thể khẳng định rằng, hành chính thuế đã, đang và sẽ là vấn đề cần được
quan tâm trong việc hoàn thiện hệ thống thuế của các quốc gia.
1.2.2. Thủ tục hành chính thuế
TTHC hiểu theo nghĩa chung nhất là trình tự các bước tiến hành cơng việc
thuộc chức năng quản lý nhà nước của một cơ quan hành chính.
Trong q trình CCHC thì cải cách TTHC đóng vai trị quan trọng. Trong q
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan hành chính thường phải
giải quyết công việc với nhau (với cấp trên, cấp dưới, cùng cấp) và giải quyết công
việc với tổ chức, cơng dân. Trong đó, trình tự các bước tiến hành cơng việc giữa cơ
quan hành chính với cơng dân, tổ chức gọi là TTHC giữa Nhà nước với công dân, tổ
chức.
Trong xã hội có sự quản lý của nhà nước, mọi cơng dân, tổ chức đều có quyền
và nghĩa vụ sống và làm việc theo pháp luật. Do đó, TTHC giữa Nhà nước với công


9


dân, tổ chức là trình tự các bước thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của công
dân, tổ chức; do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Chính vì vậy, TTHC
vừa là cơng cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hành chính vừa
là điều kiện để công dân, tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Hiện nay, trong lĩnh vực quản lý thuế thì có một số nhóm TTHC thuế như sau:
* Thủ tục đăng ký thuế: Theo quy định tại Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày
18 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về
việc Đăng ký thuế: Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin
của người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý để bắt
đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các quy định của pháp luật.
* Thủ tục khai thuế (bao gồm cả khai thuế và khai quyết toán thuế): Chiếm tỷ
trọng lớn trong bảng Danh mục các TTHC thuế. Luật Quản lý thuế năm 2006 quy
định: Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế theo mẫu do Bộ Tài Chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu
quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế để xác định số thuế phải
nộp vào NSNN.
* Thủ tục nộp thuế: Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và
quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Khi nộp thuế, NNT phải thực hiện theo các quy
định của Luật quản lý thuế về: thời hạn nộp thuế, đồng tiền nộp thuế, địa điểm và
hình thức nộp thuế, thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt.
* Thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế: đảm bảo việc thực hiện miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế phải đúng đối tượng theo quy định, hạn chế các hiện
tượng lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước để gian lận thuế và phát huy cao
nhất hiệu quả của các chính sách Nhà nước trong việc ưu đãi, giải quyết khó khăn
và mục tiêu khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh trong việc miễn, giảm và
hồn thuế.

* Thủ tục về hóa đơn: là những thủ tục liên quan đến công tác phát hành,
quản lý sử dụng hố đơn. Chính sách thuế hiện hành đã mở rộng việc trao quyền tự
chủ cho doanh nghiệp trong việc tự in hoặc đặt in hóa đơn.
1.2.3. Cải cách hành chính thuế
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một định nghĩa chính thức nào về CCHC được
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hay trong các văn kiện quan trọng của
Đảng và nhà nước. Theo bài báo “Cải cách thể chế hành chính – tiếp cận dưới góc
độ lý luận và kinh nghiệm Nhật Bản” của TS. Phạm Hồng Quang đăng trên trang
tks.edu.vn ngày 19 tháng 4 năm 2012, tác giả đã khái quát về khái niệm CCHC như

10


sau: “Cải cách là sự thay đổi có kế hoạch gắn với hoạt động quản lý hành chính nhà
nước”.
Như vậy có thể hiểu theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được
thực hiện để giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương
trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định. CCHC là một
quá trình bằng việc cải biến có kế hoạch đồng bộ chế độ hành chính cũ, xây dựng
chế độ và phương pháp hành chính mới nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt
động của nền hành chính Nhà nước (trích từ nghiên cứu “Tìm hiểu khái niệm
CCHC nhà nước và một số nét đặc trưng của nền hành chính Việt Nam” tác giả
Phạm Thị Hoài Thu được đăng trên trang truongchinhtrithanhhoa.gov.vn). Và
CCHC thuế là một phần của CCHC nói chung, đó là những CCHC trong lĩnh vực
thuế.
"Cải cách" là thay đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành mới, đáp ứng
yêu cầu của tình hình khách quan. Cải cách bao gồm tập hợp của nhiều cải tiến,
sáng kiến, biến đổi. Vì "hành chính nhà nước" là hoạt động quản lý nhà nước nên có
thể hiểu CCHC là cải cách cơ chế quản lý nhà nước, là q trình cải biến có kế
hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành

chính nhà nước (thể chế, cơ cấu tổ chức, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, cơng chức…)
nhằm xây dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại. Tóm lại CCHC
là sự thay đổi có kế hoạch nền hành chính nhà nước phù hợp với tình hình mới.
CCHC là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu hành
chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do
đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy nhiên, qua xem xét, phân tích dưới
nhiều góc độ định nghĩa của khái niệm, có thể thấy các khái niệm về CCHC được
nêu ra có một số điểm thống nhất sau:
- CCHC là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được
xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- CCHC khơng làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính mà chỉ làm cho
hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với trước,
chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn, cơ
chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước sau khi tiến hành CCHC đạt hiệu quả,
hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia.
- CCHC tuỳ theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra những trọng tâm,

11


trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành
chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức thể chế pháp lý, hoặc tài
chính cơng.v.v…
CCHC thuế là một trong những nội dung của chương trình CCHC tổng thể của
đất nước, là một quá trình liên tục theo định hướng nhất định nhằm làm cho hoạt
động của ngành thuế đáp ứng với yêu cầu của sự vận động phát triển của nền kinh
tế - xã hội.

Nội dung của CCHC thuế đến năm 2020 bao gồm: (1) Cải cách thể chế; (2)
Cải cách TTHC thuế; (3) Cải cách tổ chức bộ máy, quy trình quản lý thuế; (4) Xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; (5) Cải cách tài
chính cơng; (6) Hiện đại hóa hành chính. Và để thực hiện có hiệu quả cơng tác cải
cách hành chính đến năm 2020, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã ban hành các
Quyết định để xác định rõ các nhiệm vụ, hoạt động về công tác cải cách hành chính
để chủ động trong chỉ đạo, điều hành tổ chức triển khai và phối hợp triển khai các
hoạt động cải cách hành chính của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế. Cụ thể như sau:
(1) Cải cách thể chế: Tổng cục Thuế phối hợp với Vụ chính sách - Bộ Tài
chính nghiên cứu xây dựng dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung các Luật thuế; soạn thảo
trình Bộ Tài chính ban hành các Thơng tư hướng dẫn thực hiện các Nghị định theo
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo hướng ổn định, bền vững,
tháo gỡ các rào cản về cơ chế chính sách, tạo thuận lợi cho NNT khi thực hiện
nghĩa vụ với NSNN. Cục Thuế và Chi cục Thuế thực hiện đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kịp thời nắm bắt, xử lý vướng mắc và kiến
nghị hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật.
(2) Cải cách TTHC thuế: Cơ quan thuế các cấp thực hiện kiểm sốt chặt chẽ
nội dung TTHC; thực hiện cơng bố, niêm yết TTHC theo quy định; tiếp tục cắt
giảm thời gian thực hiện TTHC thuế và nâng cao chất lượng TTHC thuế; thường
xuyên rà soát thuộc phạm vi quản lý của mình, đề xuất danh sách các TTHC cần
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
(3) Cải cách tổ chức bộ máy, quy trình quản lý thuế: Cơ quan thuế các cấp
thực hiện rà soát chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của đơn vị để
thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan thuế địa phương phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ.
(4) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
Cơ quan thuế các cấp tổ chức triển khai công tác tuyển dụng, công tác quy hoạch,
luân phiên, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm cán bộ, công tác đánh giá, xếp loại,
công chức, viên chức theo hướng thực chất, hiệu quả; đẩy mạnh việc thực hiện công


12


tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu, kỹ năng chuyên ngành theo
từng chức năng quản lý thuế; xây dựng quy định về chế độ trách nhiệm công vụ đối
với công chức thực hiện các TTHC đối với NNT.
(5) Cải cách tài chính cơng: Thực hiện cải cách tài chính cơng nhằm nâng cao
hiệu quả huy động các nguồn lực tài chính quốc gia, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực tài chính, phân cấp và tạo tính tự chủ trong việc sử dụng thu, chi
ngân sách nhà nước. Đối với cấp Cục Thuế thì cải cách tài chính cơng chính là việc
thực hiện chế độ chi tiêu, sử dụng kinh phí theo quy định và tác động tích cực đến
việc hồn thành dự tốn được giao.
(6) Hiện đại hóa hành chính: Cơ quan thuế các cấp tiếp tục đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong xử lý công việc và giải quyết TTHC được thực hiện trên môi
trường mạng Internet nhằm đáp ứng yêu cầu đơn giản TTHC, giảm thời gian và
nâng cao hiệu quả giải quyết công việc.
Như vậy, trong các nội dung của CCHC thuế thì cấp Cục thuế chủ yếu tập
trung vào các nội dung: Cải cách TTHC thuế; Cải cách tổ chức bộ máy, quy trình
quản lý thuế; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; Hiện đại hóa hành chính. Trong đó, cải cách về TTHC trong lĩnh vực thuế
được xác định là một khâu trọng tâm mang tính đột phá trong cơng tác CCHC trong
lĩnh vực thuế, được thực hiện đồng bộ trên cả hai mặt: Quan hệ giữa nhà nước với
dân (quan hệ giữa người thu và người nộp) và quan hệ giữa các cơ quan nhà nước,
giữa cấp trên với cấp dưới trong từng hệ thống… được triển khai thực hiện trong tất
cả các khâu công việc. CCHC thuế dần tới xố bỏ mọi TTHC thuế khơng cần thiết
gây phiền hà, tốn kém cho đối tượng nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
NNT kê khai nộp thuế kịp thời và giảm chi phí tuân thủ thuế; Nâng cao chất lượng
dịch vụ hỗ trợ để NNT nâng cao tính tự giác trong việc tuân thủ pháp luật thuế.
1.3. Nội dung của cải cách hành chính thuế
1.3.1. Cải cách thể chế

Thể chế hành chính khơng thể đứng n mà phải được cải cách một cách biện
chứng với các điều kiện kinh tế - xã hội, vốn vận động và phát triển khơng ngừng.
Trong cải cách hành chính thì cái gốc vẫn là cải cách thể chế; không thể cải cách
hành chính nếu khơng đổi mới thể chế, vẫn níu kéo cơ chế “xin – cho”, thậm chí để
cho “lợi ích nhóm” tác động vào thể chế, chính sách.
Để tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức trong thời kỳ hội nhập với nền kinh
tế thế giới thì phải bắt đầu từ cải cách thể chế: Tiếp tục xây dựng và hồn thiện hệ
thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của

13


phát triển kinh tế - xã hội; Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp
luật, trước hết là quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết
định, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương nhằm
bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản
quy phạm pháp luật.
Để việc thực hiện pháp luật được thông suốt, cần phải tiến hành biên tập các
nghị định sửa đổi, bổ sung hợp nhất thành một nghị định hợp nhất. Vì việc một văn
bản quy phạm pháp luật bị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, đan xen với nhiều văn bản
khác, với nhiều ngành luật khác nhau đã làm cho việc áp dụng khó khăn, phức tạp.
Muốn thực hiện một thủ tục hành chính phải tra cứu nhiều văn bản mới tìm ra được
cách giải quyết đúng pháp luật. Cơng dân bình thường khơng thể thực hiện được
việc mà mình có nhu cầu.
Đối với nhiệm vụ cải cách thể chế trong cải cách hành chính thuế là xây dựng,
hồn thiện hệ thống thể chế chính sách thuế theo đúng lộ trình Kế hoạch cải cách hệ
thống thuế đã đề ra; thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện đánh giá tác động của văn
bản quy phạm pháp luật trước và sau khi ban hành; Đẩy mạnh công tác tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật để kịp thời nắm bắt, xử lý vướng mắc và kiến nghị hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật.
1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính thuế
Cải cách về TTHC trong lĩnh vực thuế đã được Chính phủ xác định là một
khâu trọng tâm mang tính đột phá trong kế hoạch CCHC trong lĩnh vực thuế, được
thực hiện đồng bộ trên cả hai mặt: Quan hệ giữa nhà nước với dân (quan hệ giữa
người thu và người nộp) và quan hệ giữa các cơ quan nhà nước, giữa cấp trên với
cấp dưới trong từng hệ thống… được triển khai thực hiện trong tất cả các khâu công
việc.
Cải cách TTHC thuế dần tới xố bỏ mọi TTHC thuế khơng cần thiết gây phiền
hà, tốn kém cho đối tượng nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT kê khai
nộp thuế kịp thời và giảm chi phí tuân thủ thuế. Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ
để NNT nâng cao tính tự giác trong việc tuân thủ pháp luật thuế.
Các TTHC được xây dựng theo hướng minh bạch, đơn giản, rõ ràng, quy chế
xử phạt nghiêm minh là mục tiêu để có một xã hội văn minh, hiện đại để mọi người
hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
TTHC thuế là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian,
khơng gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước và là cách

14


×