Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.01 KB, 56 trang )

Báo Cáo Thực Tập

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta có nhiều thay đổi, sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại
hóa đất nước vẫn đang được tiếp tục thực hiện và đã đạt được nhiều thành công rực rỡ.
Tuy nhiên để tiếp tục thực hiện mục tiêu tăng gấp đôi tổng sản lượng quốc dân năm
2000 mà Đảng ta đề ra, chúng ta cần phải có rất nhiều vốn đầu tư. Vì vậy, triển khai
giải quyết vốn là vấn đề hết sức cấp bách cho nền kinh tế.
Để có được số vốn lớn này, tốt hơn hết là vốn được huy động từ trong nước qua
kênh ngân sách và hệ thống tín dụng. Chính vì lẽ đó việc mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn của hệ thống NHTM nói riêng và của hệ thống tín dụng
nói chung rất được coi trọng và được xem như là một trong những giải pháp chính
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của hệ thống tín dụng.
Nhìn vào tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng tiêu biểu là của các
NHTM trong Ngân hàng trong những thời gian vừa qua, ta có thể thấy được những kết
quả bước đầu đáng khích lệ, tuy nhiên nó cũng còn nhiều mặt tồn tại cần giải quyết và
nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác này.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau thời gian thực tập với sự giúp đỡ của Ban
lãnh đạo và cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Nam Hà Nội nên em mạnh dạn
lựa chọn đề tài : “Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xem xét một cách tổng quát và có hệ thống
thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
NHNo&PTNT Nam Hà Nội. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp đẩy mạnh công tác huy
động vốn tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài lấy hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Nam Hà Nội trong
những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu


Trong q trình nghiên cứu khố luận đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin để nghiên cứu phần
lý thuyết và thực tiễn.

Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
Kết hợp với phương pháp điều tra khảo sát, phân tích tổng hợp, thống kê để,
đánh giá tình hình thực tế.
5. Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương
Chương I: Lý luận chung về huy động vốn của NHTM.
Chương II:Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT Nam Hà
Nội.
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động tại NHNo
Nam Hà Nội”.

Vũ Quang Huy MSV:A07785

& PTNT


Báo Cáo Thực Tập

Chương 1
Lý luận chung về huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,
Ngân hàng thương mại là loại hình Ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thơng

qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử hình phát
triển của nền sản xuất hàng hố. Q trình phát triển kinh tế là điều kiện và địi hỏi sự
phát triển của ngân hàng, nghề Ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền
của các thợ vàng. Đầu tiên, những nhà buôn tiền đã dùng vốn tự có để cho vay nhưng
điều đó khơng kéo dài. Từ hoạt động thực tiễn, họ nhận thấy thường xuyên có người
gửi tiền vào và có người lấy tiền ra song tất cả người gửi tiền không rút tiền cùng một
lúc, đã tạo số dư thường xuyên trong két. Do tính chất vơ danh của tiền, nhà bn tiền
có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động này
làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền- ngân hàng.
Hoạt động cho vay dựa trên tiền gửi của khách hàng tạo nên lợi nhuận lớn nên
các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi cho vay bằng cách trả lãi cho
người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà Ngân hàng huy động
ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay.
Trước đây NHTM là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông
qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Đến nay NHTM đã mở rộng
cho vay trung hạn, dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất động sản, cho vay tiêu dùng,
kinh doanh chứng khốn, cho th tài chính…Các hình thức huy động cũng ngày càng
phong phú, các loại hình tiền gửi khác nhau được đưa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu
của khách hàng. Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân hàng cũng mở
rộng các hình thức vay như vay NHNN, vay các ngân hàng khác.
Quá trình phát triển của Ngân hàng không những làm gia tăng số lượng các Ngân
hàng mà cịn làm tăng qui mơ của mỗi Ngân hàng. Tích tụ và tập trung vốn đã tạo cho
ngân hàng đủ sức tài trợ cho những ngành công nghiệp và dịch vụ.

Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
Ngân hàng thương mại có thể tồn tại ở nhiều dạng sở hữu khác nhau như: Ngân

hàng thương mại Quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng thương mại
liên doanh hoặc Chi nhánh Ngân hàng thương mại nước ngoài.
1.1.2. Nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của Ngân hàng
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại bao gồm các nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ các cá
nhân, doanh nghiệp gửi vào Ngân hàng nhằm bảo quản tài sản để thanh toán và hưởng
lãi.
* Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Ngân hàng sử dụng nghiệp vụ này nhằm
thu hút nguồn vốn có tính thời hạn dài để đầu tư các khoản vốn dài hạn của Ngân hàng
vào nền kinh tế và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
* Nghiệp vụ đi vay: Ngân hàng thương mại đi vay các Tổ chức tín dụng trên thị
trường tiền tệ và vay Ngân hàng Trung ương nhằm tạo sự cấn đối trong điều hành vốn
của bản thân Ngân hàng khi họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ.
* Vốn tự có của Ngân hàng:Đây là vốn thuộc sở hữu riêng có của Ngân hàng, nó
góp phần đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh và nâng cao vị thế của Ngân
hàng trên thương trường.
1.1.2.2. Nghiệp vụ tài sản có
Nghiệp vụ thuộc tài sản có phản ánh việc sử dụng vốn vào mục đích đảm bảo
an tồn và tìm kiếm lợi nhuận của Ngân hàng thương mại, nghiệp vụ tài sản có bao
gồm:
Nghiệp vụ Ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn Ngân hàng được
dụng với mục đích đảm bảo an tồn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về
dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng trung ương.
Nghiệp vụ cho vay: Đây là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động
kinh doanh của các Ngân hàng thương mại, nghiệp vụ này bao gồm cho vay ngăn,
trung, dài hạn đối với nền kinh tế.
Nghiệp vụ bảo lãnh : Là hình thức cấp tín dụng qua đó Ngân hàng cam kết trả
thay cho khách hàng trong trường khách hàng vi phạm các khoản đã cam kết trong

hợp đồng.

Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
Nghiệp vụ cho thuê tài chính: Là phương thức tín dụng trung và dài hạn qua đó
Ngân hàng mua tài sản về cho thuê và đến cuối hợp đồng th tài chính khách hàng có
thể mua lại tài sản.
Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Nghiệp vụ này làm đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
Nghiệp vụ khác: Bằng hoạt động khác trên thị trường như: Kinh doanh ngoại tệ,
vàng bạc đá quý; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ Ngân
quỹ, dịch vụ tư vấn; nghiệp vụ uỷ thác đầu tư; các dịch vụ khác liên quan đến hoạt
động của Ngân hàng.
1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội:
Thực hiện chức năng này Ngân hàng nhận tiền gửi của công chúng, các doanh
nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, thực hiện chi trả theo yêu
cầu của họ. Đây là chức năng đầu tiên của Ngân hàng cổ điển, nó xuất phát từ nhu cầu
đảm bảo an toàn về tài sản và nhu cầu tích luỹ giá trị bằng tiền của khách hàng.
1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng làm trung gian thanh tốn khi nó thực hiện thanh tốn theo yêu cầu
của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng các khoản tiền thu từ việc
cung cấp hàng hoá, dịch vụ của họ.
1.1.3.3 Chức năng trung gian tín dụng.
Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là cầu nối giữa người thừa vốn và
người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền

kinh tế ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay rồi đem quỹ đó cho vay đối với nền
kinh tế. Với chức năng này ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay .
1.1.3.4 Chức năng tạo tiền gửi thanh toán
Hệ thống Ngân hàng thương mại với sự tham gia của Ngân hàng Trung Ương có
khả năng mở rộng tiền gửi khơng kỳ hạn từ một khoản tiền gửi hay khoản dự trữ ban
đầu hoặc từ lượng tiền mà Ngân hàng Trung Ương cung ứng thêm thông qua hoạt
động cho vay đối với khách hàng.

Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
1.2. Vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy
động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình thức
tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế
phát triển. Kết cấu nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn tự có, vốn huy động, vốn
vay, vốn khác.
Vốn tự có là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được thuộc về sở hữu của Ngân
hàng. Vốn tự có bao gồm vốn pháp định do NHNN quy định khi thành lập Ngân hàng
và vốn bổ sung được hình thành trong quá trình hoạt động. Thường vốn tự có chiếm tỉ
lệ nhỏ trong nguồn vốn, nhưng nó có vai trị hết sức quan trọng trong nguồn vốn của
Ngân hàng
Vốn huy động là vốn mà Ngân hàng nhận được từ các tiền gửi của dân cư, tổ
chức kinh tế thông qua các hoạt động tiền gửi dân cư, tiền gửi tổ chức kinh tế, hay
thơng qua phát hành các giấy tờ có giá…Vốn huy động chiếm tỉ trọng rất lớn trong
nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
Vốn vay là nguồn mà khi cần, ngân hàng thường vay mượn thêm. Chi phí cho

nguồn tiền này là cao so với các nguồn khác.
Vốn khác là nguồn mà ngân hàng có được từ các hoạt động khác như uỷ thác, tài
trợ của Nhà nước, các tổ chức kinh tế đầu tư cho một dự án, hoặc chương trình nào đó,
hoặc từ các quỹ dự phịng…
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Nhận tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Các cá
nhân, doanh nghiệp gửi tiền vào Ngân hàng để thanh toán, hưởng lãi hoặc với mục
đích bảo quản tài sản từ đó Ngân hàng thương mại có thể huy động và được sử dụng
vào kinh doanh, Tiền gửi bao gồm:
* Tiền gửi tiết kiệm : Là tiền để dành của dân cư được gửi vào Ngân hàng nhằm
mục đích hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi khách hàng gửi vào Ngân hàng
không có thoả thuận về thời hạn rút tiền, khách hàng có thể gửi vào hay rút ra bất kì
lúc nào, rút ra một phần hoặc toàn bộ theo yêu cầu. Nhưng không giống như tài khoản
cá nhân người gửi không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là các khoản tiền gửi của khách hàng nhằm mục đích
bảo quản và sinh lời. Đây là loại tiền gửi vào Ngân hàng trên cơ sở có sự thoả thuận về
thời hạn, lãi suất cách thức trả lãi… giữa Ngân hàng và người gửi tiền. Như vậy, theo
nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền khi đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế để
khuyến khích người dân gửi tiền, các ngân hàng vẫn có thể cho phép khách hàng rút
tiền trước thời hạn, khi đó khách hàng thường phải chịu mức lãi suất như tiền gửi

không kỳ hạn.
* Tiền gửi tổ chức kinh tế
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đối với loại tiền này, chủ tài khoản được toàn quyền sử
dụng số tiền trên tài khoản trong phạm vi số tiền gửi, tuỳ theo yêu cầu cần chi trả, chủ
tài khoản có thể thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng hoặc rút tiền mặt để sử
dụng. Chủ tài khoản không được phép chi trả quá số dư trên tài khoản và chịu trách
nhiệm về những sai sót. Khi thực hiện thanh tốn qua Ngân hàng, chủ tài khoản vi
phạm luật chi trả hoặc những sai phạm khác Ngân hàng có quyền từ chối thanh tốn.
Với các tài khoản này, mục đích chính của người gửi là để thanh tốn chi trả. Vì
vậy loại tiền gửi này Ngân hàng trả lãi thấp.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn rút tiền giữa
khách hàng và Ngân hàng. Như vậy theo nguyên tắc, khách hàng gửi tiền chỉ được rút
tiền khi đến hạn đã thoả thuận.Tuy nhiên, trong thực tế do phải cạnh tranh để thu hút
tiền gửi, các ngân hàng thường cho phép khách hàng rút tiền ra trước với mức lãi suất
thoả thuận.
1.2.2.2. Phát hành giấy tờ có giá
* Phát hành kỳ phiếu có mục đích
Là một công cụ nợ ngắn hạn do Ngân hàng phát hành theo đợt nhằm mục đích
huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư sản
xuất, cho một số chương trình, một số dự án kinh tế, hoặc kinh doanh của Ngân hàng.
* Phát hành trái phiếu

Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
Trái phiếu là một công cụ nợ dài hạn của Ngân hàng, trái phiếu thường được phát
hành với quy mô lớn và đồng loạt trong cả hệ thống Ngân hàng. Trái phiếu thường có
lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm , Ngân hàng có thể chủ động trong việc phát hành
trái phiếu.

1.2.2..3. Vay ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
* Vay ngân hàng nhà nước
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM.
Khi cần tiền, ngân hàng mang những thương phiếu lên tái chiết khấu tại NHNN.
NHNN điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ, NHTM phải thực hiện các điều
kiện đảm bảo và kiểm sốt nhất định. NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp
vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
* Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn vốn các Ngân hàng vay mượn lẫn nhau và các tổ chức tín dụng
khác trên thị trường liên ngân hàng. Các Ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có
kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền cho huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể
sẵn lòng cho các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để
đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay mượn từ các Ngân hàng khác là để đáp ứng
nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế
cho nguồn vay mượn từ NHNN.
Trong thực tế Việt Nam, các NHTM còn vay vốn của các tổ chức tài chính phi
Ngân hàng khác như cơng ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm xã hội… Việc vay vốn thơng
qua kênh này thường cần có sự chấp thuận của Chính phủ hoặc Bộ tài chính, trong các
hồn cảnh đặc biệt.
1.2.2.4. Các hình thức huy động vốn khác
Hiện nay nguồn vốn có vai trị quan trọng, các Ngân hàng đang tập trung vào việc
huy động vốn trong thanh toán. Các tổ chức kinh tế hoặc dân cư có nhu cầu bảo lãnh
thường phải kí quỹ ở Ngân hàng một số vốn nhất định trong một khoảng thời gian và
trong thời gian đó, ngân hàng có thể sử dụng số vốn này cho những mục tiêu của mình
mà chỉ phải chi trả một chi phí vốn rất nhỏ ( ví dụ khi ngân hàng chấp nhận mở L/C
cho khách hàng). Nguồn vốn này hấp dẫn ngân hàng không chỉ ở chỗ chi phí vốn thấp
mà cịn do Ngân hàng thơng qua hình thức này mà mở rộng được khách hàng của mình
trên các lĩnh vực kinh doanh khác.

Vũ Quang Huy MSV:A07785



Báo Cáo Thực Tập
1.2.3. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.2.3.1 Vốn giữ vai trị quan trọng trong việc hình thành Ngân hàng thương mại
Vốn là điều kiện quyết định thành lập và là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, khơng có vốn thì khơng thể thực hiện được các hoạt động kinh
doanh.
Từ đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng, vốn vừa là phương tiện kinh doanh, vừa
là đối tượng kinh doanh. Các NHTM thực hiện kinh doanh loại “hàng hoá đặc biệt” –
tiền tệ trên thị trường tiền tệ. Vì vậy, ngồi vốn ban đầu khi thành lập theo qui định
của pháp luật, các ngân hàng phải thường xuyên tìm mọi biện pháp để tăng trưởng vốn
trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2.3.2 Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, uy tín của Ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn sàng
thanh toán, chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh toán càng cao, thì vốn khả dụng
của Ngân hàng càng lớn, quy mơ về vốn lớn, trình độ nghiệp vụ và phương tiện kĩ
thuật hiện đại là tiền đề quan trọng để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội. Đồng
thời, qua đó có điều kiện mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp, thành phần
kinh tế, chủ động về quy mơ, khối lượng tín dụng, thời hạn trả nợ, thậm chí quyết định
mức lãi suất hợp lý đối với khách hàng. Vì vậy, sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều
khách hàng hơn và quy mô hoạt động cũng tăng lên, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị
trường.
1.2.3.3 Vốn quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác
của ngân hàng
Vốn của ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng.
Thơng thường, các ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh, khoản mục đầu tư,
khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn do đó, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn
của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí khơng đáp ứng được nhu cầu vốn
vay của doanh nghiệp. Họ sẽ mất khách hàng và không tận dụng được cơ hội kinh

doanh. Nếu là ngân hàng lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu
cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị
trường tín dụng.
Nguồn vốn lớn còn giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại hình
khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ th mua tài chính, kinh doanh chứng
khốn… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho ngân

Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
hàng. Đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, vốn có
vai trị quyết định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương
mại
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
* Mơi trường chính trị pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát
chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động của Ngân
hàng thường được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định pháp luật. Môi trường pháp
lý sẽ đem đến cho Ngân hàng một loạt những cơ hội mới và cả những thách thức mới,
những thay đổi trong luật Ngân hàng của một nước cho phép thành lập các Ngân hàng
nước ngoài sẽ đặt các Ngân hàng của nước đó vào tình thế bị cạnh tranh gay gắt hơn.
Môi trường pháp luật tạo cơ sở pháp lí ràng buộc và tác động đến việc hình
thành, tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Chính vì vậy mà các nhà nghiên cứu
phân tích cần tư vấn pháp lí cho chủ ngân hàng trong việc nắm chắc luật, quan trọng
hơn còn phát hiện những điều luật khơng cấm để có thể đưa ra những quyết định chính
xác phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
* Môi trường kinh tế trong và ngồi nước
- Tình hình tăng trưởng kinh tế

Khi nền kinh tế đang ở giai đoạn tăng trưởng thì ngân hàng dễ dàng huy động
vốn hơn. Bởi vì, thu nhập của người dân phần lớn tỉ lệ thuận với tăng trưởng kinh tế.
Khi mà nền kinh tế đang ở giai đoạn tăng trưởng thì tức là thu nhập của người dân
cũng tăng và ổn định. Chính vì thế, khi mà nền kinh tế đang ở giai đoạn suy thoái ngân
hàng sẽ khó huy động vốn.
- Lạm phát
Lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của Ngân hàng bị thu hẹp do sản suất
đình trệ, thua lỗ nên doanh nghiệp không vay vốn của Ngân hàng để sản xuất. Do đó
thu nhập của Ngân hàng bị giảm sút làm cho q trình tạo vốn của Ngân hàng gặp khó
khăn. Bên cạnh đó lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá, người dân sẽ không gửi tiền
vào Ngân hàng mà họ dùng tiền để mua hàng cất giữ vì vậy lạm phát gây ảnh hưởng
lớn đến hoạt động tạo vốn của Ngân hàng.
- Thất nghiệp

Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
Thất nghiệp liên quan trực tiếp đến thu nhập. Chính vì vậy, khi mà tỉ lệ thất
nghiệp cao thì rõ ràng Ngân hàng huy động vốn khó khăn. Khi mà tỉ lệ thất nghiệp
thấp thì ngân hàng huy động vốn dễ hơn vì thế thất nghiệp cũng là một trong những
nhân tố làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
- Chính sách tiền tệ, tài khố quốc gia
Chính sách tiền tệ, tài khố quốc gia mở rộng thì Ngân hàng sẽ dễ dàng hơn cho
huy động vốn, cịn khi mà chính sách tiền tệ, tài khố thắt chặt thì khó huy động vốn.
- Tỷ giá hối đoái
Đồng nội tệ mất giá làm cho việc huy động tiền gửi bằng nội tệ trở nên khó khăn.
Do khơng ai muốn gữi nội tệ khi nội tệ mất giá.
* Mơi trường văn hố-xã hội
Mơi trường văn hố - xã hội được hình thành từ những tổ chức và những nguồn

lực khác nhau có ảnh hưởng cơ bản đến giá trị của xã hội như cách nhận thức, trình độ
dân trí, trình độ văn hố, lối sống, thói quen sử dụng và cất trữ tiền tệ và sự hiểu biết
của dân chúng về hoạt động ngân hàng.
Trình độ văn hố, thói quen, tâm lý của người dân sẽ ảnh hưởng lớn tới hành vi
và nhu cầu sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Việc nghiên cứu các yếu tố văn hố - xã hội
khơng những để xác định rõ các tác động của chúng tới hành vi sử dụng sản phẩm dịch
vụ ngân hàng và lựa chọn Ngân hàng của khách hàng, mà còn giúp các các nhà phân
tích chiến lược chủ động trong việc tham gia xây dựng các chính sách, quy định, thủ
tục trong nghiệp vụ và thiết kế mơ hình tổ chức phù hợp với đặc điểm văn hoá của
từng vùng, khu vực thị trường cả trong nước và quốc tế.
* Môi trường kỹ thuật công nghệ
Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ đã góp phần đóng góp rất nhiều
vào sự thành công của Ngân hàng. Việc áp dụng tin học trong hệ thống Ngân hàng đã
giúp ích rất nhiều trong việc lưu trữ và tìm lại thơng tin giúp cho Ngân hàng có thể
phục vụ khách hàng được nhanh chóng hơn, chính xác hơn và chính như vậy mà Ngân
hàng đã lôi cuốn nhiều khách hàng hơn. Mạng lưới tin học rộng khắp hệ thống Ngân
hàng đã giúp cho việc quản lí của Ngân hàng được thống nhất, dễ dàng hơn. Việc nối
mạng thơng tin liên lạc tồn cầu Internet đã giúp Ngân hàng có thể nắm bắt kịp thời
những thơng tin kinh tế, chính trị xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng
để Ngân hàng có thể tận dụng thời cơ làm lợi cho mình hoặc tránh những mất mát thiệt
hại.

Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
Việc áp dụng công nghệ hiện đại vào Ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc áp
dụng những thành công của công nghệ thông tin, hơn thế nữa đó là sự áp dụng các
máy móc hiện đại vào hoạt động Ngân hàng, hình thành nên những nghiệp vụ Ngân
hàng hiện đại. Sự mở rộng mạng lưới bán hàng điện tử, tăng máy rút tiền tự động đã

làm tăng thêm khối lượng khách hàng cho ngân hàng vì sự tiện lợi của nó đối với
những người gửi tiền. Thẻ tín dụng ra đời cũng là một thành cơng trong việc ứng dụng
các công nghệ tiến bộ khoa học cơng nghệ vào Ngân hàng, nó làm tăng độ an toàn của
khách hàng.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
* Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư giúp ngân hàng có
nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí để thực
hiện giao dịch. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù hợp với điều kiện năng lực của
ngân hàng. Yếu tố địa điểm cũng tác động đến tâm lý của khách hàng, một ngân hàng
nằm ở vị trí thuận lợi như khu vực trung tâm, khu đông dân cư, đi lại thuận tiện… giúp
ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn.
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến
công tác huy động vốn. Một ngân hàng có hệ thống chiếm lược kinh doanh đúng đắn
sẽ đạt được các mục tiêu đề ra về chi phí cũng như về lợi nhuận. Đó là chiến lược về
sản phẩm dịch vụ. Chiến lược giá, lãi suất, chiến lược phân phối, chiến lược phát triển
nhân sự, chiến lược khuếch trương giao tiếp… có tác động mạnh đến việc huy động
vốn. Hệ thống chiến lược kinh doanh của ngân hàng là thực tiễn sinh động để đánh giá
năng lực và trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo được niềm tin
đối với khách hàng. Do đó, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng.
* Chính sách lãi suất
Là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến việc huy động vốn của NHTM,
đặc biệt là đối với các khoản vốn mà người gửi hoặc người dân đầu tư ngân hàng với
mục đích hưởng lãi. Các Ngân hàng cạnh tranh khơng chỉ về lãi suất huy động với các
ngân hàng khác mà cả với thị trường tiền tệ. Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi
suất có thể đẩy dịng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư theo những chiều hướng khác
nhau. Đó cũng là lý do, động lực để các nhà đầu tư hoặc người gửi tiền chuyển vốn từ
ngân hàng này sang ngân hàng khác.


Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
* Chính sách sản phẩm, dịch vụ
Hình thành một cơ cấu sản phẩm đa dạng cũng là một trong những yếu tố quan
trọng trong việc thu hút khách hàng của NHTM. Thực tế cho thấy, không một Ngân
hàng nào có thể thành cơng với một cơ cấu sản phẩm nghèo nàn. Khách hàng muốn
gửi tiền vào Ngân hàng để hưởng lãi, nhưng tiền của họ chỉ nhàn rỗi trong một khoảng
thời gian nhất định vì vậy Ngân hàng có các kỳ hạn khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu
gửi tiền của mọi thành phần kinh tế và dân cư
Đa dạng hố sản phẩm khơng chỉ dừng lại ở đa dạng hố kỳ hạn huy động vốn
mà cịn thể hiện ở sự đa dạng trong hình thức huy động. Các Ngân hàng hiện nay
không chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm, mà cịn khuyến khích người dân gửi tiền vào
Ngân hàng dưới nhiều hình thức khác nhau như mở tài khoản tiền gửi, huy động qua
kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Với nhiều loại sản phẩm khác nhau, khách hàng có
thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều kiện khả năng của mình. Có như vậy,
NHTM mới thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình.
* Chính sách xúc tiến hoạt động Marketing ngân hàng
Ngày nay, việc mở rộng hoạt động của hệ thống ngân hàng qua việc khuyếch
trương hoạt động quảng cáo, tuyên truyền là một việc làm hết sức cần thiết. Với khẩu
hiệu kinh doanh là “ Vì sự thành đạt của khách hàng và Ngân hàng”. Ngân hàng
phải làm sao để người dân biết đến hoạt động của mình, thấy được lợi ích khi giao
dịch với ngân hàng. Ngân hàng cần phải đẩy mạnh, đa dạng hố các hình thức quảng
cáo, tun truyền như: quảng cáo qua thư, hướng dẫn cụ thể rõ ràng mọi hoạt động,
dịch vụ và các mức lãi suất của ngân hàng.
Đi liền với các hình thức quảng cáo là những hoạt động khuyến mại, giúp đẩy

mạnh hơn hoạt động quảng cáo thu hút nguồn vốn vào ngân hàng.
Một mức lãi suất ưu đãi những khách hàng tiền gửi thường xuyên có nhu cầu vay,
một sự ưu tiên giải quyết nhanh chóng sẽ ln là những cách thức khuyến mại tốt.
* Uy tín và vị thế của ngân hàng
Thơng thường, khách hàng lựa chọn những Ngân hàng có uy tín và vị thế trên thị
trường để giao dịch, vay mượn, thanh tốn và bảo lãnh… Uy tín và vị thế của Ngân
hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn của khách hàng, thể hiện cụ thể ở năng

Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
lực tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, quá trình lịch sử, chất lượng
Marketing… Vì vậy, các Ngân hàng thơng qua hoạt động của mình, bằng chất lượng
dịch vụ, công nghệ hiện đại và phong cách làm việc văn minh, lịch sự … thoả mãn tốt
nhất mọi yêu cầu của khách hàng, là thiết thực nâng cao uy tín và vị thế trên thị
trường.
* Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ nhân viên
Có thể nói, tất cả mọi khách hàng đều muốn giao dịch với Ngân hàng có địa điểm
đẹp, cơ sở vật chất hiện đại, cán bộ nhân viên phục vụ tận tình và lịch thiệp. Một Ngân
hàng được trang bị công nghệ hiện đại nhất định sẽ rút ngắn được rất nhiều thời gian
xử lý cơng việc, đảm bảo được độ chính xác cao trong các giao dịch kinh tế. Hơn nữa,
cơ sở vật chất, trình độ cơng nghệ hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ
chun mơn cao là điều kiện cần thiết để họ giải quyết công việc nhanh chóng, khoa
học… Từ đó, nâng cao hơn chất lượng dịch vụ Ngân hàng cung ứng ra thị trường, là
điều khách hàng rất quan tâm.

Vũ Quang Huy MSV:A07785



Báo Cáo Thực Tập
Chương 2
Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn nam Hà Nội
2.1. Khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng thơn Nam Hà Nội
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Nam Hà Nội
Trong chiến lược phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam giai đoạn 2001 - 2009, mục tiêu quan trọng nhất là huy động được nguồn
vốn dồi dào phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông thôn. Để thực hiện mục tiêu này
Trung tâm điều hành quyết định thành lập một số Chi nhánh lớn tại các thành phố lớn,
nơi có mức sống cao, dân cư đơng đúc nhằm thu hút vốn. Các Chi nhánh này sẽ được
tổ chức theo mơ hình ngân hàng hiện đại trên thế giới, được trang bị cơng nghệ tiên
tiến để có thể cạnh tranh trong địa bàn hoạt động của mình . Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) Nam Hà Nội ra đời theo chủ trương trên
của trung tâm điều hành, và được xếp là chi nhánh cấp I loại 2 trong hệ thống NHNo
& PTNT Việt Nam .
NHNo&PTNT Nam Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 48/QĐ- HĐQT
ngày 12/3/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam và chính
thức khai trương đi vào hoạt động ngày 08/05/2001. Ngân hàng có trụ sở là tồ nhà 11
tầng C3 Phương Liệt, đường Giải Phóng quận Thanh Xuân, Hà Nội. Đây là một trong
những điểm mạnh đóng góp vào sự thành cơng của chi nhánh trong thời gian qua, bởi
vì khu vực này có lượng dân cư đơng đúc thu nhập cao, đồng thời tồ nhà khang trang
cũng tạo ra niềm tin đối với khách hàng, nhiều người đến với chi nhánh với lý do đơn
giản là chi nhánh có trụ sở bề thế và hiện đại và phong cách giao dịch nhiệt tình chu
đáo.
NHNo&PTNT Nam Hà Nội ngồi trụ sở chính cịn có 8 Phịng giao dịch trực
thuộc,. Các đơn vị trực thuộc này có trụ sở ở khắp các quận của Thành phố Hà Nội.
Đội ngũ cán bộ ban đầu là 34 người và đến nay là trên 152 người, cán bộ chủ yếu
từ trung tâm điều hành, công ty vàng bạc đá quý và Nhà in Ngân hàng chuyển sang, từ

một số từ các tỉnh chuyển về và có rất nhiều cán bộ trẻ mới vào ngành.
Như đã nói ở phần trên, tính đến thời điểm 30/06/2009 Ngân hàng có trên 152
cán bộ, nhân viên. Trong đó cán bộ có trình độ từ thạc sỹ trở lên 16 cán bộ chiếm

Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
10.5%/Tổng số cán bộ, 98 cán bộ có trình độ đại học chiếm 64.5%, cán bộ trung cấp
20 cán bộ chiếm 13.2%, còn lại 18 cán bộ có trình độ sơ cấp chiếm 11.8%.
Trong giai đoạn hiện nay sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng diễn ra gay gắt không
chỉ trong các lĩnh vực truyền thống mà còn trên lĩnh vực dịch vụ Ngân hàng hiện đại
thực tế đó đã tạo nhiều khó khăn, thách thức cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong 8 năm hoạt động NHNo & PTNT Nam Hà Nội đã đạt được thành tích đáng kể,
Ngân hàng nhận được nhiều bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội, Ngân hàng
Nhà nước và NHNo & PTNT Việt Nam và được đánh giá là một trong những đơn vị
dẫn đầu trong việc hoàn thành vượt mức chỉ tiêu nguồn vốn của đề án phát triển kinh
doanh NHNo & PTNT Việt Nam trên địa bàn đô thị loại I.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam
Hà Nội
Ban lãnh đạo của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội gồm có một giám đốc
và ba phó giám đốc phụ trách ba mảng công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức hành
chính của chi nhánh được bố trí thành 7 phịng ban.
* Phịng tín dụng:
Phịng kinh doanh với chức năng là: thực hiện cho vay và đầu tư các dự án đối
với doanh nghiệp nhằm đem lại kết quả kinh doanh có lãi.
* Phịng kiểm tra- kiểm tốn nội bộ:
Chức năng của phòng là kiểm tra giám sát việc chấp hánh quy định nghiệp vụ
kinh doanh theo quy định của pháp luật và của NHNN, giám sát việc chấp hành các
quy định của NHNo về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ

Ngân Hàng.
* Phịng hành chính nhân sự:
Xây dựng trương trình cơng tác hàng tháng, hàng q và có trách nhiệm thường
xun đơn đốc việc thực hiện chương trình đã dược Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Làm công tác tham mưu cho Giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực,
đề bạt lương cho cán bộ cơng nhân viên.
* Phịng thanh tốn quốc tế:
Khai thác ngoại tệ hợp lý về giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng,
thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
* Phịng kế tốn Ngân quỹ:

Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
Trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của chi nhánh
xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết tốn kế hoạch thu chi tài chính quỹ tiền
lương đối với các chi nhánh NHNo trên địa bàn, trình NHNo cấp trên phê duyệt.
* Phòng nguồn vốn- kế hoạch tổng hợp:
Là phòng mới được thành lập năm 2004, nhiệm vụ chính của phòng là huy động
vốn và lập báo cáo thống kê kế hoạch định kỳ theo quy định của NHNo&PTNT.
* Phòng Marketing:
Là phòng mới được thành lập năm 2009, nhiệm vụ chính của phịng là nghiên
cứu thị trường, phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới.
2.1.3 .Các lĩnh vực hoạt động chính của Ngân hàng.
2.1.3.1. Huy động vốn.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội thực hiện huy động vốn bằng đồng Việt
Nam, ngoại tệ và các công cụ khác theo quy định của pháp luật dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi được thống đốc Ngân hàng Nhà
Nước chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và Tổ chức tín
dụng nước ngồi.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng.
NHNo&PTNT Nam Hà Nội cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê
tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN cụ thể:
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đời sống.
Cho vay trung - dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh dịch vụ, đời sống.
Cho vay theo quyết định của thủ tướng chính phủ trong trường hợp cần thiết.

Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
2.1.3.4. Nghiệp vụ bảo lãnh.
Bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hồn thanh tốn, bảo lãnh đối
ứng và các hình thức bảo lãnh khác cho tổ chức, cá nhân, trong nước theo quy định
của NHNN.
Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh tốn và các hình thức bảo lãnh NH khác mà người
nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngồi.
2.1.3.5.Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân

quỹ.
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật.
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và
tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nam Hà Nội
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn và cho vay:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn và dư nợ
Đơn vị : Tỷ đồngn vị : Tỷ đồng : Tỷ đồng đồngng
Chỉ tiêu

31/12/2008 31/12/2009

So 2008
+/-

%

I - Tổng nguồn vốn

7,953

8,320

367


105%

II - Tổng dư nợ

3,747

2,481

-1,266

66%

1-Dư nợ tại địa phương

1,601

1,945

344

121%

2- Dư nợ hộ TW

2,146

536

-1,609


25%

*Tình hình huy động vốn:

Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
Mặc dù trên địa bàn có cạnh tranh gay gắt và vị trí giao dịch chưa thuận tiện,
nhưng nguồn vốn của chi nhánh vẫn tiếp tục tăng trưởng và ổn định. Tổng nguồn vốn
năm 2007 đạt 4.439 tỷ đồng, năm 2008 đạt 7.953 tỷ đồng và đến 31/12/2009 đã đạt
8.320 tỷ đồng.
* Tình hình cho vay:
Với lợi thế là một chi nhánh hoạt động trên địa bàn HN- một trong những thành
phố có hoạt động kinh tế sơi nổi nhất cả nước do đó nhu cầu vốn của các doanh nghiệp
cũng không ngừng tăng lên., cùng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ kinh doanh ln
chủ động tìm kiếm các khách hàng mới. Trong những năm qua dư nợ tăng lên một
cách đáng kể, cụ thể năm 2008 là 3.747 tỷ tăng 1.617 tỷ so với năm 2007, đến năm
2009 cơng tác tín dụng của Chi nhánh Nam Hà Nội có sự tăng trưởng nhanh, tăng 344
tỷ và vượt 21% so với đầu năm. Tuy nhiên, dư nợ cho vay đối với các đơn vị trực
thuộc NHNo&PTNT Việt Nam lại giảm (giảm 1.609 tỷ đồng) do giảm hết dư nợ của
Cơng ty Chứng khốn. Điều này dẫn đến tổng dư nợ toàn chi nhánh năm 2009 là 2.481
tỷ đồng, giảm 1.266 tỷ đồng so với năm trước. Dư nợ tại TW năm 2009 là 536 tỷ
đồng.
2.1.4.2 Hoạt động khác:
* Tình hình thanh tốn quốc tế và kinh doanh ngoại hối:
Chi nhánh Nam Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối,
thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu
cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc
trong quan hệ thanh tốn Quốc tế, khơng để xảy ra trường hợp sơ xuất đáng tiếc nào.

Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 44% so năm 2008. Kết
quả thể hiện ở bảng dưới đây:

Vũ Quang Huy MSV:A07785


Báo Cáo Thực Tập
Bảng 2: Tình hình thanh tốn quốc tế và kinh doanh ngoại hối
Đơn vị : Tỷ đồngn vị : Tỷ đồng tính: 1000 USD
TH 2008
STT

Chỉ tiêu

1

TH 2009

So sánh

Số món

Số tiền

Số món

Số tiền

Số
món


Số tiền

TT hàng nhập

1,078

103,447

1,437

178,228

359

74,781

2

TT hàng xuất

591

59,099

553

92,967

(38)


33,868

3

Mua ngoại tệ

107,263

129,312

22,049

4

Bán ngoại tệ

109,404

118,398

8,985

5

Thu dịch vụ

209

300


144%

Nhìn chung, hoạt động TTQT của Chi nhán đều tăng trưởng so với năm trước ở
cả thanh toán hàng nhập, hàng xuất; mua, bán ngoại tệ và thu dịch vụ.
Công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong Ngân hàng hiện đại và
tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, chi nhánh Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán Quốc tế,
đại lý Western union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, Ngân hàng đầu mối, Ngân hàng
phục vụ dự án... Bên cạnh đó cịn phát triển 1 số sản phẩm dịch vụ mới như:
+ Duy trì, hồn thiện dịch vụ cho Trung tâm chuyển tiền Bưu điện.
+ Ngân hàng đầu mối phục vụ các dự án có vốn đầu tư nước ngồi.
+ Duy trì thu tiền mặt tại chỗ của sinh viên, dịch vụ nhận tiền của Tổng Công ty
Xi Măng, trả lương qua thẻ ATM.
Nhờ có sự nhận thức đúng và tập trung chỉ đạo phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ
nên năm 2009 thu dịch vụ của Chi nhánh đạt 18.899 trđ, tỷ lệ thu dịch vụ đạt 12,2%.
2.1.4.3 Kết quả tài chính:
Nhờ đạt được các kết quả khả quan ở tất cả các hoạt động kinh doanh từ năm
2002 đến nay tình hình tài chính của chi nhánh ngày càng vững mạnh hơn.

Vũ Quang Huy MSV:A07785



×