Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp mở rộng qui mô huy động vốn tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam – chi nhánh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Biện Quang Đạt

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUI MÔ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Biện Quang Đạt

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUI MÔ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TĨNH
Chuyên nghành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 6034012

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Đào Thanh Bình


HÀ NỘI 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Giải pháp mở rộng quy mô huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh” là kết quả
của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các cơng
trình nghiên cứu đã được công bố, các website.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Biện Quang Đạt

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
Viện Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau đại học trường Đại học Bách khoa Hà
Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập trong nhà
trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Thanh Bình người hướng
dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những đánh giá xác đáng
giúp tơi hồn thành luận văn này.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp cùng
làm việc với tôi tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà
Tĩnh cùng bạn bè người thân đã giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong suốt q trình học tập và

nghiên cứu.
Tơi tha thiết mong muốn nhận được sự chia sẻ, cảm thông và những ý kiến
đóng góp của các Thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng!

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
ATM
EUR

Automated Teller Machine
Euro

GBP
LC
POS
USD

Great Britain Pound
Letter of Credit
Point of Sale
United States Dollar

Máy rút tiền tự động
Đồng tiền Chung
châu Âu

Bảng Anh
Thư tín dụng
Điểm thanh tốn
Đơ la Mỹ

Tiếng Việt
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
BIDV
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
CV QHKH
Chuyên viên quan hệ khách hàng
DVKH
Dịch vụ khách hàng
GTCG
Giấy tờ có giá
HSC
Hội sở chính
KH
Khách hàng
KSV
Kiểm soát viên
KHBL
Khách hàng bán lẻ
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước

NHNNg
Ngân hàng nước ngoài
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTM CP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM NN
Ngân hàng thương mại Nhà nước
NQ
Ngân quỹ
PGD
Phòng Giao dịch
QLN
Quản lý nợ
SMEs
Khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa
TCTD
Tổ chức tín dụng
VND
Việt Nam Đồng
Vietcombank/VCB
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietcombank Hà Tĩnh
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Hà Tĩnh
Vietinbank
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

iii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn...................................................................................................................ii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ...................................................... ..................... iii
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẻ............................................... ............................ vi
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................................... 1
3. Mục đích nghiên cứu đề tài .................................................................................. 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 1
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 1
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ......................................................... 2
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ QUY MÔ
VỐN HUY ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................ 3
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại .............................................................. 3
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại .................................................................. 3
1.1.2. Vai trò, chức năng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế ................... 3
1.1.3. Phân loại Ngân hàng thương mại .................................................................... 6
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại............................................ 7
1.2. Tổng quan về nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại .................................... 10
1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn của Ngân hàng thương mại....................................... 10
1.2.2. Đặc điểm nguồn vốn của Ngân hàng thương mại............................................ 11
1.2.3. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại ............ 11
1.2.4. Phân loại nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại ............................ 13
1.3. Tổng quan về huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại .................................. 15
1.3.1. Khái niệm huy động vốn của Ngân hàng thương mại .................................................15
1.3.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại ................................ 15
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá quy mô huy động vốn của Ngân hàng thương mại … ... 17

1.4. Mở rộng quy mô huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại .......................................21
1.4.1. Sự cần thiết mở rộng quy mô huy động vốn của Ngân hàng thương mại ........ 21
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô huy động vốn của Ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................ 23
1.4.3. Các giải pháp nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của Ngân hàng thương
mại ............................................................................................................................ 26
1.5. Kinh nghiệm huy động vốn của các Ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc và
nƣớc ngoài .................................................................................................................... 28
1.5.1. Kinh nghiệm huy động vốn của một số Ngân hàng thương mại nước ngoài ..... 28
1.5.2. Kinh nghiệm huy động vốn của một số Ngân hàng thương mại trong nước ...... 30
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY MÔ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TĨNH ..... 32
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hà
Tĩnh ..................................................................................................................... 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Hà Tĩnh .................................................................................................................. 33
iv


2.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Hà Tĩnh hiện nay .............................................................................................. 34
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Hà Tĩnh .................................................................................................................. 37
2.2. Thực trạng quy mô huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh................................................................................................... 41
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động.......................................................... 41
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động .................................................................................... 53
2.2.3. Cân đối nguồn vốn huy động và sử dụng nguồn vốn huy động ........................ 60
2.2.4. Rủi ro về chi phí huy động bình qn ................................................................ 60

2.2.5. Rủi ro về chênh lệch giữa thu nhập và chi phí lãi .............................................. 62
2.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô huy động vốn ............................ 63
2.3. Đánh giá thực trạng quy mô huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh ............................................................................. 65
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 65
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 65
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG QUY MÔ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HÀ TĨNH ............................................................................................. 68
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Hà Tĩnh trong thời gian tới ..................................................................................... 68
3.2. Giải pháp mở rộng quy mô huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh .......................................................................................... 68
3.2.1. Tăng cường công tác Marketing các sản phẩm dịch vụ và thương hiệu
Vietcombank trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. .......................................................................... 68
3.2.2. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng của cán bộ làm công tác huy
động vốn ................................................................................................................... 70
3.2.3. Tăng tỷ lệ cán bộ bán hàng tại các Phòng Giao dịch ................................... 71
3.2.4. Điều chuyển Lãnh đạo Phòng Giao dịch sang vị trí khác phù hợp với
năng lực nếu khơng hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động trong
hai năm liên tục. ....................................................................................................... 72
3.2.5. Tiến hành thuê đất và xây dựng trụ sở cho các Phòng Giao dịch Can Lộc,
Tân Giang, Cẩm Xuyên và Vũng Áng .................................................................... 72
3.2.6. Tiếp tục tiếp cận các nguồn vốn giá rẻ ......................................................... 73
3.3. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc và Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam ......................................................................................................... 74
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước...... ...................................................................... 74
3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.......................................... 77
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Hà Tinh .......... 81

KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8 2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 84
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 85

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2013-2016 .................................... 37
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2013-2016 .................................... 39
Bảng 2.3: Lợi nhuận sau dự phòng rủi ro giai đoạn 2013-2016 ........................ 40
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn 2013 – 2016 ................................................................................. 42
Bảng 2.5: Lãi suất huy động VNĐ các Ngân hàng trên địa bàn ngày 27/9/2013 ..... 44
Bảng 2.6: Lãi suất huy động VNĐ các Ngân hàng trên địa bàn ngày 28/10/2014 ... 45
Bảng 2.7: Lãi suất huy động VNĐ các Ngân hàng trên địa bàn ngày 28/10/2015 ... 45
Bảng 2.8: Lãi suất huy động VNĐ các Ngân hàng trên địa bàn ngày 11/10/2016 ... 46
Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại trụ sở Chi nhánh và tại các
Phòng Giao dịch của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà
Tĩnh ........................................................................................................................... 47
Bảng 3.0: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động các Chi nhánh cùng hệ thống
Vietcombank khu vực Bắc Trung Bộ giai đoạn 2013 – 2016 ................................... 52
Bảng 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2013 –
2016 ........................................................................................................................... 53
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2013 – 2016 ........... 55
Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo theo loại tiền tệ giai đoạn 2013 – 2016 .
................................................................................................................................... 58
Bảng 3.4: Cân đối nguồn vốn huy động và sử dụng nguồn vốn huy động giai đoạn
2013 - 2016 ............................................................................................................... 60

Bảng 3.5: Chi phí lãi suất bình qn giai đoạn 2013-2016 ....................................... 61
Bảng 3.6: Chênh lệch lãi suất và chi phí giai đoạn 2013 – 2016 .............................. 62
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ mơ hình cơ cấu quản lý bộ máy quản lý Vietcombank ........... 32
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Hà Tĩnh ........................................................................................... 34
Hình 2.3: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2013-2016 .................................. 38
Hình 2.4: Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2013-2016 .................................... 39
Hình 2.5: Lợi nhuận sau dự phịng rủi ro giai đoạn 2013-2016 ........................ 41
Hình 2.6: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn 2013 – 2016 ................................................................................. 42
Hình 2.7: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động các Chi nhánh cùng hệ thống
Vietcombank trong khu vực Bắc Trung Bộ giai đoạn 2013 – 2016 ......................... 52
Hình 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động khách hàng tổ chức giai đoạn 2013 –
2016 ................................................................................................................. 54
Hình 2.9: Cơ cấu nguồn vốn huy động khách hàng cá nhân giai đoạn 2013 –
2016 ................................................................................................................. 54
Hình 3.0: Cơ cấu nguồn vốn huy động không kỳ hạn 2013 – 2016 .................. 56
Hình 3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng giai đoạn 2013 –
2016 ................................................................................................................. 56
Hình 3.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng giai đoạn 2013 –
2016 ................................................................................................................. 57
vi


Hình 3.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo theo loại tiền tệ VNĐ giai đoạn 2013 –
2016 ........................................................................................................................... 58
Hình 3.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo theo loại tiền tệ quy VNĐ giai đoạn
2013 – 2016 ............................................................................................................... 59
Hình 3.5: Chi phí lãi bình qn giai đoạn 2013 – 2016 ............................................ 61

Hình 3.6: Chênh lệch lãi suất và chi phí giai đoạn 2013 – 2016 .............................. 63

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Huy động vốn là một trong các hoạt động chính của các Ngân hàng
thương mại. Trong những năm gần đây, cùng với sự ra đời của nhiều Ngân hàng
thương mại trong nước cũng như sự xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài,
hoạt động huy động vốn nói chung và huy động vốn dân cư nói riêng ln có sự
cạnh tranh khốc liệt. Mỗi một ngân hàng, dựa trên khả năng và điều kiện của
mình đều xây dựng những biện pháp, giải pháp để thực hiện tốt việc huy động vốn
nói chung và huy động vốn dân cư nói riêng.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh
(Vietcombank Hà Tĩnh) với hành trang gần 23 năm phát triển đã khẳng
định được vị thế trên nhiều lĩnh vực của mình tại địa bàn, trong đó lĩnh vực
huy động vốn trong nhiều năm liên tiếp luôn chiếm thị phần thứ hai trên tổng nguồn
vốn huy động của các Ngân hàng trên địa bàn. Với sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt của các ngân hàng trên địa bàn, hoạt động mở rộng quy mô huy động vốn của
Vietcombank Hà Tĩnh đang phải đối mặt với khơng ít khó khăn, tốc độ tăng
trưởng bị chậm lại và thị phần có dấu hiệu giảm sút. Do vậy, cần có sự nghiên cứu
khoa học, tồn diện, cụ thể và sâu sắc để tìm giải pháp đảm bảo cho Vietcombank
Hà Tĩnh có thể giữ vững và gia tăng thị phần huy động vốn của mình trên địa bàn,
đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã lựa chọn đề tài“ Giải pháp mở rộng quy mô
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà
Tĩnh” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Đề tài luận văn thạc sỹ: Mở rộng qui mô huy động vốn tại ngân hàng TMCP

Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013-2015, tác giả luận văn
Nguyễn Tuấn Thành, học viên lớp cao học trường Đại học Bách Khoa Hà Nội;
Đề tài luận văn thạc sỹ: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhán Phúc Yên
giai đoạn 2013-2015, tác giả luận văn Nguyễn Thị Hương, học viên lớp cao học
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội;
Đề tài luận văn thạc sỹ: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn
tại ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn 2011-2014, tác giả luận văn Đỏ Thị Thu
Hương, học viên lớp cao học trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn và quy mô vốn huy
động tại các Ngân hàng thương mại;
Phân tích và đánh giá thực trạng quy mô huy động vốn của Vietcombank Hà
Tĩnh, đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, chất lượng của lượng vốn
huy động trong giai đoạn 2013 - 2016. Từ đó, chỉ ra mục tiêu và khả năng mở rộng
quy mô huy động vốn của Vietcombank Hà Tĩnh trong thời gian tới trong điều
kiện, bối cảnh chung của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam;
Chỉ rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác mở rộng quy mô huy động
vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh;
Xây dựng giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm mở rộng quy mô huy động vốn
tại Vietcombank Hà Tĩnh.
1.

1


Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng các vấn đề liên quan đến quy mô
huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường

pháp lý cho sự phát triển hoạt động huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Hoạt động huy động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh;

Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn từ năm 20132016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận
văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thống kê, tổng hợp, phân tích, so
sánh.

Phương pháp thống kê, tổng hợp: được ứng dụng trong việc hệ thống hóa cơ
sở lý luận ở chương 1, thu thập dữ liệu của đề tài ở chương 2.

Phương pháp phân tích, so sánh trong việc xử lý các dữ liệu của đề tài để
đưa ra các kết luận, nhận định và đánh giá ở chương 2 và chương 3.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
a. Thứ nhất: Hệ thống hóa một cách logic lý luận cơ bản về Ngân hàng
thương mại nói chung, hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại nói
riêng.
b. Thứ hai: Phân tích và tổng hợp thực trạng của công tác mở rộng quy mô huy
động vốn. Từ đó chỉ ra được những kết quả đạt được và những tồn tại, khó khăn
trong việc cân đối nguồn vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh.
c. Thứ ba: Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị nhằm mở rộng quy mô huy
động vốn tại Vietcombank Hà Tĩnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung chính của luận văn được kết cấu trong 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý thuyết về huy động vốn và quy mô vốn huy động của
Ngân hàng thương mại.
 Chương 2: Thực trạng quy mô huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh
 Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng quy mô huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh.
4.

2


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ QUY MÔ VỐN HUY ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển là kết quả của quá trình
phát triển nền kinh tế hàng hóa. Được coi là con đẻ của nền kinh tế hàng hóa,
NHTM đã tồn tại như là một tất yếu lịch sử trong đời sống kinh tế xã hội.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về NHTM. Theo Peter S.Rose trong cuốn
Quản trị Ngân hàng thương mại, ông viết: "Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế". [Trang 7]
Ở Việt Nam khái niệm NHTM được chỉ rõ trong Luật các TCTD năm 2010
như sau: "Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận"[Điều 4; khoản 3]
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về NHTM giữa các nước trên thế giới.
Nhưng có thể hiểu một cách chung nhất: NHTM là một tổ chức tài chính, hoạt động
kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, cung cấp một danh mục sản
phẩm, dịch vụ vơ cùng đa dạng với tính chất chung là nhận tiền gửi để sử dụng vào
mục đích cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác.

1.1.2. Vai trò và chức năng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
1.1.2.1. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Khi
nhắc đến vai trò của Ngân hàng thương mại thì khơng thể khơng nhắc tới vai trò
cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh
tế. Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên các chủ doanh
nghiệp phải quan tâm đó là nguồn vốn. Nếu khơng có nguồn vốn thì doanh nghiệp
sẽ bị mất cơ hội đầu tư, mất đi lợi nhuận mà có lẻ ra có thể thu được.
Do nhược điểm của thị trường tài chính dẫn đến ảnh hưởng tới tính liên tục
của chu trình tài chính như sự khơng khớp nhịp giữa cung vốn và cầu vốn qua vấn
đề thời gian và lượng vốn, rủi ro đạo đức, rủi ro mất khả năng thanh toán,…NHTM
với tư cách là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ có thể khắc
phục được những nhược điểm trên. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi
thơng nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế,… hình
thành nên quỹ cho vay và sử dụng chúng để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Là một kênh phân phối vốn có hiệu quả. NHTM đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến quy trình cơng nghệ, từ
đó nâng cao năng suất lao động để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt của thị trường. Với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong
những điểm khởi đầu cho sự phát triển kính tế của mỗi quốc gia.
Thứ hai, Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường:
Để có thể tiếp cận với thị trường đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận các doanh nghiệp cần
phải quan tâm tới thị trường đầu vào của mình mà yếu tố đầu vào quan trọng nhất là
nguồn vốn, đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh vì nó đặt
3


nền tảng đầu tiên cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không
thể chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự có mà phải biết khai thác các nguồn vốn khác
tài trợ cho hoạt động của mình. Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp doanh

nghiệp giải quyết được khó khăn đó. Như vậy, ngân hàng chính là cầu nối đưa
doanh nghiệp đến với thị trường, giúp doanh nghiệp tìm kiếm được đầu vào, bơi
trơn hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho nó phát huy hiệu quả một cách tốt nhất
trên thị trường, giúp cho doanh nghiệp và thị trường gần nhau hơn cả về không gian
và thời gian.
Thứ ba, Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế: Nếu Ngân hàng trung ương có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách
tiền tệ thơng qua các cơng cụ như: Thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất,… thì
các NHTM một mặt chịu sự tác động trực tiếp của các cơng cụ này mặt khác nó cịn
tham gia điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế thông qua mối quan hệ với các tổ chức
kinh tế, cá nhân về các hoạt động tài chính tín dụng. Nói cách khác, thông qua hoạt
động của NHTM với các chủ thể khác trong nền kinh tế, mọi thơng tin có liên quan
đến việc hoạch định chính sách tiền tệ sẽ được phản hồi lại ngân hàng trung ương,
giúp ngân hàng trung ương có thể hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp
trong từng thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn
định.
Thứ tư, Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế: Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường
xuyên tiến hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực: kinh
tế, chính trị, xã hội, ngoại giao, văn hóa,… trong đó quan hệ kinh tế thường chiếm
vị trí quan trọng. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế của mỗi quốc gia khi mở cửa
hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh và toàn diện về mọi mặt mà quan trọng nhất là
tài chính. Nhưng làm thế nào để có thể hịa nhập nền kinh tế của một quốc gia với
phần còn lại của thế giới, câu hỏi này sẽ được giải đáp thơng qua vai trị của hệ
thống NHTM với hàng loạt các nghiệp vụ khơng ngừng được hồn thiện và phát
triển: Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, ủy thác đầu tư,… Hệ thống NHTM
trong nước đã điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài
chính quốc tế, đưa nền tài chính trong nước bắt kịp với nền tài chính quốc tế.
1.1.2.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng: Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,

Ngân hàng thương mại đóng vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu
cầu về vốn. Với chức năng này, Ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị là người đi
vay, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa
lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham
gia: Người gửi tiền và người đi vay: Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ
khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ.
Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp
các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi,
chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh tốn mà khơng chi phí nhiều về sức lực thời
gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ. Đặc biệt là đối với nền
kinh tế, chức năng này có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục
4


và mở rộng quy mô sản xuất. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng
quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại.
Chức năng tạo tiền: Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in
thêm tiền và phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các Ngân hàng
thương mại trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo
ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tại Ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền
được sử dụng trong các giao dịch. Từ khoản tích trữ ban đầu, thơng qua hành vi cho
vay bằng chuyển khoản, hệ thống Ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số
tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng
tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động
bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so
với tiền gửi thanh tốn của cơng chúng.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng

thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền
cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong
khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ
phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ…
Với chức năng này, hệ thống Ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ
ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung
ương phát hành mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các
Ngân hàng thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thơng
tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà Ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả
năng tạo tiền của Ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây Ngân hàng thương mại đóng vai trị là
thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ. Việc Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng
trung gian thanh tốn có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức
năng này, các Ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi,
mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh tốn dù ở gần hay xa mà họ có
thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các
chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn
an tồn. Chức năng này vơ hình chung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh
tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng
thời việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền
mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền mặt như chi phí in ấn,

đếm nhận, bảo quản,…Ngân hàng thương mại thu phí thanh tốn. Thêm nữa, nó lại

5


làm tăng nguồn vốn cho vay của Ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản
tiền gửi của khách hàng.
1.1.3. Phân loại Ngân hàng thương mại
Dựa vào hình thức sở hữu có thể phân loại NHTM thành:
 NHTM nhà nước : Là NHTM do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức
hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của nhà nước. Trong hệ
thống NHTM ở VN hiện nay có 6 ngân hàng được xếp vào loại NHTM nhà nước
bao gồm: Ngân hàng Nông ngiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng
Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cữu
Long, Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
 NHTM Cổ phần: Là NHTM được thành lập dưới hình thức cơng ty cổ phần,
trong đó có các doanh nghiệp Nhà Nước, Tổ chức Tín Dụng, tổ chức khác và cá
nhân cùng góp vốn theo quy định của NHNN. Loại hình Ngân hàng này hiện tại nhỏ
hơn Ngân hàng thương mại nhà nước về quy mơ nhưng về số lượng thì nhiều hơn
và ngày càng tỏ ra năng động và nhanh chóng đổi mới cơng nghệ nhằm mục tiêu
hội nhập. NHTMCP cịn được chia thành NHTMCP đơ thị có vốn pháp định lớn và
hoạt đông chủ yếu ở thành thị và NHTMCP nông thơn có vốn pháp định nhỏ và chủ
yếu hoạt đơng ở nông thôn.
 Ngân hàng liên doanh : Là Ngân hàng thành lập bằng vốn góp của bên Việt
Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là
một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt đơng theo giấy phép
thành lập và theo các quy định liên quan của pháp luật.
 Chi nhánh Ngân hàng Nước Ngoài: Là đơn vị phụ thuộc của NH Nước ngoài,
được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam

kết của Chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng Nước ngồi có quyền và
nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam quy định, hoạt động theo giấy phép mở Chi nhánh
và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam. Loại hình này xuất hiện càng
nhiều kể từ khi Việt Nam đổi mới và hội nhập kinh tế.
 Dựa vào chiến lược kinh doanh : Dựa vào tiêu thức chiến lược kinh doanh và
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng có thể chia NHTM thành ngân hàng bán
buôn, ngân hàng bán lẻ và ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ.
 Ngân hàng bán buôn : Là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tượng khách hàng là công ty chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân. Đại đa số
các Chi nhánh Ngân hàng thương mại nước ngoài hoạt động theo loại hình này.
Nhưng hiện nay các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được phép giao dịch và
cung ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
 Ngân hàng bán lẻ : Là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tượng khách hàng là cá nhân. Loại hình này thường thấy ở các Ngân hàng thương
mại cổ phần nông thôn.
 Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ : Là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng
dịch vụ cho cả đối tượng khách hàng là công ty lẫn khách hàng cá nhân. Hầu hết
các NHTM Việt Nam đều thuộc loại hình ngân hàng này. Ngày nay các Chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài cũng bắt đầu giới thiệu rông rãi các dịch vụ ngân hàng bán lẻ
cho các khách hàng cá nhân.

6


 Dựa vào quan hệ tổ chức : Dựa vào tiêu thức quan hệ tổ chức, có thể chia
Ngân hàng thương mại thành ngân hàng hội sở, ngân hàng Chi nhánh (cấp 1 và cấp
2) và Phòng Giao dịch. Ngân hàng hội sở là nơi tập trung quyền lực cao nhất và là
nơi cung cấp đầy đủ hơn các dịch vụ ngân hàng, trong khi ngân hàng Chi nhánh và
Phòng Giao dịch nhỏ hơn và cung cấp không đầy đủ tất cả các giao dịch mà chỉ tập
trung vào các giao dịch cơ bản như huy động vốn, thanh toán và cho vay.

1.1.4. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các tổ chức trung gian tài chính ngày
càng mở rộng phạm vi và loại hình nghiệp vụ khiến cho quan điểm về Ngân
hàng thương mại khơng cịn thống nhất giữa các quốc gia như trước đây. Song
có thể hình dung Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thực
hiện đồng thời 3 nghiệp vụ chính: hoạt động huy động vốn; hoạt động sử dụng
vốn và hoạt
động khác.
 Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ chủ yếu dưới hình thức huy động,
cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn
vốn cho Ngân hàng thương mại đóng vai trị quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng
hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn ngân hàng huy động được sử dụng để tiến hành cho vay phục vụ
cho nhu cầu phát triển sản xuất, các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và
cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển
sẽ càng tạo uy tín và tạo tiền đề cho ngân hàng trong mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế từ đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng
phải căn cứ vào các chiến lược phát triển của địa phương cũng như của cả nước
để đưa ra các chính sách huy động vốn thích hợp nhất đáp ứng nhu cầu vốn cho sự
nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước.
 Hoạt động sử dụng vốn
Các nguồn vốn sau huy động sẽ được Ngân hàng thương mại phân bổ sử dụng
vào các mục tiêu khác nhau. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng là dự trữ một
phần dưới dạng tiền, phần còn lại được sử dụng vào các nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo
ra thu nhập để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi. Các nghiệp vụ sử dụng vốn rất
phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, có thể chia làm 3 nhóm chính
sau:
 Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển

các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay
trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự
trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
 Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng khơng tích cực
cho vay đối với các cá nhân và hộ gia đình, bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay
tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Hiện nay, sự gia tăng thu nhập của người tiêu
dùng và sự cạnh trạnh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng
như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng
tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất
ở các nước có nền kinh tế phát triển.
7


 Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung dài hạn: tài trợ
xây dựng nhà máy, phát triển ngành cơng nghệ cao. Một số ngân hàng cịn cho
vay để đầu tư vào bất động sản.
 Tài trợ tài chính thương mại: là hoạt động mang tính ổn định đối với các Ngân
hàng thương mại quốc tế. Đây là nghiệp vụ được triển khai gần như ngay từ khi
ngân hàng ra đời. Nhiều ngân hàng hiện đại vẫn hoạt động với tỷ trọng doanh thu
đáng kể từ tài trợ thương mại. Cơng cụ được sử dụng chính trong tài trợ thương mại
là thư tín dụng, ký hiệu L/C (viết tắt từ chữ LETTER OF CREDIT). Thư tín dụng
do một cơng ty hay cá nhân gửi tới ngân hàng, còn gọi là mở tại ngân hàng, yêu cầu
ngân hàng thực hiện thanh toán một số tiền cụ thể, vào thời điểm xác định, được
ngân hàng chấp nhận, cho người thụ hưởng được ghi tên trong L/C.
Thương mại quốc tế được đảm bảo vận hành trơn tru nhờ rất nhiều vào thư tín
dụng. Rất ít người bán chịu gửi hàng đi trước khi nhận được thư tín dụng đã được
ngân hàng chấp nhận của người mua. Ngân hàng áp dụng một mức phí với mỗi lần
mở L/C. Trong nhiều trường hợp, ngân hàng khơng phải sử dụng tiền của mình để
thực hiện khoản thanh toán theo yêu cầu của L/C mà người mua đã chủ động hoàn

thành nghĩa vụ này. Do vậy, ngân hàng coi đây là một nghĩa vụ nợ bất thường. Một
vài loại L/C có thêm điều khoản cam kết thực hiện nghĩa vụ thanh toán của ngân
hàng trong trường hợp người mua khơng thể thanh tốn hoặc khơng thể đảm bảo
các dịch vụ và hàng hóa như đã cam kết.
Ngân hàng còn tài trợ thương mại bằng việc cung cấp các khoản vay để thực
hiện hợp đồng xuất, nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng và thư tín dụng của bên đối
tác. Ví dụ một doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam ký hợp đồng với đối tác
ở châu Âu. Đối tác sẽ mở một thư tín dụng và gửi tới ngân hàng của doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam để xác nhận việc thanh toán. Căn cứ vào thư tín dụng này, ngân
hàng sẽ cung cấp khoản vay (ở một tỷ lệ với khoản thanh toán mà doanh nghiệp sẽ
nhận được, và có hưởng lãi suất) để doanh nghiệp triển khai thu mua và chế biến
hàng xuất khẩu.
 Bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh ngân hàng chính là việc ngân hàng cam kết sẽ
thanh toán cho bên thụ hưởng của hợp đồng khoản đền bụ trong phạm vi của số tiền
được nêu rõ trong giấy bảo lãnh nếu bên đối tác khơng thực hiện được trách nhiệm
của mình trong hợp đồng.Ngân hàng không bảo lãnh việc bên đối tác có thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng của mình cho bên thụ hưởng hay không mà chỉ đảm bảo sự
thanh toán trong phạm vi số tiền trong giấy bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng là sự đảm
bảo cho bên thụ hưởng trong trường hợp nếu những hoạt động được chỉ rõ trong
hợp đồng khơng được thực hiện vì bất kỳ lí do nào thì bên thụ hưởng sẽ được quyền
hưởng tiền đền bù.
 Bao thanh toán: là một nghiệp vụ tài chính, theo đó một doanh nghiệp bán các
khoản phải thu của nó (ví dụ, các hóa đơn) cho một bên thứ ba (gọi là người bao
thanh toán) với một chiết khấu. Trong bao thanh toán "ứng trước", người bao thanh
tốn cung cấp tài chính cho người bán các khoản phải thu trong hình thức của một
tiền mặt "ứng trước," thường 70-85% so với giá mua của các khoản, với số dư của
giá mua đã được trả tiền, rịng phí chiết khấu của người bao thanh toán (hoa hồng)
và các tính phí khác, khi thu thập từ khách hàng của tài khoản. Trong bao thanh
toán "trưởng thành", người bao thanh tốn khơng ứng trước trên các tài khoản đã
8



mua; đúng hơn, giá mua được thanh toán vào hoặc vào khoảng thời gian đáo hạn
trung bình của các tài khoản được mua trong cả loạt.
 Hoạt động khác: Ngân hàng thương mại là hệ thống trung gian tài chính cơ bản
trong nền kinh tế, chủ yếu là hoạt động trong nghiệp vụ trung gian trong thanh
tốn. Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức đứng giữa bên phải thanh tốn và bên
hưởng thụ giúp cho q trình thanh tốn được tiến hành nhanh chóng, hiệu quả.
Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, các mối quan hệ không chỉ diễn ra trong
nước mà cịn trên phạm vi tồn thế giới. Nếu khơng có một hệ thống thanh tốn
nhanh chóng, thuận tiện thì việc thực hiện các giao dịch, quan hệ kinh tế sẽ gặp
phải rất nhiều khó khăn. Do vậy, việc ngân hàng đứng ra đảm nhận chức năng này
có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Việc ngân hàng cung
cấp dịch vụ thanh tốn thơng qua tài khoản khơng chỉ tạo cho ngân hàng những
nguồn vốn mới mà còn mang lại cho ngân hàng một nguồn thu nhập thơng qua thu
phí đối với các dịch vụ thanh toán.
 Bảo quản tài sản hộ: Các ngân hàng thực hiện lưu giữ vàng và các giấy tờ có
giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két (vì vậy, cịn gọi là dịch vụ cho
thuê két). Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố,
hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an tồn, bí
mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát triển cùng với nhiều dịch vụ khác như mua
bán hộ các giấy tờ có giá cho khách, thanh tốn lãi hoặc cổ tức hộ…
 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng khơng chỉ bảo quản mà cịn thực hiện các
lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh
tốn khơng dùng tiền mặt. Các tiện ích của thanh tốn khơng dùng tiền mặt (an
tồn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian
kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở Chi nhánh,
phạm vi thanh toán qua ngân hàng được mở rộng, càng tạo nhiều tiện ích hơn.
Điều này đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng đề nhờ ngân hàng

thanh toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các thể
thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã phát triển các hình thức
thanh tốn mới bằng điện, thẻ,…
Quản lý ngân quỹ: Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các
doanh nghiệp và cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với
nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong
việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân
quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh
doanh, tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khốn sinh
lời và tín dụng ngắn hạn, cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh tốn.
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Khả năng huy động và cho vay với
khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của các Chính
phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu khơng đủ,
Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng.
Ngày nay, Chính phủ giành quyền cấp giấy phép hoạt động và kiểm soát các
ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải
cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ
cho Chính phủ. Các Ngân hàng thương mại mua trái phiếu Chính phủ theo một
9


tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt
là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê.
Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua (do vậy gọi là hợp đồng thuê mua).
Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị,
máy móc cần thiết thơng qua hợp đồng th mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị
và cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc 100%
giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cùng có nhiều điểm
giống như cho vay, và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.

Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các
ngân hàng có rất nhiều chun gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và
doanh nhiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ.
Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát
hành, ủy thác đầu tư…Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác
trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng qua đời bằng cách cơng bố tài sản, bảo
quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư
vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập,
mua bán, sáp nhập doanh nghiệp,...
 Cung cấp dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn: Nhiều ngân hàng đang phấn
đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn nhu cầu.
Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ
mơi giới chứng khốn, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu
và các chứng khoán khác. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra
cơng ty chứng khốn hoặc cơng ty mơi giới chứng khốn để cung cấp dịch vụ mơi
giới.
 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán
bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hồn trả trong trường hợp khách
hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
Ngân hàng liên doanh với công ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con,
ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết
kiệm hưu trí,…
 Cung cấp các dịch vụ đại lý: Nhiều ngân hàng trong q trình hoạt động
khơng thể thiết lập Chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng
cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ,
phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ,…
1.2. Tổng quan về nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản quyết định mọi quá
trình hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Nguồn vốn là tài sản được

đưa vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. Nguồn vốn phải được
biểu hiện dưới hình thái giá trị của tài sản, tức là nguồn vốn phải được đại diện
cho một lượng giá trị thực của tài sản nhất định như tiền, vàng, máy móc thiết bị,
khoa học cơng nghệ, cơ sở hạ tầng,… Vì thế trong nền kinh tế dù hoạt động trong
lĩnh vực nào thì nguồn vốn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả.
Hoạt động của Ngân hàng cũng vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao
thì nguồn vốn ln phải được quan tâm đúng mức. Nguồn vốn là chìa khóa, là điều
10


kiện hàng đầu để thực hiện các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn của NHTM gồm hai loại cơ bản nếu phân chia theo hình thức sở hữu là
vốn chủ sở hữu và vốn nợ (nguồn vốn huy động từ bên ngoài).
1.2.2. Đặc điểm nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng.
 Các hoạt động của Ngân hàng hầu hết dựa vào nguồn vốn này.
 Nguồn vốn có kỳ hạn thấp và có tính khơng ổn định, khách hàng có thể rút tiền
của họ mà không bị ràng buộc, nếu có ngân hàng chỉ phạt bằng việc trả lãi thấp hơn
lãi đã cam kết với khách hàng.
1.2.3. Vai trò nguồn vốn đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại
 Nguồn vốn giữ vai trị quan trọng trong việc hình thành Ngân hàng thương
mại: Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được
thì phải có: Cơng nghệ – Lao động – Tiền vốn trong đó vốn là nhân tố quan trọng,
nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với
Ngân hàng thương mại, nguồn vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn là cơ sở để Ngân hàng thương mại tổ
chức hoạt độnh kinh doanh, ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh nếu không có nguồn vốn. Như đã biết, đặc trưng của hoạt động ngân hàng:
Nguồn vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà cịn là đối tượng kinh

doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại
hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường
chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Những ngân hàng trường vốn là ngân hàng
có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Hơn nữa, nguồn vốn lớn là lợi thế đầu tiên
trong việc chấp hành pháp luật trước hết là luật ngân hàng trung ương, luật các
TCTD, tạo thế mạnh và thuận lợi trong kinh doanh tiền tệ. Chính vì thế, có thể nói
vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, là khâu cốt tử của
ngân hàng. Do đó, ngồi nguồn vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật
định thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt
quá trình hoạt động của mình.
Từ đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng, nguồn vốn vừa là phương tiện kinh
doanh, vừa là đối tượng kinh doanh. Các Ngân hàng thương mại thực hiện kinh
doanh loại “hàng hoá đặc biệt” – tiền tệ trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn
hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Vì vậy, ngồi nguồn vốn
ban đầu khi thành lập theo qui định của pháp luật, các Ngân hàng phải thường
xuyên tìm mọi biện pháp để tăng trưởng nguồn vốn trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
 Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạch tranh của Ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trưòng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ hoạt động địi
hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó
phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng
của ngân hàng. Chúng ta đã biết, đại bộ phận vốn của ngân hàng là vốn tiền gửi và
đi vay, do vậy ngân hàng phải trả cho khách hàng khi họ có yêu cầu rút tiền. Với
một ngân hàng có quy mơ vốn nhỏ, khi nhu cầu vay vốn trên thị trường là rất lớn,
một mặt ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân
hàng nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy động đuợc, dự trữ ít sẽ dẫn đến mất khả
11


năng thanh tốn. Trong khi đó, với một ngânh hàng trường vốn, họ thực hiện dự trữ

đủ khả năng thanh toán đồng thời vẫn thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của nền kinh
tế, do đó sẽ tạo được uy tín ngày càng cao. Khả năng thanh tốn của ngân hàng càng
cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác,
khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và
với vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể
hoạt động kinh doanh với quy mơ ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh
tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng.
 Nguồn vốn quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh
doanh khác của Ngân hàng: nguồn vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay
thu hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường, các Ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động
kinh doanh, khoản mục đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn. Do đó,
ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư,
thậm chí khơng đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất khách
hàng và không tận dụng được cơ hội kinh doanh. Nếu là Ngân hàng lớn, nguồn vốn
dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng
quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín dụng.
Nguồn vốn lớn cịn giúp Ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại hình
khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ các hình thức kinh doanhth mua
tài chính, kinh doanh chứng khốn này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho
Ngân hàng. đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Vì
vậy, nguồn vốn có vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
 Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Thực tế đã chứng
minh: quy mơ, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của ngân hàng là tiền đề
cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng nguồn vốn lớn là điều kiện thuận
lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh
tế xét cả về quy mơ, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay,
thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày
càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng
và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để
bổ sung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy

mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời nguồn vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng
tổng hòa các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, khơng chỉ đơn thuần là cho vay mà
cịn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua
(leasing), mua bán nợ (phactoring), kinh doanh trên thị trường chứng khốn. Chính
các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động
kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường. Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho
NHNN đảm bảo khả năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lưu thông
tiền tệ, đảm bảo cân đối tiền – hàng trong nền kinh tế. Xuất phát từ vai trò của
nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và của nền kinh tế nên nguồn
vốn nói chung và vốn huy động nói riêng phải thường xun được bảo tồn và
không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả của vốn là tiền đề quan trọng
quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng, đáp ứng
12


vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn là sự cần thiết trong
quá trình hoạt động của NHTM ở tất cả các quốc gia.
1.2.4. Phân loại nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Phân loại theo theo thời gian huy động
Huy động vốn ngắn hạn: Đây là hình thức ngân hàng huy động vốn để cho
vay ngắn hạn thường là dưới 1 năm. Vốn ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng khá cao
trong tổng nguồn vốn huy động (nếu ngân hàng thuộc khối phục vụ cho vay dân
cư): cho vay tiêu dùng, cho vay vốn lưu động,... Do vậy nguồn vốn này được huy
động với lãi suất thấp.
Huy động vốn dài hạn: Đây là hình thức ngân hàng để huy động để phục vụ
hoạt động cho vay trung và dài hạn, với thời hạn từ 1 năm trở lên. Nguồn vốn huy
động dài hạn được sử dụng chủ yếu cho các khoản tín dụng trung hạn và dài hạn

như: đầu tư chiều sâu cho các doanh nghiệp thay đổi công nghệ, cải tiến sản phẩm,
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới dây chuyền cơng
nghệ,...
1.2.4.2. Phân loại theo đối tượng khách hàng
Huy động từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản
phải thanh tốn và các khoản phải thu tiền mà trên tài khoản của các tổ chức này tại
ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi nhất định và trở thành một nguồn vốn có
chi phí thấp giúp các ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn đôi khi
cả trung hạn. Tuy nhiên, tính ổn định và độ lớn của nguồn vốn này phụ thuộc rất
nhiều vào quy mô và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Huy động vốn từ các tầng lớp dân cư: Mỗi gia đình, mỗi cá nhân đều có
những khoản tiền dự phịng cho những tiêu dùng và rủi ro trong tương lai. Khi xã
hội càng phát triển thì các khoản dự phịng càng tăng lên. Nắm bắt được những đặc
tính đó, các Ngân hàng thương mại tìm mọi hình thức để huy động các khoản tiết
kiệm này, vì nếu gom được chúng ngân hàng sẽ có một nguồn vốn khơng nhỏ để
đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế đồng thời thu được lợi nhuận.
Huy động vốn từ các ngân hàng khác và các tổ chức tài chính: Các hình thức
huy động vốn nói trên đóng vai trị chủ yếu trong cơng tác huy động vốn của Ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, trong tình hình kinh doanh của các ngân hàng ngày
nay, sẽ là thiếu sót nếu khơng đề cập đến nguồn vốn có thể huy động được bằng
cách vay các Ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường nội tệ và ngoại tệ
liên ngân hàng. Các Ngân hàng thương mại là những doanh nghiệp hoạt động trong
các lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, giống như những doanh nghiệp kinh doanh trong
các lĩnh vực khác, ở các ngân hàng và các tổ chức tài chính cũng thường xuất hiện
tình trạng tạm thời thừa, thiếu vốn so với nhu cầu ở đầu ra của họ.
1.2.4.3. Phân loại theo mục đích huy động
Tiền gửi của ngân hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi
một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để
giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của

các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Để gia tăng tiền gửi trong mơi trường cạnh
tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã đưa
ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. Do đó cũng có nhiều loại tiền
gửi khác nhau:
13


Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn là những giá trị tiền
tệ mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân
hàng phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu này của người gửi tiền. Đây là tiền của cá nhân,
doanh nghiệp gửi vào ngân hàng với mục đích chính là để hưởng dịch vụ thanh tốn
của ngân hàng. Trong phạm vi số dư cho phép, nhu cầu chi trả của doanh nghiệp, cá
nhân đều được ngân hàng thực hiện nhập vào tài khoản thanh toán theo yêu cầu. Do
vậy đây là nguồn vốn biến động nhiều nhất mà ngân hàng khó có thể dự đốn về
quy mơ tiền gửi khơng kỳ hạn ngân hàng có thể huy động được, đồng thời kỳ hạn
tiềm năng của loại tiền này cũng là ngắn nhất.
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà
khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng có thỏa thuận thời gian rút tiền và khách hàng
không được phép rút tiền trước thời hạn. Mục đích chính của người gửi tiền là sinh
lời và ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn
của nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thỏa thuận
giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét mức độ an toàn của ngân hàng
cũng như quan hệ cung cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để tạo tính lỏng cho
các loại tiền gửi có kỳ hạn mà từ đó hấp dẫn khách hàng, ngân hàng có thể cho phép
khách hàng rút tiền trước kỳ hạn, tùy theo chính sách của mỗi ngân hàng mà có hình thức
trả lãi phù hợp.
 Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong
xã hội với mục đích tích lũy và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm chia thành hai loại là
tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm khơng kỳ hạn.


Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà người dân
tạm thời gửi vào ngân hàng do khơng có kế hoạch chi tiêu cụ thể nên họ có thể rút
tiền vào bất cứ thời điểm nào. Tuy nó là tiền gửi khơng kỳ hạn nhưng nó khơng phải
là tiền gửi thanh tốn nên người gửi tiền khơng được hưởng các tiện ích thanh toán.
Nguồn vốn này cũng thường xuyên biến động nên ngân hàng cũng phải chủ động
trong việc chi trả cho khách hàng. Do vậy lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khác với loại tiết kiệm không kỳ hạn, người
gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Mục đích gửi tiền của họ
là an tồn và hưởng lãi vì khách hàng đã xác định trước và có kế hoạch chi tiêu cụ
thể đối với khoản tiền này. Khoản tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao
bởi vì ngân hàng có thể chủ động sử dụng nó cho hoạt động kinh doanh của mình
đặc biệt là để cho vay trung dài hạn. Đây là sản phẩm huy động truyền thống với
các hình thức phong phú và kỳ hạn đa dạng nên tiền gửi tiết kiệm rất phù hợp với
dân cư, đáp ứng được nhu cầu người gửi, khả năng huy động của ngân hàng từ
nguồn vốn này là rất tiềm năng. Tuy nhiên ngân hàng cần chú ý đến chính sách lãi
suất huy động, nghiên cứu để đưa ra các hình thức huy động hấp dẫn, phù hợp với
tính đa dạng phong phú và phức tạp của đối tượng dân cư. Đặc biệt cần có cơ chế
trả lãi hợp lý đối với loại tiết kiệm không kỳ hạn, cơ chế bảo đảm giá trị bằng vàng,
hay ngoại tệ mạnh cho các loại tiết kiệm nội tệ, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người
gửi, tạo niềm tin để khuyến khích dân cư gửi vào ngân hàng ngày càng nhiều.
 Phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là cơng cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào
đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên
14


thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thơng thường. Các giấy tờ có giá do
Ngân hàng thương mại phát hành bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi

có mệnh giá.
1.2.4.4. Phân loại theo loại tiền tệ
Có thể chia huy động vốn theo loại tiền tệ: nội tệ và ngoại tệ (đồng tiền của
các quốc gia khác như USD, GBP,...) Ở từng các quốc gia khác nhau thì có quy
định riêng về việc huy động ngoại tệ và việc huy động còn phụ thuộc vào tỷ giá
giữa các đồng tiền, tình hình kinh tế của các thời kỳ. Mức phí huy động sẽ được
xem xét giữa trên sự biến động của tỷ giá.
 Nguồn vốn huy động bằng nội tệ: Ngân hàng huy động vốn bằng nội tệ thơng
qua các hình thức huy động vốn khác nhau. Trong tổng nguồn vốn ngân hàng
huy động được thì nguồn vốn huy động bằng nội tệ thường chiếm tỷ trọng cao.
 Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ: Ngoài việc huy động vốn bằng VND thì
các ngân hàng cịn huy động vốn bằng ngoại tệ như USD, EUR,… Mục đích huy
động vốn bằng ngoại tệ để đáp ứng cho các nhu cầu sử dụng vốn bằng ngoại tệ.
1.3. Tổng quan về huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
Huy động vốn của các NHTM là hoạt động mà trong đó các ngân hàng này
tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường, hiệu quả của bản thân nó theo đúng các quy định của pháp luật.
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng thương mại - đóng
vai trị quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Huy động
vốn là nghiệp vụ đầu tiên của một Ngân hàng thương mại, nhằm mục đích thu hút,
tìm kiếm, gia tăng nguồn vốn khơng thuộc sở hữu của ngân hàng. Huy động vốn
xuất phát vì mục tiêu lợi nhuận, đây vẫn là mục tiêu tiên quyết. Mặt khác, huy động
vốn còn hướng đến mục tiêu quan trọng khơng kém chính là sự an tồn, cụ thể là
đảm bảo khả năng thanh toán, đảm bảo cho sự hoạt động bình thường và thơng suốt,
đây là u cầu sống còn đối với sự tồn tại của các Ngân hàng thương mại.
Để tồn tại và phát triển, NHTM không những phải có nguồn vốn mà cịn phải
khơng ngừng tăng cường huy động. Để tăng cường huy động vốn, các Ngân hàng
thương mại không ngừng mở rộng mạng lưới Chi nhánh, đưa ra các chính sách
huy động vốn (chính sách lãi suất, chính sách khách hàng, chính sách

marketing,…) phù hợp với tình hình kinh tế thị trường, các sản phẩm huy động
vốn đa dạng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến gửi tiền đạt được
mục tiêu tăng cường huy động vốn là tăng quy mô, thị phần, thay đổi cơ cấu
nguồn vốn hợp lý, tăng chi phí nhưng vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi.
1.3.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.3.2.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
 Tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào Ngân hàng mà khách hàng khơng có
thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp
hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ hạn của
khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân
hàng khơng chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền để
đảm bảo có thể thanh tốn ngay khi khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn
gồm hai loại:
15




Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để
thực hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh
tốn khác phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đứng
trên góc độ là khách hàng thì đây là tiền khách hàng gửi vào ngân hàng để sử dụng
các cơng cụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt: Séc, thẻ thanh tốn, uỷ nhiệm chi... Họ
có quyền rút ra bất kỳ lúc nào thông qua công cụ thanh tốn. Đứng trên góc độ
ngân hàng thì ngân hàng coi đây là một khoản tiền mà họ phải có trách nhiệm
hồn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên ngân hàng cần tận dụng loại
tiền gửi này để làm vốn kinh doanh của mình bởi vì trong q trình lưu chuyển
vốn của ngân hàng do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào và rút ra giữa
các tài khoản của khách hàng.

 Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách
hàng gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm an tồn về tài sản. Tiền gửi khơng kỳ hạn
thuần tuý cũng là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, ngân
hàng ln ln phải đảm bảo có thể thanh tốn, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn
thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh tốn. Mục đích của người gửi tiền là bảo
đảm an tồn vì khách hàng khơng xác định được thời gian nhàn rỗi cho số tiền của
họ và họ khơng có nhu cầu sử dụng tiền gửi thanh tốn khơng dùng tiền mặt của
ngân hàng.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về
thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân
hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng
đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục
đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có
rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.... mục đích là tạo cho khách
hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà
họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời
gian nhất định nên loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn.

Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi. Khi
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một cuốn sổ,
khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch.
Xét về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá
nhân người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt để
tích luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hố. Tiền gửi tiết kiệm có ba
loại:
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào
song khơng được sử dụng các cơng cụ thanh tốn để chi trả cho người khác. Số dư

tiền gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các
Ngân hàng thương mại thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại hình
tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam
thường huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ ba tháng đến một năm.
16


×