Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VƢƠNG QUANG HẢI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VƢƠNG QUANG HẢI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN

HÀ NỘI, 2017




LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn thạc sĩ “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội” do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Nghiến – Giảng viên Viện kinh tế và
Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, cùng các cán bộ của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội.
Trong suốt q trình thực hiện tơi đã tìm hiểu và nghiên cứu thơng qua một
số giáo trình chun ngành, tài liệu ở thư viện, số liệu, tài liệu của Ngân hàng. Các
dữ liệu được thu thập từ những nguồn hợp pháp; nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một luận
văn nào khác. Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính bản thân tôi thực
hiện.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Vƣơng Quang Hải

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hai năm học tập tại Viện Kinh tế và Quản lý Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo đến

nay tơi đã hồn thành khóa học thạc sỹ Quản trị kinh doanh. Với lịng biết ơn của
mình, lời đầu tiên tơi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Nguyễn Văn Nghiến Người thầy đã hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đến lúc hồn thành
luận văn này.
Đồng thời tơi xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo
Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã truyền đạt cho tơi
những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại Trường và ln tạo điều kiện
để tơi hồn thành bài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu
điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội cùng các cô, chú trong chi nhánh đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong cơng tác thu thập số liệu cần thiết để hoàn thành luận văn của
mình.
Trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Vƣơng Quang Hải

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .....................................................................................vi

DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ....................4
1.1. Những vấn đề chung về Ngân hàng Thƣơng mại .......................................4
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng Ngân hàng ................................................4
1.1.2. Khái niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại ...........................5
1.1.3. Phân loại các hình thức tín dụng Ngân hàng ............................................6
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay ..............................................................6
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích cho vay ............................................................6
1.1.3.3. Căn cứ vào đối tượng cho vay ...........................................................7
1.1.3.4. Căn cứ vào loại tiền cho vay ..............................................................7
1.1.3.5. Căn cứ vào các biện pháp bảo đảm tiền vay ......................................7
1.1.4. Vai trị của tín dụng đối với phát triển kinh tế ..........................................8
1.1.4.1. Chất lượng tín dụng đối với phát triển của nền kinh tế - xã hội ........8
1.4.1.2. Chất lượng hoạt động tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của
các NHTM .............................................................................................9
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại ......10
1.2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ .................................................................................11
1.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn .........................................................................12
1.2.3. Chỉ tiêu về cơ cấu nợ quá hạn .................................................................12
1.2.4 Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn ..........................................................13
1.2.5. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay ..................................................14
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng Ngân hàng Thƣơng
mại ........................................................................................................................15
1.3.1. Các nhân tố khách quan ..........................................................................16
1.3.2. Các nhân chủ quan ..................................................................................19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................23
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT

CHI NHÁNH HÀ NỘI .......................................................................................24
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................24
iii


2.1.2. Các dịch vụ của Ngân hàng Liên Việt ....................................................25
2.1.3. Hình thức tổ chức kinh doanh của chi nhánh .........................................26
2.1.3.1. Bộ máy tổ chức ................................................................................26
2.1.3.2 Nhiệm vụ cơ bản của một số phòng ban ...........................................27
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu
điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội 2014 - 2016 .................................................30
2.1.4.1. Tình hình doanh thu của chi nhánh Ngân hàng ...............................32
2.1.4.2. Lợi nhuận của chi nhánh Ngân hàng ...............................................32
2.2. Chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu điện Liên
Việt chi nhánh Hà Nội ........................................................................................32
2.2.1. Kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh ............................................32
2.2.2. Hoạt động huy động vốn.........................................................................34
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh ............37
2.2.3.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng .......................................................37
2.2.3.2 Các nhân tố thuộc về Khách hàng.....................................................49
2.2.3.3 Các nhân tố bên ngồi. ......................................................................50
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Chi nhánh .......51
2.2.4.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ ..........................................................................51
2.2.4.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn ..................................................................54
2.2.4.3. Chỉ tiêu cơ cấu nợ quá hạn ...............................................................56
2.2.4.4. Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn........................................................57
2.2.4.5. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay ...........................................58
2.2.5. Đánh giá chất lượng Tín dụng của chi nhánh thơng qua điều tra xã hội học
..........................................................................................................................59

2.2.5.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................59
2.2.5.2. Thu thập số liệu khảo sát điều tra ....................................................59
2.2.5.3. Kết quả khảo sát điều tra sự thỏa mãn của Khách hàng ..................60
2.3. Đánh giá chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt
chi nhánh Hà Nội ................................................................................................67
2.3.1. Những kết quả đạt được ..........................................................................67
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................68
2.3.2.1. Những hạn chế về chất lượng tín dụng ............................................68
2.3.2.2. Nguyên nhân ....................................................................................69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................73
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI .......................................................................................74
3.1. Định hƣớng của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Bƣu điện Liên Việt
chi nhánh Hà Nội ................................................................................................74
iv


3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Bƣu điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội .....................................................74
3.2.1. Hồn thiện chính sách tín dụng ..............................................................74
3.2.2. Về quy trình tín dụng ..............................................................................78
3.2.2.1. Cơ sở giải pháp ................................................................................78
3.2.2.2. Nội dung của giải pháp ....................................................................78
3.2.3. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng .......................82
3.2.3.1. Cơ sở giải pháp ................................................................................82
3.2.3.2. Nội dung giải pháp ...........................................................................83
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ cơng nhân viên, có định hướng phát triển
nguồn nhân lực..................................................................................................83
3.3. Kiến nghị ......................................................................................................84

3.3.1.Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt Việt Nam ..
.............................................................................................................84
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................88
KẾT LUẬN .........................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1

ATM

Máy rút tiền tự động

2

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3


BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

CN

Chi nhánh

5

CN HN

Chi nhánh Hà Nội

6

CV KHCN

Cho vay Khách hàng cá nhân

7

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

8


KHCN

Khách hàng cá nhân

9

NH

Ngân hàng

10

NLĐ

Người lao động

11

NHTM

Ngân hàng thương mại

12

PGD

Phịng giao dịch

13


TD

Tín dụng

14

TPP

Hiệp định đối tác xun Thái Binh Dương

15

TMCP

Thương mại cổ phần

16

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Stt

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh ........................................................27
Hình 2.2: Biểu đồ tình hình tín dụng của Chi nhánh 2014 – 2016 ...........................33

Hình 2.3: Biểu đồ tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế .............................55
Hình 2.4: Đánh giá của Khách hàng về chất lượng dịch vụ tín dụng .......................60
Hình 2.5: Đánh giá của khách hàng về yếu tố độ tin cậy của chất lượng dịch vụ tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội ..........................61
Hình 2.6: Đánh giá của Khách hàng về yếu tố sự bảo đảm của chất lượng dịch vụ tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội ..........................63
Hình 2.7: Đánh giá của Khách hàng về yếu tố phương tiện hữu hình của chất lượng
dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt chi nhánh
Hà Nội .......................................................................................................................64
Hình 2.8: Đánh giá của Khách hàng về yếu tố sự thấu cảm của chất lượng dịch vụ
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội .....................65
Hình 2.9: Đánh giá của Khách hàng về yếu tố tính sẵn sàng đáp ứng của chất lượng
dịch vụ tín dụng .........................................................................................................66

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh...........................................31
Bảng 2.2: Bảng tình hình tín dụng của Chi nhánh 2014 – 2016 ...............................33
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt chi
nhánh Hà Nội ............................................................................................................35
Bảng 2.4: Tổng dư nợ của Chi nhánh 2014 – 2016 ..................................................52
Bảng 2.5: Dư nợ quá hạn của Chi nhánh 2014 – 2016 .............................................55
Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh 2014 – 2016 ..............................57
Bảng 2.7: Tình hình thu nhập của Chi nhánh 2014 – 2016 ......................................58
Bảng 2.8: Kết quả điều tra Khách hàng tại Chi nhánh .............................................59
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp mức độ thỏa mãn của khách hàng ....................................60
Bảng 2.10. Số lần phản ánh của khách hàng về thủ tục tại Ngân hàng ...................62


viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua, kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế
thế giới. Đặc biệt, khi Việt Nam gia đã nhập WTO và TPP, đây là những cơ hội
hội nhập, phát triển và cũng là những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam
khi việc hội nhập kinh tế sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong điều
kiện đó, việc sử dụng một cách tối ưu các nguồn lực sẽ là chìa khóa thành cơng
cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Trong hoạt động Ngân hàng những năm gần đây đã có nhiều những biến
động lớn khi có hàng loạt các Ngân hàng mới được thành lập, cùng với đó là sự
khắc nghiệt của thị trường đặc biệt là thị trường tín dụng Ngân hàng sau đã làm
cho nhiều Ngân hàng yếu kém gặp nhiều khó khăn và buộc phải sác nhập và bị
mua lại bởi các ngân hàng lớn. Bên cạnh đó các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam cũng tăng dần thị phần hoạt động tín dụng và có thế mạnh về cơng
nghệ và kinh nghiệm thị trường. Lãi suất đầu vào có xu hướng tăng, nhất là ở các
Ngân hàng Thương mại Cổ phần, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các tổ
chức tín dụng nhất là lĩnh vực cấp tín dụng có biểu hiện tăng: Nợ xấu có xu hướng
tăng cao, thị trường nhà đất dự báo sang năm 2017 sẽ trầm lắng, thu hồi vốn chậm,
tình trạng nợ trong xây dựng cơ bản xử lý chậm, kéo theo vốn vay của các Ngân
hàng Thương mại bị tồn đọng.
Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt chi nhánh
Hà Nội là một chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu
điện Liên Việt Nam. Trong những năm gần đây Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Bưu điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội cũng gặp phải rất nhiều khó khăn do hoạt
động trên địa bàn thủ đơ là trung tâm kinh tế chính trị của cả nước, tập trung nhiều
Ngân hàng lớn và có sự cạnh tranh khốc liệt. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh
trong năm 2016 có dấu hiệu tăng trưởng chậm, xuất hiện những khoản nợ xấu, nợ

khó và tiềm ẩn rủi ro khá lớn. Do vậy mà việc nâng cao chất lượng tín dụng đối
với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội chính
là một trong những yêu cầu cấp bách để đảm bảo cho sự phát triển của chi nhánh.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng và
từ tình hình thực tế của Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi
nhánh Hà Nội, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài " Một số giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt chi nhánh
Hà Nội" để hoàn thành luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình.

1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường đã trở thành một vấn đề mà doanh nghiệp nào cũng quan tâm, đặc biệt là khi
nền kinh tế của Việt Nam ngày càng hội nhập với kinh tế tồn cầu. Do đó vấn đề
nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng đã được nhiều hội thảo, sách, báo, tạp
chí đề cập đến với nhiều khía cạnh, phạm vi và địa bàn khác nhau.
- Bùi Thị Trâm (2013), đã có bài viết trình bày một cách khái quát các giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho các ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng
kinh tế. Tác giả sử dụng các chỉ tiêu đánh giá và đo lường các tiêu chí trong việc
huy động và sử dụng nguồn vốn vay của các ngân hàng thương mại, Thời báo kinh
tế Việt Nam số 156, tr 4 -6.
- Phạm Thị Lý (2008), tác giả đã đưa ra các lý luận về chất lượng tín dụng
và đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng dài hạn cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, Thời báo kinh tế Việt Nam, số 21, tr.13-15.
- Nguyễn Thị Thanh Hải (2012), “Sự cần thiết của nâng cao chất lượng tín
dụng của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường hiện nay”. Nhà
xuất bản Kinh tế quốc dân. Tác giả đã đưa ra lập luận về sự cần thiết của việc phải
nâng cao chất lượng tín dụng với việc đánh giá, phân tích và tổng hợp các nguyên

nhân dẫn đến việc xuất hiện nhiều nợ khó địi tại các ngân hàng thương mại.
- Nghiêm Xn Thành (2007), có bài viết “Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc
tế”, bài viết đã đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại, Tạp chí Ngân hàng, (số 21), tr.13-14.
- Phan Thị Hoàng Yến (2006), “Cơ hội và thách thức của các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo
Ngân hàng, (số 55), tr.19-20.
- Trần Nam Phong, khi bàn về “Làm thế nào để nâng cao chất lượng tín
dụng trong thời kỳ hội nhập”. Trong bài tác giả đã đưa ra các nhận định về tình hình
huy động vốn vay của các ngân hàng thương mại, các hạn chế trong việc nâng cao
chất lượng tín dụng. Đồng thời tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng cho các ngân hàng thương mại, Báo Hà Nội mới, số 265, trang
21 -26.
Các cơng trình nghiên cứu tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên, các
cơng trình nêu trên chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về: Các giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt chi
nhánh Hà Nội.

2


3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Nghiên cứu thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội.
Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt
chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2014 - 2016.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội trong các năm 2014 –
2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu mô tả với kỹ thuật
phỏng vấn trực tiếp, điều tra xã hội học thông qua phiếu điều tra và phân tích số liệu
thu thập tại các Phịng kế tốn, Phịng hành chính nhân sự và Phịng kinh doanh
trong Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt chi nhánh Hà Nội.
Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp
Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị cũng như các cán bộ
phịng kế tồn tài chính, nhằm thu thập được các thông tin liên qua như: tình hình
hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua, tình hình huy động và sử
dụng nguồn vốn vay và định hướng phát triển của Ngân hàng trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thu thập các dữ liệu cần thiết chủ yếu tại Phòng kinh doanh, Phịng hành
chính tổng hợp và Phịng kế tốn từ các nguồn sẵn có như tài liệu của Phịng kế tốn
và Phòng kinh doanh qua các năm 2014 -2016, báo, tạp chí và internet.
Phương pháp xử lý thơng tin
Tiến hành phân tích thống kê miêu tả bằng kỹ thuật lập bảng, so sánh ngang ,
so sánh chéo các số liệu thu được, sắp xếp theo thứ tự các dữ liệu đã được thu thập,
rút ra mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu đã thực hiện và đưa ra kết luận cho vấn
đề nghiên cứu và các phương hướng làm cơ sở đưa ra giải pháp.

3



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Những vấn đề chung về Ngân hàng Thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là hoạt động kinh tế ra đời từ rất sớm dưới hình thức cho vay
nặng lãi trong điều kiện sản xuất thấp kém. Cùng với sự phát triển của xã hội, tín
dụng đã có sự phát triển vượt bậc. Đến nay, hoạt động tín dụng là thành phần
khơng thể thiếu trong sự phát triển kinh tế của các tổ chức cũng như các quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức kinh tế hoạt động độc lập và có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau thơng qua q trình trao đổi mua bán để hình
thành hệ thống kinh tế thống nhất. Dù ở hình thái kinh tế nào (phong kiến, tư bản
chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa), mỗi tổ chức kinh tế cũng có lúc thừa, lúc
thiếu vốn. Tuy nhiên khi đứng trên bình diện tồn bộ nền kinh tế quốc dân thì
tại một thời điểm nhất định sẽ có hiện tượng một nhóm tổ chức kinh tế có vốn
tạm thời chưa sử dụng đến trong khi nhóm tổ chức kinh tế khác lại có nhu cầu bổ
sung vốn để đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh... Đây là hiện tượng
khách quan tồn tại ngay trong q trình sản xuất, đồng thời nó cũng là mâu thuẫn
trong q trình tuần hồn, chu chuyển vốn. Điều này địi hỏi tín dụng là cầu nối
giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh credo với ý nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng
hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng hoặc các định chế tài chính như cơng ty tài
chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ đầu tư...) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hồn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Như
vậy bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hồn trả. Theo
định nghĩa trong từ điển về kinh tế học, tín dụng ngân hàng là một khoản tiền
mà ngân hàng cấp cho khách hàng của mình dưới dạng các khoản vay hay các
khoản thấu chi.

Trong nền kinh tế thị trường, phần lớn nguồn tiền được giao dịch thông
qua ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân trong ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Theo Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2004,
“cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”(Phan Thị Cúc,
2008).
Như vậy, có thể hiểu tín dụng ngân hàng là hoạt động mà ngân hàng cấp
4


tín dụng cho khách hàng dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá, cho th tài chính và các hình thức khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng hiện nay mang lại phần lợi nhuận lớn nhất cho các Ngân
hàng Thương mại. Tuy nhiên, lợi nhuận trong hoạt động tín dụng lại gắn liền
với chất lượng tín dụng, Vậy chất lượng tín dụng là gì?
Khi nói đến chất lượng người ta thường nghĩ đến chất lượng của hàng hố
và dịch vụ thơng thường. Đó là sự đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về tính
năng kỹ thuật và tính kinh tế (thể hiện ở chi phí có được sản phẩm, chi phí để sử
dụng sản phẩm và hiệu quả sử dụng sản phẩm).
Như vậy, chất lượng của hàng hố dịch vụ nói chung là chất lượng đối với
khách hàng (người tiêu dùng), là một trong những yếu tố để thu hút khách
hàng. Ví dụ như, khi đi mua một chiếc ti vi màu, bạn thường xem xem chiếc tivi đó
hình ảnh có sắc nét khơng, âm thanh có trung thực, hình dáng kích thước của tivi
có gọn nhẹ, bắt mắt hay khơng, việc điều khiển tivi có dễ dàng tiện lợi khơng. Tất
cả những biểu hiện trên đều phản ánh chất lượng của hàng hoá là chiếc ti vi màu.
Hoặc đối với dịch vụ cắt tóc, chất lượng của dịch vụ này thể hiện ở tay nghề của
người thợ có thể tạo ra cho khách hàng một kiểu tóc hợp với khn mặt cùng với

thái độ phục vụ niềm nở, lịch sự. Cũng giống như chất lượng hàng hố dịch vụ
thơng thường, chất lượng tín dụng là yếu tố sống còn đối với hoạt động của một
Ngân hàng Thương mại bởi chất lượng tín dụng thể hiện ở khả năng hoàn trả nợ
đúng hạn của người đi vay cho Ngân hàng. Nhưng điểm khác cơ bản ở đây là: chất
lượng tín dụng khơng phải là điểm thu hút sự quan tâm của những người đi vay
mà chất lượng tín dụng là yếu tố quan tâm của các nhân viên tín dụng và các
nhà quản trị ngân hàng.
Mặc dù hệ thống Ngân hàng thương mại của các quốc gia trên thế giới đã rất
phát triển, nhiều ngân hàng lớn đã vươn tầm hoạt động tín dụng của mình ra nhiều
khu vực, nhiều nước trên thế giới, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa chính xác về
chất lượng tín dụng của một Ngân hàng thương mại. Chất lượng tín dụng vẫn chỉ
được bao hàm trong chất lượng tài sản có của ngân hàng. Mà chất lượng tài sản
có của ngân hàng là chỉ tiêu tổng hợp nhất nói lên khả năng bền vững về mặt tài
chính, khả năng sinh lời và năng lực quản lý của một ngân hàng.
Chất lượng tín dụng có vai trị rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng
nói chung cũng như tổng thể hoạt động của ngân hàng. Chất lượng tín dụng quyết
định khả năng thu hồi vốn và lãi cho ngân hàng. Trong khi các khoản cho vay
đối với khách hàng (là các tổ chức kinh tế và các cá nhân) chiếm đến 70% tổng
tài sản có, nguồn thu nhập từ lãi cho vay là nguồn thu nhập chủ yếu của một
5


ngân hàng thương mại. Vì vậy chất lượng tín dụng quyết định khả năng thu lợi
nhuận của ngân hàng. Chất lượng tín dụng tốt khơng chỉ nhằm đảm bảo an toàn
cho hoạt động của mỗi Ngân hàng riêng lẻ mà còn cho cả hệ thống bởi mối quan hệ
mật thiết của các Ngân hàng thương mại với tổng thể nền kinh tế cũng như với
từng chủ thể kinh tế bằng vai trị thực thi chính sách tiền tệ và điều tiết vĩ mơ nền
kinh tế của mình.
Do vậy có thể hiểu “Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản
ánh sức mạnh cạnh tranh, sự thích nghi của ngân hàng với mơi trường bên ngồi

để Ngân hàng có thể tồn tại và phát triển”.
1.1.3. Phân loại các hình thức tín dụng Ngân hàng
Tùy theo các căn cứ phân chia khác nhau mà tín dụng được chia thành các loại
chính như sau:
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Loại hình
cho vay này thường được các doanh nghiệp sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu
động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân sử dụng để đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của mình.
Cho vay trung hạn: là cho vay với thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Hình
thức vay vốn này được áp dụng với cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay
cá nhân, cho vay trả góp...
Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm, thời hạn tối đa
có thể lên đến 20-30 năm, trong một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm.
Loại hình cho vay này thường được áp dụng với cho vay đầu tư các dự án có thời
hạn dài như xây dựng các cơng trình thủy điện, xây dựng mở rộng nhà xưởng, cho
vay mua nhà.
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích cho vay
Cho vay bất động sản: là loại hình cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ.
Cho vay chứng khốn: là loại hình cho vay nhằm mục đích đầu tư (mua, bán,
kinh doanh) chứng khốn.
Cho vay xuất khẩu: cho vay vốn để tiến hành các hoạt động thu mua vật tư,
hàng hóa nội địa, sơ chế các sản phẩm ngun vật liệu thơ... nhằm mục đích xuất
khẩu hàng hóa ra sang các thị trường khác.
Cho vay nhập khẩu: là loại hình cho vay (thường là vay ngoại tệ) để nhập
khẩu hàng hóa, máy móc thiết bị, cơng cụ, dụng cụ... nhằm mục đích tiêu dùng, mua
bán kiếm lời, phục vụ q trình hiện đại hóa cơ sở vật chất...
6



Cho vay khác: cho vay nông nghiệp (cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu ...), cho vay công nghiệp.
1.1.3.3. Căn cứ vào đối tượng cho vay
Cho vay doanh nghiệp: đối tượng vay vốn là các doanh nghiệp, bao gồm
nhưng không giới hạn bởi các doanh nghiệp nhà nước, cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Cho vay cá nhân: là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền (ô tô, nhà cửa...), trang trải các chi phí thơng thường
của đời sống thơng qua phát hành thẻ tín dụng.
Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm, cơng ty cho th tài chính, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác như hình thức cho vay qua đêm, cho vay kỳ hạn.
1.1.3.4. Căn cứ vào loại tiền cho vay
Cho vay đồng nội tệ: là việc người đi vay nhận nợ bằng đồng Việt Nam.
Đây là hình thức vay vốn thường chiếm tỷ trọng lớn tại các Ngân hàng Thương mại.
Cho vay ngoại tệ: là hình thức vay vốn mà người đi vay nhận nợ bằng các loại ngoại
tệ như đồng Bảng Anh, đồng Đô la Mỹ, đồng Euro, Yên Nhật....
1.1.3.5. Căn cứ vào các biện pháp bảo đảm tiền vay
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: bất động sản (quyền sử dụng đất ở, nhà ở,
cơng trình xây dựng, các tài sản gắn liền với đất đai, cơng trình xây dựng), động sản
(dây chuyền máy móc thiết bị, ơ tơ,... ), các giấy tờ có giá (trái phiếu, cổ phiếu, kỳ
phiếu, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm do các tổ chức tín dụng phát
hành), một số quyền và lợi ích (quyền góp vốn mua cổ phần, quyền thụ hưởng bảo
hiểm, quyền tác giả, quyền sở hữu cơng nghiệp...), tài sản hình thành từ vốn vay.
Tài sản này có thể là tài sản của bên vay, hoặc tài sản của bên thứ ba.
Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản (tín chấp): là hình thức vay vốn mà
bên vay không cần thế chấp tài sản của mình khi vay vốn. Ngân hàng thường chỉ sử

dụng nghiệp vụ vay tín chấp với các khách hàng truyền thống, có lịch sử hoạt động
và giao dịch tốt với ngân hàng, khả năng trả nợ tốt, ln vay trả sịng phẳng, hoạt
động kinh doanh có lãi, có tình hình tài chính lành mạnh (các tập đồn, tổng cơng ty
nhà nước có nguồn thu, lợi nhuận cao, được sự hỗ trợ mạnh mẽ của Nhà nước; các
khách hàng có thu nhập cao, được trả lương qua hệ thống ngân hàng...). Trong một
số trường hợp nhất định, các ngân hàng thương mại có thể cho vay khơng có bảo
đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ, bảo lãnh Bộ Tài Chính nhằm thực
hiện mục tiêu của Chính phủ, các dự án trọng điểm Quốc gia.

7


1.1.4. Vai trị của tín dụng đối với phát triển kinh tế
1.1.4.1. Chất lượng tín dụng đối với phát triển của nền kinh tế - xã hội
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hố, tín dụng đã có những đóng góp đáng kể
trong việc thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn để thúc đẩy tiến trình phát
triển của xã hội. Lịch sử đã chứng minh điều đó thơng qua sự ra đời và phát triển xã
hội lồi người qua các hình thái kinh tế xã hội.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hố, tín
dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để
đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong toàn xã hội. Trong điều kiện đó,
chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm, bởi lẽ:
- Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trị
trung tâm thanh tốn: Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vịng quay vốn
tín dụng, với một khối lượng tiền như cũ, có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn,
tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
- Chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung
gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân: là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín
dụng góp phần điều hồ vốn trong nền kinh tế. Tăng cường chất lượng tín dụng sẽ
giảm thiểu lượng tiền thừa trong lưu thơng. Điều đó khơng chỉ giải quyết mối quan

hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện để mở rộng phạm vi
thanh tốn khơng dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm chi phí lưu thơng cho xã hội, góp
phần vào việc điều hồ và ổn định lưu thơng tiền tệ.
- Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia: Điều này xuất phát từ nghiệm vụ tín dụng của
NHTM có quan hệ chặt chẽ với khối lượng tiền mặt trong lưu thông, thông qua cho
vay chuyển khoản, thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, các NHTM có khả
năng mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có. Xét về bản chất kinh
tế, số tiền này bắt nguồn từ điều “kỳ diệu” của hệ thống ngân hàng (thường gọi là
“khả năng tạo tiền”), chúng do “cơ sở” tạo ra nhưng khi đi vào lưu thơng chúng đều
có “quyền” thanh tốn và chi trả như các phương tiện khác để rồi cuối cùng với xu
hướng chung chúng sẽ được chuyển thành phương tiện có tính lỏng nhất, đó là tiền
mặt. Chính vì vậy, tín dụng cịn là ngun nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm bảo chất
lượng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho các NHTM cung cấp tổng phương tiện thanh
toán phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, tạo khả năng giảm bớt lượng tiền thừa
trong lưu thơng, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng uy tín của quốc gia
bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tương lai của các cơng
trình đầu tư.
- Tín dụng là cơng cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước
về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác, thông qua sự
8


phân tích, đánh giá khả năng phát triển của các đối tượng định đầu tư để có những
quyết định đầu tư đúng đắn nhằm khai thác tiềm tàng về tài nguyên, lao động, tiền
vốn… để tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã
hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động… Chất lượng tín
dụng được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát
triển cân đối giữa các ngành các vùng trong cả nước, ổn định và phát triển nền kinh
tế.

- Chất lượng tín dụng góp phần lành mạnh hố quan hệ tín dụng: Hoạt động
tín dụng được mở rộng với các thủ tục được đơn giản hoá, thuận tiện nhưng vẫn
tn thủ các ngun tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng các đối tượng cần thiết,
giảm thiểu và đi đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi chủ yếu hiện nay đang hồnh hành
ở nơng thơn và các vùng xa xơi, hẻo lánh.
Để có chất lượng tín dụng, ngồi sự nỗ lực của bản thân các NHTM, địi hỏi
nền kinh tế phải ổn định và phải có một cơ chế phù hợp về chính sách, chế độ, sự
phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả giữa các cấp, các ngành,… tạo môi trường thuận
lợi cho các hoạt động của tín dụng.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế, xã hội. Thiết lập một cơ
chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả sẽ có tác dụng tích cực đến mọi mặt
của nền kinh tế, xã hội. Điều đó cũng thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng trong
nền kinh tế thị trường.
1.4.1.2. Chất lượng hoạt động tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các
NHTM
- Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM
do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút được
nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt
về biểu tượng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành của khách hàng;
- Chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng do giảm được sự chậm chễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các
chi phí thiệt hại do khơng thu hồi được vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra tối
thiểu;
- Chất lượng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế
mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh;
- Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi
vì chất lượng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và
những khoản lợi nhuận để bổ xung vốn đầu tư;
- Chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng bằng
những điều kiện lao động tốt nhất.

9


Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng của
các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các
NHTM; và cũng chính vì vậy, chất lượng tín dụng ln ln phải được cải tiến.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại
Để đánh giá chất lượng tín dụng của một Ngân hàng Thương mại, các thanh
tra Ngân hàng, các chuyên gia ngân hàng phải dựa vào các tiêu chuẩn. Tuy nhiên,
cho đến nay chưa có một hệ thống chính thức các tiêu chuẩn quốc tế cũng như một
hệ thống tiêu chuẩn của riêng Việt Nam để đánh giá chất lượng tín dụng của một
ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng tín dụng đều dựa trên một
số tiêu chuẩn do các ngân hàng trung ương, cơ quan quản lý cao nhất trong hệ thống
ngân hàng của một quốc gia, ban hành.
Ở Mỹ, hệ thống Ngân hàng thương mại với tư cách là nhóm trung gian tài
chính lớn nhất, có khối lượng tài sản dưới hình thức các chứng khoán rất đa dạng.
Mỗi năm, hệ thống này cung cấp cho nền kinh tế hàng ngàn tỷ USD tín dụng. Các
thanh tra ngân hàng Mỹ đã đưa ra đánh giá về chất lượng tín dụng dựa trên việc
phân loại các khoản vay, quy đổi các khoản vay nguy hiểm theo các hệ số rủi ro
tương ứng và đem so sánh với quy mơ dự phịng tổn thất tín dụng và vốn chủ sở
hữu.
Các khoản cho vay của một ngân hàng được các thanh tra ngân hàng phân
loại như sau:
Những khoản vay đang tiến triển tốt nhưng có một vài điểm hạn chế do ngân
hàng khơng tn thủ chính sách cho vay hay không nhận được đầy đủ giấy tờ từ
người vay thì được cho là khoản cho vay cần được xem xét.
Những khoản cho vay dường như chứa đựng những khiếm khuyết lớn hay bị
các thanh tra ngân hàng đánh giá là có sự tập trung tín dụng nguy hiểm vào một
người vay hay một ngành vay được gọi là những khoản cho vay cần lên kế hoạch.
Các ngân hàng cần giám sát khoản tín dụng này một cách thận trọng và cố gắng hạn

chế rủi ro do sự cho vay tập trung.
Những khoản cho vay chứa đựng mầm mống rủi ro không thể thu hồi theo
đúng kế hoạch sẽ được xếp vào hạng nguy hiểm. Sau đó, khoản vay nguy hiểm lại
được xếp vào một trong 3 nhóm nhỏ sau:
- Nhóm1 (Các khoản cho vay dưới mức tiêu chuẩn): mức độ an tồn của
ngân hàng khơng được đảm bảo do sự giảm sút trong giá trị tài sản thế chấp hay
trong năng lực hoàn trả của người vay.
- Nhóm 2 (Các khoản cho vay đáng ngờ) có nhiều khả năng chúng mang lại
tổn thất cho ngân hàng.
- Nhóm 3 ( Các khoản cho vay không thể thu hồi được)
10


Các thanh tra sẽ nhân toàn bộ các khoản cho vay dưới mức tiêu chuẩn với
0,2; các khoản cho vay đáng ngờ với 0,5; và các khoản cho vay không thu hồi với
1,0. Sau đó tính tổng và so sánh kết quả với quy mơ dự phịng tổn thất tín dụng và
vốn chủ sở hữu. Nếu tổng các khoản cho vay nguy hiểm đã quy đổi tương đối lớn so
với dự phịng tổn thất tín dụng và nguồn vốn chủ sở hữu thì thanh tra ngân hàng sẽ
yêu cầu ngân hàng thay đổi chính sách và thủ tục cho vay hoặc đề nghị ngân hàng
bổ sung thêm dự phòng tổn thất và vốn chủ sở hữu.
Tại Việt Nam, do hạn chế về khả năng phân loại các khoản vay, cũng như
quy mơ dự phịng tổn thất tín dụng và quy mơ nguồn vốn chủ sở hữu cịn q nhỏ
bé nên khơng thể áp dụng cách đánh giá chất lượng tín dụng như vừa trình bày ở
trên, mà sẽ áp dụng những chỉ tiêu riêng phản ánh quy mô hoạt động tín dụng của
ngân hàng đối với nền kinh tế, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội càng
tăng thì chỉ tiêu này càng lớn. Chỉ tiêu này gồm có:
1.2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ
Tổng dư nợ phản ánh khối lượng vốn mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được nợ hoặc Khách hàng chưa phải trả nợ gốc, nó được tính bằng tổng số cho vay
năm nay và số dư nợ năm trước trừ đi số thu nợ năm nay.

Tổng dư nợ thấp phản ánh ngân hàng khơng có khả năng mở rộng hoạt động
cho vay, trình độ marketing tiếp cận với khách hàng và thị trường cịn thiếu nhạy
bén. Tổng dư nợ cao có thể kì vọng lãi từ hoạt động tín dụng cao nhưng khơng có
nghĩa là chất lượng tín dụng tốt bởi rủi ro đối với ngân hàng sẽ tăng lên, ngân hàng
có thể không thu hồi được nợ do khách hàng bị phá sản, khơng cịn khả năng trả nợ
hoặc cố tình chây ì, không trả nợ cho ngân hàng, trốn nợ... Thông thường ngân hàng
nào theo đuổi mục tiêu lợi nhuận sẽ mong muốn mở rộng dư nợ tín dụng, cịn nếu
theo đuổi mục tiêu an toàn sẽ thận trọng trong gia tăng dư nợ tín dụng. Tuy nhiên,
nâng cao chất lượng tín dụng khơng phải là việc hạn chế rủi ro bằng cách thắt chặt
tín dụng mà phải mở rộng tín dụng với hiệu quả hoạt động cao nhất, nghĩa là có khả
năng sinh lời cao nhất và an tồn nhất.
Chỉ tiêu này được sử dụng để phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng,
có thể thể hiện ở dạng số tuyệt đối hoặc số tương đối (cơ cấu tỷ lệ trong tổng dư
nợ theo thời gian: dư nợ tín dụng ngắn hạn - trung/dài hạn; dư nợ tín dụng theo
thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nhà nước, Doanh ngoài quốc doanh, cá nhân;
Dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo - khơng có tài sản đảm bảo... ). Bên cạnh đó
chỉ tiêu này cũng phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng song khơng phải
là chỉ tiêu duy nhất, người ta phải kết hợp chỉ tiêu tổng dư nợ tín dụng và một số
chỉ tiêu khác như doanh số cho vay, thu nợ …..để đánh giá chính xác chất lượng
tín dụng của NHTM

11


1.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn được xem là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá
chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn

x 100%
Tổng dư nợ

Nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng không mong muốn, trên thực tế, các
NHTM luôn cố gắng giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn và theo thông lệ
Quốc tế tỷ lệ này dưới 5% được coi là có thể chấp nhận được.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng tín dụng tại ngân hàng cao, độ an
toàn của ngân hàng cao. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện chất lượng tín
dụng thấp, rủi ro trong hoạt động tín dụng cao. Song điều này chỉ mang ý nghĩa
tương đối. Ta thử xét ví dụ về hai ngân hàng có tổng dư nợ bằng nhau nhưng một
ngân hàng có nợ quá hạn thấp trong đó 100% là khoản nợ quá hạn khơng có khả
năng thu hồi do doanh nghiệp vay đang đứng trên bờ vực phá sản... cịn một ngân
hàng có con số nợ quá hạn cao hơn tuy nhiên thực chất những khách hàng này lại
vẫn còn khả năng hoạt động hiệu quả, 100% khoản nợ quá hạn là khoản nợ mang
tính chất tạm thời, ít rủi ro ví dụ như nguyên nhân phát sinh của nó là do doanh
nghiệp đã bán hàng nhưng tạm thời chưa thu đủ... Rõ ràng với tình huống này thì
doanh nghiệp có tỷ lệ nợ q hạn cao hơn lại có chất lượng tín dụng tốt hơn. Điều
đó cho thấy nếu chỉ dựa vào con số tỷ lệ nợ quá hạn sẽ chưa phản ánh đúng thực
trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng là tốt hay xấu. Để quản lý tốt và đánh giá
chính xác chất lượng tín dụng, ta có thể xét
đến cơ cấu nợ quá hạn.
1.2.3. Chỉ tiêu về cơ cấu nợ quá hạn
Muốn xác định được cơ cấu nợ quá hạn phải xác định được các tiêu thức hợp
lý để phân loại chúng. Bằng việc này ngân hàng có thể nắm được nợ quá hạn tập
trung chủ yếu ở đối tượng nào, theo hình thức nào, thời hạn bao nhiêu... từ đó tìm ra
ngun nhân và giải pháp khắc phục.
Tại Việt Nam, để quản lý và đánh giá đúng bản chất các khoản nợ quá hạn
nhằm hạn chế rủi ro thấp nhất cho hoạt động kinh doanh của các NHTM nhằm nâng
cao hơn nữa chất lượng tín dụng ta thường phân loại nợ quá hạn theo các tiêu thức
sau:

- Căn cứ theo thành phần kinh tế có thể chia nợ quá hạn như sau:
+ Nợ quá hạn của doanh nghiệp nhà nước
+ Nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
+ Nợ quá hạn của cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ theo khả năng thu hồi ta có nợ quá hạn bao gồm:
12


+ Nợ q hạn bình thường;
+ Nợ q hạn có vấn đề;
+ Nợ quá hạn khó thu hồi;
+ Nợ quá hạn thu giữ tài sản chưa xử lý.
- Khả năng thu hồi là một tiêu thức quan trọng để đánh giá chính xác hơn
chất lượng tín dụng. Như trong ví dụ trên, ta thấy dù tỷ lệ nợ quá hạn cao nhưng
trong đó chủ yếu là những khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi lớn thì vẫn có thể
khẳng định chất lượng tín dụng của ngân hàng đó là tốt. Theo cách này, chỉ tiêu
thường được sử dụng là:
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi =

NQH có khả năng thu hồi
x 100%
Nợ quá hạn

Hoặc ngược lại có thể sử dụng chỉ tiêu:
Tỷ lệ nợ quá hạn khó địi

=

Nợ q hạn khó địi
x 100%

Nợ q hạn

- Cơ cấu nợ quá hạn phân theo nguyên nhân
Việc phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng quản lý tốt
các khoản đã cho vay, là cơ sở cho việc tìm ra các giải pháp phù hợp.
+ Nợ quá hạn theo nguyên nhân chủ quan.
+ Nợ quá hạn theo ngun nhân khách quan.
Ngồi ra, trong q trình phân tích, có thể phân loại nợ q hạn theo thời hạn
cho vay: Nợ quá hạn của khoản nợ ngắn hạn - trung hạn - dài hạn; theo thời gian
chuyển nợ quá: nợ quá hạn dưới 180 ngày, nợ quá hạn từ 180 - 360 ngày, nợ quá
hạn trên 360 ngày.
1.2.4 Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn
Vòng quay vốn tín dụng =

Doanh số thu nợ trong năm
Dư nợ bình quân trong năm

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, nghĩa là một
đồng vốn của ngân hàng cho vay được bao nhiêu lần trong năm. Số vòng quay càng
lớn chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng luân chuyển nhanh, sử dụng vốn hiệu quả.
Tuy nhiên mức độ đánh giá nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào đối tượng khách
hàng là doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp sản xuất, chẳng hạn đối với các
doanh nghiệp thương mại, vịng quay vốn tín dụng địi hỏi phải lớn, có khi đạt 57lần/năm mới gọi là tốt trong khi đó các doanh nghiệp sản xuất có thể chỉ cần đạt
khoảng 1- 2vịng/năm; ngồi ra vịng quay vốn tín dụng cịn phụ thuộc vào tính thời
vụ, tính chu kì của sản xuất; phụ thuộc vào thời gian của dự án...

13


1.2.5. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay

Như đã đề cập, chất lượng tín dụng nhìn từ phía ngân hàng xét trên hai khía
cạnh: lợi nhuận và an tồn. Do vậy, chất lượng tín dụng tốt chỉ thực sự có ý nghĩa
khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Và đây là một chỉ tiêu
cần thiết để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng mang lại từ hoạt động tín
dụng.
Hiểu theo nghĩa đen, thu nhập từ hoạt động cho vay chính là lãi từ hoạt động
cho vay nhưng ta có thể xét thêm thu nhập thực từ hoạt động cho vay của ngân hàng
sau khi đã trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình hình thành và chấp nhận cho
vay, ví dụ như các chi phí thẩm định, chi phí quản lý theo dõi khoản vay... Trên
thực tế, các NHTM Việt Nam hiện nay hiểu thu nhập từ hoạt động cho vay chính là
tỷ lệ lãi từ hoạt động cho vay trên tổng thu nhập.
Chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay =

Lãi từ hoạt động cho vay
x 100%
Tổng thu nhập

Tỷ lệ này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong việc tạo ra
tổng thu nhập của ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay, các NHTM có tỷ lệ thu nhập từ
hoạt động cho vay thường rất lớn, điều đó thể hiện rõ rằng tín dụng vẫn là hoạt động
sinh lời chủ yếu. Tuy nhiên, ở các nước phát triển thì tỷ lệ này lại rất khiêm tốn, bởi
các ngân hàng có xu hướng phát triển các loại hình dịch vụ tài chính trung gian
khác hơn là việc cung cấp tín dụng.
Ngồi ra, để phân tích khả năng của ngân hàng trong việc thu nợ lãi ta có thể
phân tích tỷ lệ lãi thực thu trên lãi dự thu từ hoạt động cho vay. Ngay sau khi phát
tiền vay, ngân hàng sẽ dự tính khoản lãi có thể thu được trong tương lai gọi là lãi dự
thu, còn lãi thực thu là khoản lãi thực tế trong hạn ngân hàng đã thu từ khách hàng.
Tỷ lệ này càng cao có nghĩa là doanh nghiệp đã tiến hành trả nợ lãi đúng hạn, điều
này phản ánh doanh nghiệp hoạt động ổn định, có hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt.
Hiện nay, đối với các NHTM Việt Nam để đánh giá chất lượng tín dụng của

một ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro thấp nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thì các Ngân hàng thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Theo quyết định này thì các khoản cho vay của
Ngân hàng sẽ được phân thành các nhóm sau:
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) Bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng nơi cho vay đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Ngân hàng nơi cho vay đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc, lãi bị quá hạn và thu hồi đẩy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
14


- Nhóm 2 (nợ cần chú ý) Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
+ Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ lần đầu trừ các khoản điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lại do khách hàng không đủ
năng lực trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
+ Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn dưới 30 ngày
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thức 2
+ Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 30
đến 90 ngày

- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
+ Các khoản nợ cơ cầu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ 2.
Ngồi các chỉ tiêu như trên, ngân hàng cịn được đánh giá về chất lượng tín
dụng trên cơ sở nhiều tiêu chuẩn khác như: thái độ tiếp đón, hướng dẫn và phục vụ
khách hàng một cách hoà nhã, ân cần, thủ tục nhanh gọn, hợp lý, đơn giản, phục vụ
cho khách hàng nhanh nhất trong phạm vi thời gian quy định; đảm bảo cung ứng
đúng và đủ lượng tiền theo Hợp đồng tín dụng đã ký; đồng thời tuân thủ các quy
định do Nhà nước đề ra trong lĩnh vực cho vay.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng Ngân hàng Thƣơng mại
Ta biết rằng chất lượng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn
tại và phát triển của các NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất lượng TD đồng
bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TD. Có
thể chia các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng TD làm hai loại: các nhân tố bên
ngoài (nhân tố khách quan) và các nhân tố bên trong (nhân tố chủ quan). Tuỳ thuộc
15


×