Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------

HỒ KHÁNH TÙNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÀ TÂY

Chuyên nghành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS: NGHIÊM SĨ THƯƠNG

Hà nội, năm 2004


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
1
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU
I. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Đất nước ta đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
vó mô của nhà nước.
Để quá trình chuyển đổi đem lại kết quả như mong muốn, theo chủ trương,
chính sách của đảng và nhà nước đã vạch ra đòi hỏi phải có những chính sách,


chiến lược đúng đắn, đi đôi với việc thực hiện tốt những chính sách, chủ trương
trong từng thời kỳ, nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ khí hoá nông nghiệp thì
vốn là nguồn lực cơ bản đầu tiên, không thể thiếu.
Việt nam đang chuyển sang giai đoạn mới, đưa đất nước phát triển với
nhịp độ cao hơn nhằm thoát khỏi tình trạng tụt hậu so với các nước trong
khu vực. Để làm được việc đó chúng ta không chỉ cần có vốn, mà cần phải
đầu tư, sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Chúng ta đi lên chủ nghóa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại bị
chiến tranh kéo dài để lại hậu quả nặng nề. Cần nhanh chóng vươn lên nắm
bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển nhanh chóng và bền vững, theo kip
tiến trình hội nhập khu vực và thế giới. Xuất phát điểm trong mọi lónh vực
kinh tế - xã hội của chúng ta rất thấp, vì vậy thực hiện công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước là việc làm cấp bách. Trong đó công cuộc đổi mới phát triển
kinh tế – xã hội nông thôn là công việc vô cùng quan trọng.
Ngày 27/7/1993 Thủ tướng chính phủ có quyết định số 390/TTg cho
triển khai đề án thí điểm thành lập q tín dụng nhân dân, nhằm mục đích
hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế ở khu vục nông nghiệp nông thôn.
Trên cơ sở bài học về sự đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng và hợp tác xã
tín dụng ở thành thị và nông thôn những năm 1990-1991. Điều cần thiết là
chúng ta có thể rút ra rất nhiều kinh nghiệm về tổ chức hệ thống quỹ tín
dụng của các nước trong khu vực và thế giới.
Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập theo mô hình mới có nhiệm vụ
quan trọng trong việc huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng của nhân đân. Đặc biệt trong khu
vực nông nghiệp và nông thôn.

Học viên: Hồ Khánh Tùng



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
2
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong cơ chế thị trường còn
nhiều trở ngại. Một mặt phải hỗ trợ vốn cho nhân dân phát triển sản xuấtkinh doanh, mặt khác phải bảo toàn vốn và tự trang trải các chi phí hoạt
động để tồn tại và phát triển; Đồng thời phải xây dựng uy tín lấy lại lòng
tin trong quần chúng nhân dân và cạnh tranh với các ngân hàng thương
mại trong địa bàn hoạt động.
Những đòi hỏi trên đặt ra cho hệ thống quỹ tín dụng nhân dân phải có
những giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động. Với mục tiêu
đặt ra là phát triển bền vững, an toàn trên cơ sở tăng cường khả năng cạnh
tranh trong môi trường kinh tế thị trường có nhiều biến động; Đóng góp
vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế đất nước.
Xuất phát từ tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phát triển hệ
thống quỹ tín dụng nhân dân đối với kinh tế nông nghiệp - nông thôn và
mong muốn đóng góp một phần nhỏ sức lực, trí tuệ của mình cho công
cuộc đổi mới phát triển kinh tế đất nước. Tôi mạnh dạn thực hiện đế tài
“ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân Hà Tây” dưới sự hướng dẫn tận tình của Tiến só: Nghiêm Só Thương;
Khoa kinh tế và quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tương đối rộng lớn trong khi khả năng
và kinh nghiệm của bản thân có hạn. Quá trình thực hiện chắc chắn không
tránh khỏi thiếu sót, kính mong được sự chiếu cố của thầy cô giáo và sự
đóng góp của các đồng nghiệp.
II ĐỐI TƯNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

a. Đối tượng nghiên cứu :
- Bản chất tổ chức và hoạt động của các QTDND.
- Thực tiễn hoạt động của hệ thống QTDND.

- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các QTDND
b.Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chỉ nghiên cứu về hoạt động của các QTD trong hệ thống
QTDND ở Tỉnh Hà tây.

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
3
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp Duy vật biện chứng,
Duy vật lịch sử, phương pháp Logic, phương pháp tổng hợp, phương pháp
so sánh, phương pháp thống kê . . . .
IV NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

- Hệ thống hóa về cơ chế tổ chức và hoạt động của QTDND hiện
nay.
- Phân tích thực trạng và tình hình hoạt động của hệ thống QTDND
tỉnh Hà tây.
- Làm rõ vai trò của Hệ thống QTDND đối với sự phát triển kinh tế
nông nghiệp – nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
- Đưa ra một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt
động của hệ thống QTDND tỉnh Hà tây.
V. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Tên luận văn : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của

Quỹ tín dụng nhân dân Hà tây.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo
nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương I

: TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN.

Chương II

: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN.

Chương III : NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TÂY.

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
4
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QTDND VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA QTDND.


Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
5
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.1. TỔNG QUAN VỀ QTDND.

1.1.1.Khái lược về tổ chức và hoạt động của phong trào HTX/TD trước đây.
Năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 10/SL thành lập
nha tín dụng sản xuất; Nhiệm vụ của tổ chức này là cho vay vốn đối với
nông dân, nhất là nông dân nghèo để phát triển sản xuất, cải thiện đời
sống.Tiếp đến là thành lập các hợp tác xã tín dụng từ năm 1956 ở miền
bắc và năm 1983 ở miền nam.
Đến năm 1985, hầu hết các xã trong cả nước đều có Hợp tác xã tín
dụng, với tổng số 7.160 cơ sở ( Phía Bắc 3960, phía Nam 3.200 cơ sở ). Từ
năm 1986 đến năm 1990 phát triển thêm gần 500 HTX Tín dụng đô thị đưa
tổng số lên tới gần 7.700 HTX Tín dụng trong cả nước.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1987), nhất là từ năm 1989
nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường với nền kinh tế nhiều
thành phần, trong khi đó nghành ngân hàng cũng chuyển sang cơ chế Ngân
Hàng hai cấp : NHNN và các NHTM. Hoạt động của HTX Tín dụng theo
cơ chế cũ không còn thích hợp và do không chuyển hướng kịp thời nên đã
lâm vào tình trạng rất khó khăn.
Các HTXTD bị mất phương hướng hoạt động vì Ngân hàng Nhà nước
đột ngột xoá bỏ bao cấp, mặt khác không được hướng dẫn cụ thể các
phương cách đổi mới, do đó phần lớn HTXTD ngừng hoạt động, hoặc hoạt
động cầm chừng. Một số HTXTD ở những địa bàn kinh tế hàng hoá phát
triển bất chấp các quy tắc an toàn, đã tự tổ chức huy động tiền gửi và cho

vay với lãi suất cao ngoài phạm vi có thể quản lý.
Mặt khác do sự quản lý lỏng lẻo của các địa phương, nên đã có không ít
cá nhân lợi dụng thời cơ thành lập các quỹ tín dụng ở đô thị, tranh thủ kinh
doanh kiếm lời cho bản thân, do đó đã gây ra những hậu quả vô cùng
nghiêm trọng.
Những năm 1989 – 1990 hầu hết các tổ chức HTXTD ở nông thôn
phải ngừng hoạt động và các QTD ở đô thị bị mất khả năng thanh toán, đã
gây ra sự đổ vỡ hàng loạt dây chuyền, mà nguyên nhân chủ yếu do:
- Các HTXTD và QTD đô thị đã rời bở tinh thần Hợp tác xã, buông
lỏng quản lý tập thể bất chấp các chuẩn tắc quản lý an toàn, chạy
theo lợi nhuận cá nhân.
- Nền kinh tế mới chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước và Ngân
hàng Nhà nước thiếu kinh nghiệm quản lý vó mô, các tổ chức tín

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
6
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

dụng ngoài quốc doanh không được định hướng lại thiếu các luật lệ
đảm bảo hoạt động.
- Trình đôï quản lý và kinh doanh tín dụng của HTX Tín dụng và
QTD đô thị còn rất yếu kém, không theo kịp thay đổi của thị
trường, không tương ứng với nền kinh tế nói chung và thị trường
tiền tệ nói riêng đang biến động phức tạp, nhất là đang trong tình
trạng lạm phát trầm trọng.
Giữa năm 1990 với sự ra đời của pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước,
Pháp lệnh Ngân hàng, HTXTD và Công ty tài chính đã đánh dấu một bước

ngoặt quan trọng về kinh tế và tiền tệ – tín dụng – Ngân hàng. Sau hai
pháp lệnh này có hơn 70 HTXTD đủ điều kiện pháp lý đã được Ngân hàng
Nhà nước cho phép hoạt động trở lại. Tuy nhiên các HTXTD này cũng chỉ
hoạt động cầm chừng, quy mô vốn nhỏ bé, tồn tại đơn lẻ ở một vài địa
phương nên đã không thể hiện được vai trò tích cực đối với nền kinh tế –
xã hội và chưa lấy lại được lòng tin của nhân dân.
1.1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn về tổ chức QTDND.
a) Quỹ tín dụng nhân dân cũng như các tổ chức tín dụng khác chỉ có thể
ra đời, tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế phù hợp, nơi sản
xuất đã phát triển có nhu cầu tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Nó
không thể được thành lập tràn lan theo ý kiến chủ quan của các cấp
các ngành khi không có điều kiện này.
b) Quỹ tín dụng nhân dân phải được thành lập và hoạt động trong môi
trường pháp lý đầy đủ, bảo vệ được quyền lợi cho tổ chức quỹ và
các thành viên trong cộng đồng, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các chính
sách, chế độ chế độ về quản lý tín dụng, tiền tệ của Nhà nước.
c) Chức năng chủ yếu của QTDND là huy động vốn để cho vay, khai thác
vốn tại chỗ là chính, sự chi viện vốn từ bên ngoài chỉ trong giới hạn
nhất định. Nếu QTDND chỉ trông vào vốn vay bên ngoài thì hoạt động
sẽ khó khăn và trước sau cũng lại lâm vaò tình trạng phá sản.
d) Những người quản lý và điều hành phải là người thực sự có tín
nhiệm, có năng lực, có kiến thức và trình độ quản lý kinh doanh, có
kinh nghiệm và có góp vốn cổ phần, phải thường xuyên được đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ. Đồng thời phải có sự kiểm tra, giám sát
thường xuyên, đảm bảo cho hoạt động của QTDND phát triển, tăng

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

7
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

trưởng an toàn, ổn định và đúng hướng, cạnh tranh lành mạnh trên
thị trường.
e) Hoạt động của QTDND không chỉ đảm bảo lợi ích của các thành
viên trong cộng đồng, mà còn góp phần tạo lập thị trường tài chính
trong nông thôn, là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng
góp phần thực hiện chủ trương xoá đói giảm nghèo và đấu tranh
chống nạn cho vay nặng lãi trong nông thôn.
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC LẠI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HTX THEO
MÔ HÌNH MỚI.

1.2.1. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển
nông nghiệp - nông thôn.
Nông nghiệp – Nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp phát triển
kinh tế – xã hội của nước ta. Việc tổ chức lại và phát huy có hiệu quả hoạt
động tín dụng HTX là một trong những giải pháp quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu vốn ngày càng lớn và cấp bách, nhằm phát triển kinh tế xã hội đồng
thời góp phần tích cực triển khai chính sách tiền tệ, trên địa bàn nông thôn.
- Do yêu cầu phát triển kinh tế, mở rộng thị trường, đổi mới đất nước đòi
hỏi phải có nhiều vốn đầu tư phát triển. Các tổ chức tín dụng đã, đang
hình thành và phát triển với nhiều loại hình phong phú và nhiều thành
phần kinh tế.
- Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại phần nhiều kinh doanh vốn ở
các khu vực kinh tế tập trung, chủ yếu ở đô thị. Một số ngân hàng
hướng vào dân cư nông thôn nhưng không tạo được điều kiện bám
sát địa bàn nên khó cung ứng vốn kịp thời, hạn chế khả năng ngăn
chặn các hoạt động cho vay nặng lãi. Chỉ có một tổ chức tín dụng
do nhân dân tự nguyên lập nên, tiến hành thu hút vốn tại chỗ để tái

đầu tư lại trên tinh thần hợp tác, tương trợ cộng đồng mới đáp ứng
được nhu cầu vốn kịp thời, dịch vụ cung ứng tiện lợi mới đẩy lùi
được tệ nạn bán lúa non, cho vay nặng lãi.
- Chiến lược phát triển kinh tế nói chung và chiến lược về vốn của
Đảng ta rất chú trọng khai thác nguồn vốn trong nước, kết hợp thu
hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Ở hầu hết các nước phát triển, tổ chức tín dụng HTX đã khẳng định
vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế - xã hội.

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
8
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Nước ta đang trong tiến trình đổi mới toàn diện và triệt để, yêu cầu hội
nhập với thế giới hiện đại để phấn đấu đạt mục tiêu “dân giàu, nước mạnh;
xã hội công bằng – văn minh” điều đó đòi hỏi các tổ chức kinh tế phải biết
tiếp thu sáng tạo các mô hình tiên tiến, trong đó mô hình hệ thống QTDND
đang được thí điểm ở nước ta chính là một tổ chức kinh tế xã hội được xây
dung xuất phát từ nguyện vọng thực tế của nhân dân, nhằm mục đích đáp
ứng các nhu cầu vốn phát triển kinh tế ngày càng tăng của đông đảo các hộ
nhân dân, đó chính là bước đi phù hợp với tiến trình đổi mới của đất nước.
1.2.2. Quan điểm chủ yếu về xây dựng mô hình QTDND.
a. Tính chất và mục tiêu hoạt động của QTDND.
Quỹ tín dụng nhân dân là một tổ chức kinh tế theo loại hình HTX do
các thành viên là cá nhân và các tổ chức kinh tế – xã hội tự nguyện thành
lập ra, nhằm mục đích tương trợ giúp đỡ nhau thông qua hoạt động kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. QTDND được tổ chức và

hoạt động theo luật HTX, luật Ngân hàng và các luật có liên quan.
Mục tiêu hoạt động của QTDND là nhằm thu hút các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế – xã hội để cho vay phục
vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống của các thành viên.
Đồng thời thực hiện chủ trương đa dạng hoá các tổ chức tín dụng trên địa
bàn nông thôn.
b. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của QTDND.
▪ Tập trung các nguồn vốn tạm thờøi nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân
cư, của mọi tổ chức thành một khối lượng vốn tín dụng ngày càng
nhiều, nhằm cung ứng cho các nhu cầu vay vốn trong nội bộ thành
viên của mình.
▪ Tổ chức cho vay vốn đối với các thành viên QTDND nhằm góp phần
trợ giúp các hộ phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống,
nhất là tham gia tích cực vào việc thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo tại địa phương.
▪ Xây dựng khối đoàn kết, tương trợ cộng đồng, ngăn chặn tệ nạn cho
vay nặng lãi góp phần tích cực vào việc ổn định thị trường tiền tệ,
bảo đảm công bằng xã hội.
c. Nguyên tắc thành lập QTDND.

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
9
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

▪ Là một tổ chức kinh tế theo hình thức HTX được thành lập trên
nguyên tắc tự nguyện, dânchủ, bình đẳng nhằm mục tiêu tương trợ
vì quyền lợi của mỗi thành viên.
▪ Mỗi QTDND là một đơn vị kinh tế tự chủ, có tư cách pháp nhân

hoạt động độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính, đồng
thời có ssự quản lý hoạt động trong toàn hệ thống.
▪ Quy mô QTDND được thành lập tuỳ theo môi trường kinh tế và trình
độ cán bộ ở mỗi nơi để tổ chức cho thích hợp trên cơ sở địa giới xã,
phường, vùng lân cận, không nhất thiết theo địa giới hành chính đơn
thuần.
▪ Được chính quyền địa phương nhất trí và phải thực hiện đúng các
điều kiện cần thiết theo quy định
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN TỆ, TÍN DỤNG, NGÂN HÀNG VÀ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.

1.3.1. Nhừng vấn đề cơ bản về tiền tệ.
1.3.1.1. Khái niệm.
Có nhiều cách định nghóa khác nhau nhưng theo quan điểm của các
nhà kinh tế học hiện đại thì:
“Tiền tệ là bất kỳ cái gì được chấp nhận làm phương tiện trung gian
trao đổi và phương tiện thanh toán chi trả - Chính vì việc này mà cần phải
có tiền tệ” (kinh tế học PAUL SAMUELSON 1989).
Theo định nghóa này một vật được coi là tiền tệ trươc hết không phải
vì có giá trị hay không mà là có được sự chấp nhận của công chúng và sự
bảo hộ của của luật pháp nhà nước hay không. Việc chuyển từ hình thái
tiền tệ ban đầu là hàng hoá sang hình thái tiền vàng rồi đén tiền giấy và
tiền qua ngân hàng là sự lựa chọn khách quan của lưu thông hàng hoá đối
với nhưng phương tịên có khả năng thực hiện vai trò trung gian trao đổi.
Khi được lựa chọn làm tiền tệ thì những vật đó có giá trị được đo bằng
chính sức mua của nó.
Sự khác nhau trong cách nhìn nhận chức năng chủ yếu của tiền tệ cũng
dãn đến sự khác nhau về cách nhìn nhận bản chất tiền tệ. Do đo ùcần nghiên
cứu cá chức năng của tiền tệ theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.


Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
10
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.3.1.2. Chức năng, vai trò của tiền tệ.
a. Chức năng của tiền tệ.
Dù tồn tại dưới hình thức nào tiền tệ đều thực hiện ba chức năng :
Phương tiện trao đổi, đon vị tính toán và là phương tiện dự trữ giá trị.
- Phương tiện trao đổi
Hầu hết các giao dịch trên thị trường trong nền kinh tế hiện đại, tiền dưới
dạng tiền mặt hoặc séc đều là một phương tiện trao đổi có nghóa là nó được
dùng để thanh toán khi nhận hàng hoá, dịch vụ. Việc dùng tiền làm phương
tiện trao đổi giúp đẩy mạnh hiệu quả của nền kinh tế qua việc loại bỏ được
nhiều thời gian dành cho việc đổi chác hàng hoá hay dịch vụ một cách trực
tiếp. Nó cho phép người ta chuyên làm cái việc mà người ta có thể làm tốt
nhất. Tiền có tác dụng như một thứ dầu mỡ bôi trơn cho phép nền kinh tế
chạy trơn chu hơn nhờ giảm nhiều chi phí giao dịch. Nó loại bỏ được chi phí
giao dịch khi phải tìm kiếm nhằm được điều thoả mãn “hai ý muốn trùng
khớp” từ đó khuyến khích chuyên môn hoá và phân công lao động.
- Đơn vị tính toán.
Các hàng hoá khi trao đổi với nhau cần có sự so sánh để biết hàng hoá
này bằng bao nhiêu hàng hoá kia. Việc so sánh được thực hiện qua đồng
tiền nghóa là đồng tiền được dùng để biểu hiện chung cho giá trị các hàng
hoá. Sử dụng tiền làm phương tiện biểu hiên chung cho giá trị hàng hoá
hình thành giá cả hàng hoá trên thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho việc
trao đổi hàng hoá giảm được chi phí do phải làm việc trực tiếp so sánh các
hàng hoá với nhau để tìm ra mức trao đổi giữa các hàng hoá. Điều này đặc

biệt thuận lợi khi trên thị trường có vô vàn các hàng hoá khác nhau được
đem ra trao đổi.
-Phương tiện dự trữ giá trị
Thu nhập bằng tiền của mỗi người được dùng để mua hàng hoá chi trả
dịch vụ thoả mãn nhu cầutiêu dùng của họ. Nhưng do nhiều lí do người ta
không muốn sử dụng thu nhập của họ ngay mà có thể dùng mua sắm trong
tương lai, để phong khi gặp khó khăn… Do đó tiền trở thành nơi chứa giá trị
dự trữ sức mua qua thời gian và tách thời gian từ khi có thu nhập đến khi sử
dụng nó trong chi tiêu.

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
11
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Khả năng sử dụng tiền làm phương tiện dự trữ giá trị tuỳ thuộc vào
mức giá do “giá trị” của tiền được ấn định theo mức giá. Nếu giá cả hàng
hoá tăng thì giá trị của tiền giảm và ngược lại.
b.Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.
▪ Vai trò của tiền tệ với kinh tế vó mô :
Với các nước kinh tế thị trường phát triển mục tiêu kinh tế vó mô là
tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn viêc làm, kiểm soát giá cả, cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế…
Vai trò tiền tệ trong kinh tế vó mô còn thể hiện ở mỗi sự thay đổi trong
mức cung tiền tệ của Ngân hàng TW sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu của nền
kinh tế qua đó tác động đến cung của nền kinh tế. Tuy nhiên sự tác dụng
này không mang tính trực tiếp mà ảnh hưởng một cách gián tiếp qua các
khâu trung gian như lãi suất trên thị trường tiền tệ. Khi nền kinh tế chưa

đạt mức sản lượng tiềm năng, việc tăng cung ứng tiền tệ làm giảm lãi suất
– tăng đầu tư – có tăng giá chút ít nhưng chủ yếu là sản lượng tăng lên.
nhưng khi sản lượng đã đạt mức tiềm năng, việc tăng lượng tiền cung ứng
chủ yếu dẫn đến tăng giá còn sản lượng tăng không đáng kể.
Như vậy vai trò của tiền tệ chính là góp phần thực hiện các mục tiêu
của nền kinh tế vó mô thông qua tác động đến việc hình thành và thực hiện
các công cụ quản lý kinh tế vó mô.
▪ Vai trò của tiền tệ với kinh tế vi mô :
Kinh tế vi mô đề cập đến hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp từng cá nhân trong nền kinh tế. Tiền tệ có vai tró quan trọng đối
với hoat động kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Cụ thể tiền tệ là công cụ
có tổ chức hạch toán kinh doanh của từng doanh nghiệp. Để thực hiện chế
độ hạch toán kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải lấy thu bù chi đảm
bảo có lãi, hoàn thành mọi nghóa vụ với ngân sách như nộp thuế. Vì thế
các doanh nghiệp phải sử dụng tiền tệ để:
- Xác định tổng chi phí, tổng thu phập để xách định lỗ, lãi trong kinh
doanh.
- Xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm sản
xuất ra. So sánh hiệu quả kinh tế của các biện pháp kinh tế kỹ
thuật của các đơn vị, cá nhân người lao động để phân tích chọn
ra phương hướng tối ưu nhằm tiết kiệm lao động.

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
12
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Tiền tệ là công cụ để hình thành và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả

nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh cuả các doanh nghiệp tiến
hành trôi chảy. đồng thời tiền tệ còn là công cụ để hình thành các quan hệ
tài chính của doanh nghiệp trong quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau,
doanh nghiệp với cơ quan tài chính, doanh nghiệp với Ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, quan hệ trong nội bộ các doanh nghiệp.
1.3.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng.
1.3.2.1 Bản chất tín dụng.
▪ Khái niệm về tín dụng :
Có thể khái niệm tín dụng bằng các cách khác nhau. Theo cách đơn
giản nhất : “Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả
vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay”.
Mặc dù có những khái niệm về tín dụng theo cách diễn đạt khác nhau
nhưng có thể nêu một cách tổng quát : Tín dụng là một loại quan hệ kinh
tế trong đó ngưòi này chuyển cho người kia quyền sử dụng một lượng giá
trị hay hiện vật với những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận.
▪ Đối tượng của sự chuyển nhượng bao gồm hai loại:
Hình thái hiện vật - hàng hoá:
Đó chính là việc kéo dài thời hạn thanh toán trong quan hệ mua bán hàng.
Hình thức giá trị:
Thực chất là việc “ứng trước” hay “đầu tư” trực tiếp bằng tiền.
Những điều kiện mà hai bên thoả thuận thông thường là:
(1) Khối lượng hàng hoá hay tiền tệ được chuyển nhượng.
(2) Thời hạn sử dụng của người vay.
(3) Thu nhập mà người cho vay được hưởng (hay chính là lãi suất mà
người đi vay phải trả).
(4) Nhữmg điều kiện ràng buộc nghóa vụ hoàn trả của người đi vay . . .
Những điều kiện này môït trong hai bên không chấp nhận thì không thể
hình thành quan hệ tín dụng. Như vậy tín dụng thể hiện các đặc trưng cơ bản:
- Sự chuyển nhượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng (cho
vay và đi vay).


Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
13
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Sau một thời gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu ( Thu hồi đúng thời hạn cả gốc và lãi ).
- Việc chuyển nhượng được thực hiện trên cơ sở sự tin tưởng của
chuyển nhượng với người sử dụng.
Ngoài ra trong quan hệ tín dụng còn có những đặc trưng khác cần đề cập
nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường như khả năng rủi ro, tính đảm
bảo, quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị và quy luật lưu thông tiền tệ …
1.3.2.2. Chức năng, vai trò của tín dụng.
a. Chức năng của tín dụng :
Tín dụng có 3 chức năng:
• Chức năng tập trung và phân phối lại tiền tệ.
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ các chức năng này của
tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi nhàn rỗi
sang nơi thiếu để sử dụng nhằm phát triển kinh tế.
• Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Nhờ vào hoạt động của tín dụng đẫ góp phần phát huy chức năng tiết kiệm
tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội điều đó thể hiện qua các mặt:
- Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển của các
công cụ lưu thông tín dụng như Séc, kỳ phiếu, thẻ tín dụng, thẻ thanh
toán… Điều đó cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành
giúp giảm bớt chi phí in ấn, lưu thông, bảo quản tiền tệ…
- Hoạt động của tín dụng góp phần tạo điều kiện cho thanh toán không

dùng tiền mặt phát triển tiết kiệm chi phí cho xã hội, đồng thời nhờ có
hoạt động của tín dụng mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội được
huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng
hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã
hội.
• Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Đây là chức năng hệ quả của hai chức năng trên. Sự vận động của
vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư,
hàng hóa, chi phí trong các doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế vì vậy qua
đó mà tín dụng như tấm gương phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
14
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

ngăn chặn các hiện tượng xấu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp.
b. Vai trò của tín dụng :
Vai trò của tín dụng là sự tác động của nó đối với nền kinh tế – xã hội
bao gồm :
• Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
- Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất –
kinh doanh và các tổ chức kinh tế – xã hội.
- Tín dụng là một trong các công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu
trong nền kinh tế.
- Tín dụng còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các doanh nghiệp và

các tổ chức kinh tế.
• Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội.
Một mặt tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sản xuất
hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu về đời sống
của người lao động, mặt khác do vốn tín dụng cung ứng tạo ra khả năng trong
trong khai thác tiềm năng sẵn có trong xã hội do đó có thể thu hút nhiều lực
lượng lao động của xã hội tạo ra lực lượng sản xuất mới để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
• Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
Tín dụng có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín
dụng không chỉ ở phạm vi trong nước mà còn mở rộng ra phạm vi nước
ngoài, nhờ đó thúc đẩy và mở rộng phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu có quan hệ với nhau trong
quá trình phát triển, đi lên của mỗi quốc gia.
1.3.2.3. Sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
Bất cứ xã hội nào còn sản xuất hành hóa thì còn sự tồn tại của tín
dụng và hoạt động của no.ù Nguyên nhân khách quan của sự tồn tại và phát
triển tín dụng là đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ, trong quá trình tái sản
xuất xã hội đã phát sinh hiện tượng cùng một lúc có một bộ phận vốn tiền

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
15
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

tệ nhàn rỗi được giải phóng khỏi quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp,

tổ chức , cá nhân và khi đó ở các chủ thể khác lại thiếu vốn và có nhu cầu
bổ sung.
Vốn tiền tệ nhàn rỗi xuất hiện ở từng doanh nghiệp do tuần hoàn của
vốn cố định dưới hình thức khấu hao trong thời gian chưa sử dụng. Tuần
hoàn của vốn lưu động cũng xuất hiện vốn tiền tệ nhàn rỗi tạm thời do
chênh lệch về số lượng thời gian giữa việc tiêu thụ sản phẩm và mua
nguyên vật liệu, do có những khoản phải trả nhưng chưa trả, khoản phải
nộp nhưng chưa nộp, hoặc các khoản vốn nhàn rỗi hình thành trong quan
hệ thanh toán.
Trong toàn xã hội cũng xuất hiện bộ phận vốn tiền tệ nhàn rỗi do
chênh lêïch về số lượng thời gian giữa thu và chi của các doanh nghiệp, các
tổ chức, cá nhân, kể cả NSNN. Mà đặc biệt là bộ phận tiền nhàn rỗi dưới
hình thức tiền để dành của các tầng lớp dân cư trong xã hội, trong khi đó các
chủ thể kinh tế khác lại đang có nhu cầu bổ sung cho nguồn vốn của mình.
Mâu thuẫn giữa hiện tượng thừa hay thiếu vốn phát sinh trong quá
trình sản xuất lưu thông hàng hóa cần được duy trì một cách đều đặn,
thường xuyên đòi hỏi phải có tín dụng làm trung gian giải quyết các mâu
thuẫn đó, đồng thời tín dụng còn trở thành cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư
bằng các hình thức tín dụng phù hợp.
1.3.2.4. Các hình thức tín dụng.
Trên cơ sở các căn cứ phân loại khác nhau mà hình thành các hình
thức tín dụng khác nhau:
• Căn cứ vào thời hạn trong quan hệ tín dụng có:
- Tín dụng ngắn hạn:
Là những khoản cho vay màthời hạn không quá 1 năm.
- Tín dụng trung hạn:
Thời hạn tín dụng trên 1 năm đến 3, 5, 7 năm tùy theo quan điểm mỗi
quốc gia – ở Việt nam tín dụng trung hạn có thời hạn đến 3 năm.



Căn cứ vào mục đích tín dụng có:
- Tín dụng sản xuất lưu thông hàng hóa:
Là tín dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa.

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
16
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Tín dụng tiêu dùng:
Là tín dụng đáp ứng cho các nhu cầu tiêu dùng.
• Căn cứ vào bảo đảm trong quan hệ tín dụng có:
- Tín dụng có đảm bảo: Là tín dụng tín chấp
- Tín dụng không có đảm bảo: Là tín dụng có tài sản thế chấp
• Căn cứ vào chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng hình thành:
- Tín dụng thương mại:
Là quan hệ tín dụng bằng hàng hóa giữa những doanh nghiệp hoạt
động trực tiếp trong lónh vực sản xuất lưu thông hàng hóa được hình thành
trên cơ sở mua bán chịu hàng hóa- về thực chất quan hệ tín dụng thương
mại thể hiện sự kéo dài thời hạn thanh toán của người mua. Do đó trong
quan hệ tín dụng thương mại người cho vay chính là người bán chịu còn
người đi vay chính là người mua chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng:
Là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ
chức chuyên kinh doanh trên lónh vực tiền tệ và một bên là tất cả các tổ
chức, cá nhân trong xã hội trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi
vay vừa là người cho vay.
- Tín dụng Nhà nước:

Là quan hệ tín dụng được hình thành bằng hình thức tiền tệ hoặc hiện
vật giữa một bên là Nhà nước và một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân
trong xã hội. Trong đó Nhà nước là người đi vay bằng cách phát hành và
bán tín phiếu hoặc trái phiếu. Các chủ thể mua tín phiếu hoặc trái phiếu là
người cho Nhà nước vay.
1.3.3. Ngân hàng và hoạt động cơ bản của hệ thống ngân hàng.
1.3.3.1. Quan niệm về ngân hàng.
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lónh
vực tiền tệ.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thể hiện trên hai khía cạnh. Một
mặt ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả.
Mặt khác ngân hàng sử dụng số tiền đã nhận được để cho vay. Thông qua

Học viên: Hồ Khánh Tuøng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
17
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

các hoạt động này ngân hàng nhận được thu nhập nhưng đồng thời cũng
phải gánh chịu mọi rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình,
trong điều kiện của thị trường tài chính phát triển các ngân hàng còn hoạt
động với tư cách “người môi giới” giữa các nhà đầu tư và các nhà kinh
doanh. Thu nhập của ngân hàng chỉ là “hoa hồng môi giới” và không chịu
những rủi ro.
1.3.3.2. Mô hình tổ chức bộ máy ngân hàng thế giới.
Hầu hết các nước trên thế giới đều tổ chức bộ máy ngân hàng theo
hai cấp:
_ Ngân hàng trung ương đóng vai trò quản lý vó mô điều hành các

hoạt động quản lý tiền tê, tín dụng và ngân hàng trong toàn bộ nền kinh tế.
_ Các ngân hàng kinh doanh (các tổ chức tín dụng) là những doanh
nghiệp Ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ trong mối
quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong xã hội, đồng thời chịu sự
quản lý nhà nước của Ngân hàng trung ương về việc thực hiện các chính
sách tiền tệ, tín dụng, ngoại hối.
_ Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay cũng được tổ chức theo mô
hình ngân hầng hai cấp. Đó là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và các
Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Trong đó Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ, có chức năng quản lý nhà
nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trong cả nước. Nhằm ổn
định giá trị đồng tiền và là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghóa Việt Nam. Còn hệ thống các Ngân hàng, Hợp tác xã
tín dụng, các công ty tài chính gọi chung là các tổ chức trung gian tín dụng
và các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh về tiền tệ, tín
dụng,ngân hàng.
1.3.3.3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( NHNN ).
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan của chính phủ hoạt động
với hai nội dung cơ bản : Hoạt động với tư cách là một cơ quan của chính
phủ và hoạt động với tư cách là một ngân hàng.
Với tư cách là một cơ quan của chính phủ, NHNN có chức năng và
quyền hạn cơ bản sau:
- Tham gia xây dựng chiến lược, kế hoặch phát triển kinh tế – xã hội,
các chính sách liên quan đến hoạt động tiền tệ.

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
18

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Xây dựng các dự án pháp luật về hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh
toán, ngoại hối và ngân hàng.
- Ban hành các văn bản pháp quy thuộc thẩm quyền của mình về tiền
tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng; Thi hành và kiểm
tra việc thi hành các văn bản trên.
- Tổ chức in, đúc, bảo quản, dự trữ phát hành, thực hiện nghiệp vụ
phát hành tiền và quản lý lưu thông tiền tệ.
- Quản lý nhà nước về ngoại tệ và vàng lâïp cán cân thanh toán quốc tế,
tực hiện các nghiệp vụ hối đoái, kinh doanh ngoại hối trên thị trường
quốc tế.
- Đại diện cho chính phủ tại các tổ chức tiền tệ, tín dụng và ngân hàng
quốc tế.
- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ – kỹ thuật ngân hàng.
- Thực hiện vai trò điều hành vó mô hoạt động của các NHTM, các tổ
chức tín dụng theo chính sách tiền tệ đã được hoạch định.
NHNN với tư cách là Ngân hàng của các Ngân hàng:
- Quản lý tài khoản và dự trù tiền tệ trên tài khoản tiền gửi của các
Ngân hàng gồm : Tiền gửi thanh toán và tiền gửi dự trữ bắt buộc (tỷ
lệ do NHNN quy định tuỳ theo mỗi thời kỳ). Để đảm bảo khả năng
thanh toán, tri trả vủa các Ngân hàng. Thực chất đây là một công cụ
quản lý của NHNN về khả năng đảm bảo chi trả cho khách hàng của
các Ngân hàng thương mại.
- Cấp tín dụng cho các ngân hàng : Nhằm mục đích cung ứng tiền tệ
cho nền kinh tế theo nhịp độ tăng trưởng của từng thời kỳ. Đối tượng
tín dụng của NHNN là các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng.
- Phương pháp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước chủ yếu bằng phương
pháp tái cấp vốn, tức là tái chiết khấu và cho vay có thế chấp bằng

chứng phiếu.
Là trung tâm thanh toán của các ngân hàng:
- Hoạt động của Trung tâm thanh toán gắn liền với sự phát triển dịch
vụ thanh toán của các ngân hàng kinh doanh, tạo lập thành màng
lưới thanh toán liên hoàn bao phủ trong phạm vi cả nước,cùng với
việc cải tiến,hiện đại hoá công nghệ thanh toán, có ý nghóa quyết

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
19
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

định cho việc tập trung các luồng chu chuyển tiền tệ vận động qua
ngân hàng.
Nghiệp vụ thanh toán của NHNN được tiến hành bằng các phương thức:
a. Thanh toán bù trừ :
NHNN là đầu mối tổ chức thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng kinh
doanh với nhau, đồng thời là người hậu thuẫn, tài trợ cho nhu cầu vốn
thanh toán cuối cùng
b. Thanh toán từng lần:
NHNN thực hiện thanh toán theo yêu cầu của các ngân hàng kinh
doanh căn cứ trên chứng từ và lệnh chi của họ.
Thực hiện quản lý nhà nước đối với các ngân hàng kinh doanh xuất
phát từ yêu cầu của chức năng quản lý nhà nước, đi đôi với việc thực hiện
các nghiệp vụ trên NHNN là cơ quan chủ thể quản lý đối với tất cả các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác bằng luật pháp, thể hiện chủ yếu như:
- Xem xét, cấp giấy cho phép hoạt động.
- Quy định nội dung, phạm vi hoạt động kinh doanh và các qui chế

nghiệp vụ đòi hỏi các ngân hàng phải tuân thủ.
- Điều tiết hoạt động kinh doanh bằng các biện pháp hành chính, kinh tế.
- Thanh tra, kiểm soát để bảo đảm sự hoạt động có trật tự, kỷ cương,
an toàn và ổn định, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, quyền lợi
quốc gia.
1.3.4. Khái quát về chính sách tiền tệ.
1.3.4.1 Khái niệm về chính sách tiền tệ :
Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế tài
chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị của đồng tiền kiềm chế lạm phát,
góp phần phát triển kinh tế – xã hội đảm bảo quốc phòng, an ninh và nâng
cao đời sống của nhân dân lao động.
Trong điều kiện mới khi chuyển từ kinh tế tiền tệ sang kinh tế thị
trường, vai trò của tài chính, tiền tệ và tín dụng càng trở nên cực kỳ quan
trọng. Để phát huy được vai trò to lớn của tài chính, tiền tệ tín dụng trong
việc thúc đẩy nền kinh tế – xã hội phát triển, thì vấn đề quan trọng hàng
đầu là cần có một chính sách tài chính – tiền tệ tích cực và đúng đắn. Nghị
quyết đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ V của Đảng cộng sản Việt Nam

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
20
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

đã chỉ rõ : “ Sớm thực hiện một chính sách tài chính – tiền tệ tích cực phù
hợp với chặng đường hiện nay. Nhà nước phải sử dụng tài chính – tiền tệ
như những công cụ có hiệu lực để cải tạo và phát triển kinh tế, phát huy
vai trò của tài chính và Ngân hàng trong việc kiểm tra và giám sát các
hoạt động kinh tế, không ngừng nâng cao hiệu quả đồng vốn”.

Trong quá trình chuyển hướng kinh tế và quá trình đổi mới cơ chế
quản lý. Vai trò của ngân hàng rất to lớn : “Ngân hàng phải có nhiệm vụ
khẩn cấp cùng với hoạt động tài chính và các nghành kinh tế khác phấn
đấu giảm lạm phát, điều chỉnh hợp lý khối lượng tiền lưu thông... góp
phần tích cực vào việc lập lại cân đối Tiền – Hàng, ổn định sức mua của
đồng tiền”.
Có thể nói chính sách tiền tệ phản ánh các đặc trưng chủ yếu sau:
+ Chính sách tiền tệ phản ánh được các quan điểm của Đảng và Nhà
nước trong việc thực hiện chiến lược và sách lược về phát triển
kinh tế – xã hội.
+ Chính sách tiền tệ phải xác định rõ mục tiêu, nguyên tắc, trách
nhiệm và quyền hạn của bộ máy điều hành chính sách tiền tệ và
việc sử dụng các phương pháp để kiểm soát lạm phát, ổn định tiền
tệ, ổn định và tăng trưởng kinh tế.
+ Chính sách tiền tệ là một hệ thống đồng bộ tác động và điều chỉnh
lên tất cả các mặt hoạt động tiền tệ – tín dụng – ngân hàng và
ngoại hối trong một định hướng và mục tiêu thống nhất. Với đặc
trưng này chính sách tiền tệ trở thành công cụ quản lý vó mô của
Nhà nước.
+ Chính sách tiền tệ về mặt nội dung và bản chất là một bộ phận hợp
thành của chính sách kinh tế, và trong một mức độ nào đó, chính
sách tiền tệ có quan hệ khăng khít với chính sách tài chính quốc
gia. Vì vậy việc vận hành chính sách tiền tệ không thể không đặt
nó với sự vận hành của chính sách phát triển kinh tế và chính sách
tài chính quốc gia,tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể mà các quốc gia
cần phải xây dựng và thực hiện những chính sách tiền tệ rất khác
nhau về mặt định tính. Điều đó phản ánh quan điểm và định hướng
của chính sách tiền tệ, về tổng thể có hai loại:
- Thứ nhất là: Chính sách mở rộng tiền tệ, còn gọi là chính
sách nới lỏng tiền tệ (Easy Monetary Policy). Loại chính


Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
21
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

sách này được áp dụng trong điều kịên nền kinh tế bị suy
thoái, nạn thất nghiệp gia tăng. Trong trường hợp này việc
nới lỏng tiền tệ, làm cho lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế
tăng sẽ tạo được công ăn việc làm cho người lao động, thúc
đẩy mở rộng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính
sách mở rộng tiền tệ đồng nghóa với chính sách tiền tệ chống
suy thoái ( Recession)
- Thứ hai là: Chính sách thắt chặt tiền tệ (Tight Monetary
Policy) còn gọi là chính sách “đóng băng” tiền tệ, loại chính
sách này được áp dụng khi trong nền kinh tế đã có sự phát
triển thái quá,đồng thời lạm phát ngày càng gia tăng. Chính
sách thắt chặt tiền tệ đồng nghóa với chính sách tiền tệ chống
lạm phát.
1.3.4.2 Sự cần thiết và vai trò của chính sách tiền tệ :
Một trong những chức năng cơ bản của NHNN là phát hành giấy bạc,
về nguyên tắc, việc phát hành tiền và lưu thông được thực hiện thông qua
nghiệp vụ cung ứng tiền trung ương cho nền kinh tế, bản chất của việc
phát hành tiền và đưa vào lưu thông giấy bạc Ngân hàng mang nội dung
tiền tệ tín dụng.
Ý nghiã của việc phát hành tiền của NHNN :
- Đáp ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế với việc mở rộng
hay thu hẹp thị trường hàng hoá, hay dịch vụ;

- Cung ứng vốn ngắn hạn cho các Ngân hàng Thương mại ( Ngân
hàng trung gian ) và qua các NH Thương mại cung ứng vốn tín
dụng cho nền kinh tế.
- Chính sách tiền tệ có vai trò quyết định trong việc điều hành toàn
bộ hệ thống NH, từ ngân hàng Nhà nước đến các ngân hàng
Thương mại và các định chế tài chính khác. Nó sẽ kiểm soát hệ
thống tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua đồng
tiền và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nó là công cụ để kiểm soát
toàn bộ hệ thống kinh doanh tiền tệ, làm cho mọi hoạt động của
hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng được lành mạnh, an toàn
và có hiệu quả trước sóng gió của thị trường, nó cho phép dự báo
tình hình , báo động các diễn biến thuận lợi và bất lợi của lưu
thông tiền tệ, phân tích và chỉ ra giải pháp cần áp dụng, các công

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
22
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

cụ cần vận hành để hệ thống tiền tệ được lành mạnh, chính sách
tiền tệ thích hợp sẽ là một tác nhân mạnh mẽ để ổn định và kích
thích tăng trưởng kinh tế, và nếu ngược lại , sẽ gây mất ổn định, sự
phát triển kinh tế chậm lại, thậm chí lâm vào tình trạng đình trệ,
suy thoái và khủng hoảng. Sự phát triển kinh tế và sự lành mạnh
về tài chính – tiền tệ là tỷ lệ thuận với nhau. Vì vậy việc xây dựng
chính sách tiền tệ phù hợp với các điều kiện kinh tế trong nước là
một vấn đề có ý nghóa chiến lược.
1.3.4.3. Mục tiêu của chính sách tiền tệ.

Trên nguyên tắc ổn định tiền tệ là tiền đề cho sự phát triển của nền
kinh tế – xã hội và một sự tăng trưởng kinh tế thực sự xảy ra khi việc tích
luỹ (tiết kiệm) gắn liền với việc đầu tư – sơ đồ khái quát:
Tiền tệ và
giá cả
ổn định

Tiết kiệm (tích luỹ)

Đầu tư

Tăng

Từ đó chính sách tiền tệ phải hướng dẫn đến các mục tiêu sau đây :
❖ ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, ổn định tỷ giá hối đoái:
❖ Ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
❖ Tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định trật tự xã hội.
1.4. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA QTDND TRONG SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA.

1.4.1. Vị trí.
Nước ta đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nông thôn
nước ta nói chung và nông thôn Hà tây nói riêng còn đang ở trình độ phát
triển thấp, tỷ lệ thuần nông còn lớn. Việc cung ứng vốn cho thị trường này
là vấn đề cấp thiết không thể thiếu đối với nước ta một quốc gia có tới
80% dân số nông nghiệp. Các NHTM hoạt động trên các thị trường nông
thôn mặc dù đã cố gắng mở rộng nhưng cũng không thể đi sâu, đi sát tới
từng hộ nông dân như đối với các QTDND.
Để có thể công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn chúng ta cần phải
có thị trường tài chính nông thôn phát triển và phát triển mạnh. Các


Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
23
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

QTDND ra đời đã mở ra thời kỳ mới đối với thị trường tài chính nông
mghiệp – nông thôn, thông qua cơ chế hoạt động của mình QTDND đã đưa
người nông dân lên làm chủ thật sự đối với các QTD. Mặt khác các
QTDND đã đưa người nông dân có điều kiện được tiếp xúc với KHKT để
họ nhanh chóng vươn lên nắm bắt cơ hội áp dụng các thành tựu KHKT đưa
vào SXNN nâng cao năng suất lao động, ổn định và phát triển kinh tế gia
đình, góp phần vào sự ổn định, phát triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn
của cả nước.
Để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển trong khi nông thôn và
nông dân đang thiếu vốn để phát triển sản xuất, mở rộng các nghành nghề,
dịch vụ thì các QTDND giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong việc ổn
định và phát triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn thông qua hoạt động
của mình mà không có ngân hàng thương mại nào có thể thay thế được.
1.4.2.Vai trò.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta hiện nay mục tiêu là đạt
tới cơ cấu kinh tế tối ưu. Tối ưu hóa việc xây dựng cơ cấu kinh tế của cả nước,
của mỗi địa phương trên vùng lãnh thổ là đòi hỏi khách quan, là nhu cầu
không thể thiếu được của quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Ở nước ta một
cơ cấu được xác định là tối ưu là nó phải thỏa mãn các yêu cầu :
- Phản ánh được các yêu cầu khách quan, nhất là các quy luật kinh
tế. Đây là yêu cầu đảm bảo cho cơ cấu kinh tế nông nghiệp – nông

thôn được hình thành mang tính khoa học.
- Đảm bảo khai thác và sử dụng có hiệu quả những tiềm năng kinh
tế của đất nước (nhất là với một quốc gia với 80% dân số nông
nghiệp như ở nước ta).
Để thực hiện được mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp –
nông thôn thì cần phải có một lượng vốn rất lớn cung cấp cho thị trường
này. Trong điều kiện vốn của NSNN có hạn, các NHTM thì không thể nào
đi sâu, đi sát đến địa bàn nông thôn như các QTD, mặt khác để hạn chế
tình trạng bao cấp về vốn thì sự có mặt của các QTDND có vai trò rất quan
trọng, vai trò ấy được thể hiện ở các nội dung sau :
Thứ nhất : QTDND tác động vào sự hình thành và phát triển của kinh
tế nông nghiệp – nông thôn thông qua việc đáp ứng nhu cầu vốn ngày
càng cao của khu vực kinh tế nông nghiệp, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.

Học viên: Hồ Khánh Tùng


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh
24
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Tín dụng nông thôn góp phần quan trọng cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế hàng hóa, góp phần giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả vốn
tiền tệ(làm cho nguồn tiền nhàn rỗi giảm xuống mức tối thiểu cần thiết),
tạo điều kiện cho người sản xuất, kinh doanh tăng lợi nhuận để có nguồn
đầu tư phát triển.
Thứ hai : Dưới sự điều hành, quản lý của NHNN các QTDND tác
động vào sự hình thành và phát triển xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thông qua việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Là một kênh đầu tư vốn quan trọng đối với kinh tế nông nghiệp –

nông thôn, các QTDND góp phần phá vỡ vòng luẩn quẩn của một nước
nông nghiệp nghèo, kém phát triển, tiến hành quá trình CNH, HĐH để góp
phần đưa đất nước thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn.
Thứ ba : Với cơ chế hoạt động tín dụng đi vay để cho vay, quá hạn
phải chịu lãi suất cao hơn, QTDND thực sự là kênh dẫn vốn đảm bảo tốt
nhất yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn của khu vực
kinh tế nông nghiệp.
Thứ tư : Các QTDND tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp – nông thôn thông qua việc góp phần tích cực hình thành
hệ thống thị trường các yếu tố đầu vào, đầu ra thúc đẩy kinh tế nông
nghiệp phát triển theo hướng tiên tiến, hiện đại.
Thông qua các hoạt động kinh doanh của mình QTDND góp phần làm
biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các chủ thể kinh
tế theo hướng tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “ đầu vào”, “đầu ra” qua
hệ thống thị trường đồng bộ về vốn, lao động, vật tư, và tiêu thụ sản phẩm.
Tóm lại QTDND có vai trò rất quan trọng trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp – nông thôn theo hướng CNH, HĐH ở nước ta. Góp
phần vào việc làm cho toàn bộ nền kinh tế tăng trưởng mạnh từng bước
hòa nhập cùng kinh tế khu vực và thế giới.
1.5. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA QTDND.

1.5.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của QTDND :
Căn cứ vào điều 7 của luật HTX được quốc hội Nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20 tháng 3 năm
1996 và xuất phát từ đặc điểm kinh doanh tiền tệ, các QTDND phải được
tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây :

Học viên: Hồ Khánh Tùng



×