Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh thanh hoá thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.63 KB, 129 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN QUANG HẢI

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TỈNH THANH HÓATHỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN VĂN BÌNH
HÀ NỘI - 2004


2

MỤC LỤC
Trang

mở đầu ………………………………………………………………….…………..

01

Chương i : Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ

05

1.1. Quan niệm, quan điểm và chính sách phát triển DNVVN…..


05

1.1.1. Quan niệm về DNVVN …………………………………………….

05

1.1.2. Những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về

08

phát triển DNVVN………………………………………….………...
1.1.3. Tính tất yếu khách quan của sự phát triển của DNVVN

11

ở Việt Nam……………………………………………………………...
1.2. Vai trò, đặc điểm và những ưu điểm, hạn chế của DNVVN

13

ở Việt Nam
………………………………………………….…………..

1.2.1. Vai trò của DNVVN…………...……………………………………..

13

1.2.2. Đặc điểm của DNVVN………………………………………………

17


1.2.3. Những ưu điểm và hạn chế của DNVVN ……………………….

20

1.3. Kinh nghiệm phát triển DNVVN ở một số nước và một số

24

địa phương……………………………………………………………….
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển DNVVN ở một số nước ……………….

24


3
Kinh nghiệm một số địa phương về phát triển

29

Bài học kinh nghiệm và vận dụng ở tỉnh Thanh Hoá

32

Chương ii : Phân tích thực trạng phát triển

35

1.3.2.
DNVVN……….

1.3.3.
…………..

DNVVN tỉnh Thanh Hố
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế -

35

xã hội tỉnh Thanh Hoá tác động đến sự phát triển DNVVN
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội của tỉnh Thanh Hố……….………

35

2.1.2. Đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế - xã hội …….…………

36

2.1.3. Những lợi thế so sánh và hạn chế………………………….……….

42

2.2. Phân tích thực trạng phát triển DNVVN tỉnh Thanh Hố …

43

2.2.1. Q trình phát triển DNVVN tỉnh Thanh Hố…………………...

43

2.2.2. Phân tích thực trạng phát triển DNVVN tỉnh Thanh


45

Hoá………
2.2.3. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với DNVVN tỉnh

57

Thanh Hoá……………………………………………………………...
2.2.4. Đánh giá chung - nguyên nhân……………………………………...

68


4

Chương iii : Quan điểm và giải pháp phát triển DN

75

VVN tỉnh thanh hoá
3.1. Quan điểm và một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển DNVVN

75

tỉnh Thanh Hoá ……………………………………………………….
3.1.1. Những quan điểm cơ bản ……………………………………………

75


3.1.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu………………………………………………

77

3.2. Những giải pháp phát triển DNVVN tỉnh Thanh Hoá ………

79

3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của DNVVN ………….…..

79

3.2.2. Xây dựng chiến lược phát triển DNVVN gắn với chiến lược

79

phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh ………………………………….
3.2.3. Tiếp tục đổi mới, chuyển đổi sở hữu DNNN……………………..

83

3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ

84

phát triển DNVVN …………………………………………………...

3.2.5. Tiếp tục cải cách hành chính, tạo mơi trường và
điều


kiện

thuận

lợi

nhằm

hỗ

trợ

96
phát

triển

DNVVN…………….
3.2.6. Hỗ trợ phát triển các tổ chức đại diện, tổ chức hỗ trợ và

98

tư vấn DNVVN ………………………………………………………
Kết luận………………………………………………………………………………

100


5
Danh mục tài liệu tham khảo ………………………………………………..


102

pHụ lục…………………………………………………………………………….….

106

Các chữ viết tắt trong luận văn

1. CHLB

Cộng hồ liên bang

2. CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

3. CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4. CTCP

Cơng ty cổ phần

5. CTTNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

6. DN


Doanh nghiệp

7. DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

8. DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

9. DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

10. ĐKKD

Đăng ký kinh doanh


6

11. HTX

Hợp tác xã

12. SXKD

Sản xuất kinh doanh


13. TBCN

Tư bản chủ nghĩa

14. TSCĐ

Tài sản cố định

15. TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

16. UBND

Uỷ ban nhân dân

17. XHCN

Xã hội chủ nghĩa


7
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những dự báo của thế kỷ 21 là: Nền kinh tế thế giới càng lớn thì những phần tử nhỏ nhất trong nó sẽ càng
mạnh hơn, nền kinh tế thế giới càng lớn và càng rộng mở hơn, thì các cơng ty nhỏ và vừa sẽ càng thống trị nhiều hơn. Năm
1996, ở Mỹ có tới 99,7% là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), đóng góp 51% tổng giá trị sản phẩm quốc dân; tại Nhật
Bản, 99,1% là các công ty vừa và nhỏ, thu hút 78% lực lượng lao động (LĐ); còn tại các nước EU con số tương ứng là 99,8%
và 66%. ở khắp mọi nơi trên thế giới, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang trở thành một bộ phận hợp thành sức sống kinh tế
sôi động và tạo ra động lực tăng trưởng của từng quốc gia.

ở nước ta qua 17 năm đổi mới, chúng ta đã thực hiện cải cách kinh tế thành công, sức sản xuất được giải phóng, nhiều
tiềm năng được khơi dậy, hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển mạnh. Số lượng các doanh nghiệp trong cả nước tăng lên
nhanh chóng, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Các doanh nghiệp này đang giữ vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế như tạo thêm nhiều việc làm, thu hút vốn vào sản xuất, kinh doanh, tăng thêm thu nhập và đa dạng hố thu nhập trong
dân cư, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn, góp phần thực hiện cơng nghiệp hố,
hiện đại hố (CNH, HĐH) đất nước. Đảng và Nhà nước ta trong các văn kiện của mình ln khẳng định vai trị quan trọng của
DNVVN trong tăng trưởng kinh tế bền vững, nhất là triển vọng tạo việc làm và xố đói giảm nghèo. Phát triển DNVVN đã trở
thành một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Trung ương tại Đại hội lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: "Chú trọng phát triển các DNVVN...". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội


8
10 năm 2001 - 2010 cũng nhấn mạnh: "Phát triển mạnh các DNVVN...". Nhằm khuyến khích và tạo thuận lợi cho phát triển
DNVVN, ngày 23 tháng 11 năm 2001 Chính phủ đã ra Nghị định 90/2001/NĐ-CP ''Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa''. Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã ra Nghị quyết " Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính
sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân". Tuy nhiên, DNVVN Việt Nam hiện đang gặp rất nhiều khó
khăn cả từ bên trong và mơi trường bên ngồi. Do vậy, việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp nhằm phát triển DNVVN ở
nước ta là vấn đề cấp thiết để phát triển kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
Thanh Hoá là một tỉnh nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, dân số đông vào hàng thứ 2 so với cả nước, là một tỉnh nghèo,
với hơn 90% dân số sống ở nông thôn, mức sống thấp, lao động nhàn rỗi và dư thừa nhiều. Trong những năm qua, thực hiện
đường lối đổi mới, kinh tế Thanh Hố có bước tăng trưởng khá, tình hình chính trị - xã hội ổn định, đời sống của nhân dân
được cải thiện, những thành tựu đó có phần đóng góp khơng nhỏ của các DNVVN. Song hiện nay, DNVVN tỉnh Thanh Hoá
cũng như các DNVVN trong cả nước đang gặp rất nhiều khó khăn. Đến nay, tỉnh Thanh Hố chưa có một hệ thống chính
sách và giải pháp đồng bộ để phát triển DNVVN. Tuy nhiên, Thanh Hoá lại có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế: Về điều
kiện tự nhiên, về vị trí địa lý, về tài nguyên khoáng sản, về lực lượng lao động dồi dào... Vì vậy, việc phát triển và phát huy
tiềm lực của các DNVVN là rất cần thiết, bởi lẽ nó sẽ đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Để đạt được điều đó địi hỏi phải nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống về thực trạng DNVVN tỉnh để từ đó tìm
ra định hướng, các giải pháp phát triển DNVVN của tỉnh. Chính vì vậy, tơi chọn đề tài: "Phát triển DNVVN tỉnh Thanh
Hoá - Thực trạng và giải pháp" với mong muốn được góp phần phát triển DNVVN và thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh
tế - xã hội của tỉnh trong những năm tới.



9
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích của luận văn: làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của DNVVN trong nền kinh tế ở Việt Nam
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm
phát triển DNVVN tỉnh Thanh Hoá.
- Nhiệm vụ của luận văn:
Thứ nhất, hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về DNVVN trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNVVN tỉnh Thanh Hoá.
Thứ ba, đề xuất những quan điểm, những giải pháp phát triển DNVVN tỉnh Thanh Hoá.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn đề cập đến vấn đề Phát triển DNVVN.
Do vấn đề DNVVN là vấn đề rộng và phức tạp, tồn tại trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, vì vậy luận văn tập
trung chủ yếu phân tích thực trạng của các doanh nghiệp (DN) công nghiệp - dịch vụ - thương mại của tỉnh, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển DNVVN của tỉnh. Luận văn không đề xuất các giải pháp để phát triển các DNVVN trong từng
ngành cụ thể cũng như trong từng DN cụ thể. Thời gian nghiên cứu tập trung chủ yếu từ năm 1996 đến nay.
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, luận


10
văn cũng tiếp cận những kiến thức kinh doanh hiện đại về kinh tế học, kinh tế thị trường, marketing, quản trị kinh doanh...
đồng thời kế thừa một cách có chọn lọc các cơng trình nghiên cứu có liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đó chủ yếu sử dụng
phương pháp tổng hợp và phân tích, diễn giải và quy nạp, khảo sát, thống kê, so sánh... để khái quát, hệ thống và khẳng định
các kết quả nghiên cứu.
5. ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài

Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, giúp các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan ban, ngành liên quan
của tỉnh Thanh Hoá tham khảo để hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn trong việc khuyến khích phát triển DNVVN
tỉnh Thanh Hố.
6. kết cấu luận văn
Luận văn được trình bày trong 3 chương, 8 tiết.
Chương I : Tổng quan về DNVVN
Chương II : Phân tích thực trạng phát triển DNVVN tỉnh Thanh Hố
Chương III:

Quan điểm và giải pháp phát triển DNVVN tỉnh Thanh Hoá


11

Chương i

TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Quan niệm, quan điểm và chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
1.1.1. Quan niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việc đưa ra tiêu chí xác định DNVVN mới chỉ có tính ước lệ. Có nhiều quan điểm rất khác nhau về các đối tượng,
các chủ thể kinh doanh được coi là DNVVN. Thí dụ, có ý kiến cho rằng các hộ sản xuất nông nghiệp cũng cần được coi là
DN, và do thoả mãn các tiêu chí về DNVVN như qui định nên cũng được coi là DNVVN. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa
có một định nghĩa chung, hoàn chỉnh về DNVVN. Để xác định chính xác loại hình này người ta căn cứ vào hai tiêu chí:
- Nhóm các tiêu chí định tính bao gồm: chun mơn hố thấp, số đầu mối quản lý ít, khơng phức tạp. Nhóm nhân tố
này phản ánh đúng bản chất vấn đề nhưng thường khó xác định. Bởi vậy, nó mang tính tham khảo, kiểm chứng, ít được sử
dụng trong thực tế.
- Nhóm tiêu chí định lượng bao gồm số lao động (LĐ), giá trị tài sản, vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận. Nhóm
tiêu chí này ở mỗi nước sử dụng hồn tồn khơng giống nhau, có thể căn cứ vào cả LĐ, vốn, doanh thu cũng có thể chỉ căn
cứ vào số LĐ hoặc vốn kinh doanh.
Để làm rõ, chúng ta hãy xem xét tiêu chí về DNVVN của một số nước trên thế giới để tham khảo.



12
- Hàn Quốc: là một nước công nghiệp trẻ, đạt được nhiều thành cơng chính là nhờ sự phát triển DNVVN. Hàn Quốc
đã có những đạo luật cơ bản về DNVVN trong đó xác định rõ những tiêu chí để được cơng nhận là DNVVN, những tiêu chí
đó cịn phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động cụ thể như sau:
+ Trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng: DN có dưới 300 LĐ thường xuyên và tổng vốn đầu tư dưới 600.000USD
được coi là DNVVN. Trong số này DN nào có dưới 20 LĐ được coi là DN nhỏ.
+ Trong lĩnh vực thương mại: DN có được 20 LĐ thường xuyên và doanh thu dưới 500.000USD/năm (nếu là bán lẻ)
và dưới 250.000USD/năm (nếu là bán buôn) được coi là DNVVN. Trong số này DN nào có dưới 5 LĐ thường xuyên được
coi là DN nhỏ (các tiêu chí này được xác định từ những năm 70, đến nay tiêu chí về LĐ đã thay đổi từ 2 đến 3 lần và vốn
đã tăng lên hàng chục lần).
- Nhật Bản: Là một nước đã tạo nên một huyền thoại “thần kỳ” trong phát triển kinh tế vào những năm của thập kỷ
50 đến thập kỷ 70. Từ những năm 60, Nhật Bản có đạo luật về DNVVN, trong đó chỉ quan tâm tới hai tiêu chí là vốn và LĐ.
+ Đối với DN sản xuất: DN dưới 300 LĐ và một khoản vốn đầu tư dưới 100 triệu yên (tương đương với 1 triệu USD)
được coi là DNVVN. Trong số này, DN nào có dưới 20 LĐ được coi là DN nhỏ.
+ Đối với DN bán bn: DN có dưới 100 LĐ hoặc có vốn đầu tư dưới 30 triệu yên (tương đương với 300.000USD )
được coi là DN nhỏ.
+ Đối với DN bán lẻ, dịch vụ: DN có dưới 50 LĐ hoặc có vốn đầu tư dưới 10 triệu yên (tương đương với 100.000 USD)
được coi là DNVVN. Trong số này DN nào có dưới 5 LĐ được coi là DN nhỏ (những tiêu chí này nay được xác định từ những
năm 60, hiện nay vốn đã tăng lên nhiều lần).


13
- Thái Lan: là một trong những nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, họ quan niệm DN vừa có từ 50 đến 200 LĐ,
DN nhỏ có dưới 50 LĐ. Như vậy, Thái Lan chỉ quan tâm tới tiêu chí LĐ và cũng khơng tính đến tính chất đặc thù của ngành
kinh tế.
Các nước khác như Philippines lại lấy tiêu chí chủ yếu là LĐ, giá trị TSCĐ; Inđơnêxia lấy tiêu chí vốn bình qn cho
một LĐ; Trung Quốc lại lấy tiêu chí sản lượng đầu tư; Mỹ lấy tiêu chí LĐ, trị số hàng hố bán ra (doanh thu tiêu thụ) đối với
DN bán buôn, dịch vụ, đối với DN sản xuất thì có tính đến yếu tố ngành sản xuất.

ở Việt Nam, trước đây do chưa có tiêu chí chung thống nhất xác định DNVVN nên một số cơ quan Nhà nước, tổ
chức hỗ trợ DNVVN đã đưa ra tiêu chí riêng để xác định DNVVN phục vụ cơng tác của mình. Phải đến khi Chính phủ ban
hành Nghị định số: 90/ 2001/ NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về

"Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa" thì

tiêu chí xác định DNVVN mới được xác lập mang tính pháp lý cao nhất. Nghị định quy định:"doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ
sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh khơng q 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình năm không quá 300 người" [ 2 ].
Bảng 1-1: Phân loại DNVVN ở một số nước và ở Việt Nam
Hàn Quốc:-Trong CN
- Trong T.Mại
Nhật Bản:- DN S.xuất
- DN B.buôn

Số lao động

Vốn ĐKKD

Doanh thu

<300

<600.000USD

không

<20

không


<500.000USD

<300

<100 Tr.Yên

không

<100

<30 Tr. Yên

không


14
- DN D.vụ

<50

<10 Tr. Yên

không

Thái Lan

<200

không


không

Việt Nam

<300

<10 tỉ đồng

không

Nguồn: [ 3 ]
Như vậy, theo tiêu chí này, DNVVN ở nước ta gồm:
- Các doanh nghiệp nhà mước (DNNN) có quy mô vừa và nhỏ được thành lập và đăng ký theo quy định của Luật
DNNN.
- Các công ty cổ phần (CTCP), công ty trách nhiệm hữu hạn (CTTNHH), các DN tư nhân (DNTN) có quy mơ vừa và
nhỏ được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật DN.
- Các hợp tác xã (HTX) có quy mơ vừa và nhỏ thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ - CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ
về đăng ký kinh doanh.
1.1.2. Những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về phát triển DNVVN
Trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội, các DNVVN đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, song trong từng giai đoạn
khác nhau sự quan tâm, tạo điều kiện cũng khác nhau bởi sự khác nhau về quan điểm đối với loại hình DN này.
- Giai đoạn từ 1986 trở về trước, Đảng và Nhà nước ta quan niệm về chế độ sở hữu XHCN gồm hai bộ phận quốc
doanh và tập thể, còn kinh tế tư nhân thuộc diện cải tạo. Xét về quy mô, cả quốc doanh và tập thể đều là loại vừa và nhỏ, nhất
là các HTX tiểu thủ cơng nghiệp, nhưng chưa có khái niệm về DNVVN.


15
- Từ sau Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 1986), Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện mà trọng tâm

là đổi mới kinh tế, thừa nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Văn kiện
Đại hội VI khẳng định: cùng với việc phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, cần sử dụng khả
năng tích cực của kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá, kinh tế tư bản tư nhân, mở rộng nhiều hình thức liên kết giữa các thành
phần kinh tế theo ngun tắc cùng có lợi và bình đẳng trước pháp luật [12 ]. Đường lối này lại được củng cố thêm ở Đại hội
Đảng lần thứ VII, VIII và IX. Các văn kiện của Đảng đều nêu rõ chủ trương xuyên suốt là thực hiện nhất quán, lâu dài chính
sách phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là các bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Theo đó, các DN thuộc bất cứ thành
phần kinh tế nào kinh doanh đúng pháp luật, theo định hướng chung của Nhà nước đều được khuyến khích, tạo điều kiện để
phát triển.
Vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ DNVVN bắt đầu du nhập vào nước ta, cũng có ý kiến cho rằng, đây
là loại hình kinh tế của chủ nghĩa tư bản. Nhưng qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã khẳng định rằng, sự tồn tại của
DNVVN là tất yếu khách quan đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Từ đó, đã tác động lớn đến quan
điểm của Đảng và Nhà nước đối với DNVVN. DNVVN khơng cịn bị coi là phụ trợ như trước, mà giờ đây là công cụ hữu
hiệu, là nhà thầu phụ quan trọng cho các DN lớn, là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII nhấn mạnh: "Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến,
tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số cơng trình quy mơ lớn thật cần thiết và có hiệu quả" [13,
28]. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX tiếp tục nhấn mạnh: "Chú trọng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng
một số tập đoàn lớn đi đầu trong cạnh tranh và hiện đại" [15, 27].


16
Trên cơ sở đó, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để từng bước hình thành hệ thống thể chế,
chính sách khuyến khích phát triển DNVVN. Có thể kể ra đây những văn bản quan trọng như:
+ Hiến pháp năm 1992 công nhận quyền tự do kinh doanh của mọi công dân theo quy định của pháp luật, công nhận
quyền được đối xử của các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Nghị định 66-HĐBT ngày 02/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn thấp hơn mức
vốn pháp định quy định trong Nghị định 221-HĐBT ngày 23/7/1991.
+ Luật Công ty và Luật DN tư nhân năm 1990 quy định khung pháp luật cho các DN này hoạt động, tham gia thị
trường trong nước và ngoài nước.
+ Luật Đất đai năm 1993, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và năm 2001 đã quy định các

DN có quyền hợp pháp về sử dụng đất, có quyền chuyển nhượng hoặc thế chấp quyền sử dụng đất.
+ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước năm 1994 quy định rõ những chính sách ưu đãi cho các dự án kinh doanh
thuộc các ngành nghề, các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn cần được ưu đãi.
+ Luật HTX năm 1996 nhằm phát huy vai trò quan trọng của kinh tế hợp tác, tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và
hoạt động của HTX.
+ Nghị định số 15/CP-1997 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển HTX.
+ Luật Thuế thu nhập DN năm 1997 đơn giản hoá và thực hiện thống nhất một sắc thuế thu nhập cho các loại hình kinh
tế trong nước.
+ Luật Thuế giá trị gia tăng - một sắc thuế giản đơn, công bằng thay thế Luật Thuế doanh thu.
+ Luật Thương mại năm 1997 tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động thương mại của các DN.


17
+ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998 và Nghị định số 51/1999/NĐ-CP (7/1999) cụ thể hố việc
thực hiện luật đó, đã đề ra nhiều chính sách cụ thể áp dụng cho tất cả các loại hình tổ chức SXKD, kể cả cá nhân và nhóm
kinh doanh theo Nghị định 66/HĐBT.
+ Luật DN năm 1999 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000) quy định việc tổ chức hoạt động của bốn loại hình DN:
Cơng ty TNHH, CTCP, DNVVN, Công ty hợp doanh, trên cơ sở hợp nhất Luật Công ty và Luật DNTN trước kia.
+ Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
+ Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích
phát triển ngành nghề nơng thơn.
+ Quyết định số 46/2001 ngày 04/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về xuất, nhập khẩu thời kỳ 2001 - 2005 đề ra một
số cơ chế 5 năm thay cho cơ chế hàng năm trước đây, giảm bớt các biện pháp phi thuế quan, tăng các biện pháp kinh tế.
+ Các chính sách về tín dụng, ngân hàng cho đầu tư phát triển như Quyết định 67/1997/QĐ-TTg, Nghị định
43/1999/NĐ-CP...
+ Đặc biệt là Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ "về trợ giúp phát triển nhỏ và vừa".
Như vậy, trải qua 17 năm đổi mới, thể chế kinh tế nước ta đã từng bước chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế
thị trường, một hệ thống các chính sách theo thể chế kinh tế thị trường đã từng bước hình thành, tuy chưa thật sự hồn chỉnh,
song hệ thống chính sách hiện hành này đã bao quát hầu hết các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của DNVVN như: Chính
sách về hành nghề và tạo lập DN, chính sách về thuế, chính sách về vốn và tín dụng, chính sách thương mại, chính sách đất

đai, chính sách cơng nghệ...
Nhờ hệ thống chính sách này đã tạo điều kiện cho kinh tế dân doanh phát triển, mọi lực lượng sản xuất được giải
phóng, tạo thêm nhiều cơng ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Đặc biệt, từ khi Luật DN có hiệu lực thi hành, năm


18
2000 đã có thêm 13.981 DN mới ĐKKD, năm 2001 thêm 22.945 DN, 6 tháng đầu năm 2002 thêm khoảng 11.000 DN.
Nhưng đáng chú ý nhất là số DN mới này đã giải quyết được thêm 1 triệu lao động mới có việc làm, chiếm khoảng 30% số
lao động mới (chưa kể hơn 300.000 hộ kinh doanh cá thể mới đăng ký thu hút khá nhiều lao động) [20, 62].
Đây là hệ thống chính sách chung cho các DN trong đó có chính sách trợ giúp phát triển DNVVN. Tuy vậy, cơ chế,
chính sách đối với DNVVN cịn nhiều chồng chéo, thiếu đồng bộ, hệ thống chính sách chung đã đưa ra các quan điểm bình
đẳng nhưng trong thực tế điều hành thì vẫn cịn có sự đối xử phân biệt giữa các thành phần kinh tế, các loại hình DN. Vì vậy
cần phải tiếp tục nghiên cứu và ban hành các chính sách phù hợp với đặc điểm DNVVN, nhất là trong mơi trường kinh tế thị
trường.
1.1.3. Tính tất yếu khách quan của sự phát triển DNVVN ở nước ta.
Lịch sử ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hố gắn liền với sự hình thành và phát triển của các DN. Giai đoạn
tiền sử khơng có sự phân biệt giữa giới chủ và người thợ. Người sản xuất hàng hoá vừa là người chủ sở hữu tư liệu sản xuất,
vừa là người LĐ trực tiếp, vừa là người quản lí cơng việc của mình (của gia đình mình ), vừa là người trực tiếp mang sản
phẩm của mình trao đổi trên thị trường, đó là loại DN cá thể, DN gia đình, DN cực nhỏ. Trong thời kỳ hiện đại, thông thường
đại đa số những người khi mới trưởng thành để đi làm việc được đều muốn thử sức mình trong kinh doanh. Với một số vốn
trong tay ít ỏi, với một trình độ nhất định, lĩnh hội được trong các trường chuyên nghiệp, bắt đầu khởi nghiệp, phần lớn họ
đều thành lập DN nhỏ cho của riêng mình, tự sản xuất, kinh doanh.
Trong sản xuất kinh doanh (SXKD) có một số người gặp vận may và đặc biệt là nhờ sự tài ba của mình biết chớp thời
cơ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khéo điều hành và tổ chức sắp xếp công việc, cần cù, chịu khó tiết kiệm, và thành đạt, ngày
càng giàu lên, tích luỹ được nhiều của cải, tiền vốn, thường xuyên mở rộng quy mô SXKD, đến một lúc nào đó, lực lượng


19
của gia đình khơng đảm đương hết cơng việc, cần phải thuê thêm người làm và họ trở thành ông chủ. Ngược lại, một bộ
phận người sản xuất hàng hoá nhỏ khác hoặc do không gặp vận may trong SXKD và đời sống, hoặc do kém cỏi không biết

chớp thời cơ, khơng có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khơng biết tính tốn quản lý và điều hành DN đã dẫn đến thua lỗ triền
miên, buộc phải bán tư liệu sản xuất, đi làm thuê cho người khác. Những giai đoạn đầu, các ông chủ và những người thợ
cùng LĐ trực tiếp với nhau và những người làm thuê thường là bà con họ hàng của ơng chủ sau đó thì mở rộng dần ra. Các
học giả thường xếp loại này vào phạm trù DNVVN.
Trong qúa trình SXKD, một số người thành đạt đã phát triển DN của mình bằng cách mở rộng SXKD và như vậy nhu
cầu về vốn sẽ đòi hỏi nhiều hơn. Do nhu cầu về vốn ngày càng tăng và để nhằm nâng cao hiệu quả SXKD đã thôi thúc các
nhà DN hoặc một số người cùng nhau góp vốn thành lập xí nghiệp SXKD, hoặc phát hành cổ phiếu thành lập công ty cổ
phần. Bằng cách liên kết ngang, liên kết dọc hoặc hỗn hợp nhiều tập đồn kinh tế, nhiều DN lớn được hình thành và phát
triển.
Nền kinh tế một quốc gia là tổng hợp các DN lớn, bé tạo thành. phần đông các DN lớn trưởng thành, phát triển từ các
DNVVN. Quy luật đi từ nhỏ đến lớn là tất yếu của sự phát triển bền vững mang tính phổ biến của đại đa số các DN trong nền
kinh tế thị trường. Đồng thời sự tồn tại đan xen và kết hợp các loại quy mô DN làm cho nền kinh tế của mỗi nước khắc phục
được tính đơn điệu, xơ cứng, tạo nên sự đa dạng, phong phú, linh hoạt, vừa đáp ứng những nhu cầu phát triển trước những
biến đổi nhanh chóng của thị trường và cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ hiện đại, đảm bảo tính hiệu quả chung của nền
kinh tế.


20
Để phát triển nền kinh tế của một quốc gia khơng thể khơng có các DN lớn với tiềm lực kinh tế, kỹ thuật hiện đại nhằm
tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Ngoài việc xây dựng các DN lớn thật cần thiết chúng ta phải tích cực tập
trung hình thành các DNVVN, tạo điều kiện cho nó sớm vươn lên thành những DN lớn. Đây thực sự là việc cần phải làm
trong giai đoạn phát triển ở nước ta hiện nay.

1.2. Vai trò, đặc điểm và những ưu điểm, hạn chế của DNVVN ở Việt Nam
1.2.1. Vai trò của DNVVN
Vai trò của các DNVVN ở nhiều nước trên thế giới thể hiện ở:
- Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp.
- Cung cấp cho xã hội một khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ đa dạng.
- Gieo mầm cho các tài năng quản trị kinh doanh.
- Góp phần làm giảm bớt chênh lệch thu nhập trong xã hội.

- Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư của cư dân địa phương.
- Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
- Cải thiện mối quan hệ kinh tế giữa các khu vưc kinh tế khác nhau.
- Phát huy và tận dụng các nguồn lực ở địa phương, góp phần tăng trưởng kinh tế.
- Giữ gìn và phát triển các ngành nghề truyền thống.
Vai trị của các DNVVN thể hiện cụ thể ở mức độ đóng góp vào sự tăng trưởng của mỗi quốc gia: thu hút LĐ, vốn đầu
tư, tạo ra giá trị gia tăng, góp phần tăng trưởng kinh tế...Từ số liệu thống kê của các nước cho thấy, các DNVVN chiếm từ


21
81% đến 98% số DN, thu hút từ 30% đến 60% LĐ và tạo ra 20% đến 40% giá trị gia tăng trong nền kinh tế. Như vậy, dù ở
trình độ phát triển kinh tế cao hay thấp, DNVVN vẫn có vai trị quan trọng trong nền kinh tế của các nước[23, 13 ].
ở Việt Nam, nền kinh tế kém phát triển, chủ yếu là sản xuất nhỏ, nên DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số DN và
có vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, thu hút vốn, làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều đó được thể hiện ở:
. Đóng góp vào việc tăng trưởng nền kinh tế
Theo số liệu thống kê và đánh giá của các chuyên gia thì mỗi năm DNVVN đóng góp 25% - 26% GDP của cả nước [
37 ]. Song trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của loại hình DN này, khả năng đóng góp vào GDP của cả
nước ngày càng tăng. Trong năm 2000, tỷ trọng của khu vực kinh tế tập thể trong GDP là 8,5%, khu vực kinh tế tư nhân là
32%, khu vực kinh tế hỗn hợp 3,9%, như vậy tổng của 3 khu vực trên chiếm khoảng 44,2% GDP của cả nước [ 12, 229 ].
Theo Tổng cục thống kê, năm 2000 khu vực kinh tế tư nhân nộp ngân sách 11.003 tỷ đồng, năm 2001 là 11.075 tỷ đồng,
chiếm 14,8% tổng thu ngân sách [ 21, 62 ].
. Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho dân cư, góp phần ổn định xã hội
Mặc dù qui mô nhỏ, song với qui luật số lớn, DNVVN là nguồn chủ yếu tạo ra việc làm. Các DNVVN thuộc các thành
phần kinh tế hiện thu hút khoảng 79,2% tổng số LĐ phi nông nghiệp và bằng 22,5% lực lượng LĐ cả nước, tuy nhiên so với
các nước trong khu vực thì cịn q thấp (chiếm 50% - 60%) [3, 6 ]. Sở dĩ DNVVN có khả năng thu hút LĐ khá lớn là vì suất
đầu tư cho một chỗ làm việc ở DNVVN thấp hơn rất nhiều so với DN lớn, chủ yếu là do chi phí thấp và thu hút được các
nguồn vốn rải rác trong dân.

. Làm cho nền kinh tế năng động hiệu quả hơn



22
Do số lượng các DN tăng lên rất lớn làm tăng tính cạnh tranh, giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế, đồng thời làm
tăng số lượng và chủng loại hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế. Ngồi ra, các DNVVN có khả năng thay đổi mặt hàng, công
nghệ và chuyển hướng kinh doanh nhanh làm cho nền kinh tế năng động hơn. Sự có mặt của các DNVVN giúp các DN lớn
kinh doanh có hiệu quả hơn: làm đại lý, vệ tinh cho các DN lớn, giúp tiêu thụ hàng hoá, cung cấp các đầu vào như nguyên
liệu, thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trường mà các DN lớn không với tới được.
. Cung cấp một khối lượng lớn, đa dạng và phong phú về sản phẩm
ở Việt Nam, chỉ tính riêng trong lĩnh vực công nghiệp, hàng năm các DNVVN đã tạo hơn 30% giá trị sản lượng; hơn
50%giá trị công nghiệp địa phương và đóng góp khoảng 24%GDP. Trong tổng mức hàng hố và dịch vụ bán lẻ, hàng năm
DNVVN cung cấp khoảng 80%tổng mức bán lẻ của thị trường xã hội. Nếu khơng có sự tồn tại của DNVVN với mọi loại
hình sở hữu, thì thị trường nội địa rất có thể đã bị chiếm lĩnh bởi hàng hoá Trung Quốc, hàng ngoại nhập lậu trong nhiều lĩnh
vực các DN lớn còn có bỏ ngỏ như ăn uốn, may mặc, hàng tiêu dùng...
. Huy động vốn
DNVVN có lợi thế vốn nhỏ, khả năng thu hồi vốn nhanh, vì vậy DNVVN sẽ tạo cơ hội cho đơng đảo dân cư có thể tham
gia góp vốn đầu tư. Đặc biệt là DN tư nhân hay các hộ gia đình, hợp tác xã vừa huy động được vốn tự có của cá nhân, vừa tận
dụng được các nguồn đầu tư phong phú đa dạng trong xã hội. Thực tế cho thấy, các DNVVN đã huy động ngày càng nhiều
vốn trong xã hội vào đầu tư SXKD. Năm 2000, chỉ tính riêng khu vực kinh tế tư nhân, vốn ĐKKD tăng gấp hơn 4 lần so với
năm 1995, vốn đầu tư tăng 13% so với năm 1999, chiếm khoảng 24,3% tổng số vốn đầu tư xà hội. Tính đến tháng 3/2002,
vốn đăng ký của khu vực kinh tế tư nhân đà lên tới 55.000tỷ đồng - 60.000tỷ đồng, tương ứng 4 tỷ USD.
. Khai thác tiềm năng phong phú trong dân


23
Hiện nay, còn nhiều tiềm năng trong dân chưa được khai thác: tiềm năng về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, lao động, vốn,
điều kiện tự nhiên. bí quyết nghề, quan hệ huyết thống, làng nghề với các hương ước nghề nghiệp. Việc phát triển các DN sản
xuất các ngành nghề truyền thống trong nông thôn hiện nay là một trong những hướng quan trọng để sử dụng tay nghề tinh
xảo của các nghệ nhân mà hiện đang có xu hướng bị mai một dần, thu hút LĐ nông thôn, phát huy lợi thế của từng vùng để
phát triển kinh tế.


. Góp phần quan trọng vào việc tạo lập sự phát triển cân đối và hoàn thiện cơ cấu kinh tế
Kinh tế thị trường phát triển nhưng lại kèm theo sự phân hoá giàu nghèo giữa dân cư các vùng, giữa thành thị với nông
thôn, giữa các ngành lợi thế và kém lợi thế, thực tế này gây ra trạng thái mất cân đối nghiêm trọng trong nền kinh tế. Chính
DNVVN là lực lượng DN có vai trị tích cực xoá đi sự mất cân bằng này. Hơn nữa, việc phát triển mạnh loại hình DN này có
ý nghĩa lớn trong q trình chuyển dịch kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố đặc biệt ở nơng thơn: Cơ cấu thành
phần kinh tế thay đổi, mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế được tăng cường: DN ngoài quốc doanh tăng trưởng cả về chất
lượng; DNNN được sắp xếp lại, kinh doanh có hiệu quả hơn.
Cơ cấu ngành: bên cạnh các hoạt động thầu phụ, gia công sản phẩm cho các ngành công nghệ cao, DNVVN phân bố
trong hầu hết các lĩnh vực công nghiệp nhẹ, đảm nhận việc phát triển hàng tiêu dùng, khôi phục và phát triển nhiều ngành
nghề, làng nghề truyền thống.
Cơ cấu vùng, lãnh thổ: DNVVN ở nhiều nước phân bố đều khắp các khu vực thành phố và nông thôn. Tuy nhiên, ở
Việt Nam DNVVN chưa phát huy vai trị tích cực của mình tại khu vực nơng thơn, mật độ tập trung ở các đơ thị lớn cịn cao.
1.2.2. Những đặc điểm của DNVVN
. Về quy mô


24
Như đã nêu ở phần trên, việc thống kê về số lượng và từ đó về cơ cấu theo ngành đối với khu vực DNVVN ở Việt
Nam hiện nay gặp nhiều khó khăn, khó có thể đảm bảo độ chính xác cao. Thêm nữa, các số liệu này còn phụ thuộc vào quan
niệm phân loại DNVVN và do vậy độ chệnh lệch là rất lớn.
Theo tiêu chí về vốn nêu ở phần trên thì có 89,5% tổng số DN thuộc loại vừa và nhỏ. Theo quy mơ LĐ thì 96% tổng
số DN tại Việt Nam có số LĐ dưới 300 người.
Như vậy, có thể nói tổng quát là khoảng 88-90% DN ở Việt Nam thuộc loại vừa và nhỏ theo cả hai tiêu chí. Tỷ lệ
này trong các ngành và các thành phần kinh tế không giống nhau. Mặc dù số lượng DNVVN chiếm tỷ lệ lớn trong số DN,
nhưng theo tính tốn thì tồn bộ khu vực DNVVV của cả nước chỉ chiếm 20% tổng vốn kinh doanh của tất cả các DN. Các
DNVVN ngoài quốc doanh chỉ chiếm khoảng 52% tổng vốn kinh doanh của cả khu vực DN ngồi quốc doanh.
Ngồi ra có thể thấy:
- Khoảng 50% số DNNN trung ương và khoảng 75% DNNN địa phương thuộc loại vừa và nhỏ.
- Phần lớn (trên 90%) DN ngồi quốc doanh có quy mơ vừa và nhỏ, trừ loại hình cơng ty cổ phần. Tuy nhiên, số

lượng cơng ty cổ phần không phải là lớn trong tổng số các DN Việt Nam. Nếu không kể các hộ và nhóm kinh doanh thì số
lượng cơng ty cổ phần chỉ chiếm chưa đến 0,7% tổng số DN ngoài quốc doanh.
Ngành thương mại, dịch vụ, sửa chữa chiếm một số lượng lớn các DNVVN trong tổng số DNVVN của cả nước
(46,2%). Gần 18% số DNVVN của cả nước hoạt động trong các ngành công nghiệp và xây dựng. Khoảng 10% DNVVN hoạt
động trong các ngành vận tải, dịch vụ, kho bãi... Số DNVVN còn lại hoạt động trong rất nhiều ngành khác nhau, nên mỗi


25
ngành đó chỉ có rất ít DNVVN. Nói một cách tổng quát, phần lớn các DNVVN ở Việt Nam hoạt động trong 3 lĩnh vực
chính: thương mại và dịch vụ đời sống; công nghiệp và xây dựng; dịch vụ vận chuyển hàng hố và hành khách.
Riêng trong lĩnh vực cơng nghiệp có 37,3% các DNVVN trong cơng nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm, 11% DNVVN trong công nghiệp hoạt động trong các ngành dệt, may, da. Ngành cơ khí, sản xuất thiết bị, máy móc,
dụng cụ chính xác, lắp ráp xe máy và các phương tiện giao thông chiếm 12,3% tổng số lượng DNVVN của tồn ngành cơng
nghiệp.
- Trong những năm đổi mới, hàng loạt DN mới ra đời, nhất là trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, trong khi nhiều
DNNN được sắp xếp lại thông qua sát nhập, giải thể hoặc đóng cửa, trong đó có các DNVVN. Các vùng đô thị tập trung
đông dân cư, các vùng gần thị trường tiêu thụ và các trung tâm cơng nghiệp được hình thành từ trước thời kỳ đổi mới là
những nơi thuận lợi cho việc ra đời của các DN mới, ở các vùng nông thôn, nơi các làng nghề bị mai một trong những năm
bao cấp, nay nhờ chính sách đổi mới tác động nên nhiều DN với các hình thức khác nhau đã ra đơì góp phần duy trì và phát
triển các nghề truyền thống, tạo cơng ăn việc làm cho các LĐ sẵn có tại địa phương.
Tất cả các yếu tố đó đã ảnh hưởng đến việc phân bố DN theo vùng lãnh thỗ trong đó có các DNVVN. Riêng vùng Đơng
Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long đã chiếm trên 55% tổng số DNVVN của cả nước. Hai vùng có số lượng DNVVN tiếp
theo là đồng bằng Sông Hồng (18,1%) và duyên hải miền Trung [10; 17].
. Về vốn


×