ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGUYỄN ĐÌNH BÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KIÊN GIANG
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh năm 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGUYỄN ĐÌNH BÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KIÊN GIANG
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã chuyên ngành: 62.31.01.02
Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Chí Hải
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn
Phản biện 3: TS. Nguyễn Văn Sáng
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS Hoàng Thị Chỉnh
Phản biện độc lập 1: PGS.TS Nguyễn Duy Mậu
Phản biện độc lập 2: TS Lê Hùng
Tp. Hồ Chí Minh năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được
thu thập, trích dẫn, xử lý từ các nguồn chính thức hoặc từ tính tốn của riêng tác giả.
Kết quả trình bày trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Đình Bình
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1
Tính cấp thiết của đề tài
1
2
Mục tiêu nghiên cứu luận án
3
3
Câu hỏi nghiên cứu
3
4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3
5
Những đóng góp của luận án
4
6
Kết cấu của luận án
4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
5
Những cơng trình nghiên cứu về kinh tế biển ở nước ngồi
5
1.1.1.1
Các cơng trình nghiên cứu kinh tế biển ở cấp độ quốc gia
5
1.1.1.2
Các cơng trình nghiên cứu kinh tế biển ở địa phương
9
1.1.1.3
Các cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực cụ thể của kinh tế biển
10
1.1.2
Những cơng trình nghiên cứu về kinh tế biển ở trong nước
14
1.1.3
Những vấn đề thống nhất và những khoảng trống cần tiếp tục
18
1.1
1.1.1
nghiên cứu
1.1.3.1
Những vấn đề đã thống nhất
18
1.1.3.2
Những khoảng trống liên quan đến đề tài
19
Phương pháp nghiên cứu
19
Phương tiếp cận nghiên cứu
20
1.2.1.1
Phương pháp luận biện chứng duy vật
20
1.2.1.2
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
20
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
21
1.2.2.1
Phương pháp phân tích và tổng hợp
21
1.2.2.2
Phương pháp logic - lịch sử
22
1.2.2.3
Phương pháp chuyên gia
23
1.2.2.4
Phương pháp thống kê mô tả
23
Nguồn dữ liệu và khung phân tích
24
1.2
1.2.1
1.2.2
1.3
1.3.1
Nguồn dự liệu
24
1.3.2
Khung phân tích
26
Tóm tắt chương 1
27
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Các lý thuyết nền tảng khoa học cho phát triển kinh tế biển
28
2.1.1
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh
28
2.1.2
Lý thuyết về phát triển kinh tế
29
2.1.2.1
Mơ hình Karl Heinrich Marx về phát triển kinh tế
29
2.1.2.2
Lý thuyết phát triển không cân đối hay các “cực tăng trưởng”
32
2.1
của A. Hirschman, F. Perrons và G. Pestane de Bernis
2.1.2.3
Phát triển kinh tế theo “Vòng quay quốc tế có lợi” trong chuyển
33
dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng duyên hải của Wang Jian
2.1.3
Lý thuyết phát triển cơ cấu kinh tế theo mơ hình của Harry
35
Toshima
Lý thuyết phát triển bền vững
37
Lý luận về phát triển kinh tế biển
39
2.2.1
Khái niệm kinh tế biển
39
2.2.2
Phát triển kinh tế biển
43
2.2.3
Vai trò của kinh tế biển
46
Kinh tế biển là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, phát
47
2.1.4
2.2
2.2.3.1
triển kinh tế biển là cơ sở để thúc đẩy phát triển kinh tế
2.2.3.2
Khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản
49
2.2.3.3
Khai thác nguồn nhân lực ở các vùng ven biển
50
2.2.3.4
Đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững chủ quyền quốc gia
51
2.2.3.5
Thúc đẩy q trình hội nhập kinh tế quốc tế
51
Các tiêu chí đo lường phát triển kinh tế biển
52
2.2.4.1
Tổng sản phẩm KT biển và đóng góp của nó vào nền kinh tế
53
2.2.4.2
Tạo việc làm và cơ cấu lao động đang làm việc trong kinh tế biển
54
2.2.4
2.2.4.3
Đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu và cơ cấu hàng xuất khẩu
55
2.2.4.4
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế biển
56
2.2.4.5
Tính bền vững trong quá trình phát triển kinh tế biển – đảo
57
2.2.4.6
Hài hòa giữa phát triển kinh tế với an ninh chủ quyền biển - đảo
57
quốc gia
2.2.4.7
2.2.5
2.2.5.1
Đời sống nhân dân các vùng ven biển
58
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế biển
58
Nhóm nhân tố tạo tiền đề, điều kiện cho q trình cơng
60
nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế biển
2.2.5.2
Nhóm nhân tố của lực lượng sản xuất
63
2.2.5.3
Nhóm các nhân tố thuộc quan hệ sản xuất
65
Các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế biển
67
2.3.1
Chủ trương, chính sách của Đảng
67
2.3.2
Quyết định của Thủ tướng chính phủ về phát triển kinh tế biển
69
2.3.3
Quyết định của UBND tỉnh Kiên Giang về phát triển kinh tế biển
71
Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế
74
2.4.1
Khái niệm hội nhập quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế
74
2.4.2
Tác động của tiến trình hội nhập KT quốc tế đối với kinh tế biển
75
2.4.2.1
Những tác động tích cực
75
2.4.2.2
Những tác động tiêu cực
76
Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển và bài học đối với Kiên Giang
77
2.5.1
Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của Singapore
77
2.5.2
Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển kinh tế biển
78
2.5.2.1
Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của Hải Phòng
79
2.5.2.2
Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của tỉnh Đà Nẵng
80
2.5.2.3
Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
81
Những bài học kinh nghiệm đối với Kiên Giang trong q
82
2.3
2.4
2.5
2.5.3
trình phát triển kinh tế biển
Tóm tắt chương 2
84
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KIÊN GIANG
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Khái quát chung về vùng biển và kinh tế biển Kiên Giang
85
3.1.1
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang
85
3.1.2
Khái lược về vùng biển Kiên Giang
86
3.1.3
Những tiềm năng phát triển kinh tế biển Kiên Giang
86
Tình hình phát triển kinh tế biển Kiên Giang
88
3.2.1
Ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản
88
3.2.2
Công nghiệp chế biến thủy sản
90
3.2.3
Phát triển du lịch biển đảo
93
3.2.4
Phát triển kinh tế hàng hải
96
3.2.5
Phát triển kinh tế đảo
99
3.2.5.1
Huyện đảo Phú Quốc
99
3.2.5.2
Huyện đảo Kiên Hải
101
3.2.5.3
Đảo Hải Tặc
102
3.2.5.4
Đảo Thổ Chu
103
3.2.6
Mở rộng diện tích lấn biển và phát triển thành phố biển
104
3.2.7
Phát triển một số lĩnh vực khác
107
3.2.7.1
Khoa học về biển, đảo và vùng ven biển
107
3.2.7.2
Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ kinh tế biển, đảo
108
3.2.7.3
Liên kết quốc tế trong quá trình phát triển kinh tế biển
110
Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển KT biển Kiên Giang
111
Nhóm nhân tố tạo tiền đề, điều kiện của q trình cơng
111
3.1
3.2
3.3
3.3.1
nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển kinh tế biển
3.3.2
Nhóm nhân tố về lực lượng sản xuất
113
3.3.3
Nhóm nhân tố về quan hệ sản xuất
115
Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế biển Kiên
119
3.4
Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
3.4.1
Những kết quả thành công và nguyên nhân
120
3.4.1.1
Những kết quả thành công
120
3.4.1.2
Nguyên nhân của những thành công
128
Những hạn chế và nguyên nhân
130
3.4.2.1
Những hạn chế
130
3.4.2.2
Nguyên nhân của những hạn chế
132
Tóm tắt chương 3
134
3.4.2
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
KIÊN GIANG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến phát triển kinh
4.1
136
tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
4.1.1
Bối cảnh quốc tế
136
4.1.2
Bối cảnh trong nước
141
Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế biển Kiên Giang
145
4.2.1
Quan điểm phát triển kinh tế biển Kiên Giang
145
4.2.2
Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế biển Kiên Giang
151
4.2.2.1
Định hướng phát triển kinh tế biển Kiên Giang thời gian tới
151
4.2.2.2
Mục tiêu đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
153
Giải pháp phát triển kinh tế biển ở Kiên Giang trong tiến
154
4.2
4.3
trình hội nhập kinh tế quốc tế
4.3.1
4.3.1.1
Nhóm giải pháp về chủ trương, chính sách
154
Thực hiện tốt công tác dự báo, xây dựng chiến lược khai thác
154
hiệu quả nguồn lợi biển
4.3.1.2
4.3.2
Khuyến khích thành phần kinh tế nhà nước phát triển
159
Nhóm giải pháp làm tiền đề, điều kiện cơng nghiệp hóa, hiện
160
đại hóa kinh tế biển
4.3.2.1
Huy động và phân bổ nguồn vốn có hiệu quả
160
4.3.2.2
Hồn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế biển - đảo
165
Nhóm giải thuộc lực lượng sản xuất
167
Phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế biển
167
4.3.3
4.3.3.1
Phát triển khoa học công nghệ phục vụ kinh tế biển
171
Nhóm giải pháp thuộc quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất
175
4.3.4.1
Đẩy mạnh liên kết vùng kinh tế
175
4.3.4.2
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
178
Nhóm giải pháp phát triển các ngành kinh tế biển mũi nhọn
179
4.3.5.1
Ngành du lịch biển - đảo
180
4.3.5.2
Dịch vụ cảng biển
183
4.3.5.3
Kinh tế đảo
185
Tóm tắt chương 4
187
4.3.3.2
4.3.4
4.3.5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
188
1
Kết luận
188
2
Hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án
193
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHÁC CỦA TÁC
GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt tiếng Anh
Chữ tắt
Tên gốc tiếng Anh
Tên tiếng Việt
ADB
Asia Development Bank
Ngân hàng phát triển châu Á
AEC
ASEAN Economic Commitment
Cộng đồng kinh tế Asean
ASEAN
Association of South East Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Nations
ASC
Stewardship Hội Đồng Quản Lý Nuôi Trồng
Aquaculture
Thủy Sản
Council
AusAID
Australian
for Cơ quan phát triển quốc tế Úc
Agency
International Development
BOT
Build – Operate – Transfer
Xây
dựng-Vận
hành-Chuyển
giao
BTO
Build – Transfer – Operate
Xây
dựng-Chuyển
giao-Vận
hành
BT
Build – Transfer
Xây dựng-Chuyển giao
CV
Cheval Vapeur (tiếng Pháp) = Mã lực của máy (tàu biển)
Horse Power (tiếng Anh)
DANIDA
International Hiệp hội phát triển quốc tế Đan
Danish
Mạch
Development Association
DFO
Department
of
Fisheries
and Vụ Nghề cá và Đại dương
Oceans
DWT
Dead Weight Tonnage
Đơn vi đo năng lực vận tải an
tồn của tàu tính bằng tấn
EU
European Union
ESCAP
Economic
Cộng đồng chung châu Âu
and
Social Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu
Commission for Asia and the vực châu Á - Thái Bình Dương
Pacific
FAO
Food
Agriculture Tổ chức nông lương thế giới
and
Organization
FDI
Foreigner Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTE
Full Time Equivalent
Tương đương toàn thời gian
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GIZ
Gesellchaft
Internationale Tổ chức hợp tác phát triển Đức
Zusammenarbeit
GlobalGAP
Global
Agricultural Thực
Good
hành sản
phẩm
nơng
Practice
nghiệp tốt tồn cầu
GOP
Gross Ocean Product
Tổng sản phẩm kinh tế biển
GRDP
Gross Region Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội của
vùng
GROP
Gross Region Ocean Product
Tổng sản phẩm kinh tế biển của
vùng
GRT
Gross Registered Tonnage
Tổng trọng tải đăng ký
GVA
Gross Value Add
Đóng góp giá trị gia tăng
ICMP
Integrated Coastal Management Chương trình Bảo vệ tổng hợp
IUCN
MICE
Program
vùng ven biển
International Union
Liên minh Quốc tế Bảo tồn
for Conservation of Nature
Thiên nhiên
Incentives, Gặp gỡ, khen thưởng, hội nghị và
Meeting,
sự kiện (hình thức du lịch mới)
Conventions and Event
NOEP
National
Ocean
Economic Chương trình kinh tế biển Quốc
Program
ODA
Officical
gia
Development Hỗ trợ phát triển chính thức
Assistance
PPP
Public – Private Partner
SPSS
Statistical Package
the Social Sciences
Hình thức đối tác công – tư
for Phần mềm thống ke cho các
ngành khoa học xã hội
TEU
Đơn vị tiêu chuẩn 20 foot của
Twenty-foot equivalent units
container
TPP
Hiệp định đối tác xun Thái
Trans Pacific Partnership
Bình Dương
USD
United State Dollar
UNCED
United
Nations
Đơ la Mỹ
International Cơ quan Cứu trợ Nhi đồng Liên
Hiệp Quốc
Children's Emergency Fund
UNEP
United
Nations
Environment Chương trình Mơi trường Liên
Hiệp Quốc
Programme
VietGAP
WAR
Vietnamese
Good Agricultural Thực
hành
sản
phẩm
nơng
Practices
nghiệp tốt ở Việt Nam
Wildlife At Risk
Tổ chức bảo tồn động vật hoang
dã trước những rủi ro
WB
World Bank
WCED
World
Ngân hàng thế giới
Commission
on Ủy ban môi trường thế giới và
Environment and Development
phát triển
2. Các chữ viết tắt tiếng Việt
Chữ tắt
Tên tiếng Việt
BGTVT
Bộ Giao thông Vận tải
CNH
Cơng nghiệp hóa
CNCB
Cơng nghiệp chế biến
CN
Cơng nghiệp
Ctr-UBND
Chương trình - Ủy ban nhân dân
CT/TU
Chương trình – Tỉnh ủy
CV-UB
Cơng văn - Ủy ban
CV-UBND
Công văn - Ủy ban nhân dân
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
HS
Hải sản
KH-KT
Khoa học kỹ thuật
KH-UBND
Kế hoạch - Ủy ban nhân dân
NGTK
Niên giám thống kê
NQTW
Nghị quyết Trung ương
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển Nơng thơn
NQ/TU
Nghị quyết/Tỉnh ủy
NQ/TW
Nghị quyết/Trung ương
PTTH
Phát thanh truyền hình
QĐ-BGTVT
Quyết định – Bộ Giao thông Vận tải
QĐ-BNN-TCTS
Quyết định-Bộ Nông nghiệp-Tổng cục thủy sản
QĐ-UBND
Quyết định - Ủy ban nhân dân
QĐ-TTg
Quyết định – Thủ tướng
UBND
Ủy ban nhân dân
VP-KHTH
Văn Phòng – Kế hoạch thực hiện
DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU
Bảng 3.1
Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang
85
Biểu đồ 3.2 Giá trị sản suất ngành thủy sản tỉnh Kiên Giang từ 1995 – 2016
89
Bảng 3.3
Đóng góp của ngành thủy sản Kiên Giang giai đoạn 1995–2016
90
Bảng 3.4
Giá trị công nghiệp chế biến thủy sản Kiên Giang 1995 – 2016
91
Bảng 3.5
Đóng góp của ngành công nghiệp chế biến thủy sản giai đoạn
92
1995 – 2016
Bảng 3.6
Doanh thu ngành du lịch biển Kiên Giang 1995 – 2016
93
Bảng 3.7
Đóng góp của ngành du lịch biển Kiên Giang giai đoạn 1995 – 2016
94
Bảng 3.8
Tổng sản phẩm các ngành kinh tế hàng hải giai đoạn 1995 –
97
2016
Bảng 3.9
Lao động các ngành kinh tế hàng hải giai đoạn 1995 – 2016
98
Bảng 3.10
Đóng góp của ngành kinh tế hàng hải giai đoạn 1995 – 2016
98
Bảng 3.11
Tình hình kinh tế - xã hội Phú Quốc giai đoạn 2010 – 2016
100
Bảng 3.12
Tình hình kinh tế - xã hội Kiên Hải giai đoạn 2010 – 2016
102
Bảng 3.13
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển Kiên Giang
116
Bảng 3.14
Tỷ trọng kinh tế biển trong nền kinh tế giai đoạn 1995 – 2016
121
Tỷ trọng lao động các ngành kinh tế biển tỉnh Kiên Giang giai
122
Bảng 3.15
Bảng 3.16
đoạn 1995 – 2016
Giá trị và cơ cấu xuất khẩu các ngành kinh tế biển tỉnh Kiên
123
Giang giai đoạn 1995 – 2016
Bảng 3.17
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Kiên Giang giai đoạn 1995–2016
124
Bảng 3.18
Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế biển Kiên Giang giai
125
đoạn 1995–2016
Biểu đồ 3.19
Thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển, hải đảo và toàn
tỉnh Kiên Giang giai đoạn 1995 – 2016
127
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ 21 là thế kỷ của đại dương, thế kỷ con người hướng ra biển và làm giàu
từ biển. Biển không chỉ cung cấp nguồn tài nguyên, khoáng sản phong phú, phục vụ
cho các ngành cơng nghiệp, biển cịn là huyết mạch của giao thương quốc tế. Phát
triển kinh tế biển không chỉ tạo nên những hiệu ứng thông qua việc thu hút đầu tư, tạo
việc làm, thúc đẩy kinh tế phát triển, mà cịn góp phần quan trọng vào việc bảo vệ
chủ quyền biển đảo quốc gia và đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng rất lớn về kinh tế biển. Với bờ biển dài
trên 3.260 km, vùng biển rộng trên một triệu km2 , kinh tế biển đã trở thành một
phần không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong thời kỳ đổi mới, với những chính sách đúng đắn của Đảng, các ngành kinh tế
biển Việt Nam đã không ngừng phát triển và góp phần to lớn vào q trình phát
triển kinh tế - xã hội. Số liệu thống kê của Viện nghiên cứu biển – đảo Việt Nam
(2016), kinh tế biển Việt Nam đóng góp 47 – 48% GDP cả nước, trong đó GDP của
kinh tế “thuần biển” đạt khoảng 20 – 22% tổng GDP cả nước.
Kiên Giang là một trong số 28 tỉnh, thành của cả nước có biển và các điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế biển. Với hơn 200 km bờ biển, ngư trường khai
thác thủy sản rộng 63.290 km2 và 143 hòn đảo lớn nhỏ, vùng biển, đảo và ven biển
Kiên Giang là ngư trường khai thác, nuôi trồng thủy sản lớn cho ngư dân địa
phương. Theo điều tra của Viện nghiên cứu biển đảo Việt Nam (2016), vùng biển
Kiên Giang có trữ lượng cá, tơm khoảng 500.000 tấn, trong đó vùng ven bờ độ sâu
20 – 50m có trữ lượng chiếm 56% và trữ lượng cá tôm ở tầng nổi chiếm 51,5%, khả
năng khai thác cho phép bằng 44% trữ lượng, tức là hàng năm có thể khai thác trên
200.000 tấn; bên cạnh đó cịn có mực, hải sâm, bào ngư, ngọc trai, sị huyết,... với
trữ lượng lớn, điều kiện khai thác thuận lợi. Ngoài ra tỉnh đã và đang thực hiện dự
án đánh bắt xa bờ tại vùng biển Đơng Nam bộ có trữ lượng trên 611.000 tấn, sản
lượng cho phép khai thác 243.660 tấn chiếm 40% trữ lượng.
Vùng biển, đảo và ven biển Kiên Giang khơng chỉ giàu có về nguồn lợi thủy
sản mà cịn có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch biển và kinh tế đảo, với các địa
1
danh nổi tiếng như Phú Quốc, Hà Tiên, Kiên Hải. Biển, đảo Kiên Giang cịn có vị
trí rất quan trọng về kinh tế hàng hải và an ninh quốc phòng, là cửa ngõ kết nối
Kiên Giang với đồng bằng sông Cửu Long và cộng đồng ASEAN.
Nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực biển, ngày 08/5/2014 Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang đã ban hành Kế hoạch số 45/KH-UBND về việc thực hiện Quyết
định số 1570/QĐ/TTg ngày 06/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược khai thác sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch là xây dựng vùng
biển, ven biển, hải đảo Kiên Giang phát triển toàn diện, bền vững cả nông, lâm,
ngư, công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu, đến năm 2020
trở thành một tỉnh mạnh về biển, làm giàu từ biển, hình thành và phát triển một số
ngành kinh tế biển có lợi thế như: Thủy hải sản, du lịch, vận tải biển, dịch vụ nghề
cá, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thủy sản... với tốc độ phát triển
nhanh và bền vững.
Những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Chính phủ, Kế hoạch
hành động thiết thực của chính quyền địa phương đã tạo ra một luồng sinh khí mới
cho kinh tế biển Kiên Giang. Số liệu từ Niên Giám thống kê Kiên Giang (2016) cho
thấy, các ngành kinh tế thuần biển đóng góp hơn 49% tổng GDP, tạo ra hơn 18%
lao động và đóng góp hơn 38% giá trị xuất khẩu của địa phương. Tuy nhiên, sự phát
triển các ngành kinh tế biển Kiên Giang vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có
của địa phương. Trong tổng giá trị kinh tế biển của Kiên Giang, ngành khai thác
thủy sản còn chiếm tỷ trọng lớn nhất, với hơn 73%, trong khi các ngành dịch vụ
chất lượng cao còn chiếm tỷ trọng thấp (dịch vụ cảng biển 3,4%, du lịch 4,8%).
Ngay cả những ngành được xem là có nhiều tiềm năng cũng đang tiềm ẩn nhiều
nguy cơ do chủ yếu tập trung đánh bắt gần bờ, kỹ thuật đánh bắt thơ sơ, hiệu quả
kinh tế cịn thấp. Cơng tác thăm dò, quy hoạch chưa được quan tâm nhiều, khả năng
ứng phó với tình hình biến đổi khí hậu chưa hiệu quả, đặc biệt khoa học nghiên cứu
về biển chưa được đầu tư phát triển…Nhằm đánh giá đúng tiềm năng và thực trạng
phát triển kinh tế biển Kiên Giang, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: “Phát triển kinh
2
tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận án tiến sĩ
kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu luận án
Mục tiêu tổng quát của luận án là cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn
phát triển kinh tế biển, từ đó đề xuất giải pháp phát triển kinh tế biển Kiên Giang
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Các mục tiêu cụ thể của luận án gồm:
Một là, hình thành khung lý thuyết về kinh tế biển và phát triển kinh tế biển.
Hai là, làm rõ được bức tranh chung về phát triển kinh tế biển Kiên Giang
trong tiến trình hội nhập những năm qua.
Ba là, đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế
biển Kiên Giang trong thời kỳ đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các cơng trình nghiên cứu về phát triển kinh tế biển đã hình thành
được khung lý thuyết hay chưa? Khung lý thuyết về phát triển kinh tế biển được cấu
thành từ những bộ phận nào?
Câu hỏi 2: Tình hình phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong thời gian qua
diễn tiến như thế nào?
Câu hỏi 3: Để phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế cần những giải pháp đột phá gì?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Kinh tế biển là một lĩnh vực rộng lớn, đề cập đến
nhiều hoạt động kinh tế có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến biển. Vì vậy, phạm
vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế biển
ở một địa phương (Kiên Giang), với trọng tâm là các ngành khai thác, nuôi trồng và
chế biến thuỷ sản; phát triển du lịch biển đảo; kinh tế hàng hải; kinh tế đảo; lấn biển
3
và phát triển thành phố biển; khoa học về biển và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
kinh tế biển.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh
tế biển Kiên Giang từ năm 1995 đến năm 2016, trong đó các giải pháp tập trung đề
xuất đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2035.
5. Những đóng góp của luận án
Một là, đóng góp về lý luận:
Luận án đã xây dựng được một khung lý thuyết về phát triển kinh tế biển ở
một địa phương, bao gồm:
Khái niệm kinh tế biển và phát triển kinh tế biển;
Vai trị của phát triển kinh tế biển;
Các tiêu chí đo lường phát triển kinh tế biển;
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển.
Hai là, đóng góp về thực tiễn:
Luận án đã tạo ra một cách tiếp cận mới về thực trạng phát triển kinh tế biển ở
một địa phương trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận án đã xây dựng được các nhóm giải pháp phát triển kinh tế biển ở một
địa phương. Đặc biệt luận án đã xác định được các ngành kinh tế biển mũi nhọn của
Kiên Giang gồm: du lịch biển, kinh tế đảo và phát triển cảng biển.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
được kết cấu gồm 4 chương.
Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế biển trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Chương 4: Quan điểm, giải pháp phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về kinh tế biển ở nƣớc ngồi
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu kinh tế biển ở cấp độ quốc gia
Lee Kuan Yew (2000), đã cho chúng ta thấy một câu chuyện thần kỳ từ mơ
hình phát kinh tế biển của Singapore giai đoạn từ 1965 – 2000. Cơng trình nghiên
cứu này đã khẳng định rõ vai trò quan trọng của kinh tế hàng hải đối với quá trình
phát triển của Singapore. Tác giả đã chỉ rõ, một trong những yếu tố quan trọng góp
phần vào sự thành công trong phát triển kinh tế hàng hải là hệ thống chính sách
quản lý của nhà nước, đặc biệt là các chính sách quản lý tạo thuận lợi cho kinh tế
hàng hải phát triển như chính sách khuyến khích ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong khai báo hải quan, chính sách quản lý tàu thuyền xuất nhập cảnh qua internet
và phát triển chính phủ điện tử.
U.S. Commission on Ocean Policy, chapter 1 (2004), phân tích một cách sâu
sắc những vai trò của kinh tế biển và ven biển đối với nền kinh tế Mỹ. Báo cáo đã
khẳng định, mọi người Mỹ đều tác động và chịu ảnh hưởng từ biển. Đại dương là
nơi cung cấp không gian sống lớn nhất trên trái đất và là ngôi nhà của hàng triệu
loài đã được biết đến và hàng triệu loài vẫn chưa được khám phá.
Báo cáo này cũng đề cập đến một quan điểm khá mới trong quản lý kinh tế
biển, đó là quản lý tổng hợp biển. Họ cho rằng: Quản lý tổng hợp biển là một trong
những cách thức quản lý đa ngành nghề kinh tế biển, nhằm thoả mãn nhu cầu cần
phải điều hoà, cân bằng giữa phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trường. Quản lý tổng hợp biển ra đời nhằm khắc phục những bất cập do phương
thức quản lý đơn ngành, riêng rẽ đã tồn tại từ lâu, đồng thời tạo cơ sở để cung cấp
một hệ thống dữ liệu hoàn chỉnh, đồng bộ giúp con người nhận thức đầy đủ hơn về
kinh tế biển.
Nazery Khalid, Armi Suzana Zamil, Farida Farid (2008), nghiên cứu những
kinh nghiệm phát triển kinh tế biển ở các nước châu Á và những bài học cho quá
trình phát triển kinh tế biển của Malaysia. Các tác giả đã nêu bật vai trò và tầm quan
5
trọng của ngành khai thác tài nguyên biển, đặc biệt là khai thác dầu khí. Một trong
những vấn đề quan trọng mà cơng trình nghiên cứu chỉ ra là sự tác động của ngành
này đối với vấn đề ô nhiễm mơi trường. Do đó, nhà nước phải có chính sách về
quản lý khai thác nguồn tài nguyên biển để sao cho hoạt động khai thác vừa có hiệu
quả lại khơng ảnh hưởng tới vấn đề ô nhiễm môi trường. Các tác giả cũng khẳng
định, các nước có biển và vùng ven biển muốn phát triển bền vững cần phải có
chính sách phát triển, bảo tồn và bảo vệ khoáng sản khỏi việc khai thác quá mức và
ô nhiễm môi trường biển.
Karyn Morrissey, Cathal O’Donoghue (2011), phân tích kinh tế biển ở Ai-len
và những tác động của nó trong các khu vực kinh tế của đất nước. Tác giả đã khẳng
định rằng, Ai-len là quốc gia có nhiều tiềm năng về kinh tế biển, vùng biển Ai-len
rộng 900.000 km2 chạy dài 1.448 km bờ biển. Các tác giả đã tập trung phân tích
kinh tế biển ở Ai-len trên các khía cạnh như xác định mức đóng góp của kinh tế
biển đối với nền kinh tế (GVA), giải quyết việc làm và năng suất lao động của các
ngành kinh tế biển. Theo các tác giả, khu vực Tây Nam kinh tế biển đóng góp lớn
nhất cho nền kinh tế, với 393 triệu USD, chiếm 26% GVA, tiếp theo là khu vực
Dublin với mức đóng góp 373 triệu USD, chiếm 27% GVA. Trung đơng là khu vực
có tỷ lệ đóng góp của kinh tế biển thấp nhất với chỉ 8 triệu USD.
Kinh tế biển cũng đóng góp vai trị rất lớn trong việc giải quyết việc làm cho
xã hội. Khu vực Tây Nam đóng góp 4.096 FTE, tiếp đến là khu vực phía Tây với
3460 FTE, thấp nhất là khu vực miền Trung với 299 FTE. Trong số tám vùng kinh
tế của Ai-len, lĩnh vực dịch vụ biển có tỷ lệ lao động lớn nhất, trong đó khu vực
Trung Đơng là cao nhất với 86%, kế đến là khu vực Dublin với 81%. Năng suất lao
động của kinh tế biển đạt 84,196 USD trên mỗi FTE, cao hơn năng suất lao động
của nền kinh tế với chỉ 79,345 USD trên mỗi FTE. Trong từng khu vực, phía Tây là
17,061 USD, Dublin 29,636 USD, Mid-East 34,118 USD, Mid-West 16,749 USD
và South East hơn 19,662 USD.
Wei Ling Song, Guang Shun He, Alistair McIlgorm (2012), đã tập trung
nghiên cứu tình hình phát triển của ngành thống kê kinh tế biển và những rào cản
của nó đối với quá trình nghiên cứu kinh tế biển. Các tác giả đã khẳng định, thống
6
kê kinh tế biển là nền tảng quan trọng để thực hiện các chiến lược phát triển và quản
lý. Tuy nhiên, do những rào cản về lịch sử và truyền thống nên trong suốt một thời
kỳ dài, thống kê kinh tế biển vẫn chưa được quan tâm nhiều. Trong mấy thập kỷ
qua, mặc dù kinh tế biển Trung Quốc đã đạt được nhiều kết quả và được quốc tế
công nhận nhưng các nhà nghiên cứu quốc tế vẫn rất khó tiếp cận nguồn số liệu
thống kê. Sự hạn chế này dẫn đến những khó khăn trong nghiên cứu và hệ quả là
khơng có được cách nhìn tồn diện về kinh tế biển. Trong tương lai, số liệu thống
kê kinh tế biển của Trung Quốc cần cải thiện bằng cách đạt được sự phát triển chiều
sâu với độ chính xác cao hơn nhằm tạo ra dữ liệu tương thích với các tiêu chuẩn
quốc tế để đáp ứng nhu cầu về quy hoạch và quản trị kinh tế biển.
Karyn Morrissey, Cathal O’Donoghue (2012), nghiên cứu vai trò của kinh tế
đối với nền kinh tế Ailen thơng qua việc phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra. Theo
tác giả, những nghiên cứu về giá trị kinh tế biển ở cấp độ quốc gia và cấp độ từng
khu vực ở Ai-len đã bị giới hạn trong lịch sử. Tuy nhiên, trên cơ sở phương pháp
nghiên cứu của Chương trình Kinh tế biển Quốc gia Mỹ, những nghiên cứu gần đây
đã tập trung nhiều về giá trị kinh tế biển. Ở cấp độ quốc gia, các nghiên cứu đã cho
thấy kinh tế biển của Ai-len đóng góp 1,44 tỷ USD, tương đương 1% giá trị sản
phẩm tăng thêm của nền kinh tế và tạo ra gần 17.000 việc làm cho đất nước. Ở cấp
độ các vùng, đóng góp của kinh tế biển vào nền kinh tế địa phương là lớn hơn. Số
liệu cho thấy, khu vực phía tây, kinh tế biển đóng góp 2,2% giá trị sản phẩm tăng
thêm, khu vực biên giới và Tây nam đều có mức đóng góp cho nền kinh tế là 1,3%
giá trị sản phẩm tăng thêm, đặc biệt năng suất của kinh tế biển là cao hơn các ngành
khác trong nền kinh tế của cả khu vực.
Xu-Zhao Jiang, Tie-Ying Liu, Chi-Wei Su (2014), đi sâu nghiên cứu tình hình
phát triển kinh tế biển Trung Quốc và những tác động của nó đối với q trình phát
triển kinh tế vùng. Cơng trình này đã khái qt tiến trình phát triển của chính sách
kinh tế biển Trung Quốc qua các giai đoạn từ 1949, đặc biệt nhấn mạnh đến chính
sách phát triển toàn diện kinh tế biển của Trung Quốc từ 1991 đến nay. Các tác giả
đã chỉ ra sự đóng góp của kinh tế biển đối với nền kinh tế quốc gia, đồng thời khái
quát tỷ lệ đóng góp trung bình của vốn đối với sự phát triển kinh tế biển từ 2000
7
đến 2011 ở các tỉnh: Thiên Tân (6,12%), Hà Bắc (7,29%), Liêu Ninh (6,16%),
Thượng Hải (5,34%), Giang Tô (7,27%), Chiết Giang (5,92%), Phúc Kiến (5,96%),
Sơn Đông (5,93%), Quảng Đông (5,47%) và Quảng Tây (6,07%).
Các tác giả coi khu kinh tế ven biển như là cực tăng trưởng tạo động lực cho
sự phát triển các ngành kinh tế nội địa. Theo họ, vai trò của các khu kinh tế ven biển
như là “cửa sổ” để mở cửa ra bên ngồi thơng qua thu hút FDI và đẩy mạnh xuất
khẩu, tạo ra cực tăng trưởng để lôi kéo các vùng khác trong cả nước phát triển. Các
tác giả đã chỉ ra chiến lược phát triển khu kinh tế ven biển thông qua một số bước
như: (1) xây dựng các đặc khu kinh tế; (2) tăng cường mở cửa thành phố cảng ven
biển; (3) xây dựng khu kinh tế tự do ven biển.
Karyn Morrissey (2014), đã sử dụng các dữ liệu thứ cấp để đánh giá khuynh
hướng chuyển biến của các ngành kinh tế biển ở Anh trong giai đoạn từ 2003 –
2011. Tác giả đã khẳng định, khi năng suất toàn cầu về tài nguyên trên đất liền đã
đạt giới hạn về khai thác kinh tế và sinh thái, thì giá trị của biển trở thành nguồn lực
quan trọng cho sự phát triển kinh tế. Các hoạt động của con người trong đại dương
và bờ biển trên toàn thế giới đang ở một quy mơ chưa từng có và ngày càng mở
rộng nhanh chóng. Đại dương đã trở thành một tâm điểm cho các hoạt động mới
bao gồm cả năng lượng gió và sóng, cơng nghệ sinh học biển, cơng nghệ hàng hải
và các hoạt động kinh doanh khác. Áp lực của con người ngày càng tăng về nguồn
tài nguyên biển, sự thất bại về chính sách biển và nhu cầu sử dụng tài nguyên bền
vững là động lực cho việc quy hoạch không gian biển, đảo trong điều kiện mới.
Kawther I.A. Al-Belushi, Selina M. Stead, J. Grant Burgess (2015), tập trung
nghiên cứu những tiềm năng để phát triển công nghệ sinh học biển ở Oman thơng
qua các quy trình đổi mới mở. Theo các tác giả, Oman có bờ biển dài với hệ sinh
vật biển đa đạng và ngành công nghiệp nghề cá phát triển mạnh. Nền kinh tế Oman
chủ yếu dựa vào nguồn thu từ dầu mỏ và khí đốt, chiếm khoảng 86% thu nhập của
chính phủ. Tuy nhiên, các nguồn lực này đang có xu hướng cạn kiệt dần. Do đó, vấn
đề quan trọng hiện nay là cần phải tạo ra các hoạt động kinh tế năng động trên cơ sở
các tiềm năng kinh tế biển để giảm bớt sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch và
8
phát triển công nghệ sinh học biển là một trong những giải pháp để thực hiện mục
tiêu đó.
Các hệ sinh thái biển Oman được đặc trưng bởi trữ lượng lớn và đa dạng sinh
học như rạn san hô, thủy sản. Ngồi ra cịn có nhiều lồi độc đáo và đa dạng như vi
tảo biển, tảo cát, bọt biển, san hô và các lồi khơng xương sống và nhiều nguồn tài
ngun biển của Oman cho đến nay vẫn chưa được điều tra, nghiên cứu sâu về tiềm
năng của chúng.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu kinh tế biển ở địa phƣơng
YAN Xiaoqing (2012), đã phân tích vai trị của ngành cơng nghiệp biển nói
riêng và kinh tế biển nói chung đối với sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh Chiết Giang.
Tác giả đã khẳng định, thế kỷ XXI là kỷ nguyên của kinh tế biển. Các nước phát
triển đã xây dựng chiến lược phát triển các ngành công nghiệp biển dựa trên không
gian biển và các nguồn lực khoa học công nghệ.
Theo YAN Xiaoqing, Chiết Giang bao gồm 260.000 km2 vùng biển và bờ
biển dài hơn 6.486.000 km. Tổng số đảo có dung lượng lớn hơn 500 mét vuông là
3.061 đảo, đây là tỉnh có chiều dài bờ biển và tài nguyên biển đứng đầu Trung
Quốc. Giá trị tăng trưởng của kinh tế biển Chiết Giang đạt hơn 20%, thậm chí trong
giai đoạn khủng hoảng tài chính 2007 – 2009, sản lượng kinh tế biển của Chiết
Giang vẫn đạt mức 880 tỷ nhân dân tệ, tăng 9% so với năm trước. Năm 2010, giá tr ị
tăng trưởng của kinh tế biển Chiết Giang đạt 350 tỷ nhân dân tệ, chiếm 10% tổng
GDP của tỉnh, ước tính tổng giá trị sản xuất từ biển của tỉnh Chiết Giang sẽ đạt 720
tỷ nhân dân tệ vào năm 2015. Mặc dù có nhiều lợi thế về tiềm năng biển và cơ sở hạ
tầng nhưng tỷ trọng kinh tế biển của Chiết Giang vẫn còn thấp so với một số tỉnh
khác ở Trung Quốc.
Từ thực tế phân tích tình hình phát triển kinh tế biển ở Chiết Giang, tác giả đã
đề xuất một số giải pháp cần tập trung để phát triển như: Nuôi dưỡng năng lực cạnh
tranh cốt lõi của sự phát triển kinh tế biển mà trọng tâm là phát triển các cảng quốc
tế và công nghiệp năng lượng biển; Xây dựng hệ thống dịch vụ cảng và logistics;
Đẩy mạnh sự phát triển ngành công nghiệp hàng hải mới. Tác giả cũng khẳng định,
Chiết Giang cần phải xây dựng chiến lược biển trên cơ sở trang thiết bị sản xuất tiên
9
tiến, cơ sở năng lượng sạch, cơ sở y học sinh vật biển, cơ sở nước sạch từ khử muối,
phát triển thăm dò biển và các dịch vụ biển…từng bước hình thành các huyện kinh
tế ven biển và khu vực tích lũy kinh tế biển.
Zhai Ren-Xiang, Li Wei (2013), đã cung cấp cho chúng ta một bức tranh tổng
thể về phát triển kinh tế biển Giang Tô. Tác giả cho rằng, trong một thời gian ngắn
Giang Tô đã đạt được sự phát triển nhanh chóng về kinh tế biển kể từ khi bắt đầu
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển năm 1996. Năm 2011, tính tốn sơ bộ
cho thấy tổng sản phẩm của kinh tế biển Giang Tô đạt 390 tỉ nhân dân tệ, tăng
20,0% so với năm 2010, chiếm tỷ trọng 8,56% tổng sản phẩm kinh tế biển Trung
Quốc và 14,9% tổng sản phẩm của Giang Tô. Giá trị gia tăng của ngành công
nghiệp khai thác hàng hải, ngành công nghiệp chế biến thủy sản và ngành công
nghiệp dịch vụ hàng hải lần lượt chiếm 40,0%, 46,0% và 50,0% tổng sản phẩm
công nghiệp hàng hải của tỉnh. Số lượng người làm việc của các ngành liên quan
đến biển trên địa bàn tỉnh Giang Tô đạt 1,86 triệu người, chiếm 5,55% tổng số lao
động trong các ngành kinh tế biển của cả nước và 12,5% tổng số lao động của
Giang Tô.
Theo các tác giả, để phát triển kinh tế biển đúng với tiềm năng của mình, Giang
Tơ cần đẩy nhanh sự phát triển ngành công nghiệp hàng hải, thúc đẩy việc xây dựng
các vành đai kinh tế ven biển, tối ưu hóa và nâng cấp cơ cấu cơng nghiệp biển trên cơ
sở tích cực phát triển ngành cơng nghiệp hàng hải mới, mở rộng ngành công nghiệp
hàng hải trong tương lai, củng cố ngành công nghiệp hàng hải truyền thống.
1.1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực cụ thể của kinh tế biển
Về cảng biển
Bong-min Jung (2011), phân tích tình hình phát triển kinh tế biển ở Hàn Quốc
thơng qua việc chứng minh những đóng góp của dịch vụ cảng biển. Tác giả đã
khẳng định, cảng là cửa ngõ quan trọng của thương mại quốc tế, là nhân tố chính
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương trong q trình tồn cầu hóa. Sự tiến
bộ của vận tải và kỹ thuật truyền thông được kết nối với lý thuyết thị trường tự do
đã mang đến sự tăng trưởng chưa từng có của hàng hóa và dịch vụ. Kết quả là nền
kinh tế của các khu vực trên thế giới được kết nối vào trong nền kinh tế toàn cầu.
10
Vận tải biển và cơng nghiệp cảng đóng một vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế của các địa phương, quốc gia và toàn cầu. Sự phát triển của hệ thống cảng
đã truyền thêm sức mạnh cho hoạt động kinh tế của địa phương trong q trình
cơng nghiệp hóa. Cảng là cửa ngõ quan trọng cho thương mại nội địa và thương mại
quốc tế, có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế của mỗi địa phương và
trong cả nước. Công nghiệp cảng cũng tạo ra những tác động trực tiếp đến việc làm
và năng suất lao động.
G.S. Dwarakish, Akhil Muhammad Salim (2015), tập trung đánh giá vai trò
của các cảng trong sự phát triển của một quốc gia. Tác giả lập luận rằng, cảng là
một trong những thành phần chính của ngành giao thơng vận tải và là nhân tố quan
trọng để mở rộng giao lưu với nền kinh tế thế giới. Ngoài các dịch vụ vận chuyển
hàng hóa và hành khách, cảng cịn thực hiện các dịch vụ khác có liên quan như hoa
tiêu, lai dắt và hỗ trợ kéo, sửa chữa khẩn cấp, cầu tàu, bến neo, kho bãi lưu trữ và
dịch vụ thủ tục hải quan.
Cảng là một thành phần quan trọng của chuỗi logistics và do đó, hoạt động
của chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến biến số kinh tế như năng lực cạnh tranh xuất
khẩu và giá nhập khẩu, do đó ảnh hưởng đến phát triển kinh tế. Biện pháp phổ biến
của các tác động kinh tế là việc làm, tiền lương, sản lượng hoặc doanh thu và thuế
doanh thu trong nền kinh tế tăng lên.
Các tác giả cũng đã khái quát tác động của một số cảng đối với nền kinh tế ở
một số nước như: cảng Wisconsin mỗi năm có hơn 30 triệu tấn hàng hóa thương
mại và trên 2,4 tỷ USD giá trị đi qua, tạo ra 9.550 việc làm. Cảng Latvian xử lý
trung bình 60 triệu tấn hàng hóa mỗi năm, chiếm khoảng 13% GDP của Latvia và
tổng doanh thu từ hàng hoá quá cảnh chiếm khoảng 4,4% GDP và bằng 27,7% tổng
khối lượng xuất khẩu dịch vụ (theo Rijkure và Sare 2013). Cảng ở Anh năm 2011
tạo ra 117.200 việc làm, chiếm 0,4% tổng số việc làm. Năm 2013, khu vực cảng
đóng góp giá trị gia tăng cho GDP của Anh là 7,9 tỷ bảng, tương đương với 0,5%
sản lượng kinh tế Anh.
Có cùng cách tiếp cận với G.S Dwarakish, Geetha Kuntoji and Subba Rao
(2015), đã phân tích sâu vào vai trị của hệ thống các cảng nhỏ đối với nền kinh tế ở
11