Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Giải pháp mở rồng nguồn vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.54 KB, 21 trang )

Chơng 3
Giải pháp mở rộng nguồn vốn tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình
3.1 Định hớng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Hoà Bình từ nay đến
năm 2010.
Kinh tế Hoà Bình là một bộ phận của nền kinh tế cả nớc. sự phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh không thể tách rời khỏi tiến trình phát triển chung của cả nớc. Nghị
quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần XIII đã đề ra phơng hớng mục tiêu phát
triển kinh tế của Hoà Bình là: Phát huy cao nhất nội lực của tỉnh, thực hiện có hiệu
quả sự hỗ trợ của Trung ơng, tranh thủ mọi yếu tố thuận lợi trong nớc và nớc ngoài
để nâng cao nhịp độ tăng trởng kinh tế; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, trớc hết là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và
nông thôn; khuyến khích mọi ngời, mọi nhà, mọi thành phần kinh tế hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ theo định hớng Xã hội chủ nghĩa; khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên và sức lao động, u tiên các lĩnh vực trọng điểm , lĩnh vực tạo ra
nhiều việc làm , xoá đói, giảm nghèo; quan tâm phát triển kinh tế xã hội ở những
vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn; phát triển kinh tế gắn với củng cố quốc phòng,
giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; chất lợng đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân các dân tộc trong tỉnh đợc nâng lên một mức đáng kể.... Các
mục tiêu định hớng là:
- Nhịp độ tăng trởng GDP thời kỳ 2001- 2005 là 8%/ năm, thời kỳ 2006- 2010
là 7,5%/năm;
- Giai đoạn 2001- 2010 đa giá trị xuất khẩu lên 20- 30 triệu USD;
- Huy động GDP vào đầu t để tăng trởng kinh tế từ 4% và vốn tự có đầu t là
27% giai đoạn 1996-2000, lên mức đầu t tăng trởng kinh tế là 15% và tỷ lệ vốn tự có
là 55% giai đoạn 2001-2010;
- Tích luỹ GDP năm 2010 là 15%;
- Thanh toán nạn đói giáp hạt hàng năm , số hộ nghèo giảm xuống còn 10%,
phấn đấu đến năm 2010 nâng bình quân GDP đầu ngời lên 800 USD;
- Đa sản lợng lơng thực quy thóc năm 2010 lên 337.500 tấn, đảm bảo an toàn
lơng thực...


Khai thác và phát huy nội lực luôn là một trong những t tởng chỉ đạo của các
chủ trơng chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nớc. Trong hệ t tởng
chỉ đạo ở trên thì phát huy nội lực là vấn đề cốt lõi.
Để hoàn thành các mục tiêu về kinh tế xã hội đến năm 2010 nh Nghị quyết
Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần XIII đã đề ra đòi hỏi các ngành các cấp, các thành phần
kinh tế phải có sự nỗ lực vợt bậc trong đó NHNo&PTNT Hoà Bình có vai trò hết sức
quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đáp ứng vốn cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh, làm đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế.
3.2 Định hớng phát triển nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Hoà Bình
Tại Đề án chiến lợc nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2000-
2010 số 2949/NHNo-03 ngày 23/11/2000 đã đề ra mục tiêu tổng quát: Tiếp tục duy
trì những phơng thức huy động truyền thống đồng thời đảy nhanh việc áp dụng các
sản phẩm mới về huy động vốn đa dạng, phong phú, hiện đại. Phấn đấu đạt mức tăng
trởng nguồn vốn với nhịp độ cao và bền vững, cân đối với nhịp độ tăng trởng d nợ và
các hoạt động kinh doanh khác, điều chỉnh và duy trì cân đối về cơ cấu nguồn vốn,
thời hạn, lãi suất; Nhằm đa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam phát triển không ngừng, trở thành một ngân hàng lớn mạnh ở Việt Nam và
trong khu vực.
Quán triệt định hớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đến
năm 2010 của địa phơng, NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình xây dựng chiến lợc hoạt động
từ nay đến năm 2005 và những năm tiếp theo, nhằm góp phần thực hiện thành công
định hớng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và nhiệm vụ của NHNo&PTNT Việt
Nam giao, cụ thể nh sau:
- Giữ vững, tiếp tục phát triển và củng cố thị trờng nông thôn coi đây là thị tr-
ờng chiến lợc lâu dài, mở rộng hoạt động tại thị trờng thị xã, thị trấn tạo lập đợc thị
trờng bền vững nhất là ở những vùng có điều kiện phát triển sản xuất hàng hoá.
- Tích cực huy động nguồn vốn tại địa phơng, mở rộng, đa dạng hoá các hình
thức huy động vốn coi trọng việc khai thác các nguồn vốn nhỏ, lẻ trong dân c, thu

hút vốn ngắn hạn khu vực doanh nghiệp... thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán,
tăng cờng thực hiện chiến lợc khách hàng. Thực hiện quan hệ cung cầu vốn trên địa
bàn với lãi suất thực dơng, đảm bảo đủ chi phí cho hoạt động ngân hàng và có lãi
- Mở rộng các sản phẩm thanh toán, tiền gửi và sản phẩm tín dụng.
Mục tiêu tăng trởng nguồn vốn huy động bình quân giai đoạn 2001-2005 là
20%/ năm, đến 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn phấn đấu đạt 870
tỷ đồng chiếm 90% tổng nguồn vốn, đảm bảo tự cân đối đợc nguồn vốn cho vay
trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế.
Mục tiêu tăng trởng d nợ bình quân giai đoạn 2001-2005 là 25%. đến
31/12/2005 d nợ tín dụng thơng mại đạt 670 tỷ đồng.
3.3 Giải pháp mở rộng nguồn vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Hoà Bình
Để phát triển kinh doanh đa năng trong cơ chế thị trờng, trên cơ sở phân tích
đánh giá thực trạng nguồn vốn tại NHNo&PTNT Hoà Bình, có thể đa ra các giải
pháp mở rộng nguồn vốn kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hoà Bình:
3.3.1 Phát triển tín dụng và đầu t sinh lời trên cơ sở an toàn vốn, hiệu quả
cao là tiền đề huy động vốn ngày càng cao.
Mục đích huy động vốn của ngân hàng là nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền
kinh tế để phát triển sản xuất kinh doanh thông qua tín dụng (cho vay) và đầu t của
ngân hàng. Bản thân tín dụng và đầu t đã tạo ra nhu cầu về vốn, sự phát triển của tín
dụng và đầu t an toàn là nhân tố quyết định khối lợng, cơ cấu nguồn vốn cần huy
động. Huy động vốn (đầu vào) và sử dụng vốn để cho vay, đầu t (đầu ra) là hai mảng
hoạt động nghiệp vụ trong một thể thống nhất của quá trình hoạt động kinh doanh
của NHTM, chúng tác động lẫn nhau hỗ trợ lẫn nhau và quyết định sự phát triển.
Huy động vốn phải gắn chặt với yêu cầu sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nếu không
sẽ gây áp lực lạm phát và cũng không thể huy động tiếp đợc.
Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển
vốn một cách chắc chắn nhất vì khi đồng vốn đầu t, cho vay phát huy hiệu quả làm
cho kinh tế phát triển, tạo ra thu nhập ngày càng cao cho nền kinh tế thì tích luỹ sẽ
ngày càng nhiều và ngân hàng có cơ sở để thu hút đợc nguồn vốn ngày càng lớn. Do

đó, cùng với chiến lợc huy động vốn cần có chiến lợc sử dụng vốn có hiệu quả cho
thời gian trớc mắt và lâu dài.
Tại NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình cần đặc biệt quan tâm và làm tốt công tác
này nh trong định hớng hoạt động giai đoạn 2001-2005 của NHNo&PTNT Hoà Bình
nêu rõ: Tiếp tục mở rộng tín dụng là biện phát hàng đầu nhằm thực hiện tốt kế
hoạch kinh doanh. Để mở rộng tín dụng và sử dụng vốn có hiệu quả công tác điều
hành cần đổi mới theo hớng:
a. Trên cơ sở thu thập thông tin, tín hiệu thị trờng từ các ngân hàng cơ sở để thờng xuyên phân tích nhu
cầu và khả năng tăng trởng tín dụng, khả năng đáp ứng bằng nguồn vốn tự huy động đợc để cân đối nguồn vốn
trong toàn chi nhánh. NHNo&PTNT tỉnh là đơn vị nhận khoán với NHNo&PTNT Việt Nam và giao khoán tiếp
cho các NHNo cơ sở, căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch do Trung ơng giao và điều kiện thực tế trên từng địa bàn
NHNo tỉnh phải phân loại thị trờng theo các thị phần khác nhau phù hợp với thế mạnh của từng nơi nhằm phát
huy nội lực, sự chủ động và lợi thế so sánh của từng ngân hàng cơ sở, theo đó ngân hàng nào có lợi thế về tăng tr-
ởng d nợ thì không vì hạn chế trong huy động vốn mà giao chỉ tiêu d nợ thấp hơn khả năng mở rộng cho vay và
ngợc lại.
b. Tiếp tục thực hiện chính sách khách hàng và cho vay vốn kết hợp với các
dịch vụ ngân hàng. Chọn lọc, phân loại khách hàng dựa trên các tiêu thức khác nhau
trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh 2 năm liền kề để có chính sách tín dụng hợp
lý. Có thể phân loại nh sau:
Khách hàng loại 1: là khách hàng có tín nhiệm, ngân hàng yên tâm đầu t
Khách hàng loại 2: ngân hàng cần hỗ trợ, t vấn một số vấn đề trong sản xuất
kinh doanh trớc khi đầu t (đây là các khách hàng cha đợc tín nhiệm).
Khách hàng loại 3: ngân hàng cần kiểm tra thẩm định chặt chẽ trớc khi đầu t
(đây là khách hàng không có tín nhiệm).
c. Tăng cờng cho vay qua tổ ở những vùng sâu vùng xa để giảm tải công việc
cho cán bộ tín dụng. Có định hớng cụ thể về mục tiêu, thị trờng để đầu t vốn trung
dài hạn. Về lâu dài nên tập trung vốn để đầu t vào các dự án phát triển kinh tế khu
vực nông nghiệp nông thôn nh kiên cố hoá kênh mơng, phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn, phát triển các dịch vụ chế biến, dịch vụ sau thu hoạch, đầu t cơ sở hạ tầng nghề
cá, nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản... vừa phù hợp với thị phần của NHNo&PTNT

vừa tạo điều kiện mở rộng tín dụng ngắn hạn.
d. Đổi mới trang thiết bị công nghệ ngân hàng, hiện đại hoá hệ thống thông
tin, nâng cao chất lợng công tác thông tin quản lý sao cho có khả năng cung cấp kịp
thời, chính xác những tín hiệu của thị trờng để từ đó phòng kinh doanh tham mu cho
Ban Giám đốc các chiến lợc huy động vốn và sử dụng vốn đáp ứng đợc mục tiêu kinh
doanh. Các mục tiêu kinh doanh phải luôn đợc cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu cụ thể,
những chỉ tiêu này phải trả lời đợc các câu hỏi :
- Để chi nhánh có quỹ thu nhập đủ chi lơng tối đa theo chế độ cho phép thì kết
quả kinh doanh ( chênh lệch thu nhập - chi phí ) phải đạt bao nhiêu ?
Từ quĩ lơng kế hoạch có thể xác định đợc quỹ thu nhập (chênh lệch thu nhập
trừ chi phí cha có lơng) bằng công thức:
Quỹ lơng kế hoạch x hệ số lơng kinh doanh
Quỹ thu nhập =
Đơn giá đợc giao
- Để đạt chênh lệch trên, qui mô, cơ cấu tài sản sinh lời và lãi suất là bao nhiêu? (Giả sử thu nhập ngoài
hoạt động tín dụng, đầu t và chi phí quản lý không đổi)
- Qui mô, cơ cấu nguồn vốn để tài trợ cho danh mục tài sản đó và tổng chi phí
phải trả sao cho đạt đợc quỹ thu nhập cần có.
ứng với mỗi cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn sẽ có lãi suất đầu vào , đầu ra
khác nhau. Do đó, để đạt thu nhập lãi ròng cần có với mỗi mức chênh lệch lãi suất sẽ
qui định qui mô tài sản sinh lời và nguồn vốn tơng ứng :
Thu nhập lãi ròng cần có
Qui mô tài sản sinh lời bình quân =
Chênh lệch lãi suất
Nghiên cứu mối quan hệ giữa thu nhập lãi ròng , tài sản sinh lời và chênh lệch lãi suất cho phép ngân
hàng hoạch định chiến lợc kinh doanh, lựa chọn trọng tâm để tập trung khai thác lợi thế của từng thời kỳ vì trong
thực tế có giai đoạn việc mở rộng tín dụng dễ dàng hơn việc nới rộng khoảng cách lãi suất, và ng ợc lại có những
thời kỳ việc nới rộng chênh lệch lãi suất thực hiện dễ dàng hơn việc mở rộng tín dụng.
Qua phân tích, nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn và tài sản đề ra qui mô, cơ
cấu tài sản sinh lời chúng ta sẽ thiết lập đợc danh mục nguồn vốn phù hợp làm mục

tiêu phấn đấu. Vì vậy, đây là giải pháp cần đợc quan tâm hàng đầu.
- Tập trung xử lý nợ quá hạn nợ tồn đọng nhằm lành mạnh hoá tài chính, nâng
cao chất lợng tín dụng, thờng xuyên phân tích cả ba loại nợ (đến hạn; quá hạn; khó
đòi) để có biện pháp thích hợp thu hồi nợ tạo nguồn vốn để tiếp tục quay vòng tái
đầu t.
- Thực hiện khoán đến bộ phận tổ nhóm và ngời lao động lấy lợi ích vật chất
để khuyến khích mọi thành viên nâng cao chất lợng công tác. Căn cứ quy định khoán
tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt nam , ngân hàng
tỉnh lập phơng án , phơng pháp tính khoán cho các ngân hàng huyện và ngân hàng
liên xã trực thuộc thông qua các chỉ tiêu : nguồn vốn huy động , d nợ cho vay và lợi
nhuận. Nếu phơng pháp giao nhận khoán phù hợp sẽ có tác động tích cực đến kết quả
kinh doanh của từng đơn vị từ đó tạo động lực thúc đẩy tăng trởng qui mô hoạt động
của toàn chi nhánh.
3.3.2 Đa dạng hoá các hình thức huy động và đối tợng gửi tiền
Bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống, để không ngừng mở rộng
qui mô, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín trên thị trờng, NHNo&PTNT
Hoà Bình cần đa dạng các nguồn vốn. Bên cạnh nguồn vốn huy động và đi vay cần
sử dụng tốt các nguồn vốn uỷ thác đầu t (UTĐT) có lãi suất thấp. Chiến lợc huy động
nguồn vốn đa dạng bao gồm việc đa dạng hoá khách hàng gửi tiền và đa dạng hoá
các hình thức gửi tiền, các nguồn vốn trong thanh toán.
a. Đa dạng hoá đối tợng khách hàng gửi tiền: Cho đến nay,việc đa dạng hoá
khách hàng gửi tiền ở NHNo&PTNT Hoà Bình đã đợc thực hiện khá tốt trên diện
rộng. Tại các địa bàn không có Ngân hàng Đầu t & Phát triển, tất cả các khách hàng
là các doanh nghiệp đều mở tài khoản tiền gửi giao dịch tại các ngân hàng nông
nghiệp huyện. Tuy nhiên, đối với các tầng lớp dân c, thơng nhân và các tiểu chủ thì
các ngân hàng Nông nghiệp huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong thu hút tiền gửi
vì thông thờng tín phiếu , trái phiếu Kho bạc Nhà nớc có lãi suất cao hơn.
Để khai thác tốt hơn tiền gửi các tầng lớp dân c ngân hàng cần làm tốt việc
tuyên truyền vận động bằng các phơng pháp hoặc tiếp xúc trực tiếp hoặc thông qua
các phơng tiện thông tin đại chúng, trong các hội nghị khách hàng. Cần phân loại

theo nhóm đối tợng để có cách thức thu hút nguồn vốn phù hợp xuất phát từ sự khác
nhau trong thói quen sử dụng tiền. Cụ thể:
- Đối với những hộ kinh doanh với doanh số lớn nhng có ít tiền nhàn rỗi dài
ngày trong khi công việc kinh doanh thờng xuyên bận rộn, không có điều kiện để th-
ờng xuyên giao dịch với ngân hàng thì họ sẽ quan tâm đến sự tiện lợi trong các dịch
vụ ngân hàng, việc gửi và lĩnh tiền từ ngân hàng có dễ dàng thuận lợi hay không chứ
không quan tâm nhiều đến lãi suất. Đối với những khách hàng này ngân hàng nên bố
trí tổ nhóm công tác lu động để thu nhận và chi trả kịp thời tại quầy bán hàng của họ
ngay khi nhận đợc thông tin yêu cầu. Việc làm này sẽ làm tăng chi phí ở mức độ nhất
định nhng đổi lại ngân hàng sẽ thu hút đợc lợng vốn rẻ do đây là tiền gửi giao dịch.
Cùng với thời gian khi công việc này trở nên phổ biến số lợng khách hàng này sẽ
tăng và kết quả là số d tiền gửi không kỳ hạn sẽ tăng lên nhanh chóng với chi phí
bình quân ngày càng giảm dần. Việc làm này đồng thời giúp ngân hàng tiếp cận, làm
quen với dịch vụ ngân hàng tại nhà.
- Đối với những ngời có thu nhập cao, thờng quan tâm đến lãi suất, độ an toàn,
vấn đề bảo mật và gửi kỳ hạn dài, ngân hàng nên chủ động cung cấp thông tin về các
phơng tiện bảo quản, lãi suất và các hình thức huy động để khách hàng lựa chọn vì
trong thực tế có những ngời rất do dự khi trực tiếp tìm hiểu về các yếu tố trên có thể
xuất phát từ những lý do tế nhị nào đó.
- Đối với những khách hàng có thu nhập đều đặn và có thể gửi tiền tích luỹ
dần cho một công việc tại thời điểm xác định trong tơng lai ngân hàng nên hớng dẫn
họ chuyển đổi kỳ hạn tại các thời điểm thích hợp đem lại lợi ích cao nhất cho khách
hàng. Việc làm này còn thể hiện đợc sự tận tình đối với ngời gửi và là một trong
những cách thức hấp dẫn khách hàng quan trọng. Đại bộ phận cán bộ, công chức
chính là những đối tợng khách hàng này họ có nhiều dự định trong tơng lai nhng thu
nhập tức thời không lớn.
Ngoài ra cần mở rộng thêm đối tợng huy động vốn ở các trờng học, bệnh viện
dân lập, công lập bằng các hình thức nh mở tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi
phục vụ thanh toán chuyển tiền cho sinh viên, bệnh nhân ...
Thông qua đa dạng hoá các đối tợng khách hàng một mặt tăng khả năng huy

động vốn đồng thời có thể nắm bắt đợc thêm các nhu cầu dịch vụ vốn đa dạng của
khách hàng mà có thể trớc đó họ cha biết tổ chức nào cung ứng.
b. Đa dạng hoá hình thức huy động vốn
* Đối với huy động vốn từ dân c mà chủ yếu là các hình thức huy động tiền
gửi tiết kiệm: Một trong những nguyên nhân của tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ lệ thấp
trong tổng nguồn vốn là do hình thức huy động cha đa dạng, phong phú. Nếu nh
Ngân hàng Đầu t và Phát triển trên địa bàn thờng xuyên duy trì kỳ hạn huy động tiền
gửi 1,2,3,6,9,12 tháng và phát hành kỳ phiếu trả lãi trớc thì NHNo&PTNT Hoà Bình
mới chỉ có loại tiền gửi 3,6 và 12 tháng, vì vậy cha cung cấp đợc những sản phẩm
tiền gửi đa dạng. Chính điều này hạn chế đến cơ cấu tín dụng và khả năng cung cấp
tài sản có tính lỏng khác nhau, khách hàng gửi tiền ở NHNo Hoà Bình sẽ nhận thấy

×