Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng huy dộng vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.89 KB, 27 trang )

Chơng 2
Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Hoà Bình
2.1 Tình hình kinh tế, xã hội tỉnh Hoà Bình
2.1.1 Một số chỉ tiêu tổng hợp
Hoà bình là tỉnh mới đợc tái lập tháng tháng 10/1991, tách ra từ tỉnh Hà Sơn Bình. Đến nay toàn tỉnh có 11
huyện thị, với 214 xã phờng, thị trấn. Trung tâm tỉnh là thị xã Hoà Bình. Diện tích đất tự nhiên 4.662 km
2
, dân số 780
ngàn ngời, mật độ bình quân: 167 ngời/1km
2
.
Về vị trí địa lý, Hoà Bình thuộc vùng miền núi cửa ngõ Tây Bắc, nằm ở vị trí đầu mối giao thông quan
trọng, tiếp giáp với đồng bằng sông Hồng thông qua nhiều tuyến giao thông đờng bộ, đờng thuỷ và cách thủ đô Hà
Nội 70 Km, nên có vị trí chiến lợc quan trọng trong xây dựng kinh tế và bảo đảm an ninh quốc phòng. Có thể nói
Hoà Bình là Tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế xã hội nếu các lợi thế này đợc khai thác. Tuy nhiên, do địa
bàn bị chia cắt sâu, mạnh nên đã gây cản trở không nhỏ cho giao lu kinh tế văn hoá, phát triển kinh tế xã hội và đời
sống nhân dân.
Trong những năm qua với những chính sách đầu t đồng bộ của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế Hoà Bình đã
có nhiều khởi sắc. Sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện, liên tục năm sau cao hơn năm tr ớc, đời sống nông dân
đợc cải thiện và nâng cao, bộ mặt nông thôn đổi mới rõ rệt, nhiều ngành nghề đợc khôi phục và phát triển tạo khả
năng trong việc cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh theo hớng đa canh, gia tăng sản phẩm hàng hoá, giảm dần tỷ lệ nghèo
đói. Công nghiệp và dịch vụ có bớc phát triển đáng kể, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm.
Qua số liệu Biểu số 01 cho thấy từ năm 1998 - 2001 tỉnh Hoà Bình có nhịp độ
tăng trởng khá, tốc độ trung bình GDP tăng hàng năm trên 7%, tuy vậy so với bình
quân thu nhập cả nớc, bình quân GDP/ngời của tỉnh chỉ bằng 60% do có điểm xuất
phát quá thấp.
Biểu số 01:
Kết quả tăng trởng kinh tế của Tỉnh hoà bình
qua các năm 1998- 2001
Đơn vị tính: Triệu VNĐ


Chỉ tiêu
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh 1.596.539 1.664.769 1.834.055 1.957.295
2. Tốc độ tăng GDP (%) 13 6 10 7
3. Thu nhập bình quân đầu ng 2,12 2,19 2,38 2,51
4. Mức tăng thu nhập (%) 10 3 9 5
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hoà Bình 2001, NXB Thống kê; trang 25 ).
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực theo hớng giảm dần tỷ trọng
nông nghiệp trong tổng giá trị sản lợng, song sự chuyển dịch này còn rất chậm.
Biểu số 02:
Cơ cấu kinh tế Tỉnh Hoà Bình Giai đoạn 1998 2001
Đơn vị: tỷ lệ %
Chỉ tiêu
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Tổng giá trị GDP
100 100 100 100

Ngành nông, lâm nghiệp thuỷ sản
49.09 47.93 48.53 47.87
Ngành công nghiệp và xây dựng
15.98 16.89 17.10 17.58
Ngành dịch vụ
34.93 35.18 34.37 34.55
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hoà Bình 2001, NXB Thống kê, trang 25)
Biểu số 02 cho thấy nền kinh tế của tỉnh chủ yếu vẫn là nền kinh tế nông nghiệp. Công nghiệp và xây dựng
còn rất nhỏ bé, dịch vụ tăng chậm và không đồng đều giữa các năm. Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2001 đạt
931.312 triệu đồng tăng 7% so với năm 2001, đời sống ngời nông dân đợc cải thiện một bớc tuy vẫn còn nghèo, tỷ lệ
thu nhập dành cho tiết kiệm và đầu t của nhân dân còn ở mức khiêm tốn. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2001 đạt
440.991 triệu đồng, tăng 13% so với năm 2000, tập trung vào một số sản phẩm tăng khá: Sản xuất phân phối điện, n-
ớc; chế biến...
Toàn tỉnh có 72 doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trên các lĩnh vực kinh tế trong đó 18 doanh nghiệp do
Trung ơng quản lý, 49 doanh nghiệp do địa phơng quản lý, 5 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Thực tế các
doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất kinh doanh có hiệu quả không cao, nhiều doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, một số
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định.
Từ thực tế trên một yêu cầu cấp bách đặt ra là Hoà Bình phải đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu nền kinh
tế, phát triển sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, phát huy tối đa nguồn nội lực của Tỉnh để có một cơ cấu kinh tế
hợp lý theo định hớng.
2.1.2 Dân số và cơ cấu dân tộc
Đến cuối năm 2001 dân số của tỉnh Hoà Bình có 780 ngàn ngời trong đó dân c nông thôn là 671 ngàn
chiếm tỷ trọng 86% dân số toàn tỉnh. Dân số trong độ tuổi lao động là 382 ngàn ngời bằng 49% dân số, tỷ lệ tăng
dân số hàng năm trung bình 1.6 %. Hoà bình có 7 dân tộc cùng sinh sống trong đó đông nhất là dân tộc Mờng (60%)
sau đó là dân tộc Kinh (31%), còn lại là các dân tộc khác. Mật độ dân số trung bình 167 ngời/km2, nơi tập trung
đông nhất là thị xã Hoà Bình (599 ngời/km2) và nơi ít nhất là huyện Đà Bắc (61 ngời/km2)
Hàng năm có hàng vạn ngời đến tuổi lao động bổ sung, sức ép về giải quyết
việc làm trong những năm qua và hiện nay rất gay gắt, số lao động cha có việc làm
tăng, nguồn lao động chủ yếu là lao động phổ thông cha qua đào tạo.
Hoà Bình là tỉnh có nhiều dân tộc, trình độ dân trí thấp, mỗi dân tộc có một

phong tục tập quán sản xuất và sinh hoạt lâu đời nên gây trở ngại không nhỏ trong
việc chuyển nền sản xuất từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá.
Lợi thế so sánh của tỉnh Hoà Bình:
Hoà Bình là tỉnh có tiềm năng lớn về thuỷ điện, đặc biệt nhà máy thuỷ điện
Hoà bình hiện nay là công trình thuỷ điện có công suất lớn nhất Đông Nam á. Đây
là điều kiện tốt để thúc đẩy nền kinh tế Hoà Bình phát triển nhanh chóng tạo sự đột
biến và đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, phát triển công nghiệp, làm cơ sở tổ
chức lại sản xuất, sắp xếp dân c, phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ.
Đất đai cha khai thác còn nhiều, nhất là đất lâm nghiệp, khả năng tái sinh rừng tự nhiên mạnh. Đây là điều
kiện để phát triển rừng, tăng độ che phủ của rừng bằng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và các loại cây rừng
khác nhằm đảm bảo nguồn nớc cho công trình thuỷ điện, cho đồng bằng sông Hồng, đồng thời mang lại hiệu quả
kinh tế từ rừng bằng cây công nghiệp cây ăn quả và các sản phẩm chăn nuôi.
Thời tiết, khí hậu đa dạng, có nhiều tiểu vùng khí hậu thích hợp với các loại
cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Đây là một lợi thế cần quan tâm khai thác
bằng cách lựa chọn cho đợc những loại cây trồng thích hợp thay thế dần cây lơng
thực với năng suất, chất lợng, và giá trị kinh tế cao hơn gấp nhiều lần.
Nguồn tài nguyên khoáng sản tuy trữ lợng nhỏ, phân bố rải rác, nhng rất
phong phú, đa dạng là cơ sở cho phát triển công nghiệp, đáp ứng nhu cầu trong tỉnh
cũng nh cung cấp cho thị trờng trong nớc và tham gia xuất khẩu.
Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên xã hội của Hoà Bình cũng gây nên khó khăn
hạn chế trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế của tỉnh:
Hoà Bình là một tỉnh thuộc diện nghèo nhất nớc (hàng năm Ngân sách Nhà n-
ớc phải hỗ trợ trung bình từ 400-500 tỷ đồng), thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế ở
một điểm xuất phát thấp, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế hầu nh không có, đời sống
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, là tỉnh có nhiều dân tộc, trình độ dân trí thấp, lực
lợng lao động dồi dào nhng nhng chủ yếu là lao động phổ thông.
Cơ sở hạ tầng không đồng bộ và yếu kém, đặc biệt là hệ thống đờng giao
thông nông thôn ít, quá xấu đang là yếu tố cản trở sự phát triển kinh tế, xã hội của
Tỉnh.
Địa hình rộng nhng bị chia cắt mạnh bởi nhiều đồi núi, sông suối. Diện tích

đất lâm nghiệp lớn nhng diện tích rừng còn quá ít dẫn đến môi trờng sinh thái khắc
nghiệt: Gió nóng, lốc cục bộ, sơng muối...
2.2 Hoạt động nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Hoà Bình trong thời gian qua
2.2.1 Vai trò vị trí của của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Hoà Bình đối với sự phát triển kinh tế trên địa bàn
Tháng 10 năm 1991 cùng với sự tái lập của Tỉnh, NHNo&PTNT tỉnh Hoà
Bình đợc thành lập trên cơ sở giải thể để sáp nhập Ngân hàng Công thơng thị xã Hoà
Bình và Ngân hàng Nông nghiệp 9 huyện, với nhiệm vụ chủ yếu là huy động mọi
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để đầu t phát triển sản xuất kinh doanh
trên địa bàn, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đồng thời thực hiện
các nghiệp vụ ngân hàng khác.
Với đặc điểm địa bàn tỉnh Hoà Bình không lớn, lại có 2 NHTM Nhà nớc và 5
Quĩ tín dụng nhân dân cùng hoạt động kinh doanh tiền tệ, do đó thị phần đợc phân
chia theo đặc điểm tính chất của từng ngân hàng. Trong những năm qua từ khi Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Hoà Bình không thực hiện các nghiệp vụ cấp phát vốn đầu t
xây dựng cơ bản cho công trình thuỷ điện Hoà Bình và chuyển hẳn sang kinh doanh
thì thị phần đợc hình thành nh sau: Ngân hàng Đầu t và Phát triển chủ yếu phục vụ
các đơn vị kinh tế thuộc các ngành công nghiệp, xây dựng cơ bản ở khu vực thành thị
và một số ít ở nông thôn; NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình phục vụ các đối tợng khách
hàng là hộ sản xuất, kinh doanh ở nông thôn, hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh hoạt động trong các lĩnh vực th-
ơng mại, dịch vụ, sơ chế hàng nông lâm sản; hệ thống các quỹ tín dụng phục vụ chủ
yếu cho các thành viên của quỹ. Tuy nhiên sự phân chia này cũng chỉ là tơng đối, bởi
vì các quỹ tín dụng trên địa bàn, đặc biệt là 2 ngân hàng thơng mại là NHNo&PTNT
và Ngân hàng Đầu t và Phát triển cạnh tranh nhau ở tất cả mọi khâu, mọi lĩnh vực và
đều thực hiện các chức năng của ngân hàng kinh doanh đa năng. Bên cạnh đó tiết
kiệm bu điện với mạng lới rộng khắp đến từng thôn xã và lợi thế về công nghệ tin
học, mạng viễn thông... tạo khả năng thu hút lớn nguồn vốn tiết kiệm dân c đang là
một đối thủ cạnh tranh gay gắt với các NHTM trong tỉnh nói chung và với

NHNo&PTNT Hoà Bình nói riêng.
Tỷ lệ thị phần các tổ chức tín dụng vào thời điểm 30/06/2002 đợc phân chia
nh sau:
* Về nguồn vốn (xem Biểu đồ số 01): Tổng nguồn vốn 717.428 triệu đồng,
trong đó:
- NHNo&PTNT: 464.653 triệu đồng, chiếm thị phần: 65 %
- NH Đầu t và phát triển: 237.643 triệu đồng, chiếm thị phần: 33%
- Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và Công ty Vàng bạc đá quý: 15.132 triệu
đồng, chiếm thị phần: 2%
Biểu đồ số 01
* Về sử dụng vốn (xem biểu đồ số 02): Tổng d nợ tín dụng thơng mại trên địa
bàn thời điểm 30/06/2002 là: 592.739 triệu đồng. Trong đó:
- NHNo&PTNT: 373.445 triệu đồng, chiếm thị phần: 63%
- NH Đầu t và phát triển: 199.575 triệu đồng, chiếm thị phần: 34%
- Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và Công ty Vàng bạc đá quý: 19.719 triệu
đồng, chiếm thị phần: 3%
Biểu đồ số 02
Qua số liệu trên cho thấy NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình có một vị trí rất quan trọng trên địa bàn. Bằng
những nỗ lực trong chặng đờng 10 năm xây dựng, phát triển và trởng thành, NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình từ chỗ là
một ngân hàng yếu kém đứng trên bờ vực của sự phá sản đã trở thành một ngân hàng mạnh có thị phần lớn nhất so
với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, có vai trò quan trọng trong việc khơi tăng nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân
dân và các tổ chức kinh tế để đầu t phát triển. Với phơng châm đi vay để cho vay, thực hiện Quyết định số
1179/1997/TTg/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ và Nghị quyết số 202 của Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ơng
Đảng, NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình đã hớng mạnh hoạt động kinh doanh của mình vào phục vụ sản xuất kinh doanh
trên địa bàn, đặc biệt là phục vụ sự phát triển của nông nghiệp nông thôn và nông dân, coi nông dân là ngời bạn
đồng hành của mình trên con đờng cùng phát triển. Vì vậy, trong thời gian qua ngân hàng đã có những đóng góp rất
lớn cho sự nghiệp đổi mới bộ mặt nông thôn ở Hoà Bình, cụ thể là: Kinh tế trong tỉnh đạt mức tăng trởng khá, đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân đợc cải thiện; sản xuất nông nghiệp phát triển tơng đối toàn diện, từng bớc
chuyển sang sản xuất hàng hoá; khoa học công nghệ mới đợc ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp; công nghiệp,
ngành nghề, làng nghề và dịch vụ ở nông thôn bớc đầu đợc phục hồi và phát triển góp phần làm chuyển dịch căn bản

cơ cấu kinh tế nông thôn; phong trào chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, thâm canh tăng vụ chuyển biến mạnh;
quan hệ sản xuất đợc đổi mới theo hớng xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá với nhiều thành phần kinh tế tham gia;
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn đợc tăng cờng; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội đợc đảm bảo, môi tr-
ờng sinh thái đợc cải thiện một bớc góp phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế- xã hội, tạo tiền đề cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn của tỉnh.
Trong những năm tiếp theo, thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc mà trớc hết là công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nh
nội dung Nghị quyết Đại hội ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hoà Bình lần thứ VIII đã
đề ra, NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình có vai trò hết sức quan trọng cũng nh nhiệm vụ
rất nặng nề trong việc huy động vốn để cho vay phát triển kinh tế trên địa bàn.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy, màng lới hoạt động của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hoà Bình
So với các NHTM khác trên địa bàn, NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình có màng l-
ới rộng khắp với 10 Ngân hàng Nông nghiệp huyện đặt trụ sở tại các thị trấn là trung
tâm kinh tế, văn hoá xã hội của huyện, dới nó là các ngân hàng cấp III trực thuộc
huyện để rút ngắn khoảng cách không gian giữa ngân hàng với khách hàng nhất là
đối với những vùng sâu vùng xa bà con nông dân khó có điều kiện đi lại giao dịch
nơi trung tâm huyện lỵ. Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
tại Thị xã Hoà Bình- là trung tâm của tỉnh, vừa làm nhiệm vụ quản trị điều hành
chung vừa tiến hành hoạt động kinh doanh trực tiếp trên địa bàn Thị xã. Trực thuộc
Ban giám đốc
Các chi nhánh NHNo &PTNT huyện Phòngkinhdoanh Phòngkế toán ngânquỹ Phòng kiểmtra KTNB
Phòngtổchức
Phòng hành chínhquản trị
Phòng kinh doanh
Phòngkế toán kho quỹ
Bộ phậnhành chính
Khách hàng
ngân hàng cấpIII
ngân hàng cấp II loại V

trực tiếp NHNo tỉnh còn có 4 ngân hàng cấp II loại V và các bàn huy động tiết kiệm
đóng trụ sở tại các phờng của Thị xã.
Qua sơ đồ số 01 ta thấy mạng lới tổ chức của NHNo&PTNT Tỉnh Hoà Bình nh sau:
Sơ đồ số 01: tổ chức NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình

2.2.3 Phân tích hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình.
NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, có chức năng kinh doanh đa năng về
tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn nhằm phát triển kinh tế xã hội,
góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhất là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Để
tồn tại, phát triển và không ngừng vơn lên trong cạnh tranh với các tổ chức tín dụng
khác trên địa bàn, NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình đã thực thi các chính sách tiền tệ- tín
dụng và các dịch vụ ngân hàng một cách uyển chuyển linh hoạt và có hiệu quả.
Nguồn vốn tăng trởng qua các năm là thành công và là thế mạnh trong kinh
doanh của NHNo&PTNT Hoà Bình. Nếu so sách với khi mới thành lập (tháng 10
năm 1991) nguồn vốn mới chỉ có 39 tỷ đồng thì đến 31/12/2001 (sau 10 năm) nguồn
vốn đã tăng trởng lên 533 tỷ đồng tăng gấp 13 lần.
Với thế mạnh về nguồn vốn huy động không những đáp ứng đủ nhu cầu kinh
doanh tại địa phơng mà còn một lợng vốn thừa điều chuyển lên Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, góp phần cung ứng vốn trong toàn hệ
thống. Hiệu quả của công tác huy động vốn không chỉ tính riêng phần chênh lệch lãi
suất giữa lãi suất điều chuyển vốn cho NHNo&PTNT Việt Nam với lãi suất bình
quân trong huy động vốn tại địa phơng mà còn phải tính đến hiệu quả kinh tế toàn
ngành và hiệu quả xã hội trong việc sử dụng số vốn thừa đó để phát triển chung
nền kinh tế đất nớc.
Tổng d nợ tín dụng thơng mại đến 31/12/2001 đạt 310 tỷ đồng, trong đó:
D nợ cho vay doanh nghiệp nhà nớc chiếm 32%.
D nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 2%.
D nợ cho vay hộ sản xuất chiếm 66%.
Vốn tín dụng ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hoà Bình đã

thực sự góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và dân c
phát triển sản xuất kinh doanh, đứng vững trong cơ chế thị trờng, đặc biệt là các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực vật t nông nghiệp, lơng thực, phân
bón, chế biến tiêu thụ sản phẩm nông lâm nghiệp... Ngoài ra NHNo&PTNT Hoà
Bình còn làm dịch vụ cho Ngân hàng Phục vụ ngời nghèo với tổng d nợ đến
31/12/2001 là 109 tỷ đồng.
Các dịch vụ ngân hàng khác ngày càng đợc hoàn thiện và đa dạng, mang lại
lợi ích kinh tế cho ngân hàng và xã hội.
2.2.3.1 Thực trạng nguồn vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hoà Bình
NHNo&PTNT Hoà Bình là đơn thành viên hạch toán phụ thuộc và nhận khoán
tài chính với NHNo&PTNT Việt Nam, vốn điều lệ và các quỹ do NHNo&PTNT Việt
Nam quản lý tập trung. Với chức năng kinh doanh trực tiếp trên địa bàn, để đạt đợc
mục tiêu, nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh, NHNo&PTNT tỉnh Hoà Bình khai
thác mọi nguồn vốn và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn nhằm tăng cờng qui mô tài
sản sinh lời.
Biểu số 03:
nguồn vốn NHNo&PTNT tỉnh Hoà bình giai đoạn 1997-
2001
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
Bình
quân
Tỷ
trọng
(%)
%
01/97
1. Vốn huy động 181 213 233 353 448 285 86 247
2. Vốn vay 2 2 9 2 52 13 4

- Vay NHNN 2 2 2 2 2
2
- Vay TCTD khác 0 0 7 0 50
3. Vốn UTĐT 18 35 45 40 33 35 10
Tổng nguồn vốn 201 250 287 395 533 333 100 265
(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHNo&PTNT Tỉnh Hoà Bình
các năm 1997-2001)
Nguồn vốn chính của NHNo&PTNT Hoà Bình bao gồm: Nguồn vốn huy động
trên địa bàn; Nguồn vốn vay các tổ chức tín dụng và các đối tợng khác; Nguồn vốn
nhận uỷ thác đầu t (xem Biểu số 03và Biểu đồ số 03).
Từ số liệu trên Biểu số 03 ta có thể đa ra nhận xét chung: Tổng nguồn vốn của
NHNo&PTNT Tỉnh Hoà Bình tăng trởng khá mạnh qua các năm. Tốc độ tăng trởng
trung bình đạt 41%/năm, trong đó nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất (86%
trong tổng nguồn) và có tốc độ tăng trởng tơng đối ổn định đồng đều, còn các nguồn
vốn khác chỉ mang tính thời điểm, không ổn định, nhất là nguồn vốn vay các tổ chức
tín dụng khác.
Biểu đồ số 03
Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Hoà Bình 1997-2001
a. Vốn huy động.
Nguồn vốn huy động tại địa phơng là điều kiện, tiền đề để mở rộng đầu t cho
nhu cầu phát triển kinh tế của Tỉnh. NHNo&PTNT Hoà Bình đã tập trung mọi nỗ lực
và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn chi nhánh nên lợng vốn huy động từ thị tr-
ờng ngày một tăng. Các hình thức huy động vốn chủ yếu đã và đang áp dụng nh sau:
Tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, tài chính và cá
nhân.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn của dân c.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
Xác định đợc tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, NHNo&PTNT Hoà
Bình đã chú trọng các biện pháp nhằm tăng trởng nguồn vốn nh mở rộng màng lới,

tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng, linh hoạt điều hành lãi suất trong phạm
vi cho phép nhất là trên địa bàn có cạnh tranh.
Biểu số 04:

×