Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BÁCH KHOA.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.83 KB, 63 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................1
MỤC LỤC...............................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHTM.....................................................................................................3
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHTM.....................................................................................................3
1.1 Tổng quan về NHTM............................................................................3
1.1 Tổng quan về NHTM............................................................................3
1.1.1. Khái niệm NHTM.............................................................................3
1.1.2. Vai trò của NHTM............................................................................5
1.1.3. Một số hoạt động cơ bản của NHTM...............................................7
1.2. Huy động vốn tại NHTM.....................................................................8
1.2. Huy động vốn tại NHTM.....................................................................8
1.2.1. Khái niệm vốn...................................................................................8
1.2.2. Vai trò của vốn..................................................................................9
1.2.3. Các hình thức huy động vốn...........................................................11
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn.....................................14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
BÁCH KHOA.......................................................................................18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
BÁCH KHOA.......................................................................................18
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHNO&PTNT CHI NHÁNH BÁCH KHOA..18
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHNO&PTNT CHI NHÁNH BÁCH KHOA..18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................19


2.2. Chức năng, nhiệm vụ chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa.........21
2.2. Chức năng, nhiệm vụ chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa.........21
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chung...........................................................21
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban..............................................22
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh........................................................25
2.3 . Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Bách Khoa
.....................................................................................................................29
2.3 . Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Bách Khoa
.....................................................................................................................29
2.3.1. Theo chủ thể....................................................................................30
2.3.2. Theo kỳ hạn.....................................................................................33
2.3.3. Theo loại tiền...................................................................................36
2.3.4. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh..........................38
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNO&PTNT CHI
NHÁNH BÁCH KHOA........................................................................44
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNO&PTNT CHI
NHÁNH BÁCH KHOA........................................................................44
3.1. Phương hướng phát triển trong thời gian tới..................................44
3.1. Phương hướng phát triển trong thời gian tới..................................44
3.1.1. Hoạt động nguồn vốn:.....................................................................44
3.1.2. Hoạt động tín dụng..........................................................................45
3.1.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.......................................................45
3.1.4. Hoạt động kế toán ngân quỹ...........................................................46
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
3.1.5. Hoạt động nguồn nhân lực..............................................................46
3.1.6. Hoạt động kiểm tra kiếm soát.........................................................47
3.1.7. Hoạt động xây dựng củng cố mạng lưới ngân hàng......................47
3.1.8. Hoạt động khác................................................................................47

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn............48
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn............48
3.2.1. Đề ra định hướng hợp lý.................................................................48
3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn......................................49
3.2.3. Tăng cường mạng lưới huy động vốn............................................53
3.2.4. Hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.....................54
3.2.5. Áp dụng chính sách chăm sóc khách hàng.....................................55
3.2.6. Phát triển công nghệ ngân hàng......................................................56
3.2.7. Tăng cường hoạt động marketing quảng cáo.................................57
3.2.8. Chú trọng bồi dưỡng nguồn nhân lực.............................................58
3.3. Kiến nghị ............................................................................................59
3.3. Kiến nghị ............................................................................................59
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước..................................................................59
3.3.2. Kiến nghị với NHNo.......................................................................60
KẾT LUẬN...........................................................................................61
KẾT LUẬN...........................................................................................61
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay, thị
trường tài chính của Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc mà cụ
thể là hoạt động của các Ngân Hàng Thương Mại. Sau khi Việt Nam gia nhập
Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), tình hình kinh tế xã hội đã có nhiều
đổi mới đáng kể, mọi ngành nghề và lĩnh vực đều vận động theo xu thế phát
triển như một quy luật tất yếu.
Để đáp ứng nhu cầu ấy, vấn đề vốn đang là đòi hỏi rất lớn đối với đất
nước. Ngân sách nhà nước chỉ đủ để đáp ứng một phần nhỏ trong việc xây
dựng cơ sở hạ tầng và thực hiện các mục tiêu xã hội khác, chính vì vậy lượng
vốn chủ yếu phục vụ sản xuất kinh doanh là huy động từ các nguồn có thể.

Đảng và Nhà nước ta xác định rất rõ ràng: “Nguồn vốn trong nước đóng vai
trò quyết định, nguồn vốn nước ngoài đóng vai trò quan trọng”. Đồng thời
phát huy tính năng động, sáng tạo của các tổ chức ngân hàng để thu hút vốn
cho nền kinh tế.
Trong những năm vừa qua, các Ngân hàng thương mại đã ngày càng đa
dạng hóa hình thức huy động vốn, nâng cao tính cạnh tranh để ngày càng đạt
hiểu quả cao nhất. Nhận thức được tầm quan trọng của việc huy động vốn,
NHNo&PTNT Chi nhánh Bách Khoa đã coi trọng đúng mức và đạt được
nhiều kết quả đáng ghi nhận trong vấn đề trên. Qua thực tiễn hoạt động của
Chi nhánh, chúng ta có thể rút ra nhiều bài học bổ ích để nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Bách
Khoa, qua đó khát quát những thành tựu đạt được và những vấn đề còn tồn tại
để đưa ra phương pháp giải quyết.
3. Phạm vi nghiên cứu
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
1
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh
Bách Khoa trong giai đoạn 2007 – 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp: so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê...
5. Bố cục chuyên đề
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHTM
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BÁCH
KHOA
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG

CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH BÁCH
KHOA
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
2
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NHTM
1.1 Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Đó là hai quá trình có tác động tương hỗ lẫn
nhau, không thể tách rời. Nghề ngân hàng bắt đầu với các thợ đúc tiền vàng
và nghiệp vụ đổi tiền. Đầu tiên, những người buôn tiền đã dùng vốn tự có để
cho vay, mặc dù vậy quá trình này không kéo dài. Từ hoạt động thực tiễn, họ
nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra, song
tất cả người gửi tiền lại không rút tiền cùng một lúc, nên đã tạo ra số tiền thừa
thường xuyên ở trong két. Do tính chất vô danh của tiền, nhà buôn tiền có thể
sử dụng số tiền mà khách hàng gửi để cho vay trong thời gian nhất định.
Hoạt động cho vay dựa trên tiền gửi của khách, tạo nên lợi nhuận lớn hơn nên
các ngân hàng tìm đủ mọi cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách
trả lãi cho người gửi tiền. Cứ như vậy, qua thời gian ngân hàng trở thành tổ
chức chuyên cung ứng các dịch vụ tài chính thông qua đó kiếm tìm lợi nhuận.
Điều 1 và điều 20 Luật tín dụng Việt Nam quy định rõ: “NHTM là tổ
chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp
các dịch vụ thanh toán”. Từ định nghĩa trên, có thể thấy NHTM là tổ chức tài
chính với hoạt động cơ bản là nhận tiền gửi và dùng tiền gửi đó để cho vay.
NHTM có một số chức năng chủ yếu như sau:
 Làm trung gian tín dụng
NHTM một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, bao gồm

tiền của các nguồn có thể huy động được như các hộ gia đình, cá nhân, doanh
nghiệp và các cơ quan Nhà nước. Mặt khác, NHTM dùng chính số tiền huy
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
3
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động được để cho vay đối với các thành phần kinh tế trong xã hội có nhu cầu
sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là một trung gian tài chính đóng
vai trò chủ đạo để điều chuyển vốn, đưa vốn từ người thừa sang đến người
thiếu. Sự điều tiết này có ý nghĩa rất tích cực, thể hiện tầm quan trọng của
NHTM trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện
mức sống của dân cư, ổn định tình hình ngân sách của Chính phủ. góp phần
rất lớn trong việc điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm
chế lạm phát gia tăng.
 Làm trung gian thanh toán
Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội được thực hiện bên ngoài ngân
hàng thì chi phí để thực hiện chúng sẽ rất lớn, bao gồm: chi phí in đúc, bảo
quản vận chuyển tiền… Với sự ra đời của NHTM, phần lớn các khoản chi trả
về hàng hóa và dịch vụ của xã hội đều được thực hiện qua ngân hàng với
những hình thức thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng
tiên tiến. Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào ngân hàng, nên
việc giao lưu hàng hóa, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và
tiết kiệm hơn. Không những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh
toán, NHTM có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội trước hết là của doanh
nghiệp tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
 Tạo tiền cho nền kinh tế
Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất trong
kinh doanh tiền tệ. Nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận
tiền gửi và rồi cho vay cũng chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các ngân

hàng đã có thể cho vay bằng tiền giấy của mình, thay thế tiền bạc và vàng do
khách hàng gửi vào ngân hàng.
Hơn nữa, khi đã hoạt động trong một hệ thống ngân hàng, NHTM có khả
năng “tạo tiền” bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho tiền mặt.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
4
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Điều này đã đưa NHTM lên vị trí là nguồn tạo tiền. Quá trình tạo tiền của hệ
thống NHTM dựa trên cơ sở tiền gửi của xã hội, số tiền gửi được nhân lên
gấp bội khi ngân hàng cho vay thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản
giữa các ngân hàng.
1.1.2. Vai trò của NHTM
NHTM có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Điều đó được thể
hiện thông qua một số điểm sau đây.
 Trước hết, NHTM cung ứng vốn cho nền kinh tế quốc dân.
Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng
thu nhập quốc dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng
nghĩa với việc mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát
triển của các ngành trong nền kinh tế. Chính vì vậy, vốn được coi như nguồn
sống không thể thay thế cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Khi thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không
thể kịp thời thực hiện quá trình tái sản xuất.
NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi
ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế... Thông qua hình thức cấp tín
dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản
xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ, nâng cao năng
suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên
những nấc thang cạnh tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng
phát triển. Như vậy với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một

trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển nền kinh tế đất nước.
 NHTM có vai trò tăng cường sự luân chuyển về vốn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp
chụi sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu
thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
5
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời
gian, địa điểm. Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh
nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn
thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải
tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng
nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp.
Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều
khả năng vượt quá lượng vốn mà doang nghiệp đang sở hữu. Do đó để giải
quyết khó khăn này doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn phục vụ cho
nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh
nghiệp, ngân hàng đóng vai trò là cầu nối doanh nghiệp với thị trường. Nguồn
vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ
đứng vững chắc trong cạnh tranh.
 NHTM còn là công cụ thi hành chính sách tiền tệ của Nhà nước
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm
phát qua con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ
tăng tỉ lệ vào dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị
trường mở để thông qua các ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền
trong lưu thông. Các Ngân hàng thương mại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua

các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ đó ngân hàng xác định được hướng đầu
tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những tác động xấu ảnh hưởng đến nền
kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần điều hoà lưu
thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
Từ những chức năng trên, ta rút ra kết luận rằng sự phát triển và hoàn
thiện các hoạt động của NHTM chính là thước đo cho sự phát triển của nền
kinh tế.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
6
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Một số hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
 Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền
gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài
sản. Ngoài ra, NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá
nhân hay các hộ gia đình được gửi vào ngân hàng. Mục đích chủ yếu của việc
gửi tiền loại này là để bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
 Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục
đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị
trường tiền tệ và vay ngân hàng Nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu,
vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ ngân hàng Nhà nước chủ yếu
nhằm tạo sự cân đối trong việc quản lý vốn của bản thân NHTM, đặc biệt
trong các trường hợp NHTM không tự cân đối được nguồn vốn.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các
mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi
nhuận. Một số nghiệp vụ cơ bản mà NHTM có thể sử dụng hiệu quả nguồn
vốn của mình có thể kể đến như:

 Nghiệp vụ cho vay:
Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý
tài sản có của NHTM. Thông thường thì nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi
nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Thông qua
nghiệp vụ này mà ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng ngắn, trung và dài
hạn cho các thành phần trong nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
 Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
7
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động
được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới
các hình thức như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị
trường... và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
1.1.3.3. Hoạt động khác
Ngoài các nghiệp vụ chủ yếu được nêu trên, trong hoạt động kinh doanh,
các NHTM còn tiến hành các một số dịch vụ khác trên thị trường như: kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc và đá quý, thực hiện dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân
quỹ, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý trong hoạt động cung ứng chứng khoán ra thị
trường cùng với hàng loạt những dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân
hàng như: dịch vụ bảo quản giấy tờ có giá, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ
cầm đồ... Sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh tế
theo cơ chế thị trường, hoạt động thu - chi hộ, chuyển tiền qua ngân hàng
ngày càng được mở rộng và phát triển. Các ngân hàng đã không ngừng áp
dụng những tiến bộ, thành tựu khoa học công nghệ, kết hợp với uy tín kinh
doanh của ngân hàng làm cho nghiệp vụ này ngày càng được thay đổi về chất.
1.2. Huy động vốn tại NHTM
1.2.1. Khái niệm vốn
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy
động và tạo lập để đầu tư cho vay và đá ứng các nhu cầu khác trong hoạt động

kinh doanh của ngân hàng.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách
hàng gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách
hàng chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho
khách hàng một khoản lãi. Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân
phối vốn làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục
vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
8
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Có nhiều loại vốn như vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, hay vốn huy động.
 Về mặt kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng của ngân hàng do các chủ
sở hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới
dạng lợi nhuận giữ lại. Vốn chủ sở hữu còn được gọi là “ vốn riêng”.
Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng 1998, vốn chủ sở hữu bao
gồm phần giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài
sản nợ khác của tổ chức tín dụng theo quy định của ngân hàng nhà
nước (NHNN).
 Vốn huy động: NHTM huy động vốn thông qua các hoạt động nhận
tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và
vay vốn ngắn hạn của NHNN.
 Vốn đi vay: vay từ các NHTM khác, hoặc vay từ NHTW để đảm bảo
khả năng thanh khoản cho các ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của vốn
 Vốn là xuất phát điểm mọi hoạt động trong NHTM
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất
kinh doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của

doanh nghiệp. Đối với NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ
sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM
không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh, do đó những ngân hàng có vốn
lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vì vậy vốn là điểm xuất phát đầu tiên
trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh,
vốn còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các
hoạt động khác của NHTM.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
9
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc sử dùng để mua sắm TSCĐ, trang
thiết bị, góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn
các hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy
định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHTW thể hiện vai
trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống
ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. Những
quy định về mức cho vay, mức huy động trên Vốn tự có như:
- Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có
- Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có
- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn
tự có...
Qua những quy định của NHTW đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết
định đến khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những
NHTM có vốn tự có lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại.
Không những vốn tự có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà vốn
huy động cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng và hoạt động khác.
Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn

vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để ngân
hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn
huy động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động
khác càng được mở rộng.
 Vốn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của NHTM
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị
trường. Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh
toán cho khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng
thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có lớn
vốn năng lực thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
10
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng được nâng cao từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được
vị thế của ngân hàng trên thị trường.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn
1.2.3.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số
tài sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ
trọng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM.
Vốn tự có gồm:
- Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới
thành lập và đi vào hoạt động.
- Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ :được trích lập hàng năm theo tỷ lệ
5% lợi nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi
nhuận sau thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ.
- Tài sản nợ khác:
+ Lợi nhuận chưa phân phối

+ Thu nhập lớn hơn chi pní
+ Hao mòn TSCĐ.....
1.2.3.2. Tiền gửi không kì hạn
 Tiền gửi không kỳ hạn của doang nghiệp: là khoản tiền mà khách
hàng gửi vào ngân hàng nhưng khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào chủ
yếu phục vụ mục đích thanh toánvà ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu cầu
này.
 Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và
hưởng các dịch vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ trọng tiền
gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
cao và nguồn vốn này có tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các tổ chức
kinh tế cũng duy trì ít nhất ở một số dư nhất định. Đối với nguồn vốn này
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
11
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là chi phí mua
và vận hành ATM, chi phí phục vụ...
 Tiền gửi không kỳ hạn của hộ gia đình: khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng với mục đích an toàn là chủ yếu và hưởng các dịch vụ của ngân hàng.
Đối với nguồn vốn này chi phí trả lãi ngân hàng bỏ ra không đáng kể nhưng
chi phí trả lãi rất cao. Ở các nước phát triển thì tỷ trọng nguồn vốn này rất cao
nhưng các nước đang phát triển thì tỷ trọng này lại rất thấp do người dân chưa
có thói quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Nguồn vốn từ tiền gửi không
kỳ hạn của cá nhân, hộ gia đình có tính ổn thấp do nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân, hộ gia đình không ổn định, khi cần khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ
lúc nào do đó ngân hàng phải chuẩn bị sẵn một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
1.2.3.3. Tiền gửi có kì hạn
 Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp: là khoản tiền khách hàng gửi
vào ngân hàng mà có sự thoả thuận về thời hạn trong đó khách hàng không

được rút trước hạn.
 Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích
sinh lời là chủ yếu và ngân hàng phải trả lãi cao hơn hơn tiền gửi không kỳ
hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn
vì đây là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng.
 Tiền gửi có kỳ hạn của các hộ gia đình: khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng với mục đích sinh lời là chủ yếu. Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ
gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và là nguồn vốn chủ
yếu để ngân hàng cho vay. Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất và ngân
hàng phải trả lãi rất cao cho nguồn vốn này.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
12
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.4. Vay từ các tổ chức tín dụng khác
 Vay từ các NHTM khác:
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD khác thông qua
thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và
thời gian sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình
thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
 Vay từ NH Trung ương:
NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giáy tờ có giá. Mục
đích cho vay của NHTƯ với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo
an toàn hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ
thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTƯ: giả sử khi NHTƯ muốn tăng mức
cung ứng tiền thì NHTƯ sẽ giảm mức lãi suất chiết khấu từ đó sẽ kích thích
các NHTM vay NHTƯ nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền
kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại.
1.2.3.5. Phát hành các công cụ nợ

Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người
mua.
Một giấy tờ có giá thường kèm theo các thuộc tính sau đây:
- Mệnh giá:
Là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành theo
hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các
giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
- Thời hạn giấy tờ có giá:
Là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng phát hành đến hết ngày
thanh toán có ghi trong giấy tờ có giá..
- Lãi suất được hưởng: Là suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy
tờ có giá được hưởng.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
13
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
 Môi trường chính trị
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt
chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân
hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường
pháp lý đem lại cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như
việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn tièn gửi nội tệ sẽ mở đường cho các
ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và
các sản phẩm về cho vay nội tệ.
Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật
dân sự, luật NHTƯ, các quy định của chính phủ... Do đó hoạt động huy động
vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước,

chính sách của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng...
Sự thay đổi của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn
và chất lượng nguồn của NHTM.
 Môi trường kinh tế – xã hội
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả
năng thu nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư
và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng .
Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu
nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính
phủ... sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó
ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình
quân đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào
ngân hàng tăng và ngược lại.
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo
nên bản sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với ngân
hàng hoạt động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
14
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền
vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong
tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể thiếu được , là một phàn tất
yếu của nền kinh tế
 Môi trường công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã
hội. Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chụi sự tác động
mạnh mẽ của công nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời
khỏi sự phát triển của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin.
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó
mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những

thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp
vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới... nhờ có công
nghệ mà hoạt động huy động vốn được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian
giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác... giúp ngân hàng có khả năng thu
hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân
hàng.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
 Chính sách cạnh tranh lãi suất
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và
lãi suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc
duy trì lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị
trường đang ở mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành
vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành
các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm
tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những
người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết
kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.
 Các hình thức huy động vốn
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
15
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
huy động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa
dạng, phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế
càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý
của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng của các hình thức huy động càng
cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư và họ đều
tìm thấy cho mình một hình thức gưỉ tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các
NHTM thường cân nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động mới.
 Dịch vụ ngân hàng

Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các
ngân hàng khác. Trong đièu kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn
đấu nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về
lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn do vậy đây chính
là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.
 Mạng lưới chi nhánh
Với những ngân hàng sát địa bàn dân cư hoặc gần với những trung tâm
thương mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Lẽ tự nhiên, khi dân chúng có
tiền nhàn rỗi họ sẽ đến các chi nhánh ngân hàng gần nhà mình nhất để gửi,
như thế vừa tiết kiệm thời gian đi lại vừa đảm bảo an toàn khi cho số tiền của
họ. Ngày nay, các ngân hàng đều cố gắng mở thật nhiều chi nhánh để thu hút
tiền gửi của người dân cũng như đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh khác.
Với một mạng lưới chi nhánh rộng trải khắp đất nước, đến cả những vùng sâu
vùng xa, các ngân hàng sẽ có điều kiện cấp các dịch vụ của mình cho ngườI
dân một cách chu đáo và tiện lợi nhất. Tuy nhiên để mở thêm nhiều chi nhánh
thì các ngân hàng phải cân nhắc về khả năng vốn, khách hàng mục tiêu, địa
điẻm hoạt động và các yếu tố khác để tránh rơi vào tình trạng mất khả năng
quản lý, kinh doanh không hiệu quả.
 Chính sách quảng cáo
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
16
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì
sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở
thành yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng . Thái độ phục vụ thân
thiện, chu dáo là điều kiện để thu hút khách hàng , chiến lược quảng cáo phù
hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị
trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm
nhiều khách hàng mới ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục

vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để để nhiều người biết đến ngân hàng và
sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
Ngoài ra các NHTM đều có chính sách khách hàng phù hợp với từng
đối tượng... Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra
làm nhiều nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm,
giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân
hàng thì ngân hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
17
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH BÁCH KHOA
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHNO&PTNT CHI NHÁNH BÁCH KHOA
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
NHNo&PTNT Việt Nam – Agribank tiền thân là NH Nông Nghiệp
Việt Nam được thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức
Tín dụng Việt Nam, đến nay Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ
vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư
cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Cuối năm 1996, quyết định số 280/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN
Việt Nam đổi tên NH Nông nghiệp Việt Nam thành NHNo&PTNT Việt Nam
hoạt động theo mô hình tổng công ty 90. Với tên gọi mới ngoài chức năng là
một NHTM, NHNo&PTNT Việt Nam được xác định thêm nhiệm vụ: Đầu tư
phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng vốn trung trung,
dài hạn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ
cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến
tháng 12/2009, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên

nhiều phương diện:
- Tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng.
- Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng.
- Tổng tài sản 470.000 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
18
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhân sự: 35.135 cán bộ.
- Khách hàng: 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất, 30.000 khách hàng là
doanh nghiệp
Hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam đã thể hiện định hướng chiến lược có ý
nghĩa quan trọng: củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, đẩy mạnh việc
tiếp cận và dần dần chiếm lĩnh thị phần tại thị trường thành thị, phát triển kinh
doanh đa năng, hiện đại hóa công nghệ, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất
nước trong thời kì hội nhập với thế giới.
Từ thực tiễn trên, NHNo&PTNT Việt Nam đã mở rộng hệ thống Chi nhánh
trên khắp đất nước, với phương châm mang phồn thịnh đến cho khách hàng
và đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới. Chi Nhánh Bách Khoa được
thành lập năm 2007 đã thể hiện hướng đi đúng đắn, góp phần không nhỏ vào
việc mở rộng quy mộ hoạt động trên địa bàn Hà Nội, ổn định và phát triển
ngày càng vững chắc trong thời gian qua.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Tổng số cán bộ công nhân viên chức Chi nhánh Bách Khoa trong thời
gian mới thành lập gồm 62 người, ban đầu các cán bộ của Chi Nhánh Bách
Khoa trực thuộc biên chế của Chi Nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.
Về mặt tổ chức, Chi Nhánh Bách Khoa có Ban Giám Đốc gồm 3 người,
chi có 4 phòng ban là phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng Kế toán – Ngân

quỹ, phòng Hành chính nhân sự và phòng Kiểm soát nội bộ. Ngoài ra Chi
Nhánh có 2 phòng giao dịch trực thuộc tại 54 – Lê Thanh Nghị và 224 – Lò
Đúc.
Trải qua bước đầu khó khăn bỡ ngỡ, Chi nhánh từng bước hoàn thiện
cơ cấu tổ chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ nhân viên, nâng cao đạo đức nghề nghiệp và tinh thần làm việc trách
nhiệm. Chi nhánh coi yếu tố con người là nhiệm vụ phát triển trọng tâm trong
quá trình phát triển sau này. Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực
luôn nhận được sự quan tâm đúng đắn, ngày càng hoàn thiện hơn.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
19
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về mạng lưới giao dịch, Chi nhánh tiếp tục mở rộng thêm 2 phòng giao
dịch trên các địa bàn lân cận, nâng tổng số điểm giao dịch trực thuộc lên con
số 5, cụ thể như sau:
- Trụ sở chi nhánh Bách Khoa: số 92 Võ Thị Sáu, Hai Bà Trưng, Hà
Nội
- Phòng giao dịch 04 số 224 Lò Đúc
- Phòng giao dịch 09 số 54 Lê Thanh Nghị
- Phòng giao dịch 07 số 326 Kim Ngưu
- Phòng giao dịch Kim Liên số 1 Đào Duy Anh
Về cơ cấu tổ chức, Chi nhánh đang trong giai đoạn phát triển và mở
rộng hoạt động kinh doanh nên số lượng cán bộ nhân viên ngày càng tăng, cơ
cấu được hoàn thiện. Tổng số cán bộ nhân viên lên đến 102 người, trong đó
trình độ sau Đại học là 3 người, trình độ Đại học là 78 người, trình độ Cao
đẳng & Trung cấp là 14 người, chưa qua đào tạo là người. Chi nhánh cũng đã
thành lập chi bộ đảng với 14 đảng viên, tích cực đẩy mạnh các hoạt động
đoàn thể. Mô hình tổ chức thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
20

Giám đốc
Phòng
Kiểm tra
Kiểm
soát
Phòng
Kế toán
Ngân quỹ
Phòng
Hành
chính
Nhân sự
Phòng
Tin học
Phòng
Tín dụng
Phòng
Nguồn
vốn
Phó GĐ Phó GĐ
Phòng
GD
Số 04
Phòng
GD
Số 07
Phòng
GD
Số 09
Phòng

GD
Kim Liên
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Chức năng, nhiệm vụ chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chung
Với tư cách là Chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam, Chi
nhánh Bách khoa có chức năng trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ
NH và một số hoạt động kinh doanh khác theo sự phân cấp địa bàn của
NHNo&PTNT. Chi nhánh cũng tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy
quyền của tổng GĐ NHNo&PTNT Việt Nam, đồng thời thực hiện các nhiệm
vụ khác được giao.
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh Bách Khoa:
 Nhận tiền gửi tiết kiệm
 Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
 Phát hành các chứng chỉ tiền gửi
 Cho vay sản xuất
 Cho vay tiêu dùng
 Chiết khấu giấy tờ có giá
 Cho vay vốn hợp đồng tài trợ các dự án
 Bảo lãnh
 Nhận chi trả lương qua tài khoản cho CBCNV các doanh nghiệp
 Thanh toán xuất nhập khẩu
 Chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng
 Các dịch vụ kinh doanh ngoại hối theo quy định của pháp luật
 Chuyển tiền trong nước
 Chuyển tiền nhanh WESTERN UNION
 Chi trả kiều hối
 Phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng quốc tế
 Dịch vụ ngân quỹ, thu và chi trả tiền mặt cho các doanh nghiệp
 Phục vụ dự án

Các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
21
GVHD: ThS Lê Thu Thủy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
2.2.2.1. Phòng Nguồn vốn
1. Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại
địa bàn hoạt động
2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định
hướng kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam.
3. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết định kế
hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn.
4. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các
chi nhánh trên địa bàn.
5. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo
cáo sơ kết, tổng kết.
6. Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
2.2.2.2. Phòng Tín dụng
 Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách
hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở
rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín.
 Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách
hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
 Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp
 Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NH cấp trên
 Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
và ngoài nước
 Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm. thử nghiệm địa
bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho
phép nhân rộng.

 Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
và đề xuát phương hướng khắc phục.
Sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp TCDN VB2
22

×