Chơng 3
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc
rút ra thông qua phân tích hoạt động tài chính
của công ty tnhh tm sana
3.1. Mục TIÊU Và ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN SảN XUấT KINH DOANH CủA
CÔNG TY TNHH TM SANA
3.1.1. Mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty TNHH- TM SANA
Sự cạnh tranh khốc liệt và những biến động khôn lờng của nền kinh tế thị trờng,
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phản ứng một cách linh hoạt, chính vì vậy mà mỗi
doanh nghiệp cần có những định hớng cụ thể và đúng đắn để có thể phát triển ổn định
và lâu dài. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty TNHH-
TM SANA đã xác định cho mình mục tiêu thực hiện năm 2004 nh sau:
Bảng 8: Bảng mục tiêu của công ty TNHH TM SANA
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2003 2004
2005
1. Doanh thu thuần 32.785.153.600 40.000.000.000 50.000.000.000
2. Chi phí quản lý kinh doanh 1.475.331.912 1.600.000.000 1.700.000.000
2. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 65.570.307 95.000.000 120.000.000
3. Lợi nhuận sau thuế 55.288.849 80.000.000 100.000.000
Muốn thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu sản xuất kinh doanh trong những
năm tới, công ty TNHH- TM SANA phải huy động mọi nguồn lực với các giải pháp
chủ yếu sau đây:
Tăng cờng các hoạt động Marketing, nhằm giữ vững và phát triển thị trờng cả
về bề rộng và chiều sâu, từng bớc tiếp cận, tìm bạn hàng trong và ngoài tỉnh và trên
toàn quốc.
Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, bán hàng của Cửa hàng giới thiệu sản phẩm, Văn
phòng đại diện tại TP.HCM. Ưu tiên khai thác và phát triển thị trờng đối với các thị
trờng tiềm năng.
- Tiếp tục cải tiến thiết bị, công nghệ nhằm giữ vững và nâng cao chất lợng sản
phẩm , đổi mới, cải tiến bao bì, mẫu mã, hình thức đóng gói sản phẩm nhằm tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm nớc tinh khiết trên thị trờng.
- Tăng cờng các biện pháp quản lý, hợp lý hoá sản xuất để tăng hiệu suất sử
dụng máy móc thiết bị, năng lực sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, tăng sản l-
ợng sản phẩm, giảm chi phí cố định trên 1 đơn vị sản phẩm.
- Thực hiện triệt để tiết kiệm trong quy trình sản xuất -kinh doanh, giảm tỷ lệ
hao hụt nguyên - nhiên - vật liệu, phấn đấu giảm chi phí sản xuất trên cơ sở, ứng
dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ.
- Bảo toàn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, quỹ đất đai, cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện có. Tăng nhanh vòng quay vốn lu động, giảm bớt lãi vay bằng cách
giảm mức dự trữ nguyên vật liệu và thành phẩm ở mức hợp lý, đẩy mạnh tiến độ tiêu
thụ sản phẩm để giảm tối đa d nợ bán hàng.
3.1.2. Định hớng phát triển của công ty TNHH- TM SANA trong thời gian
tới
Đầu t sản xuất và cung ứng vật t nguyên liệu
Xu thế hội nhập và hợp tác để phát triển đòi hỏi Công ty TNHH- TM SANA
phải có những chiến lợc, chính sách mới đẩy mạnh quan hệ hợp tác từ đó mở ra cơ
hội mở rộng và phát triển thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Nhằm bắt kịp với nhịp độ phát
triển kinh tế chung của đất nớc, Công ty TNHH- TM SANA có những hoạt động trớc
mắt nh sau:
+Đầu t sản xuất
Khai thác triệt để năng lực sản xuất còn d, tăng cờng đổi mới, đầu t thiết bị
hiện đại nhằm tiếp tục nâng cao chất lợng, mẫu mã sản phẩm.
Tìm kiếm các đối tác có thể liên doanh liên kết nhằm mở rộng quy mô sản
xuất, tạo thế mạnh uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc.
Về tổ chức cung ứng, cần tìm kiếm đợc các nhà cung cấp mới, đảm bảo tốt tính
chính xác nhanh chóng phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí
trong khâu thu mua cũng nh vận chuyển, bảo quản hàng hoá, nguyên liệu. Đẩy mạnh
công tác kinh doanh nguyên vật liệu.
+ Mở rộng thị trờng
Củng cố mạng lới Marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng để liên tục
đa ra thị trờng sản phẩm đủ khả năng cạnh tranh của công ty trên thơng trờng.
Phát triển mở rộng thị trờng trong nớc, xúc tiến thơng mại để xuất khẩu sản
phẩm ra thị trờng ra các nớc trong khu vực ASEAN.
Duy trì và phát triển các sản phẩm trên thị trờng hiện tại cũng nh thị trờng
mới.
Tổ chức kinh doanh vật t, nguyên liệu đảm bảo vừa phục vụ sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, đa công tác kinh doanh vật t nguyên liệu thành nhiệm vụ chủ yếu
để tạo ra một phần lợi nhuận cho công ty.
Công tác kỹ thuật
Thờng xuyên kiểm tra nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã bao bì, kiểu
dáng sản phẩm đảm bảo chất lợng sản phẩm theo yêu cầu thị trờng
Đầu t thêm Cán bộ kỹ thuật chuyên ngành cho Phòng kỹ thuật, đảm bảo đủ số
lợng và tiêu chuẩn cán bộ kỹ thuật chuyên môn giỏi.
Từng bớc thực hiện các biện pháp về môi trờng và nớc thải và tiếng ồn trong
hoạt động sản xuất.
Có phơng án phân cấp công tác quản lý kỹ thuật cho các bộ phận và nhân viên
trong từng công đoạn của quả trình sản xuất đảm bảo sự chủ động trong công tác kỹ
thuật.
Tổ chức lập kế hoạch trung đại tu, đổi mới thiết bị cho từng năm và tới năm 2005.
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp đó có sẵn
để hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động trong cơ chế thị trờng đặt ra cho mỗi
doanh nghiệp phải kinh doanh sao cho có hiệu quả cao nhất. Muốn vậy doanh nghiệp
cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp,
đảm bảo khả năng tổ chức, huy động, quản lý, sử dụng vốn tối u.
Trong thực tiễn quản lý tài chính công ty TNHH-TM SANA, cho thấy hiệu quả
sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với các yếu tố trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh TSLĐ, TSCĐ. Vì vậy, công ty chỉ có thể đạt đợc hiệu quả cao khi
việc sử dụng vốn đảm bảo đợc sản xuất kinh doanh, tạo ra đợc lợi nhuận thuần với chi
phí vốn thấp nhất.
Nh vậy, việc nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của
doanh nghiệp rất quan trọng và cần thiết. Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề
này, qua những phân tích, đánh giá ở cả phần lý luận về thực tế về tình hình tài chính
của công ty TNHH-TM SANA. Với những mục tiêu và định hớng phát triển nh trên
bằng vốn kiến thức có hạn em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
khả năng tài chính của Công ty TNHH-TM SANA nh sau:
3.2.1. Biện pháp thứ nhất : Doanh nghiệp cần quan tâm đến việc nâng cao
hiệu quả sử dụng TSLĐ.
- Giá trị TSLĐ của công ty chiếm hơn 81% tổng giá trị tài sản, đồng thời hiệu
quả cũng nh mức sinh lời của chúng lại rất lớn. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng
TSLĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả và tiết kiệm vốn trong
kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ công ty có thể tiến hành các biện
pháp sau:
- Tăng cờng công tác quản lý TSLĐ, tìm mọi biện pháp để rút ngắn thời gian ở
mỗi khâu mà vốn lu động đi qua, xác định nhu cầu vốn lu động cần thiết, hợp lý cho
từng loại tài sản trong các khâu dự trữ, sản xuất, lu thông.. Làm đợc điều này giúp
cho doanh nghiệp rút ngắn đợc thời gian chu chuyển TSLĐ do đó có thể thu hồi đợc
vốn nhanh hơn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
- Trong khâu dự trữ: tránh việc d thừa, ứ đọng hàng hoá dẫn đến tăng chi phí
bảo quản.
+ Trong khâu lu thông: chấp hành tốt việc quản lý tiền mặt, chế độ thanh toán,
giải quyết công nợ, thu hồi vốn nhanh. Hàng hoá phải đảm bảo vận chuyển với thời
gian ngắn, an toàn nhất; xác định đúng đắn nhu cầu của thị trờng để giảm chi phí,
tráng rủi ro, tăng lợi nhuận.
-Nâng cao hiệu quả quản lý vốn bằng tiền bằng cách tăng lợng tiền nhàn rỗi để
đầu t sinh lời, tránh để tiền tồn đọng nhiều tại quỹ. Để làm đợc điều này, doanh
nghiệp có thể sử dụng các biện pháp sau:
+ Tận dụng chênh lệch thời gian thu chi: để có thể đầu t vào các chứng khoán
có tính thanh toán cao.
+ Tận dụng triệt để thời gian trả nợ: Đối với các khoản phải trả có thời hạn nhất
định thì doanh nghiệp không cần chi trả ngay còn đối với các khoản phải trả có tỷ lệ
chiết khấu thì doanh nghiệp cần phải xem xét tỷ lệ đó có hợp lý hay không (thấp hay cao
hơn lãi suất tiền gửi cùng thời hạn). Nếu tỷ lệ chiết khấu thấp hơn thì doanh nghiệp
không cần thanh toán trớc mà có thể gửi ngân hàng nhằm sinh lời hoặc đầu t tài chính.
Nếu tỷ lệ chiết khấu đợc hởng lớn hơn thì doanh nghiệp nên thanh toán trớc thời hạn đợc
chiết khấu.
Tăng cờng công tác quản lý hàng tồn kho để có thể tính toán, dự toán chính
xác nhu cầu hàng hoá bán ra trong kỳ nhằm giảm chi phí do d thừa quá nhiều lợng
hàng tồn kho.
3.2.2. Biện pháp thứ hai: Doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện những biện pháp sau:
Tài sản cố định của doanh nghiệp chiếm gần 19% tổng giá trị tài sản và đóng
vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần lập
kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng TSCĐ, thờng xuyên kiểm tra, bảo d-
ỡng, sửa chữa TSCĐ tránh h hỏng, mất mát.
Tiến hành kiểm tra và phân loại TSCĐ thờng xuyên để nâng cao hiệu quả quản lý.
+ TSCĐ đang dùng nên tận dụng triệt để công suất thiết kế tránh lãng phí
không sử dụng hết khả năng phục vụ TSCĐ làm tăng khấu hao trên một đơn vị sản
phẩm, ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận.
+ TSCĐ h hỏng chờ thanh lý cần bán ngay nhanh chóng thu hồi vốn tạo điều
kiện mua sắm TSCĐ mới cho doanh nghiệp, tăng đầu vào TSCĐ để có thể đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, việc đầu t mới TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quyết định đầu t theo chiều sâu phải
phân tích kỹ các nhân tố ảnh hởng, dự toán vốn đúng đắn.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp: cần xây dựng kế hoạch, phơng hớng
đầu t mới TSCĐ trong từng thời kỳ đảm bảo hiện đại hoá sản xuất song không ảnh h-
ởng đối với hoạt động chung của doanh nghiệp.
+ ảnh hởng của lãi suất tiền vay: xem xét việc đầu t có mang lại hiệu quả cao
hay không, khả năng sinh lợi của TSCĐ mới có bù đắp đủ chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra hay không.
+ Bên cạnh đó, điều quan trọng khi đầu t mới TSCĐ là phải phù hợp với tiến bộ
của khoa học kỹ thuật: đặc biệt đối với TS nhập từ nớc ngoài không nhập tài sản đã
cũ, cần kịp thời bồi dỡng cho công nhân viên cách sử dụng để có thể sẵn sàng tận
dụng tối đa công suất của máy.
3.2.3.Biện pháp thứ ba : Doanh nghiệp cần đẩy nhanh tốc độ bán hàng.
Để có thể làm đợc điều này : Trớc hết, doanh nghiệp cần nâng cao chất lợng sản
phẩm từ khâu sản xuất, bảo quản đến khâu lu thông trên thị trờng.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần mở rộng mạng lới bán hàng, các đại lý trong và ngoài
tỉnh, khuyến khích hởng hoa hồng theo doanh số hoặc doanh thu.
Tác động trực tiếp với ngời tiêu dùng thông qua các hoạt động tiếp thị, quảng
cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng nh vô tuyến, đài phát thanh, báo chí
3.2.4.Biện pháp thứ t : Doanh nghiệp cần nhanh chóng thu hồi các khoản
phải thu.
Để quản lý tốt các khoản phải thu doanh nghiệp cần thực hiện một số biện
pháp sau:
Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý :
+ Nên cung cấp tín dụng với khách hàng có sức mạnh tài chính, có quan hệ th-
ơng mại lâu dài và có uy tín trên thị trờng. Với khách hàng mất khả năng thanh toán,
doanh nghiệp có thể cho phép họ dùng tài sản thế chấp hoặc mua hàng hoá của họ
bằng khoản nợ để bù đắp thiệt hại do không thu hồi đợc các khoản nợ. Đối với mọi
khách hàng chỉ nên ký kết hợp đồng khi họ đã thanh toán đầy đủ các khoản nợ từ hợp
đồng trớc .
+ Xây dựng chiết khấu thanh toán hợp lý để khuyến khích thanh toán đúng hạn
và trớc hạn.
+ Không nên để thời hạn nợ quá lâu bởi đây là nguyên nhân chính gây nên các
khoản phải thu khó đòi.
Đề ra các biện pháp thu hồi nợ hợp lý:
+ Thu hồi dứt điểm các khoản nợ cũ đã đến hạn còn các khoản nợ sắp đến hạn
thanh toán thì cần chuẩn bị sẵn hồ sơ và chứng từ cần thiết.
+ Trong hợp đồng kinh tế nên xây dựng các điều khoản chặt chẽ có ràng buộc
để có thể nhanh chóng thu đợc tiền bán hàng.
+ Các khoản nợ mới phát sinh thì áp dụng các biện pháp mềm mỏng nh gửi th
yêu cầu thanh toán. Nếu khách hàng không chịu thanh toán thì doanh nghiệp cử nhân
viên trực tiếp đến đòi nợ hoặc đa ra pháp luật.
+ Việc thu hồi nợ phải đợc tiến hành đều đặn, nhịp nhàng, không nên dồn vào
cuối năm làm vốn bị chiếm dụng lâu, gây thiếu vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
trong năm.
+ Cần phân tích nguyên nhân nợ khó đòi để hạn chế bớt rủi ro trong kỳ kinh
doanh tiếp.
Thực hiện tốt đề xuất trên doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi đợc các khoản
nợ, tăng khả năng thanh toán, tăng vòng quay của vốn dẫn đến khả năng sinh lời của
vốn tăng.
3.2.5. Biện pháp thứ năm : Doanh nghiệp cần quan tâm đến việc tăng khả
năng thanh toán .
Để làm đợc điều này, ta thấy biện pháp tốt đối với doanh nghiệp là giảm các
khoản nợ ngắn hạn đến mức cho phép, cụ thể là:
Cố gắng giảm các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc bằng cách nhanh chóng
thanh toán các khoản thuế và các khoản phải nộp khác cho Nhà nớc. Điều này thể hiện
doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Cần nhanh chóng thanh toán các khoản phải trả cán bộ công nhân viên, tạo sự
tin tởng giúp họ làm việc có hiệu quả, khuyến khích tìm tòi sáng tạo, tập trung sản
xuất để nâng cao năng suất lao động.
3.2.6. Biện pháp thứ sáu : Cần có giải pháp nhằm hạ chi phí kinh doanh
xuống mức thấp nhất.
Để có thể thực hiện đợc điều này doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
Cần cố gắng giảm chi phí quản lý bằng cách tinh giảm bộ máy quản lý khi đó
sẽ giảm đợc chi phí nhân sự, đồng thời đào tạo nâng cao năng lực quản lý của nhân
viên để có thể đạt đợc hiệu quả cao, tránh đợc sự lãng phí trong công tác quản lý.
Ngoài ra, một yếu tố rất quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm là giảm chi
phí lãi vay. Đây là khoản chi phí doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ. Cần sự tính toán
kỹ hiệu quả vốn vay trớc khi đi vay. Liệu lợi nhuận có lớn hơn so với lãi phải trả hay
không. Doanh nghiệp cần thanh toán ngay các khoản nợ đã đến hạn.
3.2.7. Biện pháp thứ bảy : Vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần đợc bổ
xung thêm với mục đích đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu thực tại của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Cụ thể là tăng cờng huy động nguồn vốn dài hạn để tài trợ vững chắc cho
TSCĐ đồng thời giảm nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài sao cho phù hợp với các sử
dụng ngắn hạn của doanh nghiệp, tránh lãng phí vốn.
Bổ sung thêm nguồn vốn chủ sở hữu vì nguồn vốn này sẽ đảm bảo một cách th-
ờng xuyên, ổn định nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là :
+ Đa ra chính sách thu hút các nguồn vốn đầu t, liên doanh góp vốn vào doanh
nghiệp để tăng thêm nguồn vốn tự có, góp phần tăng nguồn vốn tự có, góp phần tăng
nguồn vốn kinh doanh. Mặt khác doanh nghiệp có thể tự bổ xung vốn từ lợi nhuận
hàng năm.
Xử lý dứt điểm những tài sản không cần dùng, h hỏng chờ thanh lý nhằm thu
hồi vốn đợc vào luân chuyển.
Doanh nghiệp cần tăng cờng huy động nguồn vốn vay dài hạn bởi trong thời
gian dài, nguồn vốn này có vai trò tơng đơng nh nguồn vốn chủ sở hữu, đảm bảo đủ
vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể dùng nguồn vốn này để đầu
t mua sắm TSCĐ phục vụ cho sự phát triền lâu dài của doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên giảm nguồn vốn ngắn hạn bằng cách giảm
các khoản phải nộp ngân sách Nhà nớc, phải trả CBCNV và các khoản phải nộp khác
(đã đề cập ở biện pháp thứ năm)
Thực hiện các đề xuất này sẽ giúp doanh nghiệp tăng nguồn vốn chủ sở hữu, có
khả năng tự chủ về vốn góp phần cải thiện tình hình thanh toán của doanh nghiệp.