Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nghiên cứu rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.2 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

i


<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>



<b>1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI </b>


Là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại, thanh toán quốc tế ra đời và phát triển không ngừng như một tất
yếu khách quan. Nó là một mắt xích khơng thể thiếu trong việc buôn bán,
giao thương giữa các quốc gia. Trong đó, tín dụng chứng từ đang trở thành
phương thức thanh toán ưu việt và ngày càng được sử dụng phổ biến trong
thanh toán xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của mình,
Thanh tốn quốc tế khơng chỉ đơn thuần mang lại những lợi ích kinh tế mà
cịn phát sinh những nguy cơ có thể gây rủi ro, tổn thất trực tiếp cho ngân
hàng, cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và cả nền
kinh tế quốc gia.


Thực tiễn áp dụng các tập quán quốc tế cho thấy tín dụng chứng từ
khơng phải là nghiệp vụ đơn giản, nó tiềm ẩn nhiều rủi ro về tài chính và uy
tín khơng chỉ cho các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu mà cho các ngân
hàng thương mại trong đó có Ngân hàng TMCP Quân Đội.


<i><b>Xuất phát từ lý do đó, tơi lựa chọn đề tài: "Nghiên cứu rủi ro trong </b></i>


<i><b>phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ </b></i>
<i><b>phần Quân đội" làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế. </b></i>


<b>2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>3. </b> <b>ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU </b>



- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về rủi ro và các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ.


- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu rủi ro và các biện pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Quân đội
từ năm 2003 đến tháng 6 năm 2009 và kiến nghị cho các năm tiếp theo.


<b>4. </b> <b>PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>


Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống như: phương
pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu; phương pháp đối chiếu, so sánh;
phương pháp diễn giải, quy nạp; phương pháp phân tích và tổng hợp…để
phân tích, đánh giá nhằm rút ra các nhận xét, kết luận có căn cứ cho vấn đề
nghiên cứu.


<b>5. </b> <b>KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN </b>


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:


<i><b>- Chương I : Lý luận chung về rủi ro trong phương thức thức thanh tốn tín </b></i>
dụng chứng từ.


<i><b>- Chương II : Thực trạng rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng </b></i>
chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

iii


<b>CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TRONG PHƯƠNG </b>
<b>THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ </b>



<b>1.1 Phương thức tín dụng chứng từ trong TTQT </b>


<i><b>a) Định nghĩa </b></i>


Theo điều 2, Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, ấn bản
số 600, bản sửa đổi năm 2007 (Uniform Customs and Practice for
Documentary Credit, 2007 Revision, ICC publication No. 600- gọi tắt là
UCP600), “Tín dụng (“Credit”) là bất cứ một sự thỏa thuận nào, dù cho được
mô tả hay đặt tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy
ngang của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.


Thư tín dụng bao gồm các loại hình: L/C khơng hủy ngang (Irrevocable
Letter of Credit), L/C có thể huỷ ngang (Revocable L/C), L/C dự phòng
(Standby L/C), L/C xác nhận (confirmed L/C), L/C chuyển nhượng
<b>(transferable L/C), L/C tuần hoàn (revolving L/C), L/C giáp lưng (back to </b>
back L/C), L/C đối ứng (reciprocal L/C), L/C điều khoản đỏ (red clause
L/C…


<i><b>b) Các bên tham gia </b></i>


Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm bốn chủ thể
chính sau:


- Người yêu cầu mở thư tín dụng(Applicant for L/C):
- Người thụ hưởng L/C (Beneficiary)


- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C
(Opening Bank)



- Ngân hàng thông báo (Advising Bank)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Ngân hàng xác nhận (Confirming bank)
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank)
- Ngân hàng hoàn trả


- Ngân hàng chuyển nhượng


<i><b>c) Cơ sở pháp lý của phương thức tín dụng chứng từ </b></i>


- Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (viết tắt là UCP)
- Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo L/C
(viết tắt là ISBP)


- Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử (viết tắt là eUCP)
- Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo thư tín dụng
(viết tắt là URR)


Trong đó, UCP là văn bản chính, còn các văn bản khác có tính chất giải
<b>thích và làm rõ việc áp dụng và thực hiện UCP </b>


<b>1.2.Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ </b>


<i><b>a) Khái niệm rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ </b></i>


Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ là những biến cố không mong đợi, có thể xảy ra trong hoạt động
thanh toán, gây thiệt hại cho các bên liên quan


<i><b>b) Phân loại rủi ro </b></i>



Rủi ro trong thanh toán L/C xảy ra khi quyền lợi của các bên tham gia
bị vi phạm.


<b>- Rủi ro tác nghiệp: là những rủi ro do chính con người hoặc sự cố về kỹ </b>
thuật mang lại một cách vơ tình hay cố ý trong q trình thao tác nghiệp vụ
thanh tốn bằng L/C


<b>- Rủi ro tín dụng: Là loại rủi ro về mất khả năng thanh toán của một trong </b>
các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

v


<b>- Rủi ro ngoại hối: là khả năng xảy ra những tổn thất mà các bên tham gia </b>
giao dịch phải gánh chịu khi tỷ giá thay đổi vượt dự tính.


<b>- Rủi ro quốc gia : là những rủi ro về kinh tế, chính trị, chính sách của một </b>
quốc gia khiến cho các bên tham gia q trình mua bán khơng thể thực hiện
được nghĩa vụ và quyền lợi của mình


<b>- Rủi ro pháp lý : là rủi ro không tuân thủ các yêu cầu pháp lý, sự vận dụng </b>
không đồng nhất các nguồn luật điều chỉnh L/C như UCP600 và yêu cầu về
quản lý của nhà nước.


<b>- Rủi ro đạo đức: là rủi ro xảy ra khi một bên tham gia tín dụng chứng từ </b>
cố tình khơng thực hiện nghĩa vụ của mình, gây thiệt hại tới quyền lợi của các
bên cịn lại.


<b>- Rủi ro cơng nghệ: là những bất trắc xảy ra do công nghệ thấp kém, không </b>
đáp ứng hoặc đáp ứng không tốt yêu cầu đặt ra.



<b>- Rủi ro uy tín: là những bất trắc xảy ra gây ảnh hưởng, làm giảm uy tín </b>
của các bên.


<i><b>c) Nhân tố tác động đến rủi ro trong thanh toán bằng phương thức tín </b></i>
<i><b>dụng chứng từ </b></i>


- Nhóm nhân tố khách quan: thể chế chính trị, các cơ chế chính sách phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia


- Nhóm nhân tố chủ quan:


<b>+ Năng lực quản lý, trình độ chun mơn của các bên tham gia </b>
+ Đạo đức, ý thức trách nhiệm của các bên tham gia


+ Thiếu thông tin


<b>1.3. Các biện pháp quản lý rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng </b>
<b>chứng từ ở các NHTM </b>


- Xây dựng quy trình nghiệp vụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp


- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý trong mỗi ngân hàng
- Mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý


- Hiện đại hóa cơng nghệ


- Xây dựng cơ chế kiểm tra kiểm soát hợp lý để nhanh chóng phát hiện,


ngăn chặn sai sót


<b>1.4 Kinh nghiệm một số NHTM trong nước và bài học cho MB </b>


Qua xem xét các trường hợp rủi ro cụ thể xảy ra ở một số NHTM ở
Việt Nam, luận văn rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu, đó là:


- Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ làm TTQT tại các NH để
tránh các rủi ro đáng tiếc xảy ra. Cần tập trung đào tạo nghiệp vụ trên toàn hệ
thống NH, nhất là về những thay đổi của UCP600 so với UCP500, sự am hiểu
tường tận các điều khoản của UCP600 và ISBP681. Các NHTM phải lên kế
hoạch đào tạo cụ thể để có thể đạt được chất lượng đào tạo cao nhất.


- Tư vấn, hướng dẫn khách hàng kỹ lưỡng khi dùng dịch vụ thanh tốn tín
dụng chứng cũng như khi ký kết hợp đồng ngoại thương với đối tác nước
ngoài. Đặc biệt, nên tổ chức các buổi hội thảo về nghiệp vụ thanh tốn quốc tế
bằng phương pháp tín dụng chứng từ, cập nhật những thay đổi của UCP phiên


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

vii


<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG </b>
<b>PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ </b>


<b>TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI </b>
<b>2.1. Khái quát về MB </b>


<i><b>- Ngày 04/11/1994 Ngân hàng Quân Đội được thành lập theo quyết định số </b></i>
00374/GP-UB của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội và hoạt động theo
Giấy phép số 0054/NH-GP của NH Nhà Nước Việt Nam.



- Số vốn điều lệ khi thành lập: 20 tỷ VND, năm 2008 số vốn tăng lên 3.400
tỷ VND


- Số cán bộ công nhân viên: 1.981 (tính đến 31/12/2008)


- Mạng lưới: 97 chi nhánh và phòng giao dịch trải dài trên khắp cả nước
- Ngân hàng đại lý: 700 ngân hàng trên 75 quốc gia và vũng lãnh thổ


MB từ một ngân hàng nhỏ, chưa tên tuổi đã trở thành một Ngân hàng có
một vị thế nhất định trong hệ thống các các Ngân hàng thương mại, được
NHNN đánh giá là một trong số ít Ngân hàng TMCP hoạt động hiệu quả, được
MB vẫn là một trong những ngân hàng TMCP có kết quả kinh doanh ấn tượng,
phát triển hàng đầu Việt Nam; lần thứ 4 liên tiếp vinh dự được trao tặng giải thưởng
“Thương hiệu mạnh Việt Nam” do người tiêu dùng bình chọn dựa trên các tiêu chí:
năng lực lãnh đạo, bảo vệ thương hiệu, nguồn nhân lực, chất lượng sản phẩm, kết
quả kinh doanh và tính ổn định.


<b>2.2.Thực trạng rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại MB </b>


<i><b>a) Thực trạng hoạt động TTQTtheo phương thức tín dụng chứng từ </b></i>


- Năm 1996, MB bắt đầu triển khai hoạt động TTQT theo quyết định số
<i><b>37/NH-QĐ ngày 15/01/1996 của Ngân hàng Nhà nước. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Doanh số thanh toán XNK qua NH liên tục tăng trong 6 năm 2003-2008.
Và từ năm 2006 trở lại đây, tổng kim ngạch TTQT tăng theo cấp số nhân,
năm 2007 đạt 1,746.66 triệu USD, tăng hơn 2 lần so với 786.27 triệu USD
năm 2006 và hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra. Năm 2008 đạt 2,598.92 triệu
USD, tăng hơn 2 lần so với năm 2007. Trong đó, phương thức L/C chiếm một
tỷ trọng khá cao, luôn chiếm trên 50% tổng thu từ hoạt động TTQT.



- Doanh số thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ chiếm
50% tổng doanh số thanh toán XNK qua MB.


- Doanh số thanh toán hàng hóa NK bằng L/C chiếm 85% tổng doanh số
thanh tốn hàng hóa XNK bằng L/C. Doanh số L/C nhập khẩu tại MB 6 tháng
đầu năm 2009 đạt 347.86 triệu USD, chiếm 92% tổng doanh số L/C XNK.


<i><b>b) Thực trạng rủi ro trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại MB </b></i>


 Các loại rủi ro mà MB đã và tiềm ẩn sẽ gặp phải, đó là:
<i>- Rủi ro tác nghiệp: </i>


<i>+ Đối với L/C nhập khẩu: các khâu trong giao dịch L/C NK đã xuất hiện rủi </i>


ro tác nghiệp, đó là:


<b> Rủi ro trong khâu soạn điện mở, sửa đổi, thanh toán L/C </b>
<b> Rủi ro trong khâu kiểm tra chứng từ, thơng báo sai sót </b>
+ Đối với L/C xuất khẩu:


 Không phát hiện ra lỗi sai sót khi kiểm tra chứng từ


 Kiểm tra chứng từ sai thời gian quy định (5 ngày theo UCP 600 nhưng
lại để 7 ngày)


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

ix


<i>- Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng phát sinh khi MB cấp tín dụng cho người </i>
XK, NK nhưng đối tác không thực hiện được các cam kết như đã thỏa thuận


khiến cho MB không thu hồi được vốn đúng hạn hoặc không thể thu hồi vốn
hoặc phải bỏ ra nhiều chi phí để thu hồi lại khoản vốn đó.


<b>Bảng 3.2: Dư nợ cho vay XNK của MB (2003-2008) </b>


Đơn vị: Tỷ đồng


<b>Chỉ tiêu </b> <b>2003 </b> <b>2004 </b> <b>2005 </b> <b>2006 </b> <b>2007 </b> <b>2008 </b>


Dư nợ 718.2 1019.8 1523.1 2140 2879 3025


Quá hạn 5 5.12 4.5 6.5 6.5 6.3


% 0.7 0.5 0.3 0.3 0.3 0.2


<i>Nguồn số liệu: Báo cáo của Phòng TTQT 2003-2008 </i>


Qua bảng số liệu trên ta thấy % số nợ quá hạn đã có xu hướng giảm qua
các năm. Điều này chứng tỏ MB đã có những giải pháp hợp lý để giảm thiểu
rủi ro tín dụng.


<i>- Rủi ro đạo đức: rủi ro đạo đức xảy ra có thể xuất phát từ người XK, người </i>
NK hay nhân viên NH. Mặc dù ngân hàng Quân Đội chưa xảy ra trường hợp
rủi ro nào do đạo đức của nhân viên nhưng cũng không thể chắc chắn sẽ
không bao giờ xảy ra. Do đó, việc nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ
công nhân viên NH là việc làm tối cần thiết.


<i>- Rủi ro ngoại hối: cuối năm 2007, tỷ giá đồng USD so với VND đột ngột </i>
tăng lên, nhu cầu thanh toán L/C lại rất lớn, nên để đảm bảo uy tín trong thanh
tốn, MB đã phải tạm ứng một khối lượng lớn ngoại tệ bán cho KH lấy tiền


thanh tốn L/C song khơng thể mua được lượng ngoại tệ thiếu hụt với giá đã
bán ra và phải gánh chịu những rủi ro về tỷ giá.


Ngồi ra, MB cịn có nguy cơ xảy ra rủi ro pháp lý và rủi ro công nghệ
<i> Nguyên nhân dẫn đến rủi ro: </i>


<i>- Nguyên nhân chủ quan từ phía MB: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ Do công tác đào tạo tại MB chưa được coi trọng đúng mức


+ Công tác kiểm tra, kiểm soát kém hiệu quả, đặc biệt là vai trị kiểm tra,
kiểm sốt của HS đối với CN cịn mang tính hình thức, khơng thực sự đem lại
hiệu quả nên không phát hiện kịp thời vi phạm và những rủi ro tiềm ẩn


<i>+ Công nghệ thông tin lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu nghiệp vụ </i>
<i>- Nguyên nhân khách quan: </i>


<i>+ Môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng </i>


từ chưa hồn thiện.


+ Trình độ nghiệp vụ TTQT của các DN còn non kém


<b>2.3 Thực trạng phòng ngừa rủi ro trong thanh tốn tín dụng chứng từ tại MB </b>


<i>- Thực hiện tái cơ cấu bộ máy TTQT </i>
- Thực hiện rà sốt quy trình nghiệp vụ
- Tổ chức đào tạo UCP 600, ISBP681


- Nâng cao vai trò kiểm tra chéo giữa các phòng ban



- Hợp tác với các công ty, tổ chức trong và ngoài nước để xây dựng các
chương trình phục vụ cho hoạt động của ngân hàng


- Thành lập khối quản trị rủi ro vào ngày 27/10/2008.


<b>2.4 Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ </b>


<i><b>a) Những kết quả đạt được </b></i>


- Hạn chế được rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh của MB trong phương
<b>thức tín dụng chứng từ </b>


- MB đã giảm thiểu được rủi ro tác nghiệp, rủi ro ngoại hối, rủi ro năng lực
<b>cán bộ và trình độ cơng nghệ </b>


- MB đã chủ động trước những thay đổi của UCP600, trang bị cho nhân
<b>viên làm TTQT về mặt kiến thức, nghiệp vụ </b>


<b>b) Những tồn tại chủ yếu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

xi


<b>- Rủi ro tác nghiệp cịn phổ biến và chưa có biện pháp khắc phục hiệu quả </b>
<b>- Vấn đề đào tạo vẫn chưa thực hiện được đúng như chiến lược đề ra </b>
<b>- MB chưa hoàn thiện quy trình nghiệp vụ về thanh tốn bằng L/C </b>


- Số lượng cán bộ làm TTQT còn hạn chế nên gây sức ép cho cán bộ, nên
<b>khi kiểm tra chứng từ trong lúc căng thẳng rất dễ dẫn đến sai sót </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI </b>
<b>RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI MB </b>


<b>3.1.Định hướng phát triển hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng </b>
<b>chứng từ </b>


- Đồng nhất áp dụng UCP600 trong các giao dịch tín dụng chứng từ để phù
hợp với thông lệ và tập quán quốc tế.


- Tăng khối lượng thanh toán NK bằng phương thức tín dụng chứng từ, đặc
biệt chú trọng tăng tỷ trọng L/C XK trong tổng doanh số L/C, tập trung phát
triển vào khối DN vừa và nhỏ với những L/C trị giá nhỏ để phân tán rủi ro.
- Phấn đấu tăng tỷ lệ thu dịch vụ phí từ phương thức tín dụng chứng từ
trong tổng phí dịch vụ của NH.


- Nâng cao chất lượng của công tác thẩm định, chất lượng rào chắn rủi ro của
nghiệp vụ TTQT nói chung và theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng.
- Quản lý chặt chẽ việc mở L/C trả chậm và giải quyết dứt điểm các L/C
quá hạn cịn tồn đọng, tránh ảnh hưởng đến uy tín của MB trên trường quốc
tế. Giữ chữ tín trong thanh toán, thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ mà MB đã
cam kết với nước ngoài.


- Nghiên cứu hồn thiện quy trình nghiệp vụ TTQT theo phương thức tín
dụng chứng từ, đặc biệt phát triển mở rộng các loại hình chiết khấu để đáp
ứng nhu cầu của KH.


- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp hệ thống phần mềm TTQT để đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của nghiệp vụ này.


<b>3.2.Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức thanh </b>


<b>tốn tín dụng chứng từ tại MB </b>


<i><b>a) Giải pháp phòng ngừa </b></i>


<i>Thứ nhất, Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

xiii


được đào tạo đúng chuyên ngành như ứng viên tốt nghiệp khoa Kinh tế đối
ngoại trường Đại học Ngoại Thương


- Xây dựng một chiến lược đào tạo phù hợp, đào tạo cần tập trung theo
trọng điểm và đúng đối tượng, không chỉ tiến hành đào tạo TTV mà cần có kế
hoạch đào tạo cán bộ các phòng ban liên quan


- Triển khai các khóa đào tạo về rủi ro và quản lý rủi ro trong TTQT nói
chung và thanh tốn bằng L/C nói riêng


- Nâng cao trình độ nghiệp vụ chun mơn, ngoại ngữ của TTV


- Không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tính
trung thực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên nhằm phòng ngừa
rủi ro đạo đức


<i>Thứ hai, nâng cao chất lượng các hoạt động nghiệp vụ: </i>


<i>Thứ ba, thay đổi mơ hình tổ chức hoạt động nghiệp vụ TTQT sang mơ </i>


hình Trung Tâm TTQT tại hội sở, xử lý toàn bộ hoạt động TTQT của tồn hệ
thống.



<i>Thứ tư, thay đổi mơ hình quản lý hoạt động TTQT theo khách hàng và </i>


chi nhánh thành mơ hình tổ chức quản lý theo nghiệp vụ XK và NK.


<i>Thứ năm, tăng cường hơn nữa công tác kiểm soát chéo, tái thẩm định </i>


giao dịch


<i>Thứ sáu, tăng cường vai trò của khối Quản trị rủi ro </i>


<i>Thứ bảy, giải pháp cho vấn đề ngoại hối: phải nhanh chóng thu hút các </i>


khách hàng có nguồn thu ngoại tệ lớn từ XK, đồng thời tăng cường thu hút
nguồn kiều hối, thu đổi ngoại tệ, TT séc du lịch…


<i>Thứ tám, hiện đại hóa cơng nghệ NH </i>


<i>Thứ chín, Tăng cường cơng tác thu thập, lưu trữ thông tin </i>


<i><b>b) Giải pháp xử lý: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>3.3 Kiến nghị </b>


<i><b>a) Kiến nghị với các DNXNK: </b></i>


<i>Thứ nhất, trước khi ký kết hợp động ngoại thương các DNXNK cần kiểm tra </i>


kỹ lưỡng và xác minh tư cách pháp lý và năng lực tài chính của phía đối tác
nước ngoài.



<i> Thứ hai, cần tuân thủ chặt chẽ những quy định cơ bản của hoạt động thương </i>
mại quốc tế


<i><b>b) Kiến nghị với NHNN </b></i>


<i> Thứ nhất, cần tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thơng tin tín </i>


dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC).


<i> Thứ hai, xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt phù hợp với thực tế </i>
tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động kinh doanh ngoại tệ có hiệu quả
<i> Thứ ba, đề ra chính sách hợp lý để vận hành tốt trị trường ngoại tệ liên </i>
ngân hàng


<i><b>c) Kiến nghị đối với Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan: </b></i>


<i> Thứ nhất, cần tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động thanh toán tín </i>
dụng chứng từ trong hệ thống các NHTM.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

xv


<b>KẾT LUẬN </b>


Hoạt động TTQT của NHTM nói chung và MB nói riêng ln tiềm ẩn nhiều
rủi ro khó lường và do nhiều nguyên nhân gây nên, có thể là do nguyên nhân khách
quan từ những chính xác vĩ mơ của nhà nước, sự thiếu hiểu biết về thương mại quốc
tế hay hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng; hoặc có thể do nguyên nhân chủ
quan từ phía ngân hàng như sự thiếu hụt và không đồng bộ của cơ chế, chính sách,
các quy trình nghiệp vụ cho hoạt động TTQT, những rủi ro về đạo đức của cán bộ


ngân hàng hay sự thiếu hiểu biết của cán bộ làm TTQT…Hậu quả của nó sẽ làm
xấu đi tình hình tài chính của NH và ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu NH. Do
vậy quản lý rủi ro tốt sẽ đảm bảo hoạt động TTQT của MB được an toàn, hiệu quả
hơn và việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro của NH là nhiệm vụ vơ cùng quan
trọng và có ý nghĩa sống cịn đối với các NHTM.


Kiểm sốt, phòng ngừa và hạn chế rủi ro nói chung, rủi ro trong
phương thức tín dụng chứng từ nói riêng luôn là vấn đề thu hút được sự quan
tâm của Ban lãnh đạo Ngân hàng Quân đội. Tuy là ngân hàng thương mại
chưa có bề dày lịch sử, chỉ với 15 năm hoạt động, Ngân hàng Quân đội đã
không ngừng phấn đấu đi lên để trở thành một trong những ngân hàng thương
mại cổ phần lớn nhất Việt Nam, luôn sẵn sàng nắm bắt thời cơ và vượt qua
thách thức để phát triển vững mạnh và làm tròn sứ mạng “MB dành mọi nỗ
lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, tận tâm trong
phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, các cá nhân những giải pháp
tài chính-ngân hàng khơn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lịng mỹ mãn”.


Với mục đích cung cấp một nhận thức tương đối toàn diện về rủi ro
cũng như biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động TTQT của MB, luận văn
đã giải quyết được các vấn đề sau:


<i>Thứ nhất, khái quát cơ sở lý luận chung về rủi ro và các biện pháp quản </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>Thứ hai, phân tích và đánh giá tổng hợp thực trạng rủi ro trong phương </i>


thức thanh tốn tín dụng chứng từ và các biện pháp phòng ngừa rủi ro mà MB
đã áp dụng trong thời gian qua, chỉ ra những nguyên nhân chính gây rủi ro và
hạn chế trong việc quản lý rủi ro thanh toán tạo cơ sở để đề ra giảo pháp ở
chương 3 của luận văn.



<i>Thứ ba, đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro trong </i>


thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ cho MB và một số kiến nghị
với các DN, NHNN và các bộ ban ngành góp phần nâng cao công tác quản lý
rủi ro trong thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ.


</div>

<!--links-->

×