Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.41 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>



<b>1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu</b>


Trong những năm gần đây, trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, thẻ ngân hàng
đã nổi lên như một sản phẩm tài chính cá nhân đa chức năng đem lại nhiều tiện ích
cho khách hàng. Thẻ có thể được sử dụng để rút tiền, gửi tiền, cấp tín dụng, thanh
tốn hàng hóa dịch vụ hay để chuyển khoản. Thẻ cũng được sử dụng cho nhiều dịch
vụ phi tài chính như tra vấn thơng tin tài khoản, thông tin các khoản chi phí sinh
hoạt...


Thực tiễn đã chứng minh vai trò của dịch vụ thẻ ngân hàng như một mũi
nhon chiến lược trong hiện đại hóa, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng,
đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Tuy nhiên, thị trường thẻ Việt Nam còn chưa
phát triển, các sản phẩm dịch vụ thẻ còn chưa đa dạng. Bên cạnh nhiều cơ hội thuận
lợi cũng còn nhiều thách thức đòi hỏi các NHTM Việt Nam nói chung và
Vietcombank nói riêng phải có những giải pháp kinh doanh hợp lý. Đối với
Vietcombank, mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong thời gian qua,
chặng đường phía trước cho dịch vụ thẻ của Vietcombank cịn nhiều chơng gai. Mơi
trường kinh tế xã hội đang trong giai đoạn biến động mạnh, các yếu tố thể chế phục
vụ cho cho hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng cịn thiếu.
Chính vì vậy việc khảo sát tình hình thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam và đi sâu
nghiên cứu thực trạng hoạt động dịch vụ thẻ của Vietcombank để tìm ra giải pháp là
việc làm hết sức cần thiết.


Luận văn này dựa trên việc nghiên cứu thực trạng kinh doanh thẻ của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam để đề xuất một số giải pháp, kiến nghị đối với
Ngân hàng Nhà Nước, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Bên cạnh đó, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng các bảng biểu, sơ đồ,
mơ hình, số liệu trong và ngồi nước để tính tốn và minh hoạ, sử dụng các vấn đề


thực tiễn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam để phân tích và chứng
minh.


Đồng thời, luận văn sử dụng phương pháp thống kê như là công cụ để phân
tích, minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu.


<b>2. Nội dung chính của luận văn </b>
Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương:


<b>Chương 1: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ ngân hàng </b>


<i><b>1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng </b></i>


Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng
công nghệ tin học trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Thẻ ngân hàng là công cụ
thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán
hàng dịch vụ hoặc dút tiền trong phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín
dụng được cấp. Thẻ ngân hàng còn dùng để thực hiện các dịch vụ thông qua hệ
thống giao dịch tự động hay còn gọi là hệ thống tự phục vụ ATM.


Để có được các sản phẩm đa dạng như hiện nay, lĩnh vực thẻ ngân hàng đã
trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển. Tuy nhiên, xét về mặt thời gian,
kinh doanh thẻ là một ngành kinh doanh tương đối mới mẻ với sự ra đời và phát
triển từ những năm đầu thế kỷ 20 cho tới nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>1.2 Các hoạt động kinh doanh thẻ </b></i>


Dịch vụ kinh doanh thẻ bao gồm các nghiệp vụ cơ bản sau: hoạt động phát
hành thẻ, hoạt động thanh toán thẻ, hoạt động quản lý rủi ro và tra soát khiếu nại,


hoạt động marketing và dịch vụ khách hàng.


Hoạt động phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm các việc quản lý và triển
khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Cả ba quá
trình này đều quan trọng và không được coi nhẹ. Mỗi một phần đều liên quan rất
chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các tổ chức
tài chính, ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy định về việc sử dụng thẻ
và thu nợ: số tiền thanh toán tối thiểu, ngày sao kê, ngày đến hạn, các loại phí và lãi,
hạn mức tín dụng tối đa tối thiểu, các chính sách ưu đãi …


Hoạt động thanh tốn thẻ của một ngân hàng không chỉ là thu lợi nhuận từ
nguồn phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch thanh toán bằng thẻ từ các ĐVCNT
mà còn là mong muốn cung cấp cho khách hàng một dịch vụ hoàn chỉnh, một cơ sở
lợi nhuận cho sử dụng thẻ. Đối với TCTQT và các thành viên, việc khuyến khích
hoạt động thanh tốn thẻ thơng qua mở rộng mạng lưới ĐVCTN có ý nghĩa rất quan
trọng.


Phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng phải đối mặt với khá nhiều loại rủi ro
khác nhau như: việc các tổ chức, cá nhân cố ý sử dụng thẻ một cách không hợp
pháp, các ĐVCNT không tuân thủ quy trình đã được hướng dẫn, thực hiện giao dịch
giả mạo, cung cấp các thông tin về thẻ cho bên thứ ba hoặc việc các ĐVCNT không
thông báo việc chấm dứt hoạt động kinh doanh trong khi vẫn còn nợ tiền ngân hàng
… Tất cả những hành vi trên đều gây ra những rủi ro và tổn thất tài chính đối với
ngân hàng. Chính vì vậy, một trong những lĩnh vực quan trọng của kinh doanh thẻ
ngân hàng là hoạt động quản lý rủi ro.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

giúp họ tiếp cận, quyết định lựa chọn phương thức thanh toán phi tiền mặt này và
trở thành khách hàng lâu dài của ngân hàng


<i><b>1.3 Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng </b></i>



<b>Quan điểm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ gồm 2 loại: quan điểm </b>
<b>phát triển về số lượng và quan điểm phát triển về chất lượng </b>


Phát triển về số lượng nghĩa là ngân hàng phát hành được nhiều loại thẻ khác
nhau, phong phú, đa dạng về chủng loại, cả tín dụng, ghi nợ, ATM và phục vụ đông
đảo tầng lớp khách hàng từ trẻ đến già, thuộc các thành phần kinh tế, ngành nghề
khác nhau.


Phát triển về chất lượng có nghĩa là : Thẻ phát hành ra nhiều nhưng phải có
chất lượng tốt, khách hàng chi tiêu suôn sẻ, không bị lỗi khi giao dịch, không bị từ
<i><b>chối khi chi tiêu ở nước ngoài. </b></i>


Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cũng được phân thành 2 nhóm: nhóm chỉ
tiêu đánh giá về mặt số lượng và nhóm chỉ tiêu đánh giá về mặt chất lượng.


Từ các chỉ tiêu đó, luận văn tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại các NHTM. Các nhân tố chủ quan như: Sự phát
triển của khoa học cơng nghệ, thói quen sử dụng thẻ và các chương trình Marketing
của ngân hang. Các nhân tố khách quan như: Các chủ trương, chính sách của cơ
quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động thẻ; Sự phát triển nhanh của nền kinh tế.
<b>Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP </b>
<b>Ngoại thương Việt Nam </b>


<i><b>2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Trải qua 46 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank luôn giữ vững vị thế
là nhà cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại
quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín
dụng, tài trợ dự án… cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại như: kinh doanh


ngoại tệ và các công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử… Vietcombank
đang chiếm lĩnh thị phần đáng kể tại Việt Nam trong nhiều lĩnh vực kinh doanh
khác nhau như : cho vay (~10%), tiền gửi (~12%), thanh toán quốc tế (~23%),
thanh toán thẻ (~55%)… Với thế mạnh về công nghệ, Vietcombank là ngân hàng
tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào xử lý tự động các dịch vụ
ngân hàng và không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ điện tử nhằm “đưa ngân
hàng tới gần khách hàng” như: dịch vụ Internet banking, VCB-Money (Home
banking), SMS Banking, Phone banking…


<i><b>2.2 Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Ngân hàngTMCP Ngoại </b></i>
<i><b>Thương Việt Nam </b></i>


Dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng được đưa vào thị trường Việt Nam bắt đầu
từ năm 1990 xuất phát từ nhu cầu thanh tốn tiền hàng hóa dịch vụ bằng thẻ của
khách du lịch và đầu tư nước ngoài. Vietcombank với đặc thù là ngân hàng thanh
toán quốc tế nên nắm bắt ngay nhu cầu này của khách hàng.


Trong những năm từ năm 2000 trở lại đây, thị trường thẻ ngân hàng Việt
Nam càng có những biến đổi tích cực. Hầu hết các ngân hàng, cả các ngân hàng
thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần và chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đều triển khai dịch vụ thẻ. Nhiều sản phẩm thẻ khác nhau, cả sản phẩm
mang thương hiệu quốc tế và nội địa đều được đưa vào thị trường. Khái niệm thẻ
ngân hàng tuy khơng cịn xa lạ đối với cơng chúng nhưng cũng chưa thật sự quen
thuộc. Các ngân hàng còn phải làm rất nhiều việc để tiếp tục khai phá thị trường thẻ
ngân hàng Việt Nam đầy tiềm năng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

NHNTVN được độc quyền phát hành. Tổng số thẻ tín dụng đang lưu hành cuối năm
2009 đạt gần 150 000 thẻ. Cịn thẻ Connect 24 thì đạt tổng số thẻ là 3.9 triệu thẻ, tốc
độ tăng trưởng trung bình gần 300%. Doanh số thanh tốn thẻ tín dụng năm 2009
qua VCB đạt hơn 553 triệu USD, sử dụng thẻ đạt 2.120 tỷ VNĐ...Tốc độ phát triển


doanh số thanh tốn thẻ tín dụng qua NHNTVN trung bình từ 2005-2009 đạt 30%.


NHNTVN đã triển khai phát hành một loạt các thẻ mới có tính năng khác
nhau đáp ứng nhu cầu của những nhóm khách hàng khác nhau. NHNTVN hiện tại
thanh toán và phát hành 3 loại thẻ tín dụng; 2 loại thẻ ghi nợ nội địa (Connect 24;
SG24); 2 thẻ ghi nợ quốc tế (MTV và VISA Debit). Như thẻ MTV-Master Debit và
VISA Debit với ưu thế kết nối trực tiếp với tài khoản cá nhân của khách hàng mở
tại NHNTVN, khách hàng sẽ được giảm giá và hưởng các ưu đãi đặc biệt khi mua
hàng hoặc sử dụng dịch vụ tại các ĐVCNT của Vietcombank trên toàn quốc; thẻ
SG24 đem lại cho người sở hữu ngoài những tính năng sẵn có của thẻ Connect 24
cịn đem lại thêm giá trị thặng dư qua giá trị bảo hiểm tai nạn được đảm bảo bởi
hãng bảo hiểm uy tín...


Tuy NHNTVN đạt được nhiều thành tựu trong dịch vụ thẻ nhưng vẫn còn
<i>một số mặt hạn chế sau: Chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường thẻ Việt nam; </i>
Sản phẩm thẻ của Vietcombank chưa phong phú và đa dạng; Hệ thống máy ATM
của Vietcombank vẫn có gặp sự cố, gây phiền toái cho khách hàng; Các rủi ro trong
hoạt động thẻ vẫn rất nhiều.


Nguyên nhân của những hạn chế đó là: Mơ hình tổ chức về thẻ NHNTVN chưa hợp
<i>lý; Nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp tốc độ phát triển về thẻ; Công nghệ, trang </i>
thiết bị kỹ thuật cho thanh tốn thẻ chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế; Cơng tác Marketing
về thẻ chưa được chú trọng; Công tác quản lý rủi ro chưa hoàn thiện. Và một số
nguyên nhân khách quan như: Tác động của môi trường kinh tế xã hội; Tình hình
cạnh tranh giữa các ngân hàng kinh doanh thẻ trên lãnh thổ Việt Nam;


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Dựa trên việc nghiên cứu thực trạng kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để phát triển dịch vụ thẻ ngân
hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam tập trung vào những nội dung
chính sau:



<b> Hồn thiện quy trình nghiệp vụ: </b>


Mơ hình tổ chức dịch vụ thẻ của Vietcombank bao gồm Trung tâm thẻ tại
Hội sở chính và Phịng kinh doanh thẻ tại các chi nhánh. Việc điều hành của bộ
phận thẻ trực thuộc các chi nhánh nên tồn bộ hệ thống dịch vụ thẻ chưa có được sự
chủ động và linh hoạt trong việc kinh doanh. Đa số cơng việc địi hỏi có sự tham gia
của nhiều phòng ban, phải qua nhiều cấp nên chưa có sự phối hợp đồng bộ và nhanh
chóng giữa các bộ phận và giữa trung ương với địa phương. Do đó, hồn thành quy
trình nghiệp vụ là một yếu tố rất cơ bản trong các hoạt động về thẻ. Một quy trình
nghiệp vụ chuẩn sẽ cho phép các khâu xử lý yêu cầu của khách hàng được nhanh
chóng, chính xác. Quy trình nghiệp vụ là kim chỉ nam cho các hoạt động tác nghiệp
của các cán bộ ngân hàng. Mọi thứ sẽ trở nên chuyên nghiệp hơn và phục vụ khách
hàng được tốt hơn.


<b> Hoàn thiện cơ cấu tổ chức: </b>


Trung tâm thẻ Vietcombank được thành lập tháng 2 năm 2008, tiền thân là
Phịng Quản lý thẻ của Hội Sở Chính Vietcombank. Trung tâm thẻ có 6 phịng ban
trực thuộc, mỗi phòng ban tương ứng với một chức năng nghiệp vụ thẻ. Do hoạt
động theo mơ hình mới nên trung tâm vẫn phải từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, bộ máy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

tác tác nghiệp. Bộ phận thẻ tại trung ương sẽ quản lý chung và làm các hoạt động
mang tầm vĩ mô (nghiên cứu, phát triển, hợp tác...).


<b> Phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ: </b>


 Xây dựng chỉ tiêu phát triển thẻ cho các Chi nhánh. Nếu chi nhánh nào đạt
kế hoạch và vượt chỉ tiêu kế hoạch sẽ được thưởng nhằm khuyến khích các cán bộ


thẻ thu hút thêm được chủ thẻ và ĐVCNT mới đồng thời giữ được các khách hàng
cũ.


 Triển khai tiếp các dịch vụ thanh toán trên hệ thống ATM với các đối tác
lớn cung cấp dịch vụ, dịch vụ thương mại điện tử như Vietnam Airlines, VMS, …
góp phần làm tăng doanh số thanh toán của các loại thẻ.


 Triển khai đề án phát triển thẻ Pre-paid. Tập trung vào các khối khách hàng
thân thiết của các tập đoàn bán lẻ và các khách hàng của hai hãng hàng không lớn
nhất Việt Nam. Hiện tại, trên thế giới, sản phẩm thẻ trả trước đang có mức tăng
trưởng cao nhất trong lĩnh vực thanh toán. Ở Việt Nam đã có nhiều hình thức thẻ trả
trước như: Thẻ gọi điện thoại di động, thẻ chơi game, thẻ mua hàng siêu thị, thẻ
taxi, ... Tuy nhiên, các sản phẩm thẻ này do các nhà cung cấp dịch vụ đơn lẻ đưa ra
và chỉ sử dụng cho một mục đích nhất định chứ chưa trở thành phương tiện thanh
tốn tiện ích. Vietcombank có thể liên kết với nhiều đối tác cung cấp dịch vụ khác
nhau phát hành sản phẩm thẻ trả trước với nhiều tiện ích khác nhau, hướng tới nhiều
đối tượng khách hàng khác nhau nhằm tận dung tối đa tiềm năng của thị trường
Việt Nam. Sản phẩm thẻ trả trước này có sự khác biệt với các sản phẩm thẻ thơng
thường, có thể đáp ứng nhu cầu của các khách hàng chưa tìm được sản phẩm phù
hợp. Việc phát triển sản phẩm này tập trung vào số lượng khách hàng tiềm năng
chưa quen hoặc không muốn sử dụng các dịch vụ thẻ hiện tại của ngân hàng. Đây là
một trong những xu hướng phát triển mới mang lại lợi nhuận cao và rất tiềm năng
để các ngân hàng hướng tới phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

 Đẩy mạnh công tác Marketing để phát triển ĐVCNT và chủ thẻ. Tổ chức
hội nghị khách hàng cho các ĐVCNT có doanh số thanh tốn cao trao đổi và lắng
nghe ý kiến của khách hàng, từ đó có chiến lực chăm sóc các ĐVCNT phù hợp hơn
với tình hình thực tế thị trường. Xây dựng các ĐVCNT vệ tinh cho các sản phẩm
thẻ.



 Hợp tác với Smartlink để phát triển các sản phẩm dịch vụ về thẻ.


 Đưa ra các sản phẩm ngân hàng trực tuyến song song với việc đồng nhất cơ
sở dữ liệu khách hàng, quản lý chung hạn mức tín dụng, tập trung hoá, tự động hoá
các nghiệp vụ thẻ, các ngân hàng có thể cung cấp cho các khách hàng các dịch vụ
giá trị gia tăng để tăng sức hấp dẫn cho thẻ như:


- Các chương trình điểm thưởng cho chủ thẻ có mức chi tiêu cao.


- Xen thông tin về hạn mức và sao kê thẻ tín dụng mọi lúc, mọi nơi thông
qua hệ thống Internet Banking, ATM, KIOSK Banking.


- Thanh tốn sao kê thẻ tín dụng bằng lệnh trích nợ tài khoản qua hệ thống
ATM, KIOSK và Internet Banking.


 Tiến hành phát hành thẻ thông minh (smart card, chip card)
<b> Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ: </b>


Chất lượng dịch vụ thẻ phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố công nghệ, đây là một
nhân tố hết sức quan trọng cần chú ý để phát triển. Vietcombank cần phải hồn
thiện các chương trình quản lý Thẻ hiện nay để có thể đáp ứng được các yêu cầu tác
nghiệp về thẻ cũng như các yêu cầu phát sinh khi doanh số về thẻ ngày càng tăng
cao, chủng loại thẻ ngày càng nhiều.


Ngoài ra, trung tâm thẻ cần phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin
Vietccombank để xây dựng thêm các chương trình mới trợ giúp cho cơng việc tác
nghiệp về thẻ được nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Vietcombank cần năng động hơn nữa trong việc tìm kiếm các ĐVCNT, có các
chính sách khuyến khích các cửa hàng trở thành ĐVCNT của Vietcombank.



<b> Xây dựng các chương trình Marketing về thẻ </b>


Cơng tác thơng tin tun truyền, phổ biến kiến thức về lĩnh vực thẻ cho các
tầng lớp dân cư là một trong những nhiệm vụ trọng điểm trong phương hướng hoạt
động của Vietcombank. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, lượng tiền mặt sử
dụng trong thanh toán vẫn còn rất lớn, chiếm từ 20 – 30% trên tổng phương tiện
thanh tốn, trong đó thanh toán bằng thẻ mới chỉ chiếm 2% trong tổng các phương
tiện thanh tốn. Một trong các ngun nhân đó là do sự hiểu biết về thẻ của người
dân còn bị hạn chế.


Do vậy, thời gian qua, Hội thẻ đã tổ chức nhiều hoạt động để tuyên truyền về
dịch vụ thẻ cũng như tiện ích do thẻ mang lại như phối hợp với Đài truyền hình Việt
<i>Nam tổ chức chương trình “Bàn tròn doanh nghiệp” với sự tham dự của đại diện </i>
<i>lãnh đạo các Ngân hàng phát hành thẻ; phối hợp với Visa tổ chức hội thảo “Vai trò </i>


<i>của thanh toán thẻ đối với nền kinh tế”, thành phần mời là các Bộ, ngành và các cơ </i>


quan thông tấn báo chí và truyền hình nhằm thơng qua các phương tiện thông tin đại
chúng để giới thiệu đến cơng chúng về vai trị và lợi ích của thanh tốn thẻ đối với
chủ thẻ nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, đồng thời thơng qua hội thảo này
cũng góp phần tăng cường sự hiểu biết của các Bộ, ngành , cơ quan, doanh nghiệp
về sử dụng thẻ ngân hàng.


<b> Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ: </b>


Ở Việt Nam, thẻ giả mạo là loại hình rủi ro phổ biến nhất, chiếm 75% tổng
các loại rủi ro trong Phát hành thẻ. Vì vậy, cần đặc biệt chú trọng cơng tác phịng
ngừa rủi ro với loại hình đang phát triển hiện nay là giả mạo thẻ bằng cách ăn cắp
thông tin trên đường truyền.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

gian lận trong phát hành và thanh tốn thẻ. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh thẻ
phát triển bền vững và không trở thành một miếng mồi béo bở cho những băng
nhóm tội phạm thẻ, các ngân hàng Việt Nam khơng cịn cách nào khác là phải liên
kết lại, xây dựng một môi trường thật sự bảo mật, công nghệ cao tương xứng với
các nước trong khu vực vì một thị trường thẻ Việt Nam an toàn và phát triển.


Thực hiện đồng bộ việc sử dụng thẻ chip điện tử thay thế thẻ từ sẽ giảm thiểu
đến mức thấp nhất các hành vi gian lận về Thẻ cũng như hạn chế tối đa hiện tượng
làm giả Thẻ. Nhanh chóng lắp đặt Camera tại các máy ATM để giám sát các giao
dịch của khách hàng, tránh tình trạng chủ thẻ bị kẻ gian lợi dụng lấy tiền trong tài
khoản. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ hiện đại đối với việc quản lý rủi ro Thẻ
trong điều kiện hội nhập quốc tế mở rộng, tội phạm Thẻ gia tăng.


Trước tình hình gia tăng rủi ro như hiện nay, VCB cần thống nhất với các
ngân hàng khác về việc đưa tin qua các phương tiện thông tin đại chúng. Cần có sự
đồng thuận của các ngân hàng trong triển khai đồng loạt các phương tiện phòng
ngừa việc đánh cắp dữ về thẻ.


<b> Phát triển hoạt động liên minh, hợp tác về thẻ: </b>


Một vấn đề mà các ngân hàng tham gia dịch vụ thẻ tại thị trường Việt Nam
gặp phải là hệ thống chấp nhận thẻ (ATM và POS) còn chưa đủ lớn để khuyến
khích các tầng lớp dân cư sử dụng thẻ trên diện rộng. Điều này cũng một phần do
các ngân hàng chưa thống nhất được một giải pháp kết nối hệ thống chấp nhận thẻ,
cho phép chủ thẻ nội địa của ngân hàng này sử dụng thẻ tại ATM và POS của ngân
hàng khác.


</div>

<!--links-->

×