Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ NẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.76 KB, 43 trang )

Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động tín dụng của NHTM
1.1 Tổng quan về NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái quát về NHTM
NHTM là tổ chức kinh tế xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử xã hội loài ngời. Sự ra
đời và phát triển của hoạt động ngân hàng (NH) từ mức độ thô sơ cho đến đa dạng,
phức tạp nh ngày nay luôn gắn liền với sự phát triển không ngừng của kinh tế hàng
hoá và sự phát triển ngày càng cao của con ngời. Mỗi quốc gia, vùng, miền, dân tộc
khác nhau có hệ thống luật pháp, phong tục tập quán khách nhau nên cách nhìn nhận
và quan niệm về ngân hàng cũng có sự khác biệt.
Luật ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký
thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Hay nh Luật ngân hàng của ấn Độ 1950, đợc
bổ sung 1959 đã nêu: Ngân hàng là cơ dở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay
hay tài trợ, đầu t. Những định nghĩa nh vậy là căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt
động.
Một loạt định nghĩa khác lại căn cứ vào sự kết hợp với đối tợng hoạt động. Ví
dụ nh Luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: những nhà băng thiết
yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng mại
và các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhng phân tích, khai thác nội dung
của các định nghĩa đó, ngời ta dễ dàng nhận thấy các NHTM đều có chung một tính
chất, đó là việc nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân
hàng.
Tại Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức kinh tế hoạt
động, kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận
tìên gửi, sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là môi


giới trên thị trờng tài chính ngày càng phát triển về số lợng và quy mô hoạt động, đa
dạng và phong phú, hoạt động đan xen lẫn nhau. Ngời ta phân biệt NHTM với các tổ
chức trung gian tài chính khác là ở chỗ NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ
yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ hoạt động đó đã tạo cơ hội cho NHTM có thể
làm tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong hệ thống NH của mình. Đó là đặc trng
cơ bản để phân biệt NHTM với các NH và TCTD khác.
NHTM là một bộ phận lớn nhất trong hệ thống trung gian tài chính vì tổng tài
sản có của NHTM chiếm tỷ trọng lớn. NH là chiếc cầu nối giữa các chủ thể trong
nền kinh tế. Thông qua các nghiệp vụ chính: nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ cho
vay, nghiệp vụ cho vay môi giới, NHTM đã thực hiện tốt vai trò của mình đối với sự
phát triển của nền kinh tế nói chung. Đứng trớc tình trạng bùng nổ nhu cầu vốn, trớc
sự gia tăng mạnh mẽ của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), một vấn đề NH
luôn cần chú trọng trong đó là công tác cho vay nh thế nào để có hiệu quả cao nhất,
mang lại lợi ích không chỉ từ phía NH mà cả đối với ngời vay. Do đó hoạt động tín
dụng là vấn đề đợc lên hàng đầu đối với ngân hàng.
1.1.2 Khái quát về tín dụng
1.1.2.1 Khái niệm về tín dụng
Trái chủ (creditor)Người cho vay (lender) Thụ trái (debtor)Người đi vay (borrower)
Để hiểu tín dụng là gì, ta có thể bắt đầu từ danh từ tín dụng. Nó xuất phát
từ gốc La Tinh Creditum có nghĩa là sự tin tởng, tín nhiệm lẫn nhau hay nói cách
khác là lòng tin. Nhà kinh tế học ngời Pháp, Luis Baundin đã định nghĩa: Tín dụng
nh là một sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tơng lai. Theo Marx: Đem tiền
cho vay với t cách là một việc có đặc điểm sẽ quay trở về điểm xuất phát của nó mà
vẫn giữ đợc nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn thêm trong quá trình vận
động. Hay nh ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn nhau
trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhng đều
thể hiện hai nội dung chủ yếu:
Thứ nhất, ngời sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho ngời khác sử
dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Thứ hai, ngời sử dụng cam kết trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho ngời sở hữu một lợng

giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Quan hệ tín dụng đợc thể hiện nh sau
Giá trị tín dụng ban đầu
Giá trị tín dụng hoàn trả +lãi
Theo cách hiểu chung nhất: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay
(cá nhân. doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận.
Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi khi đến hạn thanh
toán.
Nh vậy một quan hệ tín dụng phải thoả mãn những đặc trng sau:
Thứ nhất: Là quan hệ chuyển nhợng mang tính chất tạm thời.
Đối tợng của sự chuyển nhợng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa dới hình thức kéo
dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính chất tạm thời của sự
chuyển nhợng đề cập đến thời gian sử dụng lợng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thoả
thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhợng để đảm bảo sự phù hợp giữa
thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lợng giá trị đó. Sự thiếu phù hợp của thời
gian chuyển nhợng có thể ảnh hởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh
của cả hai bên và dẫn đến nguy cơ phá huỷ quan hệ tín dụng. Thực chất trong quan
hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhợng quyền sử dụng lợng giá trị tạm thời nhàn rỗi
trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với
lợng giá trị đó .
Thứ hai: Tính hoàn trả. Lợng vốn đợc chuyển nhợng phải đợc
hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hại bộ phận: gốc và lãi. Phần
lãi đảm bảo cho lợng giá trị hoàn trả lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này
là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trả cho sự hy
sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của ngời sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để ngời sở
hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.
Thứ ba: Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tởng giữa ngời đi
vay và ngời cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín

dụng. Ngời cho vay tin tởng rằng vốn sẽ đợc hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Ngời đi
vay cũng tin tởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa ngời
đi vay và ngời cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng. Cơ
sở của sự tin tởng này có thể do uy tín của ngời đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và
do sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
1.1.2.2 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Những hành vi tín dụng có thể đợc diễn ra trực tiếp giữa ngời thừa vốn
cần đầu t và ngời cần vốn để sử dụng. Nhng thực tế hai ngời này khó có thể phù hợp đợc
với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn; hoặc cũng có thể
phù hợp đợc thì phải tốn kém chi phí tìm kiếm, nên đẻ thoả mãn đợc nhu cầu của cả hai
ngời thì cần thiết phải có một ngời thứ ba đứng ra làm cầu nối giữa ngời cần vốn và ngời
có nguồn vốn nhàn rỗi. Trên cơ sở số vốn tập trung đợc phân phối cho những ngời cần
vốn để sử dụng dới hình thức cho vay. Việc các NHTM tập trung vốn dới hình thức huy
động và phân phối vốn dới hình thức cho vay đợc gọi là tín dụng ngân hàng.
Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa ngân
hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là
ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Đặc trng
Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà ngòi tiết kiệm, thông qua vai trò
trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu t vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn.
Khác với hình thức tín dụng trực tiếp, nguồn vốn của tín dụng ngân hàng là nguồn
vốn huy động của xã hội với khối lợng và thời hạn khác nhau, do đó nó có thể thoả
mãn các nhu cầu vốn đa dạng về khối lợng cũng nh thời hạn và mục đích sử dụng. Vì
nguồn vốn huy động có tính chất nhàn rỗi tạm thời nên tín dụng ngân hàng chủ yếu
đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn. Sự tin tởng đóng một vai trò quan trọng đến sự
tồn tại của quan hệ tín dụng ngân hàng. Sự đổ bể của một khoản tín dụng không chỉ
làm ảnh hởng đến sự tồn tại của một ngân hàng mà nó có thể gây phản ứng dây
chuyền tới sự tồn tại của một ngân hàng mà nó có thể gây ra sự phản ứng dây chuyền
tới sự ổn định của toàn hệ thống vì chúng có mối quan hệ vói nhau thông qua hệ

thống thanh toán. Nguy hiểm hơn điều này còn làm thiệt hại đến quyền lợi của ngời
gửi tiền, gây ảnh hởng không tốt đến sự ổn định xã hội. Vì thế yêu cầu đảm bảo an
toàn cho mỗi khoản vay tín dụng ngân hàng là điều bắt buộc. Yêu cầu này đợc thực
hiện ngay từ trớc khi cho vay thông qua đánh giá thẩm định tính khả thi của dự án
xin vay, cho đến yêu cầu thế chấp, cầm cố và bảo lãnh khi vay theo dõi, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn vay.
Tín dụng NH là một lĩnh vực phức tạp và luôn phải cập nhật theo
những chuyển biến của nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển NH luôn phải chú trọng
công tác cho vay bởi quy mô của hoạt động cho vay mới là điều kiện cần, còn điều
kiện đủ chính là chất lợng của hoạt động này.
Vai trò
Trong nền kinh tế thờng xuyên có một số các DN trong quá trình sản
xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đợc tách ra khỏi quá
trình tái sản xuất nhng cha sử dụng; tiền mua nguyên vật liệu tiếp tục cho quá trình
sản xuất nhng cha mua, vì có sự chênh lệch về thời gian giữa việc bán sản phẩm và
việc mua nguyên vật liệu; tiền trả lơng cho ngời lao động nhng cha đến hạn trả;
khoản tiền tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhng cha đủ điều kiện để đầu t... Các
khoản tiền trên đây luôn đợc các doanh nghiệp tìm cách đầu t kiếm lời. Tất cả tạo
hình thành nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế. Trong khi đó, có một số các doanh
nghiệp, cá nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình, một số các
cá nhân trong xã hội cần vốn để cải thiện sinh hoạt hoặc đối phó với những rủi ro
trong cuộc sống. Ngân sách nhà nớc bị thâm hụt, Nhà nớc cần vốn để bù đắp sự thâm
hụt đó đảm bảo cân đối thu chi cho nền kinh tế...
Nh vậy, ta thấy xã hội luôn có một ngời thừa vốn cần đầu t và một số
ngời thiếu vốn muốn đi vay. Song những ngời này khó có thể trực tiếp gặp nhau để
cho nhau vay. Hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời, nên tín
dụng ngân hàng là cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn và để giải quyết nhu cầu
thoả đáng trong mối quan hệ này. Nghĩa là tín dụng ngân hàng thu hút tập trung mọi
nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân c để đầu t cho quá
trình mở rộng sản xuất, tăng trởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy

lu thông hàng hoá, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản
xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Thông qua tín dụng NH, có thể kiểm soát đợc khối lợng tiền cung ứng
trong lu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lu thông tiền tệ.
Đặc biệt, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
vốn cho nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ - bởi chúng không đủ
điều kiện để tham gia vào các thị trờng vốn trực tiếp. Cao hơn thế, khả năng cung
ứng vốn của tín dụng ngân hàng còn góp phần tăng nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và
tăng cờng khả năng cạnh tranh giữa các DN, giúp các DN khai thác có hiệu quả tiềm
năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Đồng thời, tín dụng NH còn đợc sử dụng
nh công cụ để phát triển các ngành kinh tế chiến lợc theo yêu cầu của chính phủ; tạo
điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài, là cầu nối cho việc giao lu kinh tế
và phơng tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới.
Phân loại
Có nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng. Nếu phân chia các hình
thức tín dụng của NHTM theo đối tợng vay vốn thì sẽ có ba hình thức tín dụng là: tín
dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng hộ gia đình. Trong đó tín dụng
doanh nghiệp là bộ phận quan trọng nhất, mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho các
NHTM bởi quy mô vốn trong hoạt động này rất lớn.
Một số vấn đề về tín dụng doanh nghiệp
Khái niệm
Trên cơ sở tìm hiểu về tín dụng NH có thể suy ra định nghĩa: Tín
dụng DN là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa NH và DN trong đó NH chuyển
giao vốn bằng tiền cho DN sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận,
theo đó DN phải có nghĩa vụ hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng
khi đến hạn thanh toán.
Đặc trng
Tín dụng doanh nghiệp là sự cung cấp một lợng giá trị trên cơ sở
lòng tin. ở đây, ngân hàng tin tởng là doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả, khi
đến hạn có đủ khả năng hoàn trả cả gốc và lãi.

Tín dụng doanh nghiệp là sự chuyển nhợng một lợng giá trị có thời
hạn, ngân hàng thờng xác định rõ thời gian cho vay. Việc xác định thời hạn này dựa
vào quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp và tính chất vốn của ngân hàng.
Tín dụng doanh nghiệp là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị
trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc là lãi. Có điều này là do vốn cho vay của ngân hàng
là vốn huy động của những ngời tạm thời thừa vốn, sau một thời gian phải trả lại cho
ngời ký thác. Ngoài ra, ngân hàng phải có đủ nguồn bù đắp chi phí hoạt động, chi phí
trả lãi vay...nên ngời vay vốn phải trả thêm một khoản lãi .
Bên cạnh đó, tín dụng doanh nghiệp có những đặc trng riêng khác với
tín dụng cá nhân và tín dụng hộ gia đình. Lợng giá trị cung cấp cho hoạt động tín
dụng doanh nghiệp thờng lớn hơn, đi kèm với nó, yếu tố lòng tin cũng cần xem xét
và phân tích kỹ hơn. Còn thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Vai trò của phân tích tài chính đối với hoạt động tín dụng
của ngân hàng thơng mại
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính
Hiện nay, vẫn cha có một quan niệm chính xác và cụ thể về phân
tích TCDN. Vẫn còn có ý kiến cho rằng phân tích TCDN đơn thuần là phân tích các
chỉ tiêu tài chính đặc trng. Quan niệm này nhìn nhận vấn đề phân tích TCDN một
cách phiến diện, vì thế, kết quả phân tích có thể sẽ không chính xác. Trong khuôn
khổ khoá luận này ngời viết muốn nhìn nhận phân tích TCDN nh là một mắt xích
nằm trong quá trình phân tích, đánh giá khách hàng nói chung, bao gồm phân tích hồ
sơ pháp lý, phân tích năng lực tài chính, xem xét về khả năng nguồn vốn và nhu cầu
vay vốn, đảm bảo tiền vay, hiệu quả tài chính của dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất
kinh doanh (nếu có)...Cán bộ tín dụng sẽ dựa vào những nguồn thông tin thu nhập đ-
ợc để phân tích khả năng tài chính của DN thông qua các chỉ tiêu về nguồn vốn của
DN thông qua các chỉ tiêu về nguồn vốn của DN, nợ phải trả, TSCĐ, TSLĐ và các
hệ số tài chính. Kết quả phân tích tình hình tài chính phải đợc đặt trong tơng quan so
sánh với kết quả của các khâu khác thì mới có đợc kết luận đúng đắn.
Với các nhìn nhận vấn đề nh trên ta có thể hiểu một cách chung nhất

về phân tích tài chính nh sau: Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm,
phơng pháp và công cụ cho phép thu nhập và xử lý các thông tin kinh tế và các
thông tin khác trong quản lý DN, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng
và tiềm lực của DN, đánh giá mức độ rủi ro cũng nh chất lợng, hiệu quả hoạt
động của DN đó".
1.2.2 Mục đích và phân tích tài chính
Mục đích
Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ khi cho các DN vay vốn
là hớng vào các yếu tố nh: sự rủi ro, mức sinh lời, thời gian hoàn vốn, khả năng thanh
toán nợ... Do đó họ cần phân tích những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
sản xuất kinh doanh và các tiềm năng tăng trởng của DN. Đồng thời các nhà đầu t
cũng rất quan tâm tới hiệu quả công tác quản lý và việc điều hành các hoạt động.
Đặc biệt, đối với các NHTM, cho vay chủ yếu hớng với vào khả năng trả nợ của
khách hàng. Tuy nhiên, việc phân tích tài chính đối với những khoản nợ dài hạn khác
những khoản nợ ngắn hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, ngời cho vay đặc
biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của DN. Nghĩa là khả năng ứng phó
của DN đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn,
ngời cho vay phải tin chắc vào khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của DN mà
việc hoàn trả vốn và lãi sẽ phụ thuộc vào vào khả năng sinh lời này. Kỹ thuật phân
tích thay đổi theo bản chất và thời hạn của khoản vay nhng cho dù vay dài hạn hay
vay ngắn hạn thì ngân hàng đều quan tâm đến cơ cấu tài chính - biểu hiện mức độ
mạo hiểm của DN đi vay. Do đó, phân tích tài chính DN nhằm đạt mục tiêu là giúp
NH có thể nhìn nhận và đánh giá một cách khái quát nhất tình hình sản xuất kinh
doanh của DN trong quá khứ, hiện tại cũng nh định hớng phát triển trong tơng lai
nhằm đa ra những quyết định đúng đắn. Thông qua công tác phân tích, NH hớng tới
các mục tiêu:
Xác định chính xác nhu cầu về vốn của KH nh: khối lợng vốn, thời gian sử dụng vốn
và mục đích vay vốn của KH.
Xác định rõ hiện trạng tài chính của DN: giá trị
tài sản, tình hình nợ, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán, khả năng sử dụng vốn... để

đánh giá năng lực của DN. NH có thể dự báo nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài
hạn. Từ đó, có chiến lợc huy động vốn phù hợp, tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao.
NH thông qua tính trung thực của các thông tin tài chính để có cái nhìn khách quan
về nội lực của DN, đánh giá khả năng thanh toán ở hịên tại và quyết định cho vay
hay không cho vay, số lợng bao nhiêu và rủi ro có thể gánh chịu nh thế nào.
Dự báo tình hình tài chính trong tơng lai của
DN: khả năng hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ
vay...nhằm giúp NH xây dựng kế hoạch cho vay hợp lý. NH đoán biết đợc xu hớng
phát triển từng giai đoạn, từng lĩnh vực kinh tế, lập kế hoạch cung cấp tín dụng hớng
vào lĩnh vực có khả năng phát triển mạnh. Việc xây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp
góp phần nâng cao hiệu quả cho vay, đem lại lợi nhuận cao cũng nh thực hiện những
lợi ích xã hội.
Dự báo những trờng hợp xấu và rủi ro có thể
xảy ra làm giảm khả năng trả nợ của KH. Do đó, giúp ngân hàng có những biện
pháp thích hợp để hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay, tạo cơ sở cho việc định
giá các khoản vay.
Vai trò phân tích tài chính
Để góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
NHTM thì công tác phân tich đánh giá khách hàng mà đặc biệt là phân tích tài chính
đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động tín dụng nói riêng và đối với
toàn ngân hàng nói chung
Thứ nhất: Phân tích tài chính giúp các ngân hàng thơng mại có quyết định đầu t đúng
đắn
Thứ hai: Phân tích tài chính còn giúp ngân hàng đánh giá đợc khả năng thanh toán
của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc thu hồi vốn và lãi của ngân hàng.
Thứ ba: Phân tích tài chính là cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại tín dụng từ đó đa ra
các biện pháp thích hợp để trích lập và phòng ngừa rủi ro.
Thứ t: Công tác phân tích tài chính cho thấy những lợi ích và triển vọng mà ngân
hàng và doanh nghiệp có đợc sau khi thiết lập mối liên hệ giữa hai bên.
1.3 Nguồn thông tin làm cơ sở cho công tác phân tích tài chính

doanh nghiệp
1.3.1 Khái quát về nguồn thông tin tín dụng
1.3.1.1 Khái niệm
Thông tin tín dụng (đặc biệt là thông tin về DN) là thông tin về
tài chính, d nợ, bảo đảm tìền vay, tình hình hoạt động và thông tin pháp lý của khách
hàng có mối quan hệ với ngân hàng, thông tin về thị trờng tiền tệ thị trờng vốn. Trên
cơ sở phân tích các thông tin đó, NH có thể nắm bắt đợc tình hình kinh doanh cũng
nh khả năng trả nợ của DN.
Hoạt động thu nhập thông tin tín dụng là việc thu thập, tổng hợp,
cung cấp, lu trữ, phân tích xếp loại, dự báo, trao đổi, khai thác và xử lý thông tin
nhằm góp đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng của NH thông qua ngăn ngừa và hạn
chế những rủi ro tín dụng.
1.3.1.2 Mục đích và ý nghĩa
Hệ thống thông tin tín dụng đợc thiết lập nhằm:
Hình thành cơ sở dữ liệu tập trung về KH để phục vụ cho
công việc cấp tín dụng, phân tích và quản lý rủi ro rín dụng thông qua việc tạo ra cơ
chế thu thập, tổng hợp và xử lý, chia sẻ thông tin tín dụng trong nội bộ hệ thống NH.
Thông tin tín dụng đầy đủ, chính xác và khoa học góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro, đặc biệt là rủi ro do thiếu thông tin hoặc thông tin bất đối xứng về khách hàng và
đối tợng đầu t. Mục đích quan trọng nhất của hệ thống thông tin tín dụng là tìm kiếm
và phát hiện sớm các khoản tín dụng có vấn đề và đánh giá đúng mức độ rủi ro của
các khoản nợ, đồng thời tiên liệu sớm khả năng một khoản tín dụng có thể chuyển
sang nợ xấu.
Tạo cơ sở nhằm thực hiện đầy đủ quy chế hoạt động tín dụng,
chế độ thông tin báo cáo và quy chế quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng thông
tin tín dụng điện tử do NH ban hành.
Giúp Hội đồng quản trị và Ban điều hành NH có căn cứ xây
dựng chiến lợc, chính sách tín dụng và chiến lợc quản lý rủi ro trong từng thời kỳ đối
với từng đối tợng.
1.3.1.3 Yêu cầu đối với thông tin tín dụng

Các thông tin tín dụng về KH mà NH thu thập đợc phải đảm bảo
các tính chất sau:
Tính đầy đủ và kịp thời:
Theo định kỳ hoặc khi có phát sinh, các thông tin tín dụng về KH
phải đợc thu thập, xử lý kịp thời để phản ánh chính xác mức độ rủi ro và năng lực của
KH trong việc thực hiện các nghĩa vụ với KH đồng thời giúp NH có quyết định điều
chỉnh đúng đắn. Mọi KH có quan hệ tiền gửi và tiền vay với NH hoặc những KH có
uy tín lớn trên thị trờng nhng cha từng có quan hệ với NH đều phải đợc ghi chép, lu
trữ các thông tin liên quan.
Tính hợp lý
Thông tin tín dụng đợc thu thập từ các nguồn thông tin hợp lệ và có căn cứ
xác đáng. Mọi thông tin có đợc từ các nguồn không hợp lệ chỉ có tính chất tham
khảo, trừ khi có đủ bằng chứng để khẳng định.
Tính nhất quán
Thông tin tín dụng đợc thu thập từ những nguồn khác nhau, do đó dễ
xảy ra sự bất đối xứng về thông tin KH. Trong trờng hợp này, cán bộ tín dụng cần
đảm bảo sự nhất quán thông tin về mỗi KH để tạo điều kiện cho quá trình phân tích,
đánh giá và ra quyết định phù hợp. Các thông tin tín dụng cần phải đợc tập hợp, theo
dõi tính liên tục theo thời gian ít nhất cho đến khi KH chấm dứt quan hệ với NH.
Tính bảo mật
Thông tin phải đợc lu giữ, bảo quản theo chế đội bảo mật nh tài sản
riêng cá của NH, chỉ riêng cán bộ có trách nhiệm liên quan đến hoạt động tín dụng
và quản lý rủi ro của NH, đợc giám đốc, phó giám đốc chấp thuận mới đợc quyền
truy cập, khai thác và sử dụng các thông tin tín dụng này. Nhng cá nhân hay đơn vị
không có trách nhiệm muốn đợc sử dụng thông tin tín dụng, cung cấp ra bên ngoài
phải đợc cấp có thẩm quyền của NH cho phép.
Sử dụng đúng mục đích
Thông tin tín dụng cá sản phẩm thông tin tín dụng phải đợc sử dụng
đúng mục đích, trong phạm vi hoạt động tín dụng của NH. Không đợc cung cấp, sử
dụng thông tin tín dụng cho các mục đích, hoạt động mà KH cấm. Mọi thông tin tín

dụng phải đợc cung cấp đúng địa chỉ và đối tợng nhận. Ngời đợc phép sử dụng thông
tin tín dụng cũng phải đúng mục đích cho phép.
1.3.2 Nguồn thông tin tín dụng
Nh đã nói ở trên, công tác phân tích tín dụng doanh nghiệp đòi hỏi
phải có cái nhìn toàn diện, có sự so sánh theo thời gian... Vì vậy, nguồn thông tin làm
cơ sở cho công tác phân tích tín dụng doanh nghiệp cũng phải là nguồn thông tin
toàn diện và có chọn lọc. Nó bao gồm cả những thông tin tài chính và thông tin phi
tài chính.
1.3.2.1 Nguồn thông tin tài chính
CVKH thờng thu thập các thông tin tài chính từ hồ sơ vay vốn của KH
thông qua các BCTC bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
Khái niệm: BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
một cách tổng quát tài sản hiện có của DN theo hai cách đánh giá là tài sản và nguồn
hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu của bảng báo cáo kế toán đ-
ợc phản ánh dới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng
nguồn vốn.
Kết cấu:
BCTC luôn gồm hai phần tài sản và nguồn vốn: phản ánh hai
mặt của một lợng tài sản và trong đó tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn.
Đặc điểm:
Các chỉ tiêu trong BCĐKT đợc phản ánh dới hình thái giá trị. Cho nên ta có thể
tổng hợp đợc toàn bộ tài sản của DN tại một thời điểm. Từ đó, cho phép ta đánh giá
khái quát tình hình tài chính qua các chỉ tiêu trên.
Các chỉ tiêu trong BCĐKT đợc phản ánh tại một thời điểm nhất định, thời điểm đó
thờng là vào cuối ngày của kỳ hạch toán. Căn cứ vào số liệu ở hai thời điểm đầu năm
và cuối kỳ cho phép ta đánh giá những biến động của tài sản và nguồn vốn giữa các
kỳ kế toán.
Tầm quan trọng

BCĐKT là một t liệu quan trọng trong công tác quản lý DN.
Thông qua giúp các nhà phân tích đánh giá đợc tổng quát tình hình tài chính, khả
năng thanh toán, cơ cấu vốn cũng nh trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế, tài
chính trong tơng lai.
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD)
Khái niệm
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lợc
các khoản doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong một thời
kỳ nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác).
Kết cấu
Trớc đây, BCKQKD gồm có 3 phần: phần I lãi, lỗ; phần II tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc; phần III: thuế VAT đợc khấu trừ nhng theo quyết
định 167/2000/QĐ -BTC(đã sửa đổi bổ sung) của bộ tài chính áp dụng cho tất cả các
DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nớc thì BCKQKD chỉ phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN sau mỗi kỳ hoạt động. Phần này
có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh
và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí của từng loại hoạt động tài chính và
các hoạt động khác cũng nh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Tầm quan trọng
Có thể nói các thông tin đợc trình bày trong BCKQKD có vai trò
quan trọng và phục vụ đắc lực cho các NH trong công tác phân tích tài chính KH khi
đa ra quyết định cho vay. Đây là một bản báo cáo đợc các nhà lập kế hoạch quan tâm
vì nó vừa phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ, lại vừa cho phép các nhà quản lý và NH có thể dự tính xu hớng phát
triển của DN trong tơng lai.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Khái niệm
BCLCTT là BCTC tổng hợp phản ánh tình hình lu chuyển tiền trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, việc hình thành và sử dụng lợng

tiền phát sinh trong kỳ báo cáo.
Kết cấu:
Theo chế độ kế toán quốc tế cũng nh chế độ kế toán Việt Nam quy
định, cấu trúc của BCLCTT gồm 3 phần (theo phơng pháp trực tiếp)
Lu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi
ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN bao gồm:
+ Tiền thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu
khác.
+ Tiền chi trả cho ngời cung cấp hàng hoá và dịch vụ.
+ Tiền chi trả cho ngời lao động.
+ Tiền chi trả lãi vay.
+ Tiền chi nộp thuế thu nhập DN.
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh.
+ Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh.
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh phản ánh chênh lệch
giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo
cáo.
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào hoặc chi ra
liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của DN bao gồm:
+ Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, các tài sản dài hạn
khác.
+ Tiền thu từ thanh lý, nhợng bán TSCĐ, các tài sản dài hạn
khác.
+ Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác.
+ Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn vị
khác.
+ Tiền chi đầu t góp vốn vào đơn vị khác.
+ Tiền thu hồi đầu t góp vốn vào các đơn vị khác.
+ Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đợc chia.
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t phản ánh chênh lệch giữa

tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chia ra từ hoạt động đầu t trong kỳ báo cáo.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động tài chính của DN bao gồm:
+ Tiền thu vào phát hành cổ phiếu, nhận vốn của chủ sở hữu.
+ Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu
của DN đã phát hành.
+ Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đợc.
+ Tiền chi trả nợ gốc vay.
+ Tiền chi trả nợ thuê tài chính.

×