Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.79 KB, 96 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.1 Tổng quan về NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái quát về NHTM
NHTM là tổ chức kinh tế xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử xã hội loài ngời.
Sự ra đời và phát triển của hoạt động ngân hàng (NH) từ mức độ thô sơ cho đến
đa dạng, phức tạp nh ngày nay luôn gắn liền với sự phát triển không ngừng của
kinh tế hàng hoá và sự phát triển ngày càng cao của con ngời. Mỗi quốc gia,
vùng, miền, dân tộc khác nhau có hệ thống luật pháp, phong tục tập quán khách
nhau nên cách nhìn nhận và quan niệm về ngân hàng cũng có sự khác biệt.
Luật ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình
thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Hay nh Luật ngân hàng
của ấn Độ 1950, đợc bổ sung 1959 đã nêu: Ngân hàng là cơ dở nhận các
khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu t. Những định nghĩa nh vậy là căn
cứ vào tính chất và mục đích hoạt động.
Một loạt định nghĩa khác lại căn cứ vào sự kết hợp với đối tợng hoạt
động. Ví dụ nh Luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: những nhà
băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành
nghề thơng mại và các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực
hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhng phân tích, khai thác nội
dung của các định nghĩa đó, ngời ta dễ dàng nhận thấy các NHTM đều có
chung một tính chất, đó là việc nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có
1
Khoá luận tốt nghiệp
kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh
doanh khác của chính ngân hàng.


Tại Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức kinh tế
hoạt động, kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng
xuyên là nhận tìên gửi, sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là
môi giới trên thị trờng tài chính ngày càng phát triển về số lợng và quy mô hoạt
động, đa dạng và phong phú, hoạt động đan xen lẫn nhau. Ngời ta phân biệt
NHTM với các tổ chức trung gian tài chính khác là ở chỗ NHTM là ngân hàng
kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ hoạt động đó đã
tạo cơ hội cho NHTM có thể làm tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong hệ
thống NH của mình. Đó là đặc trng cơ bản để phân biệt NHTM với các NH và
TCTD khác.
NHTM là một bộ phận lớn nhất trong hệ thống trung gian tài chính vì
tổng tài sản có của NHTM chiếm tỷ trọng lớn. NH là chiếc cầu nối giữa các
chủ thể trong nền kinh tế. Thông qua các nghiệp vụ chính: nghiệp vụ huy động
vốn, nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ cho vay môi giới, NHTM đã thực hiện tốt vai
trò của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Đứng trớc tình
trạng bùng nổ nhu cầu vốn, trớc sự gia tăng mạnh mẽ của hoạt động sản xuất
kinh doanh (SXKD), một vấn đề NH luôn cần chú trọng trong đó là công tác
cho vay nh thế nào để có hiệu quả cao nhất, mang lại lợi ích không chỉ từ phía
NH mà cả đối với ngời vay. Do đó hoạt động tín dụng là vấn đề đợc lên hàng
đầu đối với ngân hàng.
1.1.2 Khái quát về tín dụng
1.1.2.1 Khái niệm về tín dụng
2
Khoá luận tốt nghiệp
Để hiểu tín dụng là gì, ta có thể bắt đầu từ danh từ tín dụng. Nó xuất
phát từ gốc La Tinh Creditum có nghĩa là sự tin tởng, tín nhiệm lẫn nhau hay
nói cách khác là lòng tin. Nhà kinh tế học ngời Pháp, Luis Baundin đã định
nghĩa: Tín dụng nh là một sự trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tơng lai.

Theo Marx: Đem tiền cho vay với t cách là một việc có đặc điểm sẽ quay trở
về điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ đợc nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời
lại lớn thêm trong quá trình vận động. Hay nh ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì
tín dụng là quan hệ vay mợn lẫn nhau trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi. Mặc
dù có nhiều quan điểm khác nhau nhng đều thể hiện hai nội dung chủ yếu:
Thứ nhất, ngời sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho ngời
khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Thứ hai, ngời sử dụng cam kết trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho ngời sở
hữu một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Quan hệ tín dụng đợc thể hiện nh sau
Giá trị tín dụng ban đầu
Giá trị tín dụng hoàn trả +lãi
Theo cách hiểu chung nhất: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và
bên đi vay (cá nhân. doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thoả thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi khi đến hạn thanh toán.
Nh vậy một quan hệ tín dụng phải thoả mãn những đặc trng sau:
Trái chủ (creditor)
Người cho vay (lender)
Thụ trái (debtor)
Người đi vay (borrower)
3
Khoá luận tốt nghiệp
Thứ nhất: Là quan hệ chuyển nhợng mang tính chất tạm
thời. Đối tợng của sự chuyển nhợng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa dới hình
thức kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính chất
tạm thời của sự chuyển nhợng đề cập đến thời gian sử dụng lợng giá trị đó. Nó
là kết quả của sự thoả thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhợng

để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lợng giá
trị đó. Sự thiếu phù hợp của thời gian chuyển nhợng có thể ảnh hởng đến quyền
lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên và dẫn đến nguy cơ phá
huỷ quan hệ tín dụng. Thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhợng
quyền sử dụng lợng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất
định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lợng giá trị đó .
Thứ hai: Tính hoàn trả. Lợng vốn đợc chuyển nhợng phải đợc
hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hại bộ phận: gốc và lãi.
Phần lãi đảm bảo cho lợng giá trị hoàn trả lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Sự
chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là
giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của ngời sở hữu vì thế nó phải
đủ hấp dẫn để ngời sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.
Thứ ba: Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tởng giữa
ngời đi vay và ngời cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập
quan hệ tín dụng. Ngời cho vay tin tởng rằng vốn sẽ đợc hoàn trả đầy đủ khi
đến hạn. Ngời đi vay cũng tin tởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn
vay. Sự gặp gỡ giữa ngời đi vay và ngời cho vay về điểm này sẽ là điều kiện
hình thành quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tởng này có thể do uy tín của ngời
đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
1.1.2.2 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Những hành vi tín dụng có thể đợc diễn ra trực tiếp giữa ngời
thừa vốn cần đầu t và ngời cần vốn để sử dụng. Nhng thực tế hai ngời này khó có
thể phù hợp đợc với nhau về quy mô, về thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng
4
Khoá luận tốt nghiệp
vốn; hoặc cũng có thể phù hợp đợc thì phải tốn kém chi phí tìm kiếm, nên đẻ thoả
mãn đợc nhu cầu của cả hai ngời thì cần thiết phải có một ngời thứ ba đứng ra làm
cầu nối giữa ngời cần vốn và ngời có nguồn vốn nhàn rỗi. Trên cơ sở số vốn tập
trung đợc phân phối cho những ngời cần vốn để sử dụng dới hình thức cho vay.
Việc các NHTM tập trung vốn dới hình thức huy động và phân phối vốn dới hình

thức cho vay đợc gọi là tín dụng ngân hàng.
Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa
ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai
trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Đặc trng
Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà ngòi tiết kiệm, thông qua
vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu t vốn vào các chủ thể có nhu
cầu về vốn. Khác với hình thức tín dụng trực tiếp, nguồn vốn của tín dụng ngân
hàng là nguồn vốn huy động của xã hội với khối lợng và thời hạn khác nhau, do
đó nó có thể thoả mãn các nhu cầu vốn đa dạng về khối lợng cũng nh thời hạn
và mục đích sử dụng. Vì nguồn vốn huy động có tính chất nhàn rỗi tạm thời nên
tín dụng ngân hàng chủ yếu đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn. Sự tin tởng
đóng một vai trò quan trọng đến sự tồn tại của quan hệ tín dụng ngân hàng. Sự
đổ bể của một khoản tín dụng không chỉ làm ảnh hởng đến sự tồn tại của một
ngân hàng mà nó có thể gây phản ứng dây chuyền tới sự tồn tại của một ngân
hàng mà nó có thể gây ra sự phản ứng dây chuyền tới sự ổn định của toàn hệ
thống vì chúng có mối quan hệ vói nhau thông qua hệ thống thanh toán. Nguy
hiểm hơn điều này còn làm thiệt hại đến quyền lợi của ngời gửi tiền, gây ảnh h-
ởng không tốt đến sự ổn định xã hội. Vì thế yêu cầu đảm bảo an toàn cho mỗi
khoản vay tín dụng ngân hàng là điều bắt buộc. Yêu cầu này đợc thực hiện ngay
từ trớc khi cho vay thông qua đánh giá thẩm định tính khả thi của dự án xin vay,
5
Khoá luận tốt nghiệp
cho đến yêu cầu thế chấp, cầm cố và bảo lãnh khi vay theo dõi, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn vay.
Tín dụng NH là một lĩnh vực phức tạp và luôn phải cập nhật
theo những chuyển biến của nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển NH luôn phải
chú trọng công tác cho vay bởi quy mô của hoạt động cho vay mới là điều kiện
cần, còn điều kiện đủ chính là chất lợng của hoạt động này.

Vai trò
Trong nền kinh tế thờng xuyên có một số các DN trong quá trình
sản xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi đợc tách ra
khỏi quá trình tái sản xuất nhng cha sử dụng; tiền mua nguyên vật liệu tiếp tục
cho quá trình sản xuất nhng cha mua, vì có sự chênh lệch về thời gian giữa việc
bán sản phẩm và việc mua nguyên vật liệu; tiền trả lơng cho ngời lao động nhng
cha đến hạn trả; khoản tiền tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhng cha đủ điều
kiện để đầu t... Các khoản tiền trên đây luôn đợc các doanh nghiệp tìm cách đầu
t kiếm lời. Tất cả tạo hình thành nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế. Trong
khi đó, có một số các doanh nghiệp, cá nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu
kinh doanh của mình, một số các cá nhân trong xã hội cần vốn để cải thiện sinh
hoạt hoặc đối phó với những rủi ro trong cuộc sống. Ngân sách nhà nớc bị thâm
hụt, Nhà nớc cần vốn để bù đắp sự thâm hụt đó đảm bảo cân đối thu chi cho nền
kinh tế...
Nh vậy, ta thấy xã hội luôn có một ngời thừa vốn cần đầu t và
một số ngời thiếu vốn muốn đi vay. Song những ngời này khó có thể trực tiếp
gặp nhau để cho nhau vay. Hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không
kịp thời, nên tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn và
để giải quyết nhu cầu thoả đáng trong mối quan hệ này. Nghĩa là tín dụng ngân
hàng thu hút tập trung mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức
kinh tế, dân c để đầu t cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trởng kinh tế, đáp
ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lu thông hàng hoá, tăng tốc độ chu
6
Khoá luận tốt nghiệp
chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện
thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Thông qua tín dụng NH, có thể kiểm soát đợc khối lợng tiền
cung ứng trong lu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lu thông tiền tệ.
Đặc biệt, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc
cung cấp vốn cho nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ - bởi

chúng không đủ điều kiện để tham gia vào các thị trờng vốn trực tiếp. Cao hơn
thế, khả năng cung ứng vốn của tín dụng ngân hàng còn góp phần tăng nhịp độ
tích tụ, tập trung vốn và tăng cờng khả năng cạnh tranh giữa các DN, giúp các
DN khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Đồng
thời, tín dụng NH còn đợc sử dụng nh công cụ để phát triển các ngành kinh tế
chiến lợc theo yêu cầu của chính phủ; tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với
nớc ngoài, là cầu nối cho việc giao lu kinh tế và phơng tiện để thắt chặt mối
quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới.
Phân loại
Có nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng. Nếu phân chia các
hình thức tín dụng của NHTM theo đối tợng vay vốn thì sẽ có ba hình thức tín
dụng là: tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng hộ gia đình. Trong
đó tín dụng doanh nghiệp là bộ phận quan trọng nhất, mang lại nguồn lợi nhuận
lớn nhất cho các NHTM bởi quy mô vốn trong hoạt động này rất lớn.
Một số vấn đề về tín dụng doanh nghiệp
Khái niệm
Trên cơ sở tìm hiểu về tín dụng NH có thể suy ra định nghĩa:
Tín dụng DN là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa NH và DN trong đó NH
chuyển giao vốn bằng tiền cho DN sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thoả thuận, theo đó DN phải có nghĩa vụ hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi
cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
7
Khoá luận tốt nghiệp
Đặc trng
Tín dụng doanh nghiệp là sự cung cấp một lợng giá trị trên cơ sở lòng
tin. ở đây, ngân hàng tin tởng là doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả,
khi đến hạn có đủ khả năng hoàn trả cả gốc và lãi.
Tín dụng doanh nghiệp là sự chuyển nhợng một lợng giá trị có thời hạn,
ngân hàng thờng xác định rõ thời gian cho vay. Việc xác định thời hạn
này dựa vào quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp và tính chất vốn

của ngân hàng.
Tín dụng doanh nghiệp là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị trên
nguyên tắc hoàn trả cả gốc là lãi. Có điều này là do vốn cho vay của ngân
hàng là vốn huy động của những ngời tạm thời thừa vốn, sau một thời
gian phải trả lại cho ngời ký thác. Ngoài ra, ngân hàng phải có đủ nguồn
bù đắp chi phí hoạt động, chi phí trả lãi vay...nên ngời vay vốn phải trả
thêm một khoản lãi .
Bên cạnh đó, tín dụng doanh nghiệp có những đặc trng riêng
khác với tín dụng cá nhân và tín dụng hộ gia đình. Lợng giá trị cung cấp cho
hoạt động tín dụng doanh nghiệp thờng lớn hơn, đi kèm với nó, yếu tố lòng tin
cũng cần xem xét và phân tích kỹ hơn. Còn thời hạn cho vay đợc xác định phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Vai trò của phân tích tài chính đối với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thơng mại
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính
Hiện nay, vẫn cha có một quan niệm chính xác và cụ thể về
phân tích TCDN. Vẫn còn có ý kiến cho rằng phân tích TCDN đơn thuần là
phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trng. Quan niệm này nhìn nhận vấn đề phân
tích TCDN một cách phiến diện, vì thế, kết quả phân tích có thể sẽ không chính
8
Khoá luận tốt nghiệp
xác. Trong khuôn khổ khoá luận này ngời viết muốn nhìn nhận phân tích
TCDN nh là một mắt xích nằm trong quá trình phân tích, đánh giá khách hàng
nói chung, bao gồm phân tích hồ sơ pháp lý, phân tích năng lực tài chính, xem
xét về khả năng nguồn vốn và nhu cầu vay vốn, đảm bảo tiền vay, hiệu quả tài
chính của dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh (nếu có)...Cán bộ tín
dụng sẽ dựa vào những nguồn thông tin thu nhập đợc để phân tích khả năng tài
chính của DN thông qua các chỉ tiêu về nguồn vốn của DN thông qua các chỉ
tiêu về nguồn vốn của DN, nợ phải trả, TSCĐ, TSLĐ và các hệ số tài chính.
Kết quả phân tích tình hình tài chính phải đợc đặt trong tơng quan so sánh với

kết quả của các khâu khác thì mới có đợc kết luận đúng đắn.
Với các nhìn nhận vấn đề nh trên ta có thể hiểu một cách chung
nhất về phân tích tài chính nh sau: Phân tích tài chính là một tập hợp các
khái niệm, phơng pháp và công cụ cho phép thu nhập và xử lý các thông
tin kinh tế và các thông tin khác trong quản lý DN, nhằm đánh giá tình
hình tài chính, khả năng và tiềm lực của DN, đánh giá mức độ rủi ro cũng
nh chất lợng, hiệu quả hoạt động của DN đó".
1.2.2 Mục đích và phân tích tài chính
Mục đích
Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ khi cho các DN vay
vốn là hớng vào các yếu tố nh: sự rủi ro, mức sinh lời, thời gian hoàn vốn, khả
năng thanh toán nợ... Do đó họ cần phân tích những thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình sản xuất kinh doanh và các tiềm năng tăng trởng của DN. Đồng
thời các nhà đầu t cũng rất quan tâm tới hiệu quả công tác quản lý và việc điều
hành các hoạt động. Đặc biệt, đối với các NHTM, cho vay chủ yếu hớng với
vào khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, việc phân tích tài chính đối với
những khoản nợ dài hạn khác những khoản nợ ngắn hạn. Nếu là những khoản
9
Khoá luận tốt nghiệp
cho vay ngắn hạn, ngời cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán
nhanh của DN. Nghĩa là khả năng ứng phó của DN đối với các món nợ khi đến
hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, ngời cho vay phải tin chắc vào
khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của DN mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ
phụ thuộc vào vào khả năng sinh lời này. Kỹ thuật phân tích thay đổi theo bản
chất và thời hạn của khoản vay nhng cho dù vay dài hạn hay vay ngắn hạn thì
ngân hàng đều quan tâm đến cơ cấu tài chính - biểu hiện mức độ mạo hiểm của
DN đi vay. Do đó, phân tích tài chính DN nhằm đạt mục tiêu là giúp NH có thể
nhìn nhận và đánh giá một cách khái quát nhất tình hình sản xuất kinh doanh
của DN trong quá khứ, hiện tại cũng nh định hớng phát triển trong tơng lai
nhằm đa ra những quyết định đúng đắn. Thông qua công tác phân tích, NH h-

ớng tới các mục tiêu:
Xác định chính xác nhu cầu về vốn của KH nh: khối lợng
vốn, thời gian sử dụng vốn và mục đích vay vốn của KH.
Xác định rõ hiện trạng tài chính của DN: giá trị tài sản, tình
hình nợ, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán, khả năng sử
dụng vốn... để đánh giá năng lực của DN. NH có thể dự báo
nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài hạn. Từ đó, có chiến lợc
huy động vốn phù hợp, tránh lãng phí và đạt hiệu quả cao. NH
thông qua tính trung thực của các thông tin tài chính để có cái
nhìn khách quan về nội lực của DN, đánh giá khả năng thanh
toán ở hịên tại và quyết định cho vay hay không cho vay, số l-
ợng bao nhiêu và rủi ro có thể gánh chịu nh thế nào.
Dự báo tình hình tài chính trong tơng lai của DN: khả năng
hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ
vay...nhằm giúp NH xây dựng kế hoạch cho vay hợp lý. NH
đoán biết đợc xu hớng phát triển từng giai đoạn, từng lĩnh vực
10
Khoá luận tốt nghiệp
kinh tế, lập kế hoạch cung cấp tín dụng hớng vào lĩnh vực có
khả năng phát triển mạnh. Việc xây dựng kế hoạch tín dụng
phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả cho vay, đem lại lợi
nhuận cao cũng nh thực hiện những lợi ích xã hội.
Dự báo những trờng hợp xấu và rủi ro có thể xảy ra làm
giảm khả năng trả nợ của KH. Do đó, giúp ngân hàng có
những biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro trong quá trình
cho vay, tạo cơ sở cho việc định giá các khoản vay.
Vai trò phân tích tài chính
Để góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng NHTM thì công tác phân tich đánh giá khách hàng mà đặc biệt là phân
tích tài chính đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động tín dụng

nói riêng và đối với toàn ngân hàng nói chung
Thứ nhất: Phân tích tài chính giúp các ngân hàng thơng
mại có quyết định đầu t đúng đắn
Thứ hai: Phân tích tài chính còn giúp ngân hàng đánh
giá đợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp làm cơ
sở cho việc thu hồi vốn và lãi của ngân hàng.
Thứ ba: Phân tích tài chính là cơ sở cho việc đánh giá,
xếp loại tín dụng từ đó đa ra các biện pháp thích hợp để
trích lập và phòng ngừa rủi ro.
Thứ t: Công tác phân tích tài chính cho thấy những lợi
ích và triển vọng mà ngân hàng và doanh nghiệp có đợc
sau khi thiết lập mối liên hệ giữa hai bên.
1.3 Nguồn thông tin làm cơ sở cho công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.3.1 Khái quát về nguồn thông tin tín dụng
1.3.1.1 Khái niệm
11
Khoá luận tốt nghiệp
Thông tin tín dụng (đặc biệt là thông tin về DN) là thông
tin về tài chính, d nợ, bảo đảm tìền vay, tình hình hoạt động và thông tin pháp lý
của khách hàng có mối quan hệ với ngân hàng, thông tin về thị trờng tiền tệ thị
trờng vốn. Trên cơ sở phân tích các thông tin đó, NH có thể nắm bắt đợc tình
hình kinh doanh cũng nh khả năng trả nợ của DN.
Hoạt động thu nhập thông tin tín dụng là việc thu thập, tổng
hợp, cung cấp, lu trữ, phân tích xếp loại, dự báo, trao đổi, khai thác và xử lý
thông tin nhằm góp đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng của NH thông qua
ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro tín dụng.
1.3.1.2 Mục đích và ý nghĩa
Hệ thống thông tin tín dụng đợc thiết lập nhằm:
Hình thành cơ sở dữ liệu tập trung về KH để phục vụ cho

công việc cấp tín dụng, phân tích và quản lý rủi ro rín dụng
thông qua việc tạo ra cơ chế thu thập, tổng hợp và xử lý, chia
sẻ thông tin tín dụng trong nội bộ hệ thống NH. Thông tin tín
dụng đầy đủ, chính xác và khoa học góp phần ngăn ngừa và
hạn chế rủi ro, đặc biệt là rủi ro do thiếu thông tin hoặc thông
tin bất đối xứng về khách hàng và đối tợng đầu t. Mục đích
quan trọng nhất của hệ thống thông tin tín dụng là tìm kiếm
và phát hiện sớm các khoản tín dụng có vấn đề và đánh giá
đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ, đồng thời tiên liệu sớm
khả năng một khoản tín dụng có thể chuyển sang nợ xấu.
Tạo cơ sở nhằm thực hiện đầy đủ quy chế hoạt động tín dụng,
chế độ thông tin báo cáo và quy chế quản lý, cung cấp và khai
thác, sử dụng thông tin tín dụng điện tử do NH ban hành.
12
Khoá luận tốt nghiệp
Giúp Hội đồng quản trị và Ban điều hành NH có căn cứ xây
dựng chiến lợc, chính sách tín dụng và chiến lợc quản lý rủi ro
trong từng thời kỳ đối với từng đối tợng.
1.3.1.3 Yêu cầu đối với thông tin tín dụng
Các thông tin tín dụng về KH mà NH thu thập đợc phải
đảm bảo các tính chất sau:
Tính đầy đủ và kịp thời:
Theo định kỳ hoặc khi có phát sinh, các thông tin tín dụng về
KH phải đợc thu thập, xử lý kịp thời để phản ánh chính xác mức độ rủi ro và
năng lực của KH trong việc thực hiện các nghĩa vụ với KH đồng thời giúp NH
có quyết định điều chỉnh đúng đắn. Mọi KH có quan hệ tiền gửi và tiền vay với
NH hoặc những KH có uy tín lớn trên thị trờng nhng cha từng có quan hệ với
NH đều phải đợc ghi chép, lu trữ các thông tin liên quan.
Tính hợp lý
Thông tin tín dụng đợc thu thập từ các nguồn thông tin hợp lệ và có căn

cứ xác đáng. Mọi thông tin có đợc từ các nguồn không hợp lệ chỉ có tính chất
tham khảo, trừ khi có đủ bằng chứng để khẳng định.
Tính nhất quán
Thông tin tín dụng đợc thu thập từ những nguồn khác nhau, do đó
dễ xảy ra sự bất đối xứng về thông tin KH. Trong trờng hợp này, cán bộ tín
dụng cần đảm bảo sự nhất quán thông tin về mỗi KH để tạo điều kiện cho quá
trình phân tích, đánh giá và ra quyết định phù hợp. Các thông tin tín dụng cần
phải đợc tập hợp, theo dõi tính liên tục theo thời gian ít nhất cho đến khi KH
chấm dứt quan hệ với NH.
Tính bảo mật
13
Khoá luận tốt nghiệp
Thông tin phải đợc lu giữ, bảo quản theo chế đội bảo mật nh tài
sản riêng cá của NH, chỉ riêng cán bộ có trách nhiệm liên quan đến hoạt động
tín dụng và quản lý rủi ro của NH, đợc giám đốc, phó giám đốc chấp thuận mới
đợc quyền truy cập, khai thác và sử dụng các thông tin tín dụng này. Nhng cá
nhân hay đơn vị không có trách nhiệm muốn đợc sử dụng thông tin tín dụng,
cung cấp ra bên ngoài phải đợc cấp có thẩm quyền của NH cho phép.
Sử dụng đúng mục đích
Thông tin tín dụng cá sản phẩm thông tin tín dụng phải đợc sử
dụng đúng mục đích, trong phạm vi hoạt động tín dụng của NH. Không đợc
cung cấp, sử dụng thông tin tín dụng cho các mục đích, hoạt động mà KH cấm.
Mọi thông tin tín dụng phải đợc cung cấp đúng địa chỉ và đối tợng nhận. Ngời
đợc phép sử dụng thông tin tín dụng cũng phải đúng mục đích cho phép.
1.3.2 Nguồn thông tin tín dụng
Nh đã nói ở trên, công tác phân tích tín dụng doanh nghiệp đòi
hỏi phải có cái nhìn toàn diện, có sự so sánh theo thời gian... Vì vậy, nguồn
thông tin làm cơ sở cho công tác phân tích tín dụng doanh nghiệp cũng phải là
nguồn thông tin toàn diện và có chọn lọc. Nó bao gồm cả những thông tin tài
chính và thông tin phi tài chính.

1.3.2.1 Nguồn thông tin tài chính
CVKH thờng thu thập các thông tin tài chính từ hồ sơ vay vốn
của KH thông qua các BCTC bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
Khái niệm: BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một
cách tổng quát tài sản hiện có của DN theo hai cách đánh giá là tài sản
và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu của
14
Khoá luận tốt nghiệp
bảng báo cáo kế toán đợc phản ánh dới hình thái giá trị và theo nguyên
tắc cân đối là tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
Kết cấu:
BCTC luôn gồm hai phần tài sản và nguồn vốn: phản ánh
hai mặt của một lợng tài sản và trong đó tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn.
Đặc điểm:
Các chỉ tiêu trong BCĐKT đợc phản ánh dới hình thái giá trị. Cho nên
ta có thể tổng hợp đợc toàn bộ tài sản của DN tại một thời điểm. Từ
đó, cho phép ta đánh giá khái quát tình hình tài chính qua các chỉ tiêu
trên.
Các chỉ tiêu trong BCĐKT đợc phản ánh tại một thời điểm
nhất định, thời điểm đó thờng là vào cuối ngày của kỳ hạch
toán. Căn cứ vào số liệu ở hai thời điểm đầu năm và cuối kỳ
cho phép ta đánh giá những biến động của tài sản và nguồn
vốn giữa các kỳ kế toán.
Tầm quan trọng
BCĐKT là một t liệu quan trọng trong công tác quản lý
DN. Thông qua giúp các nhà phân tích đánh giá đợc tổng quát tình hình tài
chính, khả năng thanh toán, cơ cấu vốn cũng nh trình độ sử dụng vốn và triển

vọng kinh tế, tài chính trong tơng lai.
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD)
Khái niệm
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh
tóm lợc các khoản doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của DN
trong một thời kỳ nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và hoạt động khác).
Kết cấu
15
Khoá luận tốt nghiệp
Trớc đây, BCKQKD gồm có 3 phần: phần I lãi, lỗ; phần II tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc; phần III: thuế VAT đợc khấu trừ nhng
theo quyết định 167/2000/QĐ -BTC(đã sửa đổi bổ sung) của bộ tài chính áp
dụng cho tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả n-
ớc thì BCKQKD chỉ phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
sau mỗi kỳ hoạt động. Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi
phí của hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập,
chi phí của từng loại hoạt động tài chính và các hoạt động khác cũng nh toàn bộ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Tầm quan trọng
Có thể nói các thông tin đợc trình bày trong BCKQKD có vai
trò quan trọng và phục vụ đắc lực cho các NH trong công tác phân tích tài chính
KH khi đa ra quyết định cho vay. Đây là một bản báo cáo đợc các nhà lập kế
hoạch quan tâm vì nó vừa phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, lại vừa cho phép các nhà quản lý và
NH có thể dự tính xu hớng phát triển của DN trong tơng lai.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Khái niệm
BCLCTT là BCTC tổng hợp phản ánh tình hình lu chuyển tiền
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, việc hình thành và sử

dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo.
Kết cấu:
Theo chế độ kế toán quốc tế cũng nh chế độ kế toán Việt Nam
quy định, cấu trúc của BCLCTT gồm 3 phần (theo phơng pháp trực tiếp)
16
Khoá luận tốt nghiệp
Lu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ
dòng tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh
doanh của DN bao gồm:
+ Tiền thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và
doanh thu khác.
+ Tiền chi trả cho ngời cung cấp hàng hoá và dịch vụ.
+ Tiền chi trả cho ngời lao động.
+ Tiền chi trả lãi vay.
+ Tiền chi nộp thuế thu nhập DN.
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh.
+ Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh.
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh phản ánh chênh
lệch giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh
trong kỳ báo cáo.
Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t: phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào hoặc chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu
t của DN bao gồm:
+ Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ, các tài sản dài
hạn khác.
+ Tiền thu từ thanh lý, nhợng bán TSCĐ, các tài sản dài
hạn khác.
+ Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác.
+ Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn
vị khác.

+ Tiền chi đầu t góp vốn vào đơn vị khác.
+ Tiền thu hồi đầu t góp vốn vào các đơn vị khác.
+ Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đợc chia.
17
Khoá luận tốt nghiệp
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t phản ánh chênh lệch
giữa tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chia ra từ hoạt động đầu t trong kỳ báo
cáo.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động tài chính của DN bao gồm:
+ Tiền thu vào phát hành cổ phiếu, nhận vốn của chủ sở
hữu.
+ Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ
phiếu của DN đã phát hành.
+ Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận đợc.
+ Tiền chi trả nợ gốc vay.
+ Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
+ Cổ tức lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.
Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa
tổng số tiền thu vào và tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Tổng hợp luồng tiền trong kỳ
Lu chuyển tiền thuần trong kỳ: phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền
thu vào và tổng số tiền chi ra từ ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu t, hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Tiền và tơng đơng tiền đầu kỳ: chỉ tiêu này căn cứ vào số d
của tiền và tơng đơng tiền đầu kỳ báo cáo bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển (lấy từ BCĐKT) và số d các khoản tơng đơng tiền đầu kỳ đợc
lấy trên sổ kế toán chi tiết tài khoản Đầu t chứng khoán ngắn hạn đối với cá
khoản thoả mãn định nghĩa là tơng đơng tiền.
Chỉ tiêu ảnh hởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi

ngoại tệ: chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá
lại số d cuối kỳ của tiền và các khoản tơng đơng tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm
cuối kỳ báo cáo.
18
Khoá luận tốt nghiệp
Tiền và tơng đơng tiền cuối kỳ: chỉ tiêu này căn cứ vào số d của tìền và
tơng đơng tiền cuối kỳ báo cáo, bao gồm tiền mặt, tiền gửi NH, tiền đang
chuyển (lấy từ BCĐKT) và số d các khoản tơng đơng tiền cuối kỳ đợc lấy trên
sổ kế toán chi tiết tài khoản Đầu t chứng khoán ngắn hạn đối với các khoản thoả
mãn định nghĩa là tơng đơng tiền.
ý nghĩa: Báo cáo này cho biết dòng tiền tăng lên (đi vào) và giảm
xuống (đi ra) liên quan đến các hoạt động khác cũng nh những nhân
tố tác động đến sự tăng hoặc giảm của dòng tiền lu chuyển.
Tầm quan trọng: BCLCTT có tác dụng quan trọng trong việc phân
tích, đánh giá khả năng thanh toán, khả năng đầu t, khả năng tạo ra
tiền cũng nh việc giải quyết các quan hệ tài chính trong DN.
Thuyết minh BCTC
Khái niệm: là một bộ phận tập hợp hệ thống BCTC của DN, đợc lập
để giải thích hoặc bổ sung thêm thông tin về tình hình hoạt động,
SXKD, tình hình tài chính của DN trong kỳ báo cáo mà các BCTC
khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đợc.
Nội dung
- Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của DN.
- Nội dung 1 số chính sách kế toán đợc DN lụa chọn và áp dụng.
- Tình hình và lý do biến động của một số đối tợng tài sản và
nguồn vốn quan trọng
- Phân tích 1 số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của DN
Tầm quan trọng
Thuyết minh BCTC cung cấp số liệu, thông tin để phân tích đánh
giá một cách cụ thể chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt

động SXKD của DN, tình hình tăng giảm TSCĐ, vốn chủ sở hữu theo từng
19
Khoá luận tốt nghiệp
nguồn và lý do biến động, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của DN, chế
độ kế toán mà DN muốn áp dụng.
1.3.2.2 Nguồn thông tin phi tài chính
Thông tin lu trữ tại ngân hàng
Sau khi ngân hàng cấp tín dụng cho 1 DN, ngân hàng cần giữ lại
những hồ sơ của DN đó làm t liệu cho quá trình hoạt động sau này của NH. Nói
đến thông tin lu trữ tại NH là nói đến những thông tin mà NH theo dõi và lu trữ
về những ngời đi vay khác nhau trong những lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
Nếu một DN đã từng có quan hệ với NH thì những thông tin về DN này có thể
đã đợc NH lu giữ, và có thể là một căn cứ khá quan trọng trong quá trinh NH
phân tích quyết định xem có cho DN vay hay không? Thông tin này sẽ cung
cấp cho NH về hoạt động của DN trong quá khứ trong mối quan hệ so sánh với
tình hình hiện tại, từ đó giúp cho những quyết định của NH có căn cứ hơn, giảm
thiểu rủi ro. Tuy nhiên, hiệu quả mà nguồn vốn thông tin này mang lại phụ
thuộc vào chất lợng nguồn thông tin, nói cách khác, phụ thuộc vào quá trình
thu thập, xử lý và lu giữ thông tin trớc đó của mỗi NH.
Thông tin lu giữ từ các cuộc điều tra, phỏng vấn
Đ ây là thông tin mang tính bổ sung, nó thờng đợc dùng để
kiểm tra tính chính xác và trung thực của hồ sơ từ khách hàng xin vay. Để có đ-
ợc những thông tin này, cán bộ tín dụng phải trực tiếp xuống DN quan sát, điều
tra hoạt động sản xuất của DN, quá trình xuất nhập vật t, xem xét các biêm bản
kiểm kê vật t, hàng hóa, phỏng vấn những đối tợng có liên quan đến hoạt động
của DN. Chất lợng và sự đầy đủ của thông tin này phụ thuộc vào sự khéo léo và
khả năng ứng xử của ngời thu thập thông tin.
Khi điều tra, phỏng vấn, cán bộ tín dụng cần đặc biệt chú ý đến
chế độ kế toán mà DN áp dụng trong từng thời kỳ. Sự thay đổi trong việc áp
20

Khoá luận tốt nghiệp
dụng chế độ kế toán nh cách tính khấu hao, cách tính giá...rất có thể là biểu
hiện gian lận của DN.
Thông tin từ các phơng tiện truyền thông
Đ ây là các thông tin mà NH có thể thu thập nhờ khoa học kỹ
thuật hiện đại qua mạng internet, qua các phơng tiện thông tin đại chúng nh
truyền hình, báo chí, qua thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC...Qua
các phơng tiện này, NH không chỉ nắm đợc những thông tin về bản thân DN mà
còn thu thập đợc những thông tin chung nh tình hình phát triển kinh tế, xã hội,
khoa học kỹ thuật, sự thay đổi trong chính sách tiền tệ, hối đoái quốc gia, thông
tin về chỉ số giá cả, lạm phát. Phải đặt những thông tin về DN bên cạnh những
thông tin chung này NH mới có đợc những đánh giá đúng đắn về tình hình
TCDN.
Thông tin từ các nguồn khác
NH cũng có thể sử dụng thông tin từ các đối tác, bạn hàng của
DN, từ các TCTD khác có mối quan hệ với DN, thông tin từ đối thr cạnh tranh
của DN, thông tin về ngành, nghề, lĩnh vực DN kinh doanh... Đ ây chính là môi
trờng vi mô tác động trực tiếp đến tình hình SXKD của DN.
Mỗi nguồn thông tin đều có những đặc điểm riêng, điểm tích
cực và tồn tại riêng. Vì vậy, trớc khi sử dụng một nguồn thông tin ấy để có thể
sàng lọc, chọn ra thông tin đúng đắn phục vụ cho quá trình phân tích TCDN.
Để làm đợc điều này, cán bộ tín dụng cần phải có năng lực thực sự.
1.4 Các phơng pháp sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.4.1 Phơng pháp so sánh
Là phơng pháp phổ biến đợc sử dụng trong phân tích để
xác định xu hớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành
21
Khoá luận tốt nghiệp
so sánh phải xác định số gốc để đặt ra điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh.

Gốc so sánh đợc chọn là gốc không gian và gốc thời gian, kỳ phân tích đợc
chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể đợc chọn bằng số
tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân.
Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trởng của
các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trớc với năm trớc, tháng
này với tháng trớc.
Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
từng khoảng thời gian trong một năm thờng so sánh với cùng kỳ năm trớc (tháng
hoặc quý).
Khi đánh giá mức độ biến động so vói các mục tiêu đã dự
kiến, trị số thực tế sẽ đợc so sánh với các mục tiêu nêu ra.
Ngoài ra so sánh giữa số liệu của DN với số liệu của ngành và
của các DN khác để đánh giá tình hình tài chính DN mình đang phân tích tốt hay
xấu. Có thể sử dụng so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chi tiết so
với tổng thể, so sánh theo chiều ngang theo nhiều kỳ để thấy sự biến đổi cẩ về số t-
ơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán khác nhau.
1.4.2 Phơng pháp phân tích tỷ lệ
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của
đại lợng chỉ tiêu này trong mối quan hệ tỷ lệ với các đại lợng của chỉ tiêu khác
trong DN. Sự biến đổi này các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lợng tài
chính. Về nguyên tắc phơng pháp phân tích tỷ lệ đòi hỏi cần phải xác định các
ngỡng, các chuẩn mực định mức để nhận xét đánh giá về tình hình kinh doanh
của DN. Tromg phân tích DN các tỷ lệ tài chính đợc phân chia thành các nhóm
đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN. Đó
là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, năng lực hoạt động kinh
doanh, khả năng sinh lời...
22
Khoá luận tốt nghiệp
Mỗi nhóm tỷ lệ bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ,
từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo

giác độ phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu
phân tích tài chính của mình.
1.4.3 Phơng pháp phân tích chi tiết
Mọi kết quả kinh donah đều cần thiết và có thể chi tiết
theo những hớng khác nhau. Thờng trong phân tích, phơng pháp này đợc thực
hiện theo những hớng sau:
Chi tiết theo các bộ phận hoặc yếu tố cấu thành chỉ tiêu:
Mọi kết quả hoạt động kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm các
bộ phận chi tiết theo từng đối tợng với sự biểu hiện về lợng của các bộ phận đó
sẽ giúp ích nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt đợc.
Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh của DN bao giờ
cũng là kết quả của cả quá trình. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà tiến độ thực
hiện thờng không đồng đều. Chi tiết theo thời gian thờng giúo đánh giá kết quả
kinh doanh một cách sát đúng và tìm đợc các biện pháp thiết thực cho hoạt động
kinh doanh. Tuỳ đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của từng
thời kỳ phân tích và tuỳ mục đích phân tích...khác nhau có thể lựa chọn khoảng
thời gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu khác nhau phải chi tiết.
Chi tiết theo địa điểm: kết quả sản xuất kinh doanh của DN
là do các bộ phận, các phân xởng, các đội SXKD thực hiện. Bởi vậy phơng
pháp này đợc sử dụng rộng rãi trong phân tích DN.
1.4.4 Phơng pháp phân tích tài chính Dupont
Thông thờng phân tích tài chính của DN tập trung ở một vài
hệ số quan trọng chứ không chỉ riêng ở một hệ số. Bản chất của phơng pháp này
là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của DN thành tích số của
chuỗi các tỷ số có quan hệ nhân quả với nhau, từ đó có thể phân tích ảnh hởng
23
Khoá luận tốt nghiệp
của tỷ số đó đến tỷ số tổng hợp. Đồng thời, đề xuất các quyết sách phù hợp căn
cứ trên mức độ tác động khác nhau để làm tăng tỷ suất sinh lời. Ví dụ:
Tỷ suất lợi nhuận VCSN =

VCSHbq
LNst
= x x
Ngoài những phơng pháp phổ biến trên, ta có thể sử dụng
phơng pháp loại trừ, phơng pháp liên hệ, phơng pháp hồi quy và tơng quan.
Trong quá trình phân tích NH nên kết hợp sử dụng nhiều phơng pháp khác
nhau để có sự tổng hợp và đánh giá toàn diện, đầy đủ nhất.
1.5. QUI TRìNH Và NộI DUNG PHÂN TíCH
1.5.1 Quy trình phân tích
Phân tích trớc khi cho vay
Trớc khi ra quyết định cho vay, NH luôn phải xem xét phân tích
kỹ về KH ở mọi khía cạnh nh: t cách, uy tín của DN, năng lực pháp lý, năng lực
tài chính, năng lực kinh doanh, điều kiện kinh doanh hay đánh giá các phơng
án, dựa án đầu t... Quá trình này gọi là phân tích tín dụng (thẩm định tín dụng)
mà trong đó phân tích tài chính KH là một khâu quan trọng. Dựa trên những
nguồn thông tin thu thập đợc NH tiến hành phân tích tình hình tài chính nhằm
xác định tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại, tiềm năng tơng lai và dự báo
khả năng trả nợ. Việc phân tích này ảnh hởng trực tiếp đến quyết định cho vay
hay không cho vay của NH. Chủ yếu là tập trung vào phân tích khả năng sinh
lời và phân tích rủi ro từ đó xác định khả năng trả nợ, thông qua một số chỉ tiêu:
doanh lợi doanh thu, doanh lợi tài sản, hệ số vòng quay tài sản...
Khả năng sinh lợi của KH là khả năng lâu dài và liên tục của
một khách hàng trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính gắn liền với khả năng
tạo lợi nhuận. Đ ây là vấn đề quan tâm hàng đầu của NH vì nếu DN kinh doanh
24
Khoá luận tốt nghiệp
không có lãi thì rủi ro rất cao, không trả đợc gốc nói chi đến trả lãi. Nghiên cứu
khả năng sinh lợi của KH trong quá khứ và hiện tại sẽ giúp NH dự đoán đợc
khả năng trả nợ trong tơng lai, tránh đợc những rủi ro có thể xảy ra. NH dựa
trên những số liệu của BCĐKT nh tỷ lệ thanh toán, năng lực hoạt động, khả

năng cấn đối vốn... để xác định tính lành mạnh, an toàn về tài chính cảu KH,
tránh nguy cơ không thu hồi đợc nợ.
Phân tích trong khi cho vay
Trên cơ sở phân tích KH trớc khi cho vay, NH nếu chấp nhận
đồng ý cho vay thì phải thực hiện phân tích trong khi cho vay. Tuy quyền sử
dụng vốn đã trao cho KH nhng NH có quyền lợi và trách nhiệm theo dõi, giám
sát các khoản vay xem nó có đợc sử dụng đúng mục đích và hiệu quả hay
không? Theo dõi món vay dới góc độ công tác phân tích tài chính KH bao gồm
các công việc: xác định nguồn trả nợ, phân tích lại các chỉ tiêu tài chính căn cứ
vào các BCTC trong các kỳ kế toán tiếp theo mà KH có nghĩa vụ gửi cho NH.
Việc phân tích này giúp NH thấy hiệu quả của đồng vốn cho vay đợc DN sử
dụng, thấy tình hình SXKD có diễn ra đúng điều kiện hay không, có xu hớng
biến động tốt hay xấu để đa ra phơng án nh thu hồi từ KH trả nợ sớm hoặc bổ
sung thêm tài sản thế chấp, cầm cố.
Phân tích sau khi cho vay
Quan hệ tín dụng giữa NH và KH kết thúc khi NH thu hồi đợc
đủ vốn gốc và lãi. Các khoản tín dụng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là những
khoản tín dụng an toàn. Còn những khoản vay không an toàn, NH phải phân
tích các nguyên nhân và đề ra phơng pháp xử lý, có thể gia hạn nợ nếu thấy DN
có khả năng phục hồi trong tơng lai hay quyết định phát mãi tài sản để tránh rủi
ro. NH luôn phải theo sát hoạt động của DN, khi KH có nguồn thu thì lập tức
thu hồi nợ.
25

×