Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.27 KB, 30 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Giới thiệu về doanh nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1.Tên, địa chỉ liên lạc và quy mô hiện tại của doanh nghiệp
Xí nghiệp may Minh Hà là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty Cổ phần
may Bình Minh, là đơn vị thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam.
Tên gọi : Xí nghiệp may Minh Hà
Địa chỉ: Km 13 đường Hà Nội – Sơn Tây, xã Di Trạch, Hoài Đức, Hà Tây.
Quy mô hiện tại : là doanh nghiệp với quy mô vừa và nhỏ với hơn 300 lao động và số
tổng vốn hiện tại là hơn 5 tỷ đồng.
Được thành lập vào ngày 19 tháng 5 năm 1994 theo quyết định số 232/QĐT-TC của
Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là bộ Công nghiệp), là đơn vị hạch toán độc lập.
Tuy nhiên để đạt được những thành công như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu
không ngừng nghỉ của ban giám đốc cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong xí
nghiệp.
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Đầu những năm 90, khi Bộ Công nghiệp tiến hành chính sách cắt giảm biên chế
trong đó có viện điều dưỡng II. Sau khi tan rã, Bộ công nghiệp đã quyết định giao toàn
bộ cơ sở vật chất kỹ thuật và cán bộ công nhân viên cho xí nghiệp may Minh Hà tiếp
quản. Điều này thật sự khó khăn cho xí nghiệp nói riêng và công ty nói chung bởi hầu
hết cơ sở hạ tầng đã cũ nát không phù hợp là phân xưởng, bên cạnh đó công nhân viên
đều không phù hợp với công việc của xí nghiệp.
Từ khi thành lập đến nay, được sự đầu tư kịp thời của Nhà nước mà chủ đầu tư là
công ty may Bình Minh, cùng với sự quan tâm lãnh đạo của Bộ Công nghiệp và Tổng
công ty dệt may Việt Nam, xí nghiệp đã không ngừng phát triển và thu được những kết
quả đáng khích lệ.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật: hiện nay, xí nghiệp đã được trang bị hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật tương đối đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu sản xuất của xí nghiệp. Xí
nghiệp có tổng diện tích 12.761m
2
, trong đó 3.290 m


2
là phân xưởng, 1500 m
2
là nhà
điều hành. Máy móc thiết bị của xí nghiệp gồm 3 bộ là hơi, 1 nồi hơi, 160 máy bằng
kim brother…
Về đội ngũ công nhân viên : tính đến tháng 12/2006 số lượng cán bộ công nhân viên
trong xí nghiệp là 398 nhân viên, và toàn thể xí nghiệp đã có những nỗ lực đáng khích
lệ. Điều này thể hiện xí nghiệp đã hai lần được tặng thưởng huân chương lao động
hạng II và III vào những năm 1998 và 1999, năm 2001 xí nghiệp được Bộ công
nghiệp tặng bằng khen về thành tích trong phong trào thi đua lao động.
Bảng I.1: Một số chỉ tiêu của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005
Tổng số vốn kinh doanh Triệu đ 5,559 4,530 3,888
Doanh thu Triệu đ 10,290 7,142 5,358
Lợi nhận trước thuế Triệu đ 725 626 538
Tổng số CNV Người 398 307 312
Thu nhập bình quân 1000đ 1,268 1,133 904
(Nguồn: phòng kế toán tài vụ)
Mặc dù với hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, chặng đường đó tuy còn ngắn
nhưng với sự năng động và sáng tạo của đội ngũ lãnh đạo xí nghiệp đã không ngừng
phát triển và luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất và nâng cao thu nhập cho cán bộ công
nhân viên. Có thể nói nhờ đó mà xí nghiệp đã phát triển về mọi mặt, nhanh chóng đưa
xí nghiệp lên ngang tầm với nhiệm vụ và yêu cầu trong cơ chế mới, tìm được chỗ đứng
vững trên thị trường.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
Xí nghiệp may Minh Hà có nhiệm vụ chủ yếu là may hàng gia công xuất khẩu. Mặt
hàng gia công chính là áo Jacket, quần âu, quần áo trẻ em... Bên cạnh đãói nghiệp còn
nhận gia công hàng hóa cho các đơn vị tổ chức trong nước có nhu cầu.
Các loại mặt hàng sản xuất của xí nghiệp : Sơ mi cao cấp, quần âu, quần kaki, áo

Jacket 2-3 lớp, đồ pizama…
1.3. Công nghệ sản xuất và một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu
1.3.1. Công nghệ sản xuất
Xí nghiệp may Minh Hà là một doanh nghiệp may gia công các sản phẩm may
mặc, do đó việc đầu tư thêm nhiều máy móc hiện đại sẽ là một sự lãng phí vốn do
không sử dụng hết công suất và thời gian của máy. Mặt khác, chất lượng của các sản
phẩm may mặc dựa vào trình độ của người thợ là chủ yếu thêm vào đó xí nghiệp còn
gặp khó khăn về mặt tài chính, do đó phần lớn máy móc của xí nghiệp là những máy
móc từ khi doanh nghiệp mới thành lập.
Đối với các sản phẩm dệt may, phần lớn các bước công việc là tương tự nhau, dưới
đây là công nghệ sản xuất của doanh nghiệp:
Hình 1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản phẩm
Vải
Cắt
May
KCS
Hoàn thành
Đóng gói
Nhập kho thành phẩm
Công đoạn in, thêu
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí nghiệp là một quy trình liên tục
được tổ chức trên dây truyền khép kín. Từ khâu nguyên liệu đưa vào là vải được đưa
đến bộ phận cắt, sau đó được chuyển đến bộ phận may nếu sản phẩm nào phải in, thêu
thì phải qua công đoạn in, thêu thì mới chuyển đến công đoạn may. Sau khi may hoàn
thành, sản phẩm được đưa đến bộ phận kiểm tra chất lượng, tiếp đến là giai đoạn là,
đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Mỗi công đoạn của quy trình công nghệ đều có một mức độ quan trọng nhất định,
song công đoạn quan trọng nhất là công đoạn cắt, bởi vì cắt sai kích thước sẽ dẫn đến
sai hỏng hàng loạt sản phẩm.
Do đặc điểm sản xuất là may theo đơn đặt hàng do đó yêu cầu kỹ thuật đối với các

sản phẩm may của xí nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào yêu cầu kỹ thuật được đưa ra từ
khách hàng.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của xí nghiệp
1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp
Do đặc thù ngành sản xuất là ngành hàng may mặc, hình thức tổ chức sản xuất theo
hình thức kết hợp. Xí nghiệp tổ chức công nhân thành 3 phân xưởng có chức năng
nhiệm vụ hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm gồm: phân xưởng cắt, phân
xưởng may và phân xưởng hoàn thành.
Ở công đoạn may, thực hiện theo dây chuyền chuyên môn hóa sản phẩm. Sản phẩm
được may hoàn chỉnh trên dây chuyền. Thông thường mỗi một dây chuyền sẽ phụ trách
sản xuất một loại nhóm sản phẩm của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nhận được đơn
hàng với nhiều mã hàng khác nhau thời gian giao hàng gấpthì mỗi dây chuyền sẽ phụ
trách may hoàn chỉnh nhiều mã hàng.
Tuy nhiên, ở khâu đầu tiên là khâu cắt sản phẩm và khâu cuối cùng là hoàn thiện
đóng gói sản phẩm lại được thực hiện ở cùng một địa điểm đối vối mọi sản phẩm. Điều
này giúp doanh nghiệp đơn giản hoá bộ phận sản xuất.
1.4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Hình 2: Sơ đồ kết cấu tổ chức sản xuất của xí nghiệp
PGĐ phụ trách kỹ thuật
Quản đốc
Phân xưởng
cắt
Phân xưởng may
Phân xưởng hoàn thành
Tổ cắt
Tổ may
Tổ KCS
Tổ là
Tổ đóng gói
Phó giám đốc kỹ thuật có quyền chỉ đạo cao nhất, quản đốc trực tiếp chỉ đạo trực

tiếp sản xuất. Các bộ phận sản xuất là một quy trình công nghệ liên tục, khép kín có
quan hệ trực tiếp với nhau, nối tiếp nhau để hoàn thành sản phẩm
1.5. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng,
đứng đầu là ban giám đốc phụ trách chung, mọi quyết định đều do ban giám đốc đưa ra
và các phòng ban chức năng đóng vai trò, tư vấn hỗ trợ ban giám đốc trong quá trình ra
quyết định.
Hình 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh và XNK
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
Phân xưởng hoàn thành
Phòng kỹ thuật cơ điện
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
- Ban giám đốc : gồm 3 người, 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
+ Giám đốc: là đại diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty, trước
pháp luật về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Giám đốc là người
đứng đầu bộ máy lãnh đạo, giao nhiệm vụ cho các phòng ban và là người đưa ra quyết
định cuối cùng.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách ngoại giao tìm kiếm đối tác làm ăn, chỉ đạo ký
kết các hợp đồng sản xuất, cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm toàn bộ về khâu lãnh đạo kỹ thuật sản xuất,
chất lượng sản phẩm, xây dựng và chỉ đạo các định mức vật tư, nguyên vật liệu cho
từng đơn vị sản phẩm.
- Phòng tổ chức hành chính gồm 3 người: có nhiệm vụ giúp việc cho lãnh đạo trong
việc bố trí, tuyển dụng và đào tạo lao động, giải quyết các vấn đề liên quan đến người

lao động. Chịu trách nhiệm về khâu hành chính, quản lý và mua sắm các thiết bị văn
phòng, phương tiện vận tải, lập kế hoạch xây dựng cơ bản, sửa chữa nhà cửa, chỉ đạo
công tác bảo vệ, công tác văn thư, bảo mật, phục vụ khi khách đến làm việc.
- Phòng kế toán tài vụ gồm 3 người: thực hiện công tác quản lý tài chính trong doanh
nghiệp, hạch toán đầy đủ và chính xác tình hình thực tế cho mọi hoạt động kinh tế phát
sinh, đánh giá tình hình nhằm cung cấp thông tin cho giám đốc ra quyết định.
- Phòng kế hoạch gồm 3 người: có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo trong việc lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, đề ra các biện pháp quản lý và sử dụng vật tư có hiệu quả,
đôn đốc thực hiện kế hoạch đề ra đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên
và đạt hiệu quả.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu gồm 5 người: có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu thị
trường, xây dựng phương án kinh doanh, tìm kiếm đơn đặt hàng, nguồn hàng và thực
hiện tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước.
- Phòng kỹ thuật cơ điện gồm 4 người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật của máy
móc thiết bị, quy trình sản xuất, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho từng mặt hàng,
thiết kế mẫu mã mới, lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị theo định kỳ,
chịu trách nhiệm về công tác chất lượng của sản phẩm
- Ngoài các phòng ban trên, xí nghiệp còn có 3 phân xưởng sản xuất gồm phân xưởng
cắt, phân xưởng may, phân xưởng hoàn thành nằm trực tiếp dưới sự chỉ đạo của ban
giám đốc.
2. Nhận định của doanh nghiệp về hoạch định tài chính
Cũng ở trong tình trạng chung với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở Việt
Nam, xí nghiệp may Minh Hà chưa quan tâm đến hoạch định tài chính. Việc tiến hành
hoạch định tài chính ở xí nghiệp chưa từng được chú ý tới, do vậy bức tranh toàn cảnh
về vị thế tài chính của xí nghiệp trong năm tới chưa được thể hiện rõ nét bằng những
con số chỉ tiêu được tính toán cụ thể. Với xu thế ngày càng minh bạch hoá tài chính
doanh nghiệp thì việc lập các báo cáo tài chính dự kiến cũng như dự kiến vị thế tài
chính tương lai và tìm cách để nâng cao vị thế tài chính của doanh nghiệp càng trở nên
cần thiết. Minh Hà chưa nhận thấy rõ được rằng việc hoạch định tài chính nếu được
làm tốt sẽ góp phần giúp cho xí nghiệp chủ động hơn trong các hành động và hoạt động

có hiệu quả hơn, đồng thời cách quản lý nói chung ở xí nghiệp cũng sẽ trở nên sâu sát
hơn.
Ở xí nghiệp Minh Hà hiện nay nói chung là chưa thật sự thấy được hết sự cần thiết
của việc lập kế hoạch tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp chưa
thấy được tác dụng căn bản của hoạch định tài chính đối với mỗi doanh nghiệp, đó là
hoạch định tài chính xác định được mục tiêu cần đạt và có thể đạt được trong năm
hoạch định cho doanh nghiệp đồng thời đưa ra được kế hoạch hành động sao cho nhanh
chóng đạt được mục tiêu đó.
3. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Về mặt nội bộ, các doanh nghiệp tiến hành phân tích tài chính để có thể hoạch định
và kiểm soát hiệu qủa hơn tình hình tài chính doanh nghiệp. Để hoạch định cho tương
lai, người quản lý tài chính cần phân tích và đánh giá tình hình tài chính hiện tại và
những cơ hội và thách thức có liên quan đến tình hình tài chính hiện tại của doanh
nghiệp. Cuối cùng, phân tích tài chính giúp người quản lý tài chính có biện pháp hữu
hiệu nhằm duy trì và cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp, nhờ đó, có thể gia tăng
sức mạnh của doanh nghiệp trong việc thương lượng với ngân hàng và các nhà cung
cấp vốn, hàng hoá và dịch vụ bên ngoài. Để có những quyết định phù hợp cho hoạch
định tài chính trong tương lai, xí nghiệp Minh Hà cần tiến hành phân tích tình hình tài
chính để từ đó đo lường và đánh giá tình hình tài chính của xí nghiệp.
3.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là việc xem xét đánh giá tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để đạt được kết quả đó của doanh nghiệp trong năm qua.
Bảng II.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu
31/12/2006 31/12/2005 So sánh
Giá trị Giá trị Chênh lệch Tỷ lệ
1. Tổng doanh thu thuần 10,290,452,337 100.00 7,141,780,211 100.00 3,148,672,126 44.09
1.1. Doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ 10,241,035,104 99.52 7,129,157,089 99.82 3,111,878,015 43.65
1.2. Doanh thu hoạt động tài chính 29,539,233 0.29 7,027,911 0.10 22,511,322 320.31
1.3. Thu nhập khác 19,878,000 0.19 5,595,211 0.08 14,282,789 255.27
2. Tổng chi phí 9,565,625,375 92.96 6,515,440,011 91.23 3,050,185,363 46.81
2.1. Giá vốn hàng bán 7,986,183,491 77.61 5,517,346,451 77.25 2,468,837,040 44.75
2.2. Chi phí tài chính 129,172,104 1.26 88,960,830 1.25 40,211,273 45.20
Trong đó chi phí lãi vay 174,685,050 1.70 86,399,104 1.21 88,285,946
2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,360,566,676 13.22 829,931,421 11.62 530,635,255 63.94
2.4. Chi phí bán hàng - - - -
2.5. Chi phí khác 89,703,104 0.87 79,201,309 1.11 10,501,795 13.26
3. Tổng lợi nhuận trước thuế 724,826,962 7.04 626,340,200 8.77 98,486,763 15.72
4. Thuế TNDN 202,951,549 1.97 175,375,256 2.46 27,576,294 15.72
5.Lợi nhuận sau thuế 521,875,413 5.07 450,964,944 6.31 70,910,469 15.72
 Tổng doanh thu thuần của công ty tăng 3.111 tỷ đồng với tốc độ tăng là
44.09% . Doanh thu chủ yếu là doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
chiếm hơn 99% tổng doanh thu của cả năm 2007 và 2006.
+ Trong năm 2007 cả doanh thu từ hoạt động tài chính tăng khá nhiều so với năm
2006, tuy nhiên nó không tác động nhiều đến tốc độ tăng trưởng doanh thu do thu
nhập này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu.
 Trong tổng chi phí của xí nghiệp không có chi phí bán hàng. Tổng chi phí
của xí nghiệp tăng lên với sự tăng lên của doanh thu. Mức tỷ trọng của tổng chi phí so
với doanh thu là cao chiếm 91.23% trong năm 2006 và 92.96% trong năm 2007. Việc
gia tăng tổng chi phí là do:
+ Giá vốn hàng bán tăng: giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu
(chiếm hơn 75% so với tổng doanh thu), do đó việc gia tăng chỉ tiêu giá vốn hàng
bán có tác động mạnh đến việc gia tăng tổng chi phí và tác động trực tiếp lên lợi
nhuận của doanh nghiệp. Về mặt giá trị giá vốn hàng bán tăng 2,468,837 ngàn đồng
với tốc độ gia tăng 44.75% tương đương với tốc độ tăng trưởng doanh thu.
+ Chi phí tài chính tăng hơn 40 triệu: chủ yếu là do chi phí lãi vay tăng lên
+ Chi phí quản lý tăng khá nhiều (63,94%), so với năm 2006 với số tuyệt đối là

530.635 ngàn đồng. Việc gia tăng chi phí quản lý như vậy là khá cao so với một xí
nghiệp có số lượng nhân viên gián tiếp không nhiều. Doanh nghiệp cần xem xét lại
nguyên nhân gây ra việc tăng chi phí quản lý cao như vậy.
+ Chi phí khác chiếm tỷ trọng không cao trong tổng chi phí (chiếm 0,87% trong
năm 2007) và giảm so với năm 2006
Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng hơn 98 triệu đồng và tăng 15,72% so với
năm 2006. Việc tăng lợi nhuận do xí nghiệp đã có những nỗ lực trong việc tăng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ điều này khiến cho tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng.
Nhận xét: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong năm 2007 tốt
hơn trong năm 2006, với doanh thu và lợi nhuận đều tăng cao hơn so với năm trước. Chỉ
có một điểm cần lưu ý đó là chi phí quản lý tăng quá cao, cao hơn cả tốc độ tăng trưởng
doanh thu chính điều này làm giảm kết quả đạt được trong kỳ của doanh nghiệp.
3.2. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá
trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm. Số
liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo
cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó. Phân tích bảng
cân đối kế toán ta có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Biểu đồ cơ cấu tài sản năm 2007
TSNH
80.94%
TSDH 19.06%
Nợ phải trả
72.71%
VCSH
27.29%
Biểu đồ trên thể hiện cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Ta có thể thấy
tài sản ngắn hạn chiếm 80.94% trong tổng tài sản, tài sản dài hạn chiếm 19.06% trong tổng
tài sản. Điều này cũng phần nào thể hiện đặc trưng về lĩnh vực kinh doanh của doanh

nghiệp.Là một doanh nghiệp may, do đó tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao so với tài sản dài
hạn điều này là hợp lý.
Trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, nợ phải trả chiếm tỷ lệ lớn (71.71%)
trong tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm 27.29%. Điều này cho thấy toàn bộ vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp tài trợ cho tài sản dài hạn và một phần tài sản ngắn hạn. Toàn bộ
nợ ngắn hạn của xí nghiệp được sử dụng để tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn, điều này
cũng phản ánh cơ cấu vốn hợp lý và khả năng an toàn tài chính.
3.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn
Bảng II.3. Phân tích cơ cấu tài sản
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu
2007 2006 2007/2006
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ lệ
A. Tài sản ngắn hạn 4,500 80.94 3,792 83.70 708 18.67
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 2,555 45.96 2,008 44.32 547 27.26
III. Các khoản phải thu 1,064 19.14 1,026 22.66 38 3.67
IV. Hàng tồn kho 626 11.27 537 11.84 90 16.71
V. Tài sản ngắn hạn khác 254 4.58 221 4.88 33 15.02
B. Tài sản dài hạn 1,060 19.06 738 16.30 321 43.52
II. Tài sản cố định 1,054 18.96 731 16.13 323 44.26
1. Tài sản cố định hữu hình 738 13.27 712 15.72 25 3.58
4. Xây dựng cơ bản dở dang 316 5.69 18 0.41 298 1615.00
V. Tài sản dài hạn khác 5 0.09 7 0.16 (2) (29.41)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 5,559 100.00 4,530 100.00 1,029 22.72
Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản chiếm
tỷ lệ cao hơn 80%, tài sản dài hạn chiếm tỷ lệ khá nhỏ
Tốc độ tăng tài sản của năm 2007 so với năm 2006 là 22.72% với giá trị là 1,029
triệu chủ yếu là do việc tăng tài sản ngắn hạn(tăng thêm 708 triệu), tài sản dài hạn tăng
thêm 321triệu. Tài sản ngắn hạn tăng thêm thứ nhất do tiền tăng thêm(tăng thêm hơn
547 triệu, tăng thêm 27.26%) làm cho giá trị tiền trong tài sản ngắn hạn năm 2007 tăng

2.55 tỷ đồng, đây là lượng tiền giá trị lớn đối với doanh nghiệp. Ngoài ra các khoản
mục khác cũng tăng như hang tồn kho tăng thêm 90 triệu(tương đương 16.71%) do
trong năm doanh nghiệp bị trả lại nhiều hàng lỗi. Và các khoản phải thu về mặt tuyệt
đối lại tăng thêm 38 triệu nhưng về mặt tỷ trọng thì giảm điều này cho thấy những tín
hiệu tích cực trong công tác quản lý khoản phải thu.
Tỷ lệ tài sản dài hạn năm 2007 so với năm 2006 tăng thêm 321 triệu (tỷ lệ tăng
43.52%) do khoản mục xây dựng cơ bản dở dang tăng cao (tăng thêm 298 triệu) vì
trong năm 2006 doanh nghiệp đang tiến hành xây dựng mới khu nhà kho để chuyển khu
nhà kho cũ lấy mặt bằng đầu tư xây dựng nhà xưởng trong năm 2007-2008.

×