Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

BÀI tập lớn TRIẾT học MAC LENIN về bản CHẤT CON NGƯỜI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.3 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------o0o-------

BÀI TẬP LỚN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
ĐỀ TÀI : BẢN CHẤT CON NGƯỜI

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thị Thảo Chi

Mã sinh viên

: 11200616

Số thứ tự

: 07

Lớp:

: Kế toán CFAB 4

Khóa

: 62

Giáo viên hướng dẫn

: Cơ Lê Thị Hồng



Hà Nội - Tháng 12/2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------o0o-------

BÀI TẬP LỚN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
ĐỀ TÀI : BẢN CHẤT CON NGƯỜI

Hà Nội - Tháng 12/2020

1


MỤC LỤC
I. LỜI CẢM ƠN
II. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. QUAN ĐIỂM VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI CỦA NHỮNG
NHÀ TRIẾT HỌC TRƯỚC MÁC
2. QUAN ĐIỂM CỦA MÁC VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI
2.1 CON NGƯỜI LÀ THỰC THỂ SINH HỌC – XÃ HỘI
2.2 BẢN CHẤT CON NGƯỜI LÀ TỔNG HÒA CÁC MỐI
QUAN HỆ XÃ HỘI
2.3 CON NGƯỜI VỪA LÀ CHỦ THỂ CỦA LỊCH SỬ, VỪA LÀ
SẢN PHẨM CỦA LỊCH SỬ

3. VẬN DỤNG: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG DO ĐCS VIỆT NAM
LÃNH ĐẠO
4. PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI VIỆT NAM

TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC BỀN
VỮNG
III. KẾT LUẬN
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


I. LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lởi cảm ơn đến trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã đưa
môn Triết học vào trong chương trinh giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến giảng viên bộ môn – cô Lê Thị Hồng đã dạy dỗ, rèn luyện và truyền
đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian vừa qua. Trong thời gian
được tham dự lớp học của cô, em đã được tiếp thu thêm nhiều kiến thức bở ích,
học tập được tinh thần làm việc hiệu quả, nghiêm túc. Đây thực sự là những điều
rất cần thiết cho quá trình học tập và làm việc sau này của em.
Bộ môn Triết học là mơn học thú vị, vơ cùng bở ích đới với mỡi sinh viên. Tuy
nhiên, vì thời gian học tập trên lớp không nhiều, mặc dù đã cố gắng nhưng chắc
chắn những hiểu biết và kỹ năng về môn học này của em vẫn cịn nhiều hạn chế.
Do đó bài luận của em khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và những chỡ chưa
ch̉n xác, kính mong cơ xem xét và góp ý giúp bài luận của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm
ơn!


3


II. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Con người là một khách thể hết sức phong phú được rất nhiều ngành khoa học
nghiên cứu như sinh vật học, nhân chủng học, tâm lý học, xã hội học, y học, triết
học, …. Mỗi khoa học có cách tiếp cận và phương pháp giải quyết khác nhau về
vấn đề con người, song chủ đề về bản chất con người vẫn luôn là một vấn đề mới
mẻ, phức tạp đáng để ta phân tích và bàn ḷn chi tiết cụ thể dưới nhiều góc độ.

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong chiều dài của bánh xe lịch sử, con người dần khám phá được hằng trăm
nghìn những điều mới lạ trong và ngoài Trái Đất. Con người say mê tìm hiểu cấu
tạo của mọi vật xung quanh, về những dải ngân hà, về những điều kì bí. Nhưng khi
nhìn lại, bản chất con người là một sinh vật kì bí hơn cả. Chính vì thế, em lựa chọn
nghiên cứu về đề tài “Bản chất con người”. Vấn đề về con người đã được tiến hành
nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác nhau, song những lĩnh vực đó mới chỉ nghiên
cứu những mặt riêng biệt, cụ thể về con người ( ví dụ: sinh học nghiên cứu các quy
luật sinh lý , toán học nghiên cứu tư duy logic …..). Riêng với triết học , vì có đặc
trưng của tư duy triết học là sự phản ánh của tư duy con người đới với chính bản
thân mình , có đới tượng nghiên cứu là những quy ḷt chung nhất của tự nhiên, xã
hội nên vấn đề về “Bản chất con người” được nghiên cứu một cách bao quát và đầy
đủ nhất. Hơn nữa, với triết học Mác – Lênin, lần đầu tiên, vấn đề con người được
giải quyết một cách đúng đắn trên quan điểm biên chứng duuy vật.

4


II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. QUAN ĐIỂM VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI CỦA NHỮNG NHÀ

TRIẾT HỌC TRƯỚC MÁC
Các nhà triết học cở điển Đức trước kia nói chung, từ Cartơ đến Heghen nói
riêng đã phát triển quan điểm triết học về con người theo hướng của chủ nghĩa duy
tâm. Heghen quan niệm con người là sản phẩm của ý niệm, tức là con người do
thần thánh hoặc thượng đế sinh ra, cuộc sống con người do đấng tối cao sắp đặt.
Đối lập với Hêghen, Phơbách lại đưa ra quan điểm duy vật , cho rằng con người
không phải là nô lệ của thượng đế hay tinh thần tuyệt đối, mà là sản phẩm của tự
nhiên, là kết quả của quá trình phát triển của tự nhiên, là cái cao quý nhất mà giới
tự nhiên có. Ơng đã sử dụng thành tựu của khoa học tự nhiên để chứng minh mối
liên hệ không thể chia cắt của tư duy với những quá trình vật chất diễn ra trong cơ
thể con người, song khi giải thích con người trong mới liên hệ cộng đồng thì
Phơbách lại rơi vào lập trường của chủ nghĩa duy tâm.
Các quan niệm nói trên đều tuyệt đới hóa mặt tinh thần hoặc thể xác con người,
tuyệt đới hóa mặt sinh học mà khơng thấy mặt xã hội của con người. Chủ nghĩa
Mác đã kế thừa và khắc phục những mặt hạn chế đó, đồng thời phát triển những
quan niệm về con người đã có trong các học thuyết triết học trước đây để đưa ra
quan niệm về bản chất con người.

2. QUAN ĐIỂM CỦA MÁC VỀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI
Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học. Với
triết học Mác – Lênin, lần đầu tiên vấn đề con người được giải quyết một
5


cách đúng đắn trên quan điểm biên chứng duy vật. Theo C.Mác, con người là một
sinh vật có tính xã hội ở trình độ cao nhất của giới tự nhiên và lịch sử xã hội, là chủ
thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả thành tựu của văn minh và văn hóa1.

2.1 CON NGƯỜI LÀ THỰC THỂ SINH HỌC – XÃ HỘI
Dựa trên kết quả của những thành tựu của khoa học tự nhiên, triết học Mác

khẳng định: Con người vừa là sản phẩm phát triển lâu dài của giới tự nhiên,vừa là
sản phẩm hoạt động chính của bản thân con người. Con người hiện thực là sự
thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội. Là thực thể sinh học, con người là
kết quả của q trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên (theo thút tiến hóa của
ĐacUyn). Vì con người là sản phẩm của q trình tiến hóa tự nhiên nên con người
là một bộ phận tất yếu, không tách rời của giới tự nhiên. Ph.Angghen cho rằng :
“Bản thân cái sự kiện là con người từ loài động vật mà ra, cũng đã qút định việc
con người khơng bao giờ hồn tồn thốt ly khỏi những đặc tính vớn có của con
vật”2. Hay nói cách khác, Tiền đề vật chất đầu tiên quyết định cho sự tồn tại của
con người là giới tự nhiên.
Con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng là
“thân thể vô cơ của con người”. Con người tồn tại được trước tiên phải có cơ thể
sớng, trong khi đó, cơ thể sống là một bộ phận của tự nhiên, là sản phẩm của sự
tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên. Mặt khác, con người phải đấu tranh để sinh tồn
và chịu sự chi phối của các quy luật tự nhiên, các quy luật sinh học (Ví dụ: quy luật
sinh tử, quy luật về quan hệ giữa cơ thể và môi trường, quy luật dinh dưỡng, quy
luật di truyền và biến dị, quy luật đồng hóa, dị hóa…). Tuy nhiên, con người khơng
chỉ sớng dựa vào tư nhiên mà cịn cải biến tự nhiên dựa trên các quy luật khách
1 Theo Giáo trình Triết học Mác- Lênin, GS.TS. Phạm Văn Đức chủ biên, tr.247
2 Theo C.Mác và Ph.Angghen (1994), Toàn tập, t.20. Sdd. Tr.146

6


quan, đây cũng là một trong những điểm đặc biệt để phân biệt con người với các
loài vật khác.
Tuy nhiên, chúng ta khơng được tuyệt đới hóa điều đó. Các đặc tính sinh học,
bản năng sinh học hay sự sinh tồn thể xác không phải là những cái duy nhất quy
định bản chất con người, mà chúng ta còn phải nhắc đến phương diện xã hội. Bởi
lẽ, đặc trưng quy định sự khác biệt giữa con người với thế giới lồi vật là phương

diện xã hội của nó. Con người là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội mà
điển hình chính là hoạt động lao động. Chính nhờ lao động mà con người có khả
năng vượt qua lồi động vật để tiến hóa và phát triển thành người. Con người sống
bằng lao động sản xuất, bằng việc cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để
thỏa mãn nhu cầu của mình. Vì vậy, ta hồn tồn có thể khẳng định: Lao động là
điều kiện kiên quyết, cần thiết và chủ yếu quyết định sự hình thành và phát triển
của con người. Mặt khác, tính xã hội của con người chỉ có trong “xã hội lồi
người”, con người khơng thể tách khỏi xã hội và đó là điểm cơ bản làm cho con
người khác với con vật. Hoạt động của con người gắn liền với các quan hệ xã hội
không chỉ phục vụ cho con người mà cịn cho xã hội như ngơn ngữ giao tiếp, lương
tâm, ý thức con người,…… Xã hội biến đổi thì mỡi con người cũng do đó mà cũng
có sự thay đổi tương ứng và ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân là tiền đề cho
sự phát triển của xã hội.
Con người là một chỉnh thể thống nhất giữa mặt tự nhiên và mặt xã hội. Hai mặt
này vừa đối lập nhau, vừa quy định ràng buộc và làm tiền đề cho nhau, trong đó
mặt tự nhiên quyết định sự tồn tại của con người, còn mặt xã hội quyết định bản
chất con người

7


2.2 BẢN CHẤT CON NGƯỜI LÀ TỔNG HÒA CÁC MỐI QUAN
HỆ XÃ HỘI
Có thể nói, con người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác
nhau: quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con
người. Cả ba mới quan hệ đó đều mang tính xã hội, trong đó quan hệ xã hội giữa
người với người là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan hệ khác và mọi
hoạt động trong chừng mực liên quan đến con người. Bởi vậy, để nhấn mạnh bản
chất xã hội của con người, C.Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng trong tác phẩm Luận
cương về Phoiơbắc: "Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu

của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng
hoà những quan hệ xã hội3”. Mác cho rằng xem xét yếu tố cấu thành bản chất con
người phải vạch ra bản chất con người trong tính hiện thực của nó. Đây là một
ḷn đề hết sức khoa học, đầy đủ. Luận đề khẳng định rằng, khơng có con người
trừu tượng, thốt ly mọi điều kiện, hồn cảnh lịch sử xã hội. Con người ln luôn
cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại
nhất định. Khi nói con người thì khơng phải là nói con người trong trạng thái tự
nhiên thuần tuý, mà là con người hoạt động thực tiễn. Thông qua hoạt động thực
tiễn, con người làm biến đổi đời sống xã hội đồng thời cũng biến đởi chính bản
thân mình. Chỉ trong tồn bộ các mới quan hệ xã hội đó (như quan hệ giai cấp, dân
tộc, thời đại; quan hệ chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội...), con
người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình. Tất cả các quan hệ đó đều góp
phần vào việc hình thành bản chất con người, tùy theo thời gian cường độ tác
động mà mức độ ảnh hưởng khác nhau, nhưng suy cho cùng thì các quan hệ kinh
tế hiện tại, trực tiếp, ởn định sẽ giữ vai trị quyết định. Đây là phát hiện có giá trị

3 C.Mác và Ph.Angghen (1995). Tồn tập, t.3, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.11

8


to lớn của Mác về bản chất con người. Trong điều kiện đó sự tác động giữa con
người và hồn cảnh cụ thể tạo nên những bản sắc riêng của con người mỗi thời đại.
Điều cần lưu ý là luận đề trên khẳng định bản chất xã hội khơng có nghĩa là
phủ nhận mặt tự nhiên trong đời sống con người. Song, ở con người, mặt tự
nhiên tồn tại trong sự thống nhất với mặt xã hội; ngay cả việc thực hiện những nhu
cầu sinh vật ở con người cũng đã mang tính xã hội. Quan niệm bản chất con người
là tởng hồ những quan hệ xã hội mới giúp cho chúng ta nhận thức đúng đắn, tránh
khỏi cách hiểu thô thiển về mặt tự nhiên, cái sinh vật ở con người.


2.3 CON NGƯỜI VỪA LÀ CHỦ THỂ CỦA LỊCH SỬ, VỪA LÀ
SẢN PHẨM CỦA LỊCH SỬ
Lịch sử là quá trình đan xen, nới tiếp nhau với tất cả những bảo tồn và biến đởi
xảy ra trong q trình ấy. Lịch sử là hoạt động có ý thức của chính bản thân con
người. Con người tách khỏi động vật như thế nào thì họ bước vào lịch sử như thế
ấy. Lịch sử xã hội lồi người hình thành khi con người biết chế tạo ra cơng cụ lao
động, từ đó khơng cịn lệ thuộc vào tự nhiên, tách mình ra khỏi thế giới loài vật,
chuyển sang thế giới loài người và lịch sử xã hội bắt đầu. Để tồn tại và phát triển,
con người phải lao động, tạo ra của cải vật chất để ni sớng mình và xã hội. Sản
xuất ra của cải vật chất là đặc trưng riêng chỉ có ở con người. Đó là q trình lao
động có mục đích và khơng ngừng sáng tạo của con người, tạo của cải vật chất
đảm bảo cho sự tồn tại của xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển. Hoạt động lao
động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại của con người, vừa là phương thức để
làm biến đổi đời sống và bộ mặt xã hội. Vì thế, con người là chủ thể sáng tạo nên
các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội cũng như là động lực của các cuộc cách
mạng xã hội. Có thể nói, con người là chủ thể của lịch sử.

9


Con người làm ra lịch sử, nhưng không phải làm theo ý ḿn tùy tiện của mình
mà phải dựa trên những điều kiện có sẵn do quá khứ để lại. Khơng có thế giới tự
nhiên, khơng có lịch sử xã hội thì khơng tồn tại con người. Bởi vậy, con người là
sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới hữu sinh. Con người tồn tại
và phát triển trong một hệ thống môi trường xác định, là sản phẩm của lịch sử tự
nhiên và lịch sử xã hội. Con người sống, hoạt động trong một xã hội nhất định, một
thời đại nhất định, trong những điều kiện lịch sử nhất định, nghĩa là những con
người cùng với xã hội mình khai thác thiên nhiên, sinh hoạt xã hội, phát triển ý
thức. Trên thực tế, con người lại là những con người ở những thời đại khác nhau,
các dân tộc khác nhau, các giai cấp, các nhóm xã hội khác nhau, nên trong họ, cái

tự nhiên tồn tại trong sự tác động của cái xã hội. Như vậy, con người vừa là sản
phẩm của lịch sử, vừa là chủ thể của lịch sử.

3. VẬN DỤNG: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI
TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG DO ĐCS VIỆT NAM LÃNH
ĐẠO
Hồ Chí Minh là một nhà tư tưởng lỡi lạc, có nhiều cớng hiến kiệt xuất vào kho
tàng tư tưởng – lý luận của dân tộc và nhân loại. Hồ Chí Minh đã tiếp nhận những
bài học sâu sắc từ Lênin và Cách mạng Tháng Mười Nga nhưng Người không rập
khuôn, sao chép theo nền tảng đó mà tiếp thu cái tinh thần của Chủ nghĩa Mác –
Lênin. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn q́c lần IX (2001), lần thứ XI đều viết: “Tư
tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thớng quan điểm tồn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta.”. Cụ thể, tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người là sản phẩm của sự kết hợp giữa nhu cầu khách quan của lịch
sử - xã hội, là sự kết tinh truyền thống của người Việt Nam, tinh hoa văn hóa nhân
10


loại với phẩm chất, năng lực cá nhân. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh
về con người thể hiện trong các bài viết, bài phát biểu của Người. Nởi bật trong sớ
đó chính là Tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, về khối đại đoàn kết dân tộc.
Hồ chí Minh có quan điểm đúng đắn về quần chúng nhân dân. Chính quần
chúng nhân dân là chủ thể của lịch sử, chủ thể của mọi sáng tạo, chủ thể của mọi
phong trào cách mạng. “Lấy dân làm gốc” là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong tư tưởng
Hồ Chí Minh. Người cho rằng cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân
và khẳng định: “Nước lấy dân làm gốc….Gốc có vững cây mới bền. Xây lầu thắng
lợi trên nền nhân dân” 4. Với Hồ Chí Minh, quần chúng nhân dân còn là người
quyết định lịch sử. Người thường hay trích dẫn câu ca của người dân vùng Quảng
Bình, Vĩnh Linh “Dễ mười lần khơng dân cũng chịu, khó trăm lần dân liệu cũng

xong” để nói lên vai trò to lớn của quần chúng nhân dân. Vai trò của Nhân dân còn
được Người khẳng định rõ: “Ở đâu có dân là có núi, có sơng, có biển. Dân có sức
mạnh hơn cả sơng núi. Nếu ta biết dựa vào dân thì sẽ thành cơng” 5. Hồ Chí Minh
khẳng định, đại đồn kết dân tộc là một chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài, là
vấn đề sớng cịn, qút định thành cơng của cách mạng. Đó là chiến lược tập hợp
mọi lực lượng nhằm hình thành và phát triển sức mạnh to lớn của toàn dân trong
cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc, của nhân dân. Theo Người, đoàn kết làm
nên sức mạnh và là cội nguồn của mọi thành cơng.
Tóm lại, Hồ Chí Minh đã nhìn rõ được bản chất con người trong cơng cuộc xây
dựng cách mạng nói riêng và tạo nên lịch sử nhân loại nói chung.

4. PHÁT HUY NHÂN TỐ CON NGƯỜI VIỆT NAM TRONG QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC BỀN VỮNG
4 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H, 2011, t.5,tr.501-502
5 Theo Những chuyện kể về Bác Hồ

11


Trải qua quá trình hội nhập nền kinh tế nước nhà với nền kinh tế quốc tế, Việt Nam
được đánh giá là một trong những nước có tớc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và
triển vọng nhất. Thế nhưng, chỉ tăng trưởng kinh tế nhanh thôi là chưa đủ. Một nền
kinh tế phát triển bền vững đòi hỏi phải tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện
tiến bộ và cơng bằng xã hội. Mà thực hiện các chính sách xã hội chính là đầu tư
vào nhân tớ con người. Hay nói cách khác, ḿn đất nước có thể phát triển bền
vững thì phải tập trung vào phát triển nhân tố con người.
Thực chất, khái niệm nhân tố con người là sự tiếp tục triển khai quan điểm của triết
học Mác - Lênin. Xuất phát từ quan điểm của Mác cho thấy, khi là một thực thể tự
nhiên - xã hội, con người nói chung biểu hiện ra trên nhiều phương diện. Chẳng
hạn, con người tồn tại với tư cách là một nguồn tài nguyên đặc biệt - tài nguyên

con người; con người tồn tại với tư cách là một nguồn lực đặc biệt - nguồn lực con
người, hoặc tồn tại với tư cách là một nhân tố thúc đẩy đời sống kinh tế - xã hội gọi
là nhân tố con người…
Vậy, chúng ta nên khai thác, tìm hiểu, phát triển và phát huy nhân tố con người như
thế nào để phát triển đất nước bền vững ?
Khi đi sâu vào khai thác nhân tố con người trong công cuộc phát triển đất nước, ta
phải đặt nó trong mới quan hệ với cộng đồng và xã hội. Ḿn duy trì cuộc sớng
của mình, con người phải lao động và liên hệ với những người khác. Đời sống con
người về bản chất là có tính xã hội. Theo C.Mác:“Trong tính hiện thực của nó, bản
chất của con người là tởng hịa các mối quan hệ xã hội” 6.Mối quan hệ giữa con
người và xã hội rất chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Vì vậy, ḿn đất nước- xã
hội phát triển bền vững thì cần phải phát triển nhân tớ con người.

6

12


Nói đến phát triển nhân tớ con người là nói đến việc rèn luyện bản chất của nó.
Con người là sản phẩm của lịch sử. Mỗi thời đại lịch sử cụ thể bao giờ cũng đặt ra
những chuẩn mực nhất định cho con người trong xã hội đó. Mà bản chất con người
được quy định bởi môi trường và điều kiện xã hội. Do vậy, bản chất con người
trong mối quan hệ với điều kiện lịch sử xã hội luôn luôn vận động biến đổi, cùng
phải thay đổi cho phù hợp. Vì thế, ḿn phát triển bản chất con người theo hướng
tích cực thì phải hiểu rõ mơi trường, điều kiện xã hội ở nơi mình đang sinh sớng, ở
thời đại mình đang tồn tại u cầu địi hỏi con người cần những gì.
Thực tiễn cho thấy, việc giải quyết vấn đề phát triển con người Việt Nam những
năm qua được đánh giá có nhiều chủn biến tích cực và đạt kết quả quan trọng.
Quá trình cách mạng Việt Nam chứng tỏ rằng trong những thời điểm lịch sử hiểm
nghèo, những tình thế hết sức khó khăn, con người Việt Nam đều rất sáng tạo, năng

động và ln tìm ra những lới thốt, những đường hướng đi lên làm kinh ngạc cả
bạn bè quốc tế. . Lịch sử cũng chứng minh: thời kỳ nào cách mạng biết phát huy
mạnh mẽ nhân tố con người, tạo mọi điều kiện cho hoạt động sáng tạo của con
người thì con người Việt Nam ln biết "chủn bại thành thắng", chủn từ tình
thế khó khăn thành lợi thế trong đó con người là động lực trung tâm. Do đó, Báo
cáo tởng kết một sớ vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 - 2006),
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Con người và sự phát triển con người được
đặt vào vị trí trung tâm của chiến lược kinh tế - xã hội, mở rộng cơ hội, nâng cao
điều kiện cho con người phát triển” 7. Hiện nay, Việt Nam đang trong q trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong bới
cảnh tồn cầu hố và tích cực hội nhập q́c tế. Q trình này địi hỏi con người
Việt Nam cần phải biết xây dựng nhân cách với nội dung toàn diện, từ đạo đức, trí
tuệ , thể chất, tâm hồn và đặc biệt là phải có khả năng chủ động, sáng tạo, linh hoạt,
7 Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 2006), tr.78-79.

13


và năng động. Quá trình hội nhập đưa tới cho Việt Nam cơ hội để tiếp xúc với
những nền kinh tế khác nhau, những cộng đồng, xã hội, văn hóa khác nhau và cả
những con người khác nhau. Điều này địi hỏi mỡi cá nhân phải có thái độ chủ
động và cầu tiến để học hỏi những cái hay, cái đẹp từ nước bạn, đồng thời phải linh
hoạt trong việc phân loai, chọn lọc và tiếp thu thơng tin.Từ đó, vận dụng óc sáng
tạo để chuyển hóa thành kiến thức mới, áp dụng vào công cuộc xây dựng, đổi mới
và phát triển đất nước bền vững.
Hiểu được tầm quan trọng của việc phát triển nhân tố con người, kế thừa quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trong tiến trình xây dựng xã hội mới, Đảng ta đã
khẳng định: nguồn lực q báu nhất, có vai trị qút định nhất là con người Việt
Nam; nhân tớ con người chính là nguồn sức mạnh nội sinh của dân tộc Việt Nam.
Đối với một nước chủ động lựa chọn và kiên trì con đường phát triển theo định

hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, sự phát triển, tăng trưởng kinh tế, xét đến
cùng cũng là vì con người, hướng đến con người. Trong bới cảnh tồn cầu hố và
hội nhập q́c tế, Đảng ta xác định một trong những yếu tố quyết định việc chúng
ta có tranh thủ tận dụng thành công những thuận lợi, cơ hội và vượt qua thách thức,
khó khăn mà q trình đó đặt ra hay khơng phụ thuộc đáng kể vào con người. Vì
thế, Đại hội XI của Đảng đã đề ra chủ trương phát triển tồn diện các lĩnh vực văn
hóa, xã hội hài hịa với phát triển kinh tế: Hồn thiện hệ thớng chính sách, kết hợp
chính sách kinh tế với chính sách xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong
từng bước, từng chính sách phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể, bảo đảm phát
triển nhanh, bền vững. Đại hội XI của Đảng cũng định hướng các chính sách về
giáo dục, đào tạo; về y tế; về lao động và việc làm; về nâng cao thu nhập và chất
lượng cuộc sớng của nhân dân, hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức
sống giữa nông thôn và thành thị; về hệ thớng an sinh xã hội, về xóa đói, giảm
nghèo;…… Đảng và Nhà nước cũng đề ra Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
14


2011 - 2020 xác định một trong ba khâu đột phá là phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và
tồn diện nền giáo dục q́c dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với
phát triển và ứng dụng khoa học, cơng nghệ. Có thể nói, những chính sách của
Đảng và Nhà nước là những bước đi đúng đắn và mang tính đột phá trong việc
khai thác và phát huy nhân tố con người.
Con người là một thành viên, là một tế bào của xã hội, của đất nước. Con người sẽ
phát triển tốt khi được ở trong một môi trường điều kiện xã hội tốt, nhưng môi
trường điều kiện xã hội không tự nhiên xuất hiện mà nó là kết quả hoạt động của
con người. Vì thế, ḿn được phát triển bản thân một cách tồn diện, con người
trước hết cần phải có trách nhiệm bảo vệ và phát triển xã hội bằng cách:
- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.

- Có ý thức tập thể, đồn kết, phấn đấu vì lợi ích chung, ln biết đặt lợi ích chung
lên trên lợi ích cá nhân.
- Có lới sớng lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa tôn
trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện
môi trường sinh thái.
- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất
lao động cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chun mơn, trình độ thẩm
mỹ và thể lực.

15


III. KẾT LUẬN
Trong tất cả những nghiên cứu về bản chất con người cho đến thời điểm hiện
tại thì quan điểm triết học Mác-Lênin đã giải quyết vấn đề một cách đúng đắn và
đầy đủ nhất trên quan điểm biên chứng duy vật. Theo ông, con người là thực thể
sinh học-xã hội; là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử. Song trong đời sống xã hội,
khi xem xét con người phải đặt nó trong tởng thể các quan hệ xã hội, bởi “ Trong
tính hiện thực, bản chất con người là tởng hịa các mới quan hệ xã hội.”
Quan điểm triết học Mác-Lênin về bản chất con người mang lại ý nghĩa vô cùng
to lớn trên nhiều phương diện. Nghiên cứu về vấn đề này, con người sẽ tiến gần
hơn một bước trong việc khám phá về chính mình, từ đó ứng dụng vào đời sớng ở
những lĩnh vực khác nhau như: chính trị, kinh tế, xã hội,….. Hiểu rõ hơn về bản
chất của bản than và những mối quan hệ liên quan , con người sẽ biết tự điều chỉnh
hành vi sao cho phù hợp với những mới quan hệ đó, từ đó có động lực phát triển
bản thân nói riêng cũng như cộng đồng, xã hội nói chung bền vững đi lên.

16



TÀI LIỆU THAM KHẢO

(1) Theo Giáo trình Triết học Mác- Lênin, GS.TS. Phạm Văn Đức chủ biên.
(2) Theo C.Mác và Ph.Angghen (1994), Toàn tập, t.20. Sdd.
(3) Theo C.Mác và Ph.Angghen (1995). Tồn tập, t.3, Nxb. Chính trị QGHN
(4) Theo Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị q́c gia.
(5) Theo Những câu chuyện kể về Bác Hồ
(6) Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực
tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 - 2006), tr.78-79.

17



×