Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.76 KB, 24 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Thế giới đang chuyển mình với cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 trong xu
thế tồn cầu hóa và hội nhập đang đặt ra nhiều yêu cầu mới cho tất cả các lĩnh vực
đời sống. Với giáo dục và đào tạo, đổi mới là yêu cầu sống còn để đáp ứng nguồn
nhân lực cho đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định:"Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt” .
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học”.
Đại hội Đảng lần thứ XII tiếp tục đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển giáo dục và
đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển
biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; phấn đấu đến
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Để thực
hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29NQ/TW và Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XII, cần có nhận thức đúng về bản chất
của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học
và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Như vậy, trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới đang đặt ra


cho ngành giáo dục và đào tạo, cho mỗi cán bộ quản lý giáo dục câu hỏi: "Cần phải
làm gì để nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là chất lượng dạy học trong mỗi
nhà trường?”
Hoạt động dạy học giữ vị trí trung tâm của nhà trường bởi nó chiếm hầu hết
thời gian, khối lượng cơng việc của thầy và trị, nó làm nền tảng để thực hiện thành
cơng mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường, quyết định kết quả đào tạo của nhà
trường. Nhiệm vụ của người giáo viên là giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên
lí, chương trình giáo dục để giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hình thành những tình cảm đạo đức tốt đẹp.
Thời đại ngày nay, thời đại của thông tin và nền kinh tế tri thức thì sứ mạng của
người giáo viên càng nặng nề hơn. Người thầy không chỉ chuyển tải thơng tin cho
học sinh mà cịn phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh chủ động chiếm lĩnh
1


tri thức. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên hết sức
quan trọng.
Lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn duy trì ở nhiều nơi và ở các cấp
học. Các hoạt động tự học của học sinh như: tự tìm hiểu kiến thức, tự thao tác thực
hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề không được giáo viên chú trọng. Do đó tính
tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong q trình tiếp thu kiến thức
khơng được phát huy. Tình trạng phổ biến ở học sinh hiện nay là ỷ lại vào thầy cô,
ỷ lại vào gia đình dẫn đến trạng thái thờ ơ trong học tập, rèn luyện và các hoạt
động khác. Điều đó làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục con người Việt
Nam, nền văn hóa Việt Nam và sự phát triển tồn diện.
Chính từ những lí do trên, tơi chọn vấn đề: “Một số biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh”
làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực

học sinh ở trường Tiểu học.
Đối tượng khảo sát: Giáo viên, và học sinh của nhà trường.
Sáng kiến kinh nghiệm được nghiên cứu trong thời gian từ tháng 8 năm
2018 đến tháng 5 năm 2019.
Sáng kiến có thể áp dụng một cách rộng rãi trong các trường tiểu học, tùy
theo điều kiện thực tế để vận dụng.
1.3. Điểm mới của sáng kiến:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là một vấn đề mới
được triển khai tập huấn cho đội ngũ giáo viên từ năm học 2018-2019. Điểm mới
của sáng kiến là đưa ra được các biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học.

2 . PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2


2.1.1. Thuận lợi:
Trường tiểu học nơi tôi công tác là một trong những trường có truyền thống
lâu đời, nhiều năm liền nhà trường được công nhận là Tập thể Lao động tiến tiến.
Đội ngũ giáo viên phần lớn giáo viên trong nhà trường đều trẻ, nhiệt tình
trong cơng tác, 100% giáo viên có trình độ trên chuẩn. Giáo viên chủ yếu là người
địa phương nên gắn bó với trường lớp, n tâm cơng tác. Tất cả giáo viên đều có
phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực sư phạm đồng đều, tác phong chuẩn
mực, quan tâm đến công tác giáo dục học sinh. Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu
giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tỉ lệ giáo viên trên lớp phù hợp với yêu cầu tổ
chức hoạt động dạy học, trong đó giáo viên có tuổi đời trên 50 chiếm tỉ lệ nhỏ, họ
có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn vững vàng, tuy nhiên trong công tác đổi
mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng

lực của học sinh cũng khơng ít khó khăn do bị chi phối của nhiều yếu tố như sức
khỏe, tư duy. Cơ cấu đội ngũ trẻ, nhiệt tình, năng động, sáng tạo ham học hỏi là
điều kiện thuận lợi để nhà trường tiến hành những đổi mới quan trọng trong hoạt
động dạy học và giáo dục học sinh. Nhiều giáo viên có kiến thức vững chắc,
phương pháp giảng dạy tốt, ln tích cực học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình
độ chun mơn nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
Nhà trường có 14 giáo viên trong biên chế, trong đó có 9 giáo viên dạy giỏi
cấp trường, 7 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 01 giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện.
Đội ngũ cốt cán như các tổ trưởng, tổ phó, phụ trách các tổ chức trong nhà
trường nhiệt tình, năng nổ trong mọi hoạt động.
Ngồi ra phải kể đến sự quan tâm, nhiệt tình phối hợp của các ban ngành
trong xã, của cấp uỷ chính quyền địa phương trong việc huy động, duy trì số lượng
học sinh.
Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học đang được củng cố và phát triển.
Trường, lớp từng bước được kiên cố hóa, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học
tập của học sinh. Thiết bị dạy học hiện đại từng bước được tăng cường, phòng học
Tin học, phòng Tiếng Anh, phòng Âm nhạc, phòng Mỹ thuật… đang được đầu tư
và phát triển.
Chất lượng đại trà được ổn định ở mức vững chắc, các đội tuyển năng khiếu,
các câu lạc bộ phát triển và hoạt động đạt chất lượng cao.
2.1.2. Khó khăn:
Mặc dù đội ngũ giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình trong cơng tác song về kinh
nghiệm giảng dạy vẫn còn hạn chế. Nhiều giáo viên trong trường ở độ tuổi nuôi
con nhỏ, thời gian tập trung cho việc nuôi dạy con nhiều nên phần nào ảnh hưởng
đến công tác chăm lo cho chuyên môn.
Đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chun mơn có phong cách làm việc chưa đồng bộ
nên hiệu quả quản lý cũng khác nhau. Việc trao đổi kinh nghiệm chưa được thường
xuyên, do vậy đã ảnh hưởng tới việc tự bồi dưỡng.


3


Hầu hết tổ trưởng chuyên môn chưa qua các lớp đào tạo về quản lý, việc
quản lý, chỉ đạo chủ yếu dựa trên cơ sở kinh nghiệm, nên đôi khi chưa phát huy hết
thế mạnh, tiềm năng của đội ngũ giáo viên.
Phần lớn học sinh ở trường là con em nhà nơng, điều kiện kinh tế khó khăn.
Nhận thức của phần lớn phụ huynh về vai trị của gia đình trong giáo dục cịn hạn
chế. Nhiều gia đình phó mặc việc dạy học cho nhà trường.
Cơ sở vật chất cũng còn nhiều thiếu thốn như trang thiết bị phục vụ cho việc
giảng dạy, học tập cịn ít cũng phần nào ảnh hưởng tới việc quản lí chun mơn.
2.1.3. Thực trạng quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh ở trường Tiểu hoc.
Đội ngũ cán bộ quả lý, giáo viên của nhà trường đã được Phòng Giáo dục và
Đào tạo tổ chức tập huấn về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh.
Hiệu trưởng nhà trường đã triển khai các văn bản, Chỉ thị hướng dẫn của cấp
trên đến tận các thành viên trong nhà trường, có kế hoạch, biện pháp chỉ đạo và tổ
chức các hoạt động dạy học để đạt mục tiêu đề ra trong năm học. Xây dựng các
biện pháp quản lý với nội dung phong phú, sát hợp với dạy học nhằm phát triển
năng lực học sinh.
Trong quá trình giảng dạy, hầu hết giáo viên đã chủ động điều chỉnh nội
dung dạy học cho phù hợp với học sinh. Tuy nhiên, có một bộ phận giáo viên chưa
biết điều chỉnh những nội dung dạy, hình thức dạy học cho phù hợp mà cịn cứng
nhắc tn thủ theo trình tự các hoạt động trong Tài liệu hướng dẫn học của học
sinh. Một số giáo viên không xác định đúng trọng tâm để phân bố thời lượng dạy
cho hợp lý, hoặc chưa nắm rõ chất lượng từng đối tượng học sinh của mình để có
phương pháp tốt nhất. Điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình nhận thức và kết quả
học tập của học sinh.
Qua khảo sát về đội ngũ, tơi nhận thấy có 10/14 giáo viên (tỷ lệ 71,4%) đã

tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong thực hiện cơng tác chun mơn cịn 4/14
giáo viên (tỷ lệ 28,6%) cần phải được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhiều để học hỏi
và tích lũy thêm kinh nghiệm đáp ứng được với u cầu của cơng tác giảng dạy, để
có thể hỗ trợ một cách chủ động, kịp thời các tình huống sư phạm trên lớp.
Một số giáo viên chưa xác định được nội dung và phương pháp tổ chức dạy
học phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp, mặc dù đây là một trong những
yêu cầu cơ bản của người thầy.
Việc chủ nhiệm lớp của một số giáo viên cịn yếu, chưa biết cách quản lí
học sinh, chưa giao việc cụ thể cho các thành viên trong lớp để học sinh tự quản, tự
giúp đỡ nhau trong quá trình học tập. Việc giáo viên chưa biết cách quản lí lớp của
mình cũng dẫn đến việc học của các em kém hiệu quả, giáo viên vất vả mà kết quả
mang lại khơng cao.
Việc tổ chức các hoạt động ngồi giờ lên lớp, một số hoạt động văn hoá văn
nghệ nhằm thu hút học sinh đến trường còn nhiều thầy cô chưa chú trọng. Phần lớn
giáo viên chỉ chú trọng đến việc rèn các kĩ năng về kiến thức cho học sinh mà quên
đi việc cung cấp cho các em một số kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp cũng như một
4


số hoạt động văn nghệ, thể thao cho các em. Chính vì lí do này mà các em đến
trường nhiều khi cảm thấy khô cứng chưa thực sự hứng thú với việc học tập. Chủ
yếu các em đi học chỉ mang tính chất bắt buộc nên việc tiếp thu bài của các em
cũng mang tính thụ động chưa thực sự tự giác.
Việc chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ diễn
ra một cách thường xuyên 3 lần/tháng. Hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường
đã thực sự phát huy hết yêu cầu. Tuy nhiên, một số buổi sinh hoạt chất lượng chưa
cao, các thành viên dè dặt trong việc trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chiếu lệ...làm
ảnh hưởng đến chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường. Tổ chuyên môn
chưa chủ động xây dựng kế hoạch triển khai chủ trương dạy học, phát triển năng
lực học sinh, chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học hay chỉ đạo tổ

chuyên môn hội thảo về cách dạy học, cách đánh giá nhằm phát triển năng lực học
sinh. Giáo viên ít được đi dự giờ dạy học phát triển năng lực học lực học sinh của
tổ khác, các giáo viên ít có cơ hội tham gia vào các buổi sinh hoạt bàn về dạy học
phát triển năng lực cho học sinh.
Đầu năm học, qua dự giờ 12 tiết và trực tiếp giảng dạy 8 buổi ở các khối lớp,
tôi phát hiện ra nhiều học sinh ở các lớp còn hay rụt rè, rất ít muốn thể hiện hoặc
trao đổi ý kiến với tập thể, kỹ năng hợp tác, chia sẻ và giao tiếp cịn nhiều hạn chế.
Việc điều hành hoạt động của nhóm trưởng cịn mờ nhạt, hình thức, hiệu quả của
hoạt động nhóm chưa cao. Hội đồng tự quản của các lớp còn nhút nhát, vai trò điều
hành còn hạn chế. Các ban và các trưởng ban hoạt động chưa hiệu quả. Một bộ
phận học sinh chưa xác định động cơ, mục đích học tập rõ ràng, lành mạnh, chưa
say mê với hoạt động học, tích cực tự học, làm bài tập và đọc các tài liệu tham
khảo để mở mang thêm kiến thức cho bản thân.
Để việc quản lý hoạt động dạy học phát triển năng lực học sinh đạt kết quả
như mong muốn, cần có những biện pháp quản lý của người Hiệu trưởng trên cơ
sở phát huy những mặt tích cực, khắc phục những vấn đề cịn hạn chế còn mắc
phải.
2.1.4. Thực trạng chất lượng học sinh khi chưa áp dụng sáng kiến:
Kết quả các môn học, hoạt động giáo dục cuối năm học 2017-2018:
Mơn học, HĐGD

Tổng số
HS

Hồn thành tốt

Hồn thành

Chưa hồn thành


Số
lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

Tiếng Việt

268

137

51,1

131

48,9

0

0

Tốn


268

169

63,1

99

36,9

0

0

Đạo đức

268

104

38,8

164

61,2

0

0


Tự nhiên và Xã hội

169

64

37,9

105

62,1

0

0

Khoa học

99

76

76,8

23

23,2

0


0

Lịch sử và Địa lí

99

67

67,7

32

32,3

0

0

Âm nhạc

268

91

34,0

177

66,0


0

0

5


Mĩ thuật

268

91

34,0

177

66,0

0

0

Thủ công (Kĩ thuật)

268

91


34,0

177

66,0

0

0

Thể dục

268

91

34,0

177

66,0

0

0

Tiếng Anh

268


155

57,8

113

42,2

0

0

Tin học

166

103

62,0

63

38,0

0

0

Năng lực


Đạt tốt

Đạt

Cần cố gắng

Tự phục vụ, tự quản

268

170

63,4

98

36,6

0

0

Hợp tác

268

184

68,7


84

31,3

0

0

Tự học và GQVĐ

268

178

66,4

90

33,6

0

0

Phẩm chất

Đạt tốt

Đạt


Cần cố gắng

Chăm học, chăm
làm

268

180

67,2

88

32,8

Tự tin, trách nhiệm

268

175

65,3

93

Trung thực, kỉ luật

268

188


70,1

Đồn kết,
thương

268

206

76,9

u

0

0

34,7

0

0

80

29,9

0


0

62

23,1

0

0

Số HSKT khơng đánh giá: 1 em (khối 3)
2.2. Biểu hiện năng lực của học sinh theo chương trình GDPT tổng thể
* Các năng lực chung
Năng lực

Cấp tiểu học

1. Năng lực tự chủ và tự học
1.1. Tự lực

Tự làm được những việc của mình ở nhà và ở trường theo sự
phân công, hướng dẫn.

1.2. Tự khẳng định và Có ý thức về quyền và mong muốn của bản thân; bước đầu
bảo vệ quyền, nhu cầu biết cách trình bày và thực hiện một số quyền lợi và nhu cầu
chính đáng
chính đáng.
1.3.Tự kiểm sốt tình -Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân;
cảm, thái độ, hành vi của biết chia sẻ tình cảm, cảm xúc của bản thân với người khác.
mình

-Hịa nhã với mọi người; khơng nói hoặc làm những điều xúc
phạm người khác.
-Thực hiện đúng kế hoạch học tập, lao động; không mải chơi,
làm ảnh hưởng đến việc học hành và các việc khác.

6


1.4. Tự định hướng nghề -Bộc lộ được sở thích, khả năng của bản thân.
nghiệp
-Biết tên, hoạt động chính và vai tr của một số nghề nghiệp;
liên hệ được những hiểu biết đó với nghề nghiệp của người
thân trong gia đình.
1.5. Tự học,
thiện

tự hồn -Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học.
-Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận
xét của thầy cơ.
-Có ý thức học hỏi thầy cơ, bạn bè và người khác để củng cố
và mở rộng hiểu biết.
-Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt.

-

2. Năng lực giao tiếp và hợp tác

2.1. Xác định mục đích, - Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các
nội dung, phương tiện và nhu cầu của bản thân.
thái độ giao tiếp


- Tiếp nhận được những văn bản về đời sống, tự nhiên và xã
hội có sử dụng ngơn ngữ kết hợp với hình ảnh như truyện
tranh, bài viết đơn giản.
- Bước đầu biết sử dụng ngơn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử
chỉ để trình bày thơng tin và ý tưởng.
-Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của đối
tượng giao tiếp.

2.2. Thiết lập, phát triển
các quan hệ xã hội; điều
chỉnh và hoá giải các
mâu thuẫn

-Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn.
-Nhận ra được những bất đồng, xích mích giữa bản thân với
bạn hoặc giữa các bạn với nhau; biết nhường bạn hoặc thuyết
phục bạn.

2.3. Xác định mục đích Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng
và phương
nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của
giáo viên.
thức hợp tác
2.4. Xác định trách Hiểu được nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm, hoạt động của
nhiệm và hoạt động của mình trong nhóm sau khi được hướng dẫn, phân cơng.
bản thân
2.5. Xác định nhu cầu và Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của các thành viên
khả năng của người hợp trong nhóm để đề xuất phương án phân công công việc phù
tác

hợp.
2.6. Tổ chức và thuyết Biết cố gắng hồn thành phần việc mình được phân cơng và
phục người khác
chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hồn thành việc được
phân cơng.

7


2.7. Đánh giá hoạt động Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tự
hợp tác
nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo hướng dẫn
của giáo viên.
2.8. Hội nhập quốc tế

- Có hiểu biết ban đầu về một số nước trong khu vực và trên
thế giới.
- Biết tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế theo hướng
dẫn.

3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
3.1. Nhận ra ý tưởng mới Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản
thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn.
3.2. Phát hiện và làm rõ Biết thu nhận thơng tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề
vấn đề
đơn giản và đặt được câu hỏi.
3.3. Hình thành và triển Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối với
khai ý tưởng mới
bản thân và dự đoán được kết quả khi thực hiện.
3.4. Đề xuất, lựa chọn Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng

giải pháp
dẫn.
3.4. Đề xuất, lựa chọn Nêu được cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng
giải pháp
dẫn.
3.5. Thực hiện và đánh Biết tiến hành giải quyết vấn đề theo hướng dẫn.
giá giải pháp GQVĐ
3.6. Tư duy độc lập

Nêu được thắc mắc về sự vật, hiện tượng; không e ngại nêu ý
kiến cá nhân trước các thông tin khác nhau về sự vật, hiện
tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót.

* Các năng lực chuyên môn
Năng lực

Cấp tiểu học

4. Năng lực ngôn ngữ
4.1. Sử dụng tiếng Việt

- Biết đọc trôi chảy và hiểu đúng bài đọc ngắn về các chủ đề
quen thuộc, phù hợp với lứa tuổi; bước đầu biết phản hồi các
văn bản đã học; bước đầu có ý thức tìm t i, mở rộng phạm vi
đọc.

8


- Biết viết đúng chính tả và ngữ pháp; viết được bài văn ngắn

về các chủ đề quen thuộc (bằng chữ viết tay và đánh máy); điền
được thông tin vào các mẫu văn bản đơn giản.
Biết nói rõ ràng, mạch lạc; kể được các câu chuyện ngắn, đơn
giản về các chủ đề quen thuộc, phù hợp với lứa tuổi.
Biết nghe hiểu trong giao tiếp thông thường và các chủ đề học
tập phù hợp với lứa tuổi; có thái độ tích cực trong khi nghe;
bước đầu có phản hồi phù hợp.
4.2. Sử dụng ngoại ngữ

Đạt năng lực bậc 1 về ngoại ngữ.

5. Năng lực tính tốn
5.1. Hiểu biết kiến thức Có những kiến thức và kỹ năng toán học cơ bản ban đầu về:
tốn học phổ thơng, cơ Số học (số tự nhiên, phân số, số thập phân) và thực hành tính
bản
tốn với các số;
Các đại lượng thơng dụng và đo lường các đại lượng thông
dụng; - Một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.
5.2. Biết cách vận dụng
các thao tác tư duy, suy
luận; tính tốn, ước
lượng, sử dụng các cơng
cụ tính tốn và dụng cụ
đo,…; đọc hiểu, diễn
giải, phân tích, đánh giá
tình huống có ý nghĩa
tốn học

- Thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản.
- Làm quen được với lập luận logic.

- Biết tính tốn, ước lượng, sử dụng tốn học trong học tập và
giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống hằng
ngày (phù hợp với trình độ).
- Bước đầu biết sử dụng ngơn ngữ tốn học và ngôn ngữ thông
thường để tiếp nhận (nghe, đọc) và biểu đạt (nói, viết) các ý
tưởng tốn học cũng như thể hiện chứng cứ, cách thức và kết
quả lập luận.
- Làm quen được với máy tính cầm tay, phương tiện cơng nghệ
thông tin hỗ trợ học tập.

5.2. Biết cách vận dụng
các thao tác tư duy, suy
luận; tính tốn, ước
lượng, sử dụng các cơng
cụ tính tốn và dụng cụ
đo,…; đọc hiểu, diễn
giải, phân tích, đánh giá
tình huống có ý nghĩa
tốn học

- Thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản.
- Làm quen được với lập luận logic.
- Biết tính tốn, ước lượng, sử dụng tốn học trong học tập và
giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống hằng
ngày (phù hợp với trình độ).
- Bước đầu biết sử dụng ngơn ngữ tốn học và ngơn ngữ thông
thường để tiếp nhận (nghe, đọc) và biểu đạt (nói, viết) các ý
tưởng tốn học cũng như thể hiện chứng cứ, cách thức và kết
quả lập luận.
- Làm quen được với máy tính cầm tay, phương tiện cơng nghệ

thơng tin hỗ trợ học tập.

6. Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội

9


6.1. Năng lực tìm hiểu tự nhiên
6.1.1. Hiểu biết kiến thức - Có một số kiến thức cơ bản ban đầu về sự đa dạng của thế giới
khoa học
tự nhiên xung quanh; về sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hiểu biết về tác động của thế giới tự nhiên tới đời sống của
con người; biết cách giữ vệ sinh an toàn và ph ng tránh một số
bệnh ở người.
6.1.2. Tìm tịi và khám -Biết quan sát, khám phá và đặt câu hỏi về sự vật, hiện tượng
phá thế giới tự nhiên
đơn giản trong tự nhiên và cuộc sống xung quanh.
-Biết tìm tòi khám phá để giải quyết các câu hỏi đặt ra.
-Biết nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, nhận
biết, phát hiện một số vấn đề mang tính khoa học đơn giản.

6.1.3. Vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, ứng
xử với tự nhiên phù hợp
với yêu cầu phát triển
bền vững và bảo vệ mơi
trường

-Biết cách chăm sóc sức khỏe bản thân, ứng xử hợp lý trong

đời sống để ph ng tránh một số bệnh tật và tai nạn.
-Bước đầu biết cách thu thập chứng cứ, trả lời câu hỏi và liên
kết câu trả lời với ý tưởng khoa học đơn giản.

6.2. Năng lực tìm hiểu xã hội
6.2.1. Nắm được những
tri thức cơ bản về đối
tượng của các khoa học
xã hội

-Nhận biết được một số khái niệm cơ bản của khoa học xã hội,
như: cá nhân, gia đình, tập thể, cộng đồng, dân cư, xã hội, đất
nước, quốc tế, nhân loại,… và liên hệ với môi trường sống
xung quanh.
-Nhận biết được một số khái niệm cơ bản liên quan đến quan
sát và nhận thức xã hội: nhiều - ít, tốt - xấu, tích cực - tiêu cực,
riêng - chung,…
-Nhận biết được và quan tâm đến các vấn đề, như: tiết kiệm
năng lượng, tài nguyên, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ
mơi trường, ph ng chống tệ nạn xã hội và tội phạm...

6.2.2. Hiểu và vận dụng -Làm quen được với các thao tác mô tả nhân vật, sự kiện, hiện
được những cách
tượng xã hội.
tiếp cận và phương pháp -Biết quan sát và phân biệt được các hiện tượng đơn giản trong
nghiên cứu cơ bản của xã hội mà học sinh thường gặp (xã, phường, cộng đồng dân cư
khoa học xã hội
nơi học sinh cư trú, trồng trọt, chăn ni, chợ...).
-Bước đầu biết quan sát và tìm t i khám phá về các vấn đề trong
đời sống xã hội hằng ngày.


10


6.2.3. Nắm được những -Nhận biết được các hiện tượng phổ biến của con người và xã
tri thức cơ bản về xã hội hội lồi người: có cội nguồn, có ý thức, hoạt động xã hội,..
loài người
-Nhận biết được những nét đặc trưng của không gian sống
xung quanh: nông thôn, thành thị, duyên hải, rừng núi, xa, gần,
bẩn, sạch, giàu, nghèo,… - Có niềm tin vào những quy luật:
thiện thắng ác, chính nghĩa thắng phi nghĩa, tốt được ủng hộ,
xấu phải bị phê phán,…
6.2.4. Vận dụng được
những tri thức về xã hội
và văn hóa vào cuộc
sống

-Biết tự tìm hiểu về gia đình, d ng họ, địa phương (với sự giúp
đỡ của gia đình, bạn bè, người thân quen khác).
-Trình bày được những ước mơ của bản thân về tương lai của
bản thân, gia đình, đất nước và thế giới.

7. Năng lực công nghệ
7.1. Thiết kế

- Nhận biết được đồ vật trong tự nhiên và đồ vật do con người
làm ra. - Tự làm được một số đồ vật đơn giản theo ý tưởng của
bản thân từ những vật liệu đơn giản, gần gũi.

7.2. Sử dụng


-Thực hiện được một số thao tác kỹ thuật đơn giản với các
dụng cụ kỹ thuật trong gia đình; sử dụng được một số thiết bị
kỹ thuật phổ biến trong gia đình.
-Nhận biết được những tình huống nguy hiểm trong sử dụng
thiết bị ở gia đình, lớp học và biết cách xử trí.

7.3. Giao tiếp

-Biết nói, vẽ hay viết để mô tả những thiết bị, đồ dùng trong gia
đình.
-Biết phác thảo bằng hình vẽ cho người khác hiểu được ý tưởng
thiết kế của bản thân.

7.4. Đánh giá
-

Bước đầu so sánh và nhận xét được về các sản phẩm kỹ thuật
công nghệ cùng chức năng.

8. Năng lực tin học

8.1. Sử dụng và quản lý Thực hiện được thao tác cơ bản trên một số thiết bị kỹ thuật số
các phương tiện, công quen thuộc để sử dụng được một số ứng dụng hỗ trợ học tập,
cụ, các hệ thống tự động vui chơi, giải trí.
hóa của cơng nghệ thông
tin và truyền thông
8.2. Hiểu biết và ứng xử
phù hợp chuẩn mực đạo
đức, văn hóa và pháp

luật trong xã hội thông
tin và nền kinh tế tri
thức

-Nhận biết được thông tin (được tạo ra hay được cung cấp) có
được sử dụng đúng cách hay đã bị lạm dụng; biết bảo vệ thông
tin cá nhân.
-Biết bảo vệ sức khoẻ bản thân khi sử dụng thiết bị kỹ thuật số.

11


8.3. Nhận biết và giải -Nhận thức được nhu cầu thu thập thông tin cần thiết khi giải
quyết vấn đề trong môi quyết một số vấn đề đơn giản.
trường xã hội và nền -Theo hướng dẫn, tìm được thơng tin từ nguồn dữ liệu số hóa.
kinh tế tri thức
-Biết dùng tài nguyên thông tin và kỹ thuật của công nghệ
thông tin để giải quyết một số vấn đề đơn giản phù hợp với lứa
tuổi.
-Hiểu và diễn đạt được các bước giải quyết vấn đề theo kiểu
thuật tốn.
-Bước đầu hình thành tư duy giải quyết vấn đề có sự hỗ trợ của
máy tính.
8.4. Học tập, tự học với
sự hỗ trợ của các hệ
thống ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền
thông

-Sử dụng được một số phần mềm tr chơi hỗ trợ học tập, phần

mềm học tập.
-Bước đầu biết tra cứu những thông tin đơn giản trên mạng máy
tính.

8.5. Giao tiếp, h a nhập, -Sử dụng được các công cụ kỹ thuật số thông dụng theo hướng
hợp tác phù hợp với thời dẫn để chia sẻ và trao đổi thông tin với đối tượng phù hợp.
đại xã hội thông tin và
nền kinh tế tri thức
-

9. Năng lực thẩm mỹ

9.1. Nhận biết các yếu tố -Nhận biết được một số yếu tố thẩm mỹ cơ bản trong tự nhiên,
thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, đời sống và nghệ thuật.
cái hài, cái chân, cái -Có cảm xúc và biết bày tỏ cảm xúc trước các yếu tố thẩm mỹ.
thiện, cái cao
cả)
9.2. Phân tích, đánh giá
các yếu tố thẩm mỹ

-Mô tả được các yếu tố thẩm mỹ, biết so sánh, nhận xét về biểu
hiện bên ngoài của các yếu tố thẩm mỹ với mức độ đơn giản.

9.3. Tái hiện, sáng tạo -Mô phỏng, tái hiện được các yếu tố thẩm mỹ quen thuộc bằng
và ứng dụng các yếu tố hình thức, cơng cụ, phương tiện, ngơn ngữ biểu đạt,… phù hợp,
thẩm mỹ
ở mức độ đơn giản.
-Có ý tưởng sử dụng kết quả học tập/sáng tạo thẩm mỹ để làm
tăng thêm vẻ đẹp cho cuộc sống hằng ngày của bản thân.
-


10. Năng lực thể chất

10.1. Sống thích ứng và Nhận ra một số yếu tố chủ yếu của mơi trường sống có lợi và
hài hịa với mơi trường
có hại cho sức khỏe. Thực hiện những chỉ dẫn của người lớn có
lợi cho sức khỏe và phát triển thể chất.

12


10.2. Nhận biết và có các Nêu và thực hiện được các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc
kỹ năng vận động cơ bản sống thường ngày.
trong cuộc sống
10.3. Nhận biết và hình Biết nêu và hình thành dần các tố chất thể lực cơ bản cần thiết
thành các tố chất thể lực trong cuộc sống và tập luyện thể thao.
cơ bản trong cuộc sống
10.4. Nhận biết và tham Biết và thực hiện được một số kỹ thuật cơ bản của một số môn
gia hoạt động TDTT
thể thao phù hợp với bản thân; hiểu được vai tr , ý nghĩa và tác
dụng của thể thao đối với cơ thể và cuộc sống thường ngày.
10.5. Đánh giá hoạt động Nhận biết và thực hành các hoạt động vận động để xử lý một số
vận động
tình huống đơn giản trong cuộc sống một cách tự tin, tự trọng
có trách nhiệm và h a đồng với mọi người.

2.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh.
2.3.1. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng dạy học phát triển năng lực học sinh
cho giáo viên.

Việc tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm giúp họ định hướng hoạt
động và thực hiện những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện đổi mới dạy học. Đặc biệt là
giải quyết được nhiệm vụ dạy học phát triển năng lực học sinh và có ý thức, thái độ
nghiêm túc thực hiện tốt nhiệm vụ này theo định hướng đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay của nước ta.
Việc tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên phải giúp giáo viên có được nhận
thức đầy đủ về các vấn đề sau:
- Nắm vững chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới căn bản và toàn diện
về giáo dục, biết được ý nghĩa của việc phát triển năng lực của học sinh trong giai
đoạn hiện nay.
- Xác định rõ vai trò của giáo viên đối với sự phát triển năng lực học sinh.
- Nắm được các năng lực cần hình thành cho học sinh Tiểu học (như bảng
mô tả trên).
- Nắm được các nguyên tắc cơ bản trong dạy học phát triển năng lực học
sinh. Như: Học sinh phải được học thông qua việc quan sát các sự vật, hiện tượng
của thế giới thực tại xẩy ra hằng ngày, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận đối với
các em; các em sẽ thực hành để qua đó thu nhận được kiến thức mới. Học sinh
phải trải qua quá trình tìm hiểu, suy nghĩ và lập luận; đưa ra tranh luận trước tập
thể những ý nghĩ và lập luận của mình, từ đó các em tự điều chỉnh nhận thức và
lĩnh hội tri thức mới. Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ
chức theo một tiến trình dạy học nhằm nâng cao dần mức độ tiếp thu tự lực và sáng
tạo của các em. Các hoạt động này phải làm cho các nội dung học tập được nâng
cao lên và dành phần lớn hoạt động ở trường cho sự tự chủ của học sinh. Qua các
13


hoạt động, học sinh chiếm lĩnh dần dần các khái niệm toán học và kĩ năng thực
hành, đồng thời củng cố và phát triển ngơn ngữ viết và nói.
- Biết thiết kế bài học theo hướng tích hợp nhằm phát triển năng lực học
sinh.

- Khi triển khai, cần thiết kế bài học tăng tính chủ động, tích cực học tập của
học sinh, dạy học phân hóa bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình,
thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học
sinh. Trong bản thiết kế kế hoạch dạy học phải thể hiện rõ việc bám sát đối tượng,
coi trọng bồi dưỡng học sinh năng khiếu, tiếp thu nhanh và có biện pháp hỗ trợ cho
đối tượng học sinh tiếp thu chậm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, sử
dụng có hiệu quả các phương tiện và thiết bị trong giảng dạy. Bồi dưỡng động lực,
phương pháp tự học cho học sinh; hướng dẫn học sinh phương pháp học tập phù
hợp với từng môn, từng bài, từng đối tượng học sinh nhằm cuốn hút học sinh vào
các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức, chỉ đạo, giúp các em có nhu cầu tự
khám phá, chủ động chiếm lĩnh tri thức. Tổ chức phân nhóm học tập, hướng dẫn
các em tự đọc, tự nghiên cứu và rút ra những kiến thức cơ bản, kỹ năng quan trọng
của từng bài.
- Sử dụng thành thạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phát
triển năng lực học sinh. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đổi mới
phương pháp dạy học và sự hiểu biết của giáo viên về các phương pháp dạy học.
Giáo viên được trang bị những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cần thiết
để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo khả năng tự học của học sinh. Những phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học cần tập huấn cho giáo viên là dạy học tích hợp, dạy học trải
nghiệm, dạy học theo dự án, dạy học theo tình huống, phương pháp "Bàn tay nặn
bột".
- Biết tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập hỗ trợ phát triển năng lực
của học sinh. Để thực hiện điều này, giáo viên cần biết tăng cường đánh giá bằng
nhận xét đối với học sinh. Tạo điều kiện cho học sinh không những biết tự đánh
giá kết quả học tập của mình mà cịn biết đánh giá kết quả học tập của các bạn.
- Biết hướng dẫn học sinh cách tự học, tự rèn luyện bản thân để phát triển
năng lực cá nhân. Cung cấp cho học sinh những kinh nghiệm tự học, kích thích
phong trào hăng say tự học của mỗi học sinh. Cần phát huy trí thơng minh, sáng
tạo tiềm tàng ở mỗi học sinh ngay trong mỗi giờ học trên lớp thơng qua các hoạt

động: Tích cực xây dựng bài, hăng hái phát biểu. Bên cạnh đó, giáo viên cần tăng
cường tổ chức học tập theo phương pháp hoạt động nhóm, nêu vấn đề bằng hệ
thống các câu hỏi từ dễ đến khó, tạo điều kiện cho học sinh tích cực động não, suy
nghĩ trong giờ học. Giáo viên phải tạo được tâm thế, hứng thú học tập, niềm say
mê nghiên cứu khoa học ở mỗi học sinh. Đây là cả một vấn đề rất thú vị, nhưng
cũng hết sức phức tạp trong quá trình thực hiện. Khen thưởng, động viên, khích lệ
mỗi khi các em có những ý kiến phát biểu hay, những tìm tịi mới, sự công phu và
nghiêm túc trong học tập. Điều này rất thiết thực và phù hợp với tâm lý lứa tuổi.
Hiệu trưởng tìm tịi, nghiên cứu kỹ nội dung các văn bản hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học, nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, nhiệm vụ
14


quản lý dạy học phát triển năng lực học sinh của các cấp quản lý. Chỉ đạo sát sao
việc phân loại giáo viên, phân loại đúng thì mới có biện pháp bồi dưỡng phù hợp
nhằm khắc phục những mặt còn yếu. Xác định rõ các mặt để phân loại như: Bổ
sung kiến thức, kỹ năng sư phạm, phương pháp giáo dục, công tác tổ chức lớp học.
Xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng tổ trưởng, tổ phó chun mơn làm nịng cốt
cho tổ. Phát huy vai trò chủ động, tự quản, sáng tạo của tổ nhóm chun mơn.
Hướng dẫn các tổ chuyên môn nghiên cứu, trao đổi và thống nhất phương pháp
dạy một số bài hay, bài khó trong chương trình, tích cực soạn giảng, báo cáo các
chun đề và góp ý kiến xây dựng.
Đúc rút một cách có hệ thống các kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết và phổ
biến rộng rãi đến giáo viên, giúp họ có ý thức và cách thức đổi mới phương pháp
giảng dạy sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.
Tăng cường chỉ đạo các tổ chuyên môn lên kế hoạch dự giờ. Qua dự giờ có
thể nắm bắt chính xác hơn hoạt động giảng dạy của giáo viên để từ đó đánh giá,
tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi ý kiến nhằm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ,
phương pháp dạy học.
2.3.2. Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn

Tổ chuyên môn là triển khai, thực hiện mọi chủ trương về chuyên môn của
cấp trên, của nhà trường, đồng thời là đơn vị quản lý trực tiếp hoạt động của giáo
viên.
Với mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh thì rất cần phải đổi mới
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học bởi tính mở, tính đa dạng và tính
tích cực của nó khi hướng tới người học. Hiện nay hình thức sinh hoạt chuyên môn
này đã được thực hiện áp dụng ở các trường học và đã thu được những giá trị tích
cực trong việc đổi mới dạy học.
Đổi mới sinh hoạt tổ chun mơn giúp cho giáo viên tìm các giải pháp trong
quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh. Tạo cơ hội cho tất
cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả
năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp dạy học thông qua việc dự giờ,
trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.. Người dự giờ tập trung phân tích hoạt
động học của học sinh, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải, tìm các
giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập, mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều
chỉnh nội dung, cách dạy cho phù hợp. Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng
lực chuyên mơn, tính sáng tạo của mình. Thơng qua việc dạy và dự giờ minh họa
mỗi giáo viên tự rút ra bài học kinh nghiệm để vận dụng trong các giờ dạy của
mình.
Thơng qua sinh hoạt tổ chun mơn tạo mơi trường làm việc dạy và học dân
chủ, thân thiện cho tất cả mọi người. Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong
nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa Ban giám hiệu với giáo viên, giáo viên với
giáo viên, giáo viên với học sinh, học sinh với các nhân viên trong nhà trường,
giữa học sinh với học sinh.
Sinh hoạt tổ chun mơn là một q trình các giáo viên tham gia vào các
khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thể nghiệm, dự giờ, suy ngẫm và
15


chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc học của học sinh. Đây

là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải
nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực hành, giữa ý định và thực
tế. Trong q trình học tập đó, giáo viên sẽ học được nhiều điều để phát triển năng
lực chun mơn, nghiệp vụ của mình.
Khi các tổ chun môn thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học, chú ý hướng dẫn giáo viên tất cả các khâu như thiết kế bài học theo nhóm
hoặc cả tổ cùng bàn bạc, đưa ra ý tưởng về cách tổ chức giờ học. Các hoạt động
đưa ra trong thiết kế bài học cần đảm bảo đạt được mục tiêu của bài học, tạo cơ
hội cho tất cả mọi học sinh được tham gia vào quá trình học tập và cải thiện được
kết quả học tập của học sinh. Sau khi thiết kế, người dạy minh họa thay mặt cho
nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế trong bài học. Tuy nhiên, trong quá
trình dạy minh họa nếu có tình huống mới xảy ra khơng đúng với dự kiến đã thiết kế
thì người dạy minh họa vẫn có thể linh hoạt thay đổi ngữ liệu, phương pháp cho phù
hợp với tình huống xảy ra nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu và kiến thức của bài học.
Người dự giờ đứng ở vị trí thuận lợi để có thể quan sát, ghi chép, quay phim, vẽ sơ
đồ chỗ ngồi của học sinh một cách dễ dàng nhất. Đặt trọng tâm quan sát vào các
biểu hiện tâm lí, thái độ, hành vi trong các tình huống, hoạt động học tập cụ thể
của học sinh, phân tích nhằm trả lời các câu hỏi: Học sinh học như thế nào? học
sinh gặp khó khăn gì? vì sao? cần thay đổi như thế nào để kết quả học tập của học
sinh tốt hơn?
Ở bước nhận xét, người dự đưa ra các ý kiến nhận xét góp ý về giờ học theo
tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng. Các ý kiến thảo luận, góp
ý tập trung vào phân tích các hoạt động học của học sinh: học sinh học như thế nào
(mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập của từng em). Cùng suy nghĩ tìm ra
ngun nhân vì sao học sinh chưa tích cực tham gia vào hoạt động học, học chưa đạt
kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy nhằm đạt được mục tiêu của bài
học, tạo cơ hội học tập cho mọi học sinh, khơng có học sinh bị “bỏ quên” trong quá
trình học tập.
Trong sinh hoạt, tổ chuyên mơn chia sẻ thơng tin để mọi giáo viên có cơ hội
nắm bắt, cập nhật những thông tin mới. Phát triển các mối quan hệ theo chiều

ngang để đảm bảo sự cộng tác trong dạy học và giáo dục. Tạo cơ hội cho mọi giáo
viên được tham gia các hoạt động của tổ. Giao trách nhiệm và phân công công việc
rõ ràng. Khẳng định thành tích của giáo viên trong việc thực hiện chuyên đề. Biểu
dương khen thưởng kịp thời và đúng mức. Tạo mọi điều kiện để giáo viên thực
hiện việc thử nghiệm và áp dụng chuyên đề vào công việc giảng dạy.
2.3.3. Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên:
Để giáo viên có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng, Hiệu
trưởng cần có kế hoạch, dành thời gian, kinh phí nhất định trong năm học cũng như
cần có kế hoạch chiến lược lâu dài trong công tác bồi dưỡng giáo viên gồm những
vấn đề về phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sư
phạm...
Có những quy định cụ thể về cơng tác nghiên cứu khoa học, việc tự bồi
dưỡng của mỗi giáo viên. Nắm rõ đặc điểm chun mơn, trình độ, kinh nghiệm của
16


mỗi giáo viên trong nhà trường để có kế hoạch cụ thể về bồi dưỡng đội ngũ. Đối
với những giáo viên còn hạn chế trong giảng dạy, Hiệu trưởng cần phân cơng giáo
viên có tay nghề cao trực tiếp giúp đỡ, tạo thêm thời gian và tài liệu để họ tự học,
tự bồi dưỡng.
Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cử giáo viên đi học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn qua các khóa đào tạo, qua các lớp
bồi dưỡng chuyên môn, thực hiện đúng chế độ, chính sách đối với những giáo viên
thuộc đối tượng được cử đi học. Việc quan tâm đúng mức của lãnh đạo nhà trường
đến công tác bồi dưỡng giáo viên là một trong những biện pháp hiệu quả để nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Xây dựng kế hoạch và triển khai tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên theo
hương dẫn của cấp trên và phù hợp với thực tế của nhà trường.
2.3.4. Chỉ đạo hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh.

Chỉ đạo thiết kế nội dung dạy học theo hướng tích hợp: Giúp giáo viên hiểu
rõ mục đích của việc điều chỉnh chương trình giáo dục phổ thơng theo hướng dạy
học phát triển năng lực. Hướng dẫn giáo viên nắm vững nguyên tắc của việc điều
chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm. Cung cấp cho giáo viên tài liệu
hướng dẫn dạy học phát triển năng lực và yêu cầu giáo viên nghiên cứu kĩ, dạy học
theo hướng phát triển năng lực. Tăng cường vai trò của tổ chuyên môn trong việc
tiếp sức cho giáo viên tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh.
Chỉ đạo giáo viên sử dụng những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
phát triển năng lực học sinh. Chỉ đạo đổi mới PPDH đối với giáo viên bao gồm:
Chỉ đạo giáo viên đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy; đổi mới
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trên lớp học; đổi mới việc kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập. Lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao
cho tạo điều kiện để học sinh có cơ hội thể hiện năng lực của bản thân. Biên soạn
câu hỏi và bài tập dựa theo chuẩn, thiết kế tình huống dạy học, hoạt động dạy và
hoạt động học sao cho giám sát chặt chẽ việc có thể đạt chuẩn tối thiểu hay không.
Tổ chức hoạt động dạy học trên lớp, điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học
sao cho tạo điều kiện để có nhiều học sinh được tham gia thực hành luyện tập
nhằm phát triển năng lực. Mỗi tiết dạy theo định hướng phát triển năng lực học
sinh cần thực hiện thông qua 4 đến 5 bước, tùy theo nội dung từng bài cụ thể.
Chỉ đạo sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vào hoạt động dạy học: Để
phát triển năng lực của học sinh, không thể thiếu những thiết bị dạy học cần thiết.
Đặc biệt là những thiết bị thực hành luyện tập của học sinh để các em được trực
tiếp thực hành, trực tiếp làm thí nghiệm, trực tiếp giải quyết vấn đề. Do vậy đây là
sự chỉ đạo cần thiết và quan trọng trong dạy học phát triển năng lực học sinh. Chỉ
đạo chặt chẽ việc khai thác, sử dụng có hiệu quả TBDH trong quá trình giảng dạy,
học tập của giáo viên và học sinh nhà trường. Ngoài ra, cần đẩy mạnh phong trào
tự làm đồ dùng dạy học để nâng cao hiệu quả của giờ dạy.
Chỉ đạo các giáo viên phải tích cực sử dụng cơng nghệ thơng tin vào q
trình dạy học. Cơng nghệ thơng tin là một trong những thành tựu công nghiệp hiện

17


đại, đang làm biến đổi nhanh chóng, sâu sắc nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế, văn
hóa của nhân loại, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Việc đưa cơng nghệ thông tin vào
giảng dạy và ứng dụng trong trường phổ thông là một trong những biện pháp quan
trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát triển năng lực cho thế hệ
trẻ, đáp ứng đòi hỏi của thực tế cuộc sống không ngừng thay đổi. Tổ chức tập huấn
cho giáo viên sử dụng các phần mềm phổ biến và khai thác tài nguyên thông tin
trên Internet. Tạo điều kiện để giáo viên được ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học và học sinh ứng dụng công nghệ thông tin để học.
Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra, đánh giá
là khâu cuối cùng của quá trình dạy học và có vai trị hết sức quan trọng, nó khơng
chỉ phản ánh kết quả dạy học của cả giáo viên và học sinh mà còn tác động mạnh
tới các khâu khác của quá trình dạy học. Trong dạy học, yêu cầu giáo viên phải
tăng cường nhận xét bằng lời cho học sinh để các em nắm được những điểm mạnh,
những điểm cịn hạn chế của mình. Chỉ ra cụ thể những điểm cần phát huy và
những điểm cần khắc phục cho từng em để các em phát huy được các năng lực, sở
trường của mình.
Các bài kiểm tra định kỳ của học sinh phải được giáo viên nhận xét cụ thể
bằng ký hiệu, bằng lời, sửa sai cụ thể cho các em để khi nhìn vào bài kiểm tra các
em biết mình đã làm tốt chỗ nào, cịn sai chỗ nào.
2.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học.
Kiểm tra hoạt động dạy học là một hoạt động quan trọng trong quản lý
trường học. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực đồng thời với tích cực đổi mới phương pháp dạy học để
nâng cao chất lượng dạy học, góp phần hồn thành mục tiêu giáo dục.
Thường xun kiểm tra, đánh giá nhằm nắm bắt thông tin liên hệ ngược một
cách đầy đủ, khách quan; nhận biết được thực trạng dạy học trong từng giai đoạn
phát triển của nhà trường; đánh giá đúng kết quả hoạt động dạy học; phát hiện kịp

thời để động viên, khuyến khích các nhân tố tích cực, giúp đỡ, điều chỉnh, uốn nắn
sai lệch cho người dạy và cả người quản lý.
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học phải có kế hoạch, đảm bảo đúng
qui định, huy động được các lực lượng phù hợp tham gia kiểm tra; đa dạng hóa
hình thức kiểm tra và áp dụng các phương pháp kiểm tra hợp lý để đảm bảo hoạt
động dạy học được thực hiện đúng chương trình và các hướng dẫn của Bộ, phù
hợp với điều kiện mỗi nhà trường.
Trong mỗi năm học, nhà trường cần kiểm tra toàn diện 70% giáo viên, kiểm
tra chuyên đề 100% giáo viên, đặc biệt tập trung nhiều vào việc dạy học theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh. Kiểm tra bằng nhiều hình thức như kiểm
tra định kỳ theo kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra đột xuất. Sau kiểm
tra phải tư vấn, thúc đẩy kịp thời cho đội ngũ.
2.3.6. Phối hợp hiệu quả các lực lượng giáo dục nhằm tạo cơ hội cho học
sinh phát triển năng lực trong các môi trường, điều kiện khác nhau.
Nhà trường cần phát huy hơn nữa vai trò của các lực lượng giáo dục trong
việc phát triển toàn diện cho học sinh. Xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực
18


trong nhà trường. Đa dạng hố các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho các
em.
Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội
trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường. Xây dựng các tiêu chí
đánh giá cụ thể rõ ràng làm cơ sở cho học sinh phấn đấu rèn luyện.
Thường xuyên kiểm tra các thông tin, báo cáo qua các kênh phối hợp giáo
dục. Kịp thời tuyên dương, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở những tập thể, cá
nhân thực hiện tốt và chưa tốt trước lớp, trước cờ hàng tuần. Tìm ra các nguyên
nhân, bài học kinh nghiệm, điều chỉnh kế hoạch, tạo cơ hội cho học sinh phát triển
năng lực trong các môi trường, điều kiện khác nhau.
Tăng cường tổ chức các hoạt động cho học sinh của chi đồn, Liên đội như:

Sân chơi “Trí tuệ học đường”; Chương trình “Mỗi tuần một câu hỏi”, .....
Tănng cường tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động tập thể. Tổ chức
các chuyên đề tuyên truyền cho học sinh về các vấn đề như: biển đảo quê hương,
dâng hương tri ân các anh hùng liệt sĩ, tìm hiểu luật bảo vệ trẻ em, luật An tồn
giao thông, ...
Tổ chức cho học sinh lao động hàng tuần, hàng tháng để vệ sinh phong
quang nhà trường, sân chơi, bãi tập thể dục, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho các hoạt
động dạy học, vui chơi của nhà trường.
Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ mơn phải có sự phối hợp,
trao đổi thống nhất tác động sư phạm đến học sinh thông qua một số hoạt động.
Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên theo dõi kết quả học tập của học sinh thông
qua giáo viên bộ môn (trao đổi trực tiếp với giáo viên bộ môn, thông qua nhận xét
đánh giá của giáo viên bộ môn), nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.
Huy động sự tham gia của Hội cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục.
Ngày nay, xã hội càng phát triển, đời sống được cải thiện... thì những nguy cơ tiêu
cực trong xã hội cũng nảy sinh. Nhiều bậc cha mẹ học sinh rất lo lắng và lúng túng
trong việc giáo dục, dạy bảo con em. Hiệu trưởng cần huy động và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm về lĩnh vực này để giáo viên chủ nhiệm
tư vấn cho cha mẹ học sinh, là nhịp cầu nối giữa nhà trường và gia đình trong cơng
tác giáo dục học sinh. Đầu năm, bầu Ban chấp hành Hội cha mẹ học sinh, phân
công phụ trách từng địa bàn để tiện liên hệ. Ngoài ra, hàng tuần, hàng tháng, giáo
viên chủ nhiệm cần trao đổi, phản ánh kết quả học tập rèn luyện của học sinh tới
gia đình. Ban giám hiệu cần tư vấn để tổ chức tốt Hội nghị cha mẹ học sinh toàn
trường, bầu Ban thường trực của Hội, thống nhất lịch làm việc và xác định rõ để
các bậc phụ huynh nhận thức rõ trách nhiệm mà họ cần chia sẻ và cộng tác với nhà
trường để học sinh được phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần, trở thành
trị giỏi, con ngoan.
Thơng qua hệ thống loa phát thanh của trường, của thôn, qua sổ liên lạc, qua
họp PHHS nhà trường làm cho PHHS nắm được những yêu cầu của đổi mới
PPDH, trong đó đặc biệt chú trọng tới hình thành kỹ năng tự học cho học sinh. Gia

đình khuyến khích tạo điều kiện cho con em học ham thích, tích cực tìm tịi học tập
với thái độ chủ động, tưu duy vận dụng những nội dung học tập vào cuộc sống.
19


Gia đình tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt như: thời gian, phương tiện học tập…
đặc biệt là có trách nhiệm trong việc quản lý, nhắc nhở, đôn đốc quá trình học tập
ở nhà của học sinh, tạo cho học sinh ý thức tự giác, hình thành kỹ năng tự học cho
các em.
Duy trì mối quan hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương, các cơ
quan hữu quan và các tổ chức xã hội. Phát triển giáo dục &đào tạo là sự nghiệp của
toàn Đảng, của các cấp chính quyền và tồn xã hội. Hiệu trưởng cần chủ động tạo
ra những mối quan hệ tốt với các tổ chức, đồn thể, chính quyền địa phương trên
địa bàn để tạo nên tác động giáo dục thống nhất. Phối hợp giáo dục học sinh hiểu
biết thêm về các mặt khác như quốc phòng, an ninh, luật dân sự, luật giao thơng,
giáo dục sức khỏe, cách phịng chống tệ nạn ma túy, giáo dục bảo vệ môi trường,
truyền thống yêu nước, đạo lý con người, ...
Để thiết lập, duy trì các mối quan hệ giữa nhà trường với các tổ chức xã hội,
phát huy sức mạnh tổng hợp trong nhà trường thì cần phải thường xuyên tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về cơng tác xã hội hóa giáo dục về sự phát
triển và vị thế của nhà trường, đảm bảo mối quan hệ nhà trường, gia đình, xã hội.
2.4. Kết quả:
Qua việc nghiên cứu và áp dụng vào công tác quản lí tại trường thời gian
vừa qua, tơi nhận thấy chất lượng dạy học của nhà trường được cải thiện rõ rệt, học
sinh ngoan, mạnh dạn, tự tin, phát triển các kỹ năng rất tốt.
Việc nghiên cứu và triển khai đầy đủ các văn bản của ngành về công tác dạy
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên một cách kịp thời,
đúng quy định cũng phần nào góp phần nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên,
và nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.
Qua kiểm tra dự giờ thăm lớp, giáo viên đã tích cực sáng tạo trong sử dụng

phương pháp cũng như hình thức dạy học nhằm phát huy năng lực của học sinh,
mỗi giờ học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên, học sinh hoạt động tích cực, tất cả các em
đều hào hứng tham gia học tập. Đặc biệt các giờ dạy có ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong dạy học giáo viên thực hiện rất hiệu quả, đưa thêm các video thực tế vào
bài giảng giúp các em nắm bắt bài giảng tốt hơn.
Học sinh ngoài việc nắm chuẩn kiến thức, kỹ năng và hồn thành chương
trình các mơn học, các em cịn phát triển được nhiều năng lực như khả năng giao
tiếp tốt hơn, tự tin chia sẻ với bạn bè, thầy cơ; có tinh thần đồn kết, biết tham gia
xây dựng tập thể lớp,…
Việc quản lí chỉ đạo tốt công tác dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh cịn góp phần thể hiện sự nghiêm túc trong việc thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ năm học, nâng cao hiệu quả giáo dục, chất lượng giáo dục toàn diện, thu
hút học sinh đến trường và tạo dựng được niềm tin trong lòng các bậc phụ huynh
học sinh, các cấp lãnh đạo chính quyền và bà con nhân dân.
* Kết quả chất lượng giáo dục cuối năm học 2018-2019:
Mơn học, HĐGD

Tổng số

Hồn thành
20

Hồn thành

Chưa hồn


học
sinh


tốt
Số
%
lượng
147
48,8
53
64,6
196
65,1
138
45,8
78
41,9
54
46,6
71
61,2
102
33,9
103
34,2
108
35,9
109
36,2
182
60,5
84
61,8

80
48,5
Đạt tốt

Số
%
lượng
153
50,8
29
35,4
103
34,2
163
54,2
108
58,1
61
52,6
45
38,8
199
66,1
198
65,8
193
64,1
191
63,5
118

39,2
52
38,2
85
51,5
Đạt

thành
Số
%
lượng
1
0,3
0
0,0
2
0,7
0,0
0
0,0
1
0,9
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0

1
0,3
1
0,3
0
0,0
0
0,0
Cần cố gắng

Tiếng Việt (lớp 1 đến 5)
Riêng TV 1- CNGD
Toán
Đạo đức
Tự nhiên và Xã hội
Khoa học
Lịch sử và Địa lí
Âm nhạc
Mĩ thuật
Thủ cơng (Kĩ thuật)
Thể dục
Tiếng Anh (Lớp 1-5)
TA riêng (Lớp 1-2)
Tin học
Năng lực

301
82
301
301

186
116
116
301
301
301
301
301
136
165

Tự phục vụ, tự quản
Hợp tác
Tự học và GQVĐ

301
301
301

221
224
221

73,4
74,4
73,4

80
76
78


26,6
25,2
25,9

1
2

0,0
0,3
0,7

Chăm học, chăm làm

301

227

75,4

73

24,3

1

0,3

Tự tin, trách nhiệm


301

227

75,4

74

24,6

0

0,0

Trung thực, kỉ luật

301

230

76,4

71

23,6

0

0,0


Đoàn kết, yêu thương

301
Tổng
số
1
229
Tổng
số
301

232

77,1

69

22,9

0

0,0

Tỉ lệ

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3


Lớp 4

Lớp 5

48

100

02

100,0

Phẩm chất

Số HS được khen
thưởng
Cấp trên
Cấp trường
Số HS hoàn thành
chương trình lớp học
Số HS hồn thành
chương trình tiểu học
Số HS KT hòa nhập
được đánh giá

76,1

68


37

39

47

1
38

Tỉ lệ

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

100,0

81

54

49

68


48
48

1

0

0

. Kết quả hoàn thành CTLH, HT CTTH, khen thưởng cuối năm học:
Hồn thành chương trình lớp học: 301/301 em, tỉ lệ 100%
21

1

0


Hồn thành chương trình tiểu học: 48/48 em, tỉ lệ 100%
Khen thưởng: Giấy khen cấp trường: 361 lượt khen;
. trong đó khen về học tập và rèn luyện 229 em tỉ lệ 76,1%
+ 29,9% HS được khen về hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập rèn luyện;
+ 46,2% HS được khen có thành tích vượt trội từng mặt
. 132 lượt HS được khen đạt giải trong các hội thi cấp trường, cụm và huyện lệ
43,9%.
Giấy khen cấp trên: 1 em tỉ lệ 0,3% (1hs đạt giải Nhất môn bật xa hội thi TDTT
cấp huyện)

3. PHẦN KẾT LUẬN:

3.1. Ý nghĩa của sáng kiến
Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh có
vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và hoạt động
giáo dục nói chung, hình thành con người phát triển tồn diện, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và của đất nước. Để hoạt động dạy học ở trường
Tiểu học thực sự có hiệu quả, cần phải xuất phát từ những cơ sở lý luận về quản lý
nhà trường, về thực trạng cũng như các yếu tố đảm bảo khác của trường tiểu học.
Có như vậy, cơng tác quản lý hoạt động dạy học mới có hiệu quả, khả thi, có tác
dụng thúc đẩy giáo dục phát triển. Vận dụng linh hoạt, sáng tạo những quy luật
chung của khoa học giáo dục vào điều kiện cụ thể của các trường Tiểu học ở địa
phương giúp cho nhiệm vụ quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh đạt được mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Từ việc nghiên cứu và áp dụng sáng kiến trên qua một năm học, tôi đã rút ra
cho mình những kinh nghiệm trong quản lí, chỉ đạo dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ở nhà trường như sau:
Thứ nhất: Tăng cường công tác lãnh đạo của Chi bộ Đảng, xây dựng và
thực hiện tốt quy chế hoạt động của Nhà trường và các quy chế phối hợp giữa các
tổ chức, trong trường cùng tham gia thực hiện chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động
chuyên môn một cách thống nhất, nhằm phát huy sức mạnh tổng thể của các nguồn
lực.
Thứ hai: Cần tổ chức xây dựng các kế hoạch chỉ đạo và quản lí việc thực
hiện kế hoạch một cách cụ thể, sát tình hình thực tế. Cần bám sát các yêu cầu chỉ
đạo chuyên môn của ngành để cụ thể thành kế hoạch của trường.
22


Thứ ba: Cần xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng dạy học
phát triển năng lực học sinh cho đội ngũ giáo viên.
Thứ tư: Tập trung quản lí, chỉ đạo việc dạy học của giáo viên thơng qua sinh
hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề và công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của

giáo viên. Chỉ đạo quyết liệt các hoạt động chuyên môn, đặc biệt là hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường sử dụng các phương pháp dạy
học tích cực, tăng cường khai thác sử dụng phương tiện, kĩ thuật hiện đại vào giảng
dạy nhằm phát triển năng lực học sinh.
Thứ năm: Tập trung quản lí việc học của học sinh thông qua kiểm tra
thường xuyên nền nếp lớp học, tổ chức các cuộc thi, sân chơi trí tuệ, các hoạt động
thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ,…nhằm rèn các kỹ năng sống và phát triển các
năng lực nhằm hỗ trợ cho việc học kiến thức, kỹ năng các môn học, hướng tới mục
tiêu phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
Thứ sáu: Cần phối hợp hiệu quả các lực lượng giáo dục nhằm tạo cơ hội cho
học sinh phát triển năng lực trong các môi trường, điều kiện khác nhau. Đẩy mạnh
cơng tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động phối
hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội
Mặc dù kinh nghiệm chưa nhiều, bản thân tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số
một số biện pháp quản lí dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
trong nhà trường nhằm để đúc rút và trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong
nhà trường và trường bạn.
3.2. Kiến nghị
- Phòng Giáo dục và Đào tạo cần tổ chức thêm các đợt tập huấn về dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho đội ngũ cốt cán và toàn thể giáo
viên.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn liên trường về dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh để giáo viên trao đổi, chia sẻ, học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau.
Trên đây là kinh nghiệm “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” mà bản thân tôi
đã nghiên cứu áp dụng ở đơn vị. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của
hội đồng khoa học các cấp để sáng kiến được đưa vào thực hiện có hiệu quả cao.
Tơi xin chân thành cảm ơn !


23


24



×