Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNO VÀ PTNT TỈNH NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.62 KB, 21 trang )

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNO VÀ
PTNT TỈNH NINH BÌNH
Hội nhập đang diễn ra sụi động trờn tất cả cỏc mặt của nền kinh tế, đũi hỏi
cỏc NHTM phải chuyển đổi nhanh và toàn diện trờn tất cả cỏc hoạt động, đặc biệt
là hoạt động tớn dụng thỡ mới đủ sức tham gia vào quỏ trỡnh toàn cầu hoỏ. Thực
hiện yờu cầu này khụng cú nghĩa là các NHTM phải bỏ qua tất cả để phỏt triển
hoạt động, mà cho thấy có rất nhiều nguy cơ, thách thức đang diễn ra, nếu không
có biện pháp chống đỡ, hạn chế thỡ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và tham
gia vào thị trường một cỏch cú hiệu quả. Dựa vào kiến thức và khả năng quản trị
để đẩy mạnh hoạt động, đồng thời giảm thiểu tới mức thấp nhất những rủi ro cú thể
xảy ra chính là động lực để cỏc NHTM Việt Nam tham gia vào thương trường toàn
cầu hoỏ. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành cũng như của chi nhánh
trong quá trỡnh kinh doanh, Ban lónh đạo NHNo&PTNT Tỉnh Ninh Bỡnh đó đề ra
những định hướng phát triển hoạt động tín dụng đồng thời để hạn chế rủi ro trong
thời gian tới như sau:
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng an toàn - hiệu quả của chi
nhánh NHNo&PTNT Ninh Bỡnh trong những năm tới.
3.1.1. Định hướng chung
Chiến lược đến năm 2010, chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Ninh Bỡnh sẽ
phỏt triển thành chi nhỏnh ngõn hàng kinh doanh tiền tệ đa năng : đa dạng các sản
phẩm, đối tượng khách hàng và lĩnh vực kinh tế. Nâng cao năng lực tài chính, nâng
cao hệ số an toàn vốn, tiến tới đạt tiêu chuẩn hoạt động của NHTM hiện đại. Cơ
cấu lại mô hỡnh tổ chức hoạt động và quản lý theo hướng phù hợp với thông lệ
quốc tế: Kiện toàn bộ máy tổ chức, giữ vững quy mô là một chi nhánh ngân hàng
đứng đầu trong tỉnh, có công nghệ hiện đại, có các sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng, thực hiện kinh doanh ngân hàng theo thông lệ quốc tế : An
toàn và hiệu quả bền vững. Theo đó định hướng chung hoạt động tín dụng được
xác định là:
- Tiếp tục duy trỡ tốc độ tăng trưởng nhanh gắn với hiệu quả, an toàn và
phỏt triển bền vững, phục vụ đắc lực cho việc phỏt triển kinh tế xó hội tại địa
phương theo đường lối cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, xoỏ bỏ bao cấp trong hoạt


động. Phỏt triển mạnh cỏc hoạt động tớn dụng trờn mọi lĩnh vực của nền kinh tế,
cả SX nội tỉnh lẫn xuất nhập khẩu, phục vụ tốt mọi đối tượng khỏch hàng, mọi
thành phần kinh tế. Đa dạng hoỏ đối tượng khỏch hàng tớn dụng, loại hỡnh hoạt
động tớn dụng, đảm bảo giữ vững thị phần hoạt động và nõng cao chất lượng hoạt
động tớn dụng tiến dần tới thụng lệ quốc tế.
- Phát huy những thành công trong hoạt động, đồng thời chủ động kiểm soát
tăng trưởng kết hợp với cơ cấu lại cho vay theo hướng: đảm bảo cỏc cơ cấu tỷ
trọng và tỷ lệ hoạt động phự hợp như: tỷ lệ cho vay trung dài hạn, tỷ trọng cho vay
đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, hộ SXKD đặc biệt là phõn phối cơ cấu
vốn đối với các vựng và dự ỏn lớn cú hiệu quả.
- Tập trung nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng bằng cách
xử lý nợ xấu nội bảng và ngoại bảng, kiờn quyết xử lý nợ xấu phát sinh trong phạm
vi kiểm soát; Trích lập đủ dự phũng rủi ro cho hoạt động tín dụng; Nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng, quản trị và đo lường được rủi ro trong hoạt động cho
vay.
- Phát huy hiệu quả hơn thế chủ động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội
bộ của chi nhánh. Đảm bảo công tác kiểm soát diễn ra thường xuyên và trở thành
nghiệp vụ chuyên nghiệp đề ra các biện pháp cảnh báo, ngăn ngừa và khắc phục
rủi ro.
3.1.2. Một số chỉ tiờu nhiệm vụ cụ thể năm 2008 định hướng đến năm 2010
của hoạt động tín dụng.
Thực hiện định hướng phỏt triển mạnh các hoạt động tín dụng phục vụ mọi lĩnh
vực của nền kinh tế cả SX và lưu thông trong tỉnh và hoạt động xuất nhập khẩu ra
bờn ngoài; Phục vụ tốt mọi đối tượng khách hàng, mọi thành phần kinh tế, giữ
vững thị phần hoạt động tín dụng – nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Đồng
thời quản trị việc hạn chế rủi ro hoạt động tớn dụng theo các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân là 30%/năm. Năm 2008 tốc độ tăng
dư nợ cho vay là 20% đạt số dư 3.700 tỷ đồng chiếm 90% tổng các khoản nợ.
Trong đó tỷ lệ nợ trung, dài hạn nhỏ hơn 35 % tổng dư nợ.
- Mở rộng cỏc nghiệp vụ phỏt hành cỏc cam kết bảo lónh ngõn hàng cú

doanh số và số dư đều tăng nhanh, phát triển các hoạt động đầu tư bằng đồng tiền
ngoại tệ mạnh và cho vay chiết khấu đảm bảo tỷ lệ thu dịch vụ hoạt động tín dụng
đạt 10% so với tổng thu nhập ròng.
- Kiên quyết mở rộng tín dụng gắn với chất lượng tín dụng , phân tích nợ
chính xác để phấn đấu tỷ lệ nợ xấu là 1% - 1,5%/ Tổng các khoản nợ. Tích cực thu
hồi các khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ khê đọng dưới
tỷ lệ cho phép, tránh tình trạng nợ chậm luân chuyển phát sinh tràn lan.
- Nõng cao hiệu quả điều hành của Hội đồng rủi ro hướng tới việc quản trị
rủi ro trong hoạt động tín dụng đạt trỡnh độ chuyên môn và hiện đại hoá. Nõng cao
hệ số an toàn vốn bằng cỏc biện phỏp quản lý tụt việc xử lý tớn dụng, đảm bảo
lành mạnh hoá tài chính ngân hàng.
3.2. Những giải phỏp hạn chế rủi ro tớn dụng
Rủi ro tớn dụng, là nỗi lo thường trực của các NHTM Việt Nam. Một sự cố
nghiờm trọng xảy ra sẽ ảnh hưởng dõy chuyền tới cỏc ngõn hàng. Vỡ vậy toàn chi
nhỏnh phải nắm bắt kịp thời những thách thức tiềm tàng đối với hoạt động tài
chính, ngân hàng để có những giải pháp thớch hợp đương đầu với những tác động
tiêu cực của những thách thức đó. Việc hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng đạt
được sự thành công được hiểu là tổn thất về kinh tế tại NHNo&PTNT tỉnh Ninh
Bình có giá trị thấp hơn tỷ lệ tổn thất dự kiến. Để đạt được mục tiêu này chi nhánh
phải bằng nhiều biện pháp tác động đến chất lượng hoạt động tín dụng, giảm thiểu
tổn thất, hướng tới mục tiêu tăng trưởng hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả.
Nghiên cứu thực trạng việc thực hiện hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng giai đoạn 2004-2007 và tìm hiểu định hướng, mục tiêu của NHNo&PTNT
tỉnh Ninh Bình, cho thấy hoạt động tín dụng của chi nhánh đã và sẽ gặp phải rất
nhiều rủi ro. Để giảm thiểu những tổn thất cần phải cú những giải phỏp quản lý
thực hiện hạn chế rủi ro trong hoạt động tớn dụng như sau:
3.2.1. Xõy dựng chuẩn mực chi tiết để đỏnh giỏ chính xác việc phân loại khách
hàng là căn cứ của việc định dạng, đo lường và phân tích các rủi ro
Để công tác hạn chế rủi ro tín dụng có chất lượng thì phải xác định, nhận
dạng được về quy mô số lượng các rủi ro của khách hàng. Đỏnh giỏ thực trạng

nợ xấu, phõn loại và đỏnh giỏ nguyờn nhõn phỏt sinh nợ xấu là cơ sở để chi
nhánh định dạng và xác định các rủi ro tín dụng một cỏch chớnh xỏc để cú giải
phỏp phự hợp.
Muốn có được mức độ chính xác trong việc phân loại khách hàng, phân loại
hoạt động tớn dụng cần phải có những thông tin đầy đủ, chi tiết theo thời gian là
những cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính được kiểm tra. Hiện
nay NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình phân loại nợ để đánh giá khả năng, đo lường
mức độ rủi ro theo thông tin phân tích từng khách hàng và phân nhóm của quyết
định 636/ HĐQT- NHNo ngày 22/06/2007. Tính chính xác, trung thực của thông
tin có được hoàn toàn dựa trên chủ quan của cán bộ tín dụng vỡ vậy sự phân loại
về rủi ro để cú tính thuyết phục là rất khó khăn. Để giúp cho các cấp điều hành chỉ
đạo, khắc phục kịp thời các tồn tại, đối phó với các rủi ro tiềm ẩn, giảm khả năng
tổn thất, nhất thiết phải có hệ thống định hạng rủi ro theo quy định chặt chẽ hơn.
Hệ thống định hạng này phải đảm bảo tính khoa học phù hợp với quy trình tín
dụng từ khâu đánh giá phân tích dự án, thẩm định đến khâu phê duyệt, quản lý và
giám sát khách hàng. Việc định hạng rủi ro đối với khách hàng phải được tổng quát
liệt kê nhận dạng theo diễn biến thời gian đồng thời kết hợp cách đánh giá phân
loại khách hàng theo quy định 1406/NHNo- TD ngày 14/4/2007 và phân nhóm nợ
của khách hàng theo quyết định 636/ HĐQT- NHNo ngày 22/06/2007 của Tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam để kết luận định hạng rủi ro. Tuy nhiờn các
thông tin về định hạng rủi ro đối với khách hàng chỉ được sử dụng trong nội bộ
việc tiết lộ, cung cấp ra bên ngoài phải chấp hành theo quy định của giám đốc, đảm
bảo cho sự phỏt triển tớn dụng an toàn bền vững.
3.2.2. Xõy dựng chiến lược thực hiện hạn chế rủi ro đồng thời với phỏt
triển hoạt động tớn dụng an toàn và hiệu quả
Đảm bảo hoạt động tớn dụng phỏt triển an toàn và hiệu quả cần xõy dựng
chiến lược hoạt động trong thời gian dài, từ đó cú cỏc mục tiờu thực hiện trong
từng giai đoạn của thời kỳ chiến lược. Cỏc căn cứ của chiến lược và kế hoạch thực
hiện từng giai đoạn là cỏc đánh giỏ về tỡnh hỡnh, xu thế phỏt triển về kinh tế trờn
địa bàn cũng như của ngành ngõn hàng và NHNo&PTNT Việt Nam. Vỡ vậy chiến

lược phải bao gồm cỏc nội dung :
Mục tiờu nõng cao chất lượng được đặt trước mục tiêu tăng trưởng về quy
mụ hoạt động tớn dụng
Xõy dựng chớnh sỏch quản lý rủi ro và thực hiện cỏc biện phỏp kiểm soỏt
rủi ro tớn dụng, hạn chế tới mức thấp nhất khả năng xảy ra rủi ro
Lựa chọn khỏch hàng truyền thống, khỏch hàng chiến lược trên cơ sở nhỡn
nhận và đỏnh giỏ theo khớa cạnh hiệu quả để có triển vọng hợp tỏc trong tương lai
Chi tiết cỏc chuẩn mực của hệ thống chấm điểm, xếp loại khách hàng, chính
sách khách hàng đồng bộ, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đỡnh
SXKD.
Phát triển hoạt động tín dụng theo hướng tăng tỷ trọng cho vay có tài sản
bảo đảm, đặc biệt là đối với cỏc ngành như xây dựng, thuỷ hải sản...; Tăng tỷ trọng
cho vay ngắn hạn giảm dần tỷ trọng đầu tư trung dài hạn; Mở rộng cho vay đối với
một số lĩnh vực có lợi thế phát triển như viễn thông, du lịch, dịch vụ tin học...hoặc
phỏt triển cỏc khu cụng nghiệp, đô thị...
Bám sát chủ trương, chính sách của Nhà nước, của địa phương, phối hợp với
chớnh quyền cỏc cấp để có biện pháp xử lý nợ xấu, lành mạnh hoá năng lực tài
chớnh.
3.2.3. Thực hiện đổi mới, hiện đại hoá hệ thống quản lý thụng tin tớn dụng
đáp ứng nhu cầu đối với công tác hạn chế rủi ro
-Thụng tin tớn dụng là yếu tố rất quan trọng khụng thể thiếu trong hoạt động
tớn dụng. Kinh nghiệm về vấn đề nắm bắt kịp thời đầy đủ thụng tin về sử dụng vốn
vay của Cty 529 để xử lý kiờn quyết sẽ khụng dẫn tới việc đơn vị sử dụng sai mục
đớch tiền vay ngõn hàng. Tớnh chớnh xỏc kịp thời của thụng tin tớn dụng là nguồn
gốc quyết định việc tổ chức hoạt động tín dụng phát triển an toàn và hiệu quả. Vỡ
vậy phải quan tõm trước nhất cho việc có được hệ thống quản lý thông tin tín dụng
hiện đại hoá đáp ứng yêu cầu giảm thiểu rủi ro đảm bảo theo các nội dung:
Có được những thông tin về môi trường kinh tế vĩ mô, các định hướng chính
sách kinh tế của Nhà nước của địa phương có tác động ảnh hưởng đến hoạt động
kinh tế chung như: Chính sách về sự phát triển của các lĩnh vực ngành nghề của

nền kinh tế, thông tin về giá cả thị trường, chính sách đầu tư của nước ngoài...
Cú những thông tin của hệ thống ngân hàng nói chung, NHNo&PTNT và
chi nhánh nói riêng: Văn bản quy phạm hoạt động, thông tin hoạt động của các
ngân hàng bạn...
Cú những thông tin về khách hàng đảm bảo tính cập nhật, chính xác, vì vậy
hệ thống này cần phải kết nối với các nguồn cung cấp thông tin như: Trung tâm
thông tin tín dụng NHNN ( CIC ), Cơ quan thuế, Cục quản lý các doanh nghiệp,
các đối tác của khách hàng...
- Hiện nay chi nhánh cần tập trung đẩy nhanh tốc độ trang bị cụng nghệ hiện
đại, thực hiện dự án ISCAP để cả chi nhỏnh ứng dụng hệ thống tin học hiện đại và
thực hiện tiếp cỏc dự ỏn ứng dụng khác tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhiệm vụ
điều hành và phục vụ cỏc tiện ớch thu hỳt khỏch hàng.
-Triển khai ứng dụng thực hiện hệ thống quản lý thông tin tín dụng đảm bảo
các yêu cầu về quản lý nội bộ của ngõn hàng, thỏa món yờu cầu phỏt triển của cỏc
giao dịch kinh doanh ngày càng đa dạng, yêu cầu quản lý rủi ro, quản lý thanh
khoản, cú khả năng kết nối giữa các ngân hàng cơ sở với nhau, trên cơ sở đảm bảo
phũng chống được rủi ro, bảo mật và hoạt động an toàn.
-Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở xõy dựng chiến lược phỏt
triển và ứng dụng các phần mềm tiện ích phục vụ cho việc quản lý để quản trị điều
hành trên các lĩnh vực như: thu thập thông tin khách hàng, thông tin quản lý tài
chính, tài sản, thực hiện phân tích phân loại khách hàng, ngân hàng, để lãnh đạo cú
thông tin kịp thời cho quyết định điều hành.
3.2.4. Thường xuyên chấn chỉnh việc chấp hành nghiêm quy trình nghiệp vụ
trong hoạt động tín dụng
Các chế độ chính sách, quy trỡnh nghiệp vụ, quản trị nội bộ tạo hành lang an
toàn cho hoạt động tín dụng luụn được chấp hành phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế
và đảm bảo theo đúng phỏp luật và thụng lệ quốc tế... Vì thế để hạn chế rủi ro một
cách có hiệu quả thỡ phải xõy dựng cỏc chuẩn mực chi tiết trong việc xột duyệt
cỏc khoản cho vay. Cụ thể như quy định cỏc tiờu chớ kinh tế kỹ thuật cần thiết cho
một dự ỏn, khoản vay... chi tiết về hệ thống phõn định trách nhiệm của cỏn bộ cỏc

cấp trong việc xột duyệt và quản lý cỏc khoản nợ. Cần chú ý đến công tác thẩm
định về năng lực vay nợ, uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận, quyền sở hữu tài sản,
các điều kiện kinh tế và các yếu tố khác khi thẩm định các dự án vay vốn. Cỏc
cụng việc của quy trỡnh tớn dụng được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc chính là đó
thực hiện được việc bảo vệ cho hoạt động tín dụng giảm tới mức tối đa những khả
năng dẫn tới rủi ro. Theo cỏc vớ dụ cụ thể đó nờu ở phần trờn là minh chứng cho
việc chấp hành nghiêm chế độ tín dụng. Cán bộ tớn dụng chưa kịp thời kiểm tra sử
dụng vốn vay thỡ ngõn hàng sẽ khụng cú biện phỏp xử lý phự hợp và tiếp theo là
những khả năng dẫn tới rủi ro tín dụng sẽ nhanh hơn, ngõn hàng khụng thể dự tớnh
chính xác được.
Đồng thời phải chấp hành các quy định về giới hạn hoạt động tín dụng đối
với một ngành/ lĩnh vực của từng chi nhỏnh cơ sở, đối với một khách hàng/ nhóm
khách hàng liên quan phù hợp với định hướng phỏt triển của NHNo&PTNT Việt
Nam; Cỏc quy định về tỷ lệ an toàn trong hoạt động tớn dụng đặc biệt là việc thực
hiện chế độ về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tớn dụng tức là đó tuân thủ, chấp
hành nghiờm theo quy trình và quản trị nội bộ nhằm trỏnh những bất ngờ để xảy ra
rủi ro về thanh khoản .
3.2.5. Lựa chọn khỏch hàng và chớnh sỏch khỏch hàng đồng bộ
Khỏch hàng trong quan hệ tớn dụng cú ảnh hưởng rất nhiều đến rủi ro trong
hoạt động tớn dụng vỡ thế việc lựa chọn khỏch hàng cần phải được tiến hành theo
hướng:
Tập trung sàng lọc và hướng tới đối tượng khỏch hàng là cỏc doanh nghiệp
vừa và nhỏ, cỏc hộ gia đỡnh cú tỡnh hỡnh tài chớnh minh bạch, hoạt động SXKD
tốt, cú lợi thế trờn thị trường. Chú ý tăng dần khách hàng vay vốn ngắn hạn đầu tư
tài sản ngắn hạn, giảm dần khách hàng vay vốn trung dài hạn đầu tư tài sản dài
hạn. Ưu tiờn những dự ỏn trung dài hạn đối với những khỏch hàng cú uy tớn
truyền thống, cú dự ỏn đảm bảo cỏc chỉ tiờu kinh tế kỹ thuật và cú hiệu quả về tài
chớnh cao. Chi nhỏnh cần cú chớnh sỏch lựa chọn những khỏch hàng tốt nhất làm

×