Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

"Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.86 KB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Rủi ro là vấn đề thờng gặp ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn. Hoạt động Ngân
hàng có đối tợng kinh doanh là tiền tệ - một đối tợng rất nhạy cảm với sự
thay đổi của nền kinh tế, nên rủi ro có tính đa dạng và ngày càng có biểu
hiện phức tạp khi nền kinh tế thị trờng phát triển, với sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng có
phản ứng dây truyền và lây lan. Vì vậy sù sơp ®ỉ mang tÝnh hƯ thèng khi rđi
ro tÝn dụng xảy ra có tác động và ảnh hởng to lớn đến đời sống kinh tế - xÃ
hội của cả một quốc gia.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo & PTNT) Việt
Nam hoạt động kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn một lĩnh vực đặc biệt nhạy cảm và còn bị phụ thuộc rất nhiều vào thiên
nhiên, trong khi khả năng dự báo, phòng ngừa và kiểm soát của nớc ta đối
với khí hậu, thời tiết và dịch bệnh chỉ mới ở mức độ hạn chế, nên rủi ro tín
dụng của NHNo thờng lớn hơn các Ngân hàng thơng mại khác.
Để phục vụ có hiệu quả đờng lối và định hớng phát triển kinh tế xà hội
của Đảng và nhà nớc, vấn đề tiếp tục đổi mới hoạt động của ngành Ngân
hàng nói chung, các Ngân hàng Thơng mại nói riêng - trong đó có NHNo
Việt Nam, nhằm mục đích không ngừng nâng cao năng xuất, chất lợng hoạt
động, phòng ngừa, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất đà và đang trở nên bức
xúc và cấp thiết hơn bao giờ hết. Đây cũng chính là lý do để em lựa chọn đề
tài: "Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ" cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Hiểu rõ những vấn đề lý luận chung về hoạt động của NHTM, đặc biệt
là vấn đề tín dụng trong hoạt động Ngân hàng.
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tam


Nông.
Đề xuất các giải pháp công tác tích cực nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
và không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Tam
Nông.
3. Đối tợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu .
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo

SV. Bïi ThÞ Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Đề tài nghiên cứu đợc giới hạn trong phạm vi hoạt động của một chi
nhánh NHNo cơ sở (Ngân hàng nông nghiệp huyệnTam Nông), trực thuộc
NHNo tỉnh Phú Thọ.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Đề tài đợc thực hiện thông qua hai phơng pháp nghiên cứu chủ yếu là
phơng pháp duy vật biện chứng kết hợp với diễn giải và phơng pháp so sánh
(từ số liệu của các báo cáo hàng năm).
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, luận văn đợc kết cấu gồm ba chơng:
Chơng 1: Tín dụng Ngân hàng và rủi ro trong hoạt động tín dụng của
NHTM.
Chơng 2: Thực trạng RRTD tại chi nhánh NHNo huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ
Chơng 3: Giải pháp và một số kiến nghị chủ yếu nhằm góp phần hạn

ch RRTD tại NHNo huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ.

Chơng 1
Tín dụng Ngân hàng và rủi ro trong hoạt
động Kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM trong kinh tế thị trờng.
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng là quan hệ vay mợn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tởng số vốn
đó sẽ đợc hoàn trả lại vào một ngày xác định trong tơng lai. Theo điều 20
luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam thì " Hoạt động tín dụng là việc các
tổ chức tín dụng (TCTD) sử dụng ngn vèn tù cã, ngn vèn huy ®éng ®Ĩ
cÊp tÝn dơng " vµ " CÊp tÝn dơng lµ viƯc TCTD thoả thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lÃnh Ngân hàng và các nghiệp vụ
khác".

SV. Bùi Thị Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

Trong quá trình phát triển sản xuất xà hội, sự tồn tại và phát triển của
quan hệ tín dụng đợc coi là tất yếu khách quan. Mối quan hệ tín dụng bao
gồm hai mặt cơ bản là quan hệ cho vay và quan hệ hoàn trả. Thực chất đó là
mối quan hệ kinh tế giữa ngời cho vay và ngời đi vay. Giữa họ có liên hệ
với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng đợc biểu hiện giữa

hình thức tiền tệ và hàng hoá từ ngời cho vay sang ngời đi vay, sau một thời
gian nhất định quay về với ngời cho vay, với một lợng giá trị lớn hơn ban
đầu. Do vậy, tín dụng đợc đặc trng bởi ba yếu tố, đó là: lòng tin, thời hạn
của quan hệ tín dụng và sự hứa hẹn hoàn trả.
Vậy tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa Ngân
hàng với các chủ thể khác trong xà hội. Trong đó, Ngân hàng giữ vai trò
vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho vay. Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp
mà ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi thông qua vai trò trung gian của Ngân
hàng thực hiện đầu t vốn vào các chủ thể có nhu cầu vay vốn. Do nguồn vốn
huy động của Ngân hàng chủ yếu là vốn nhàn rỗi tạm thời, cho nên yêu cầu
bảo đảm an toàn cho mỗi khoản vay để tránh rủi ro là điều hết sức cần thiết,
vì rủi ro tín dụng không chỉ làm ảnh hởng tới sự tồn tại của một Ngân hàng
mà còn có thể gây phản ứng dây chuyền tới sự ổn định của toàn hệ thống và
làm thiệt hại đến quyền lợi của ngời gửi tiền, gây ảnh hởng không tốt đến
sự ổn định của xà hội.
1.1.2. Phân loại tín dụng:
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, có rất nhiều cách phân loại tín
dụng.
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dới một năm và đợc
sử dụng chủ yếu để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp,
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn phục vụ sinh hoạt, tiêu dùng của cá nhân hay
bổ xung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn...Tín dụng ngắn
hạn có mức rủi ro thấp vì thời gian hoàn vốn nhanh, tránh đợc rủi ro về lÃi
suất, về lạm phát... do vậy thờng có lÃi suất thấp hơn các loại tín dụng khác.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại
tín dụng này chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất - kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng

dài hạn chủ yếu đợc dùng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà
ở, mua sắm các thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng míi
SV. Bïi ThÞ Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

các xí nghiệp...có thời gian thu hồi vốn lâu.
Nhìn chung, cả hai loại tín dụng trung hạn và dài hạn thờng chứa đựng
mức độ rủi ro cao hơn, do thời gian hoàn vốn lâu hơn, vì vậy lÃi suất cho
vay cũng cao hơn.
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cấp cho các
chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất, lu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng sử dụng cho cá nhân để
đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh mua sắm nhà cửa, phơng tiện đi lại hoặc
các hàng hoá tiêu dùng khác.
- Tín dụng cho đầu t: Là loại tín dụng đợc dùng chủ yếu để đáp ứng
nhu cầu vốn cho đầu t phát triển ( mua sắm các tài sản cố định).
Trong 3 loại tín dụng nêu trên thì tín dụng cho đầu t có rủi ro cao hơn
cả vì thời gian dài.
1.1.2.3. Căn cứ vào hình thái giá trị cđa tÝn dơng:
- TÝn dơng b»ng tiỊn: Cã nghÜa lµ Ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng bằng tiền.
- Tín dụng bằng Tài sản: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng bằng
cách là cho thuê Tài chính. Cho thuê tài chính thờng ít rủi ro hơn vì Tài sản

thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng.
1.1.2.4. Căn cứ vào mức độ đảm bảo trong cho vay:
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: Đây là loại tín dụng mà trớc khi cho vay, Ngân hàng không đòi hỏi ngời vay phải đa ra các tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc yêu cầu phải có bảo lÃnh của bên thứ ba. Loại tín dụng
này dễ gặp phải rủi ro vì không có bảo đảm bằng tài sản, ngoài lời hứa hẹn
trên hợp đồng. Vì vậy, nó thờng chỉ đợc áp dụng đối với các Doanh nghiệp,
các khách hàng có uy tín của NHTM hoặc cho vay các đối tợng chính sách.
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: Là loại tín dụng mà khi cho vay
đòi hỏi ngời vay bắt buộc phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lÃnh
bằng tài sản của bên thứ ba. Loại tín dụng này tránh đợc rủi ro cho Ngân
hàng khi khách hàng gặp rủi ro.
1.1.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
-Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng Ngân hàng trực tiếp cho vay và
khách hàng trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng mà Ngân hàng không trực tiếp
cho vay với khách hàng hoặc là khách hàng không trực tiếp trả nợ Ngân hàng .
Có các loại tín dụng gián tiếp sau:
SV. Bïi ThÞ Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

+ Bảo lÃnh Ngân hàng: Là hình thức tín dụng bằng chữ ký, Ngân
hàng không trực tiếp cho khách hàng vay mà khách hàng vẫn nhận đợc sự
tài trợ.
+ Hình thức tín dụng mà khách hàng không trực tiếp trả nợ Ngân

hàngcó:

.Nghiệp vụ chiết khấu: Doanh nghiệp Bán hàng đợc Ngân hàng cho
vay Thơng phiếu và sau đó Doanh nghiệp Mua trả tiền cho Ngân hàng.

.Mua phiếu bán hàng tiêu dùng và thiết bị Nông nghiệp trả góp: Cá
nhân hộ gia đình mua bán chịu hàng hoá của Doanh nghiệp có phiếu mua
bán ,Ngân hàng căn cứ vào phiếu đó cho Doanh nghiệp vay , sau đó thì cá
nhân hộ gia đình trả tiền cho Ngân hàng.

.Nghiệp vụ mua nợ: Là nghiệp vụ mua

các khoản nợ Thơng mại (các
khoản phải thu) trong đó bên mua nhận việc thu nợ và chấp nhận rủi ro tín
dụng .Thực chất đây là hình thức tài trợ vốn lu động cho các Doanh nghiệp.
1.1.2.6. Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả:
- Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả gốc
và lÃi theo định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng đợc thanh toán một lần theo kì
hạn đà thoả thuận. Loại này thờng có mức độ rủi ro cao.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà ngời vay có thể
hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập.
1.1.3. Vai trò của tín dụng NH trong kinh tế thị trờng:
- Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả:
Tín dụng Ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế.
Nó thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển, góp phần đẩy nhanh
quá trình sản xuất. Nó đồng thời còn là công cụ để điều hoà lu thông tiền tệ,
thông qua đó điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bởi vì tín dụng Ngân hàng đáp
ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, góp phần đầu t phát triển kinh tế,
do đó khắc phục đợc tình trạng không ăn khớp về mặt thời gian và khối lợng tiền cần thiết để dự trữ vật t, hàng hoá cho quá trình sản xuất - kinh

doanh tiếp theo của các doanh nghiệp, với lợng tiền thu đợc từ việc tiêu thụ
hàng hoá của kỳ trớc đó.
Nh vậy, tín dụng Ngân hàng đà góp phần điều hoà vốn một cách có
hiệu quả trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế bằng nguồn vốn huy động tiền tệ
nhàn rỗi của mình.
- Tín dụng Ngân hàng còn thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập

SV. Bùi ThÞ Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

trung sản xuất thông qua việc tập trung vốn cho các ngành kinh tế mũi
nhọn, kinh tế trọng điểm góp phần nâng cao sức mạnh, sức cạnh tranh của
nền kinh tế, tạo điều kiện ®Ĩ ph¸t triĨn c¸c quan hƯ kinh tÕ víi níc ngoài.
- Tín dụng Ngân hàng cũng là công cụ thúc đẩy hạch toán kinh doanh
của các Doanh nghiệp. Nó là đòn bẩy quan trọng để các Doanh nghiệp tổ
chức sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
- Tín dụng Ngân hàng là công cụ điều tiết của Nhà nớc.
Nhà nớc thực hiện việc điều tiết khối lợng tiền tệ lu thông trong nền
kinh tế thông qua các chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nớc nh: dự trữ
bắt buộc, hạn mức tín dụng, lÃi suất chiết khấu, công cụ thị trờng mở,vv...
- Tín dụng NH thoả mÃn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu t của nền
kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng là công cụ giúp nhà nớc thực hiện chính sách tiền
tệ đồng thời tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của NHTM.

Với sức mua ổn định của đồng tiền sẽ tạo ra tâm lý an tâm trong dân chúng,
từ đó Ngân hàng có thể huy động tối đa nguồn vốn tiềm tàng trong xà hội,
thoả mÃn cao nhất nhu cầu vốn để mở rộng đầu t của nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho
NHTM. Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản nhất của
NHTM, đây đồng thời cũng là hoạt động thờng xuyên nhất, chiếm tới 70%
tài sản có sinh lời của một NHTM. Vì vậy nó mang lại lợi nhuận lớn nhất
cho Ngân hàng. Thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng có thể điều hoà
vốn, hạn chế rủi ro, củng cố mối quan hệ với khách hàng, tìm kiếm thị trờng mới, khách hàng mới để mở rộng hoạt động kinh doanh. Hoạt động tín
dụng có hiệu quả luôn luôn là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của NHTM.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh cđa NHTM:
1.2.1. Kh¸i niƯm rđi ro.
Cã rÊt nhiỊu c¸ch quan niƯm kh¸c nhau vỊ rđi ro t thc vào chủ thể
và hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi
trờng. Tuy nhiên, các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro
là sự bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lờng đợc.
Nh vậy, trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân
hàng nói riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà
quản trị không thể loại bỏ đợc rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có
những biện pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt cđa nỊn kinh

SV. Bïi ThÞ Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông


tế thị trờng hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trớc
các rủi ro để sớm đa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó.
1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dới các hình thức khác nhau.
Do đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có
độ rủi ro lớn. Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của NHTM.
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động tín
dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem
lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại là
hoạt động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên
quan chặt chẽ đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Mỗi rủi ro trong các lĩnh
vực này đều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM. Rủi ro tín
dụng là loại rủi ro gắn liền với việc không thu đợc nợ khi đến hạn từ các
khách hàng của NHTM. Trong hoạt động tín dụng, NHTM luôn đặt ra mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận, đồng thời tối thiểu hoá rủi ro. Để đạt đợc mục tiêu
đó đòi hỏi NHTM phải có những giải pháp thích hợp để quản lý và phòng
ngừa rủi ro tín dụng.
1.2.2.2. Rủi ro lÃi suất
Đây là loại rủi ro mang tính xà hội, nó ảnh hởng đến hầu hết các tổ
chức kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Ngời ta quan niệm lÃi
suất là chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào
đó. Trong cơ chế thị trờng, lÃi suất luôn biến động và điều này có thể gây ra
rủi ro cho hoạt động của NHTM. Chẳng hạn, ngân hàng đà ký hợp đồng
cho vay một kỳ hạn với lÃi suất cố định, sự thiệt hại của ngân hàng sẽ diễn
ra khi lÃi suất trên thị trờng tăng lên. Ngợc lại, khi nhận vốn với một thời
hạn và lÃi suất ấn định, ngân hàng sẽ bị thiệt hại khi lÃi suất thị trờng giảm
xuống.
Rủi ro lÃi suất là loại rủi ro do sù biÕn ®éng cđa u tè tiỊn tƯ. Rủi ro

lÃi suất nảy sinh trong những trờng hợp sau:
- Lạm phát tăng, lÃi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hớng tăng làm
chi phí của ngân hàng phải bỏ ra cũng tăng lên, do đó làm giảm thu nhập
của ngân hàng. Khi lạm phát cao thì thờng có lợi cho ngời vay vốn và bất
lợi cho ngời cho vay.
- Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng không hợp lý. Ngân
hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để đầu t vào tài sản có dài hạn. Nếu lÃi suất
ngắn hạn tăng, chi phí ngân hàng phải bỏ ra cũng sẽ tăng lên, trong khi thu
SV. Bïi ThÞ Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

nhập ở tài sản có dài hạn vẫn giữ nguyên, nh vậy thu nhập của ngân hàng
không đủ bù đắp chi phí kinh doanh, dẫn đến ăn mòn vào vốn.
- Ngoài ra, rủi ro lÃi suất có thể xảy ra do trình độ thấp kém bị thua
thiệt trong việc cạnh tranh lÃi suất trên thị trờng. Hoặc do yếu tố của nền
kinh tế tác động đến lÃi suất nh cung, cầu, yếu tố thị trờngKhi Nhà nKhi Nhà nớc
có quyết định điều chỉnh lÃi st theo híng gi¶m xng, trong khi tiỊn gưi
cã kú hạn cha đến hạn trả. Nh vậy, lÃi suất cho vay bị giảm thấp, nhng phần
trả lÃi cho những khoản tiền gửi có kỳ hạn lại không giảm tơng ứng dÉn ®Õn
rđi ro l·i st.
1.2.2.3. Rđi ro ngn vèn
a) Rđi ro do thừa vốn
Nh ta biết, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHTM là nguồn vốn huy
động. Để huy động đợc vốn Ngân hàng phải trả lÃi cho ngời gửi tiền. Nếu

số này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu t vào các loại tài sản có thể
sinh lời trong khi ngân hàng vẫn phải trả lÃi cho số vốn đà huy động thì có
nghĩa là các thiệt hại của ngân hàng đang diễn ra. Nếu quá trình này kéo dài
ở mức độ lớn có thể dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Giải quyết vấn đề
này, NHTM cần phải tăng cờng công tác kế hoạch hoá, đảm bảo cân đối
giữa vốn huy động và vốn cho vay.
b) Rủi do do thiếu vốn.
Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng đợc các nhu cầu
cho vay và đầu t, thậm chí không đủ vốn để thanh toán cho ngời gửi tiền khi
đến hạn. Rủi ro này xuất phát từ chc năng chuyển hoán các kỳ hạn sử dụng
vốn và nguồn vốn của ngân hàng, thông thờng các kỳ hạn sử dụng vốn dài
hơn kỳ hạn các nguồn vốn, hoặc do mất lòng tin mà hàng loạt khách hàng
đến rút tiền, khiến cho ngân hàng không có đủ tiền để chi trả cùng một lúc.
Trong bối cảnh đó, ngân hàng khó lòng huy động đợc nguồn vốn dồi dào,
từ đó kinh doanh có thể bị thu hẹp và vỡ nợ rất có thể xảy ra. Rủi ro này
còn có thể do ngân hàng cha thực hiện tốt công tác huy động vốn thể hiện ở
việc không thu hút đủ vốn để cho vay hoặc do sự mất cân đối trong cơ cấu
vốn huy động, thiếu các nguồn vốn trung dài hạn trong khi nhu cầu vay vốn
trung dài hạn lại ở mức cao. Điều này đà làm cho Ngân hàng mất cơ hội
đầu t vào những dự án an toàn và có thể đem lại lợi nhuận cao.
1.2.2.4. Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nếu
tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có l·i, ng-

SV. Bïi ThÞ Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp


Đại học Phơng Đông

ợc lại thì bị lỗ. Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị ngoại hối, cụ
thể:
- Nếu ngân hàng có d dật về ngoại tệ (vị thế trờng - net long position):
Nếu ngoại tệ đó lên giá thì ngân hàng sẽ có lÃi khi đánh giá lại và ngợc lại
ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá.
- Nếu ngân hàng ở vị thế đoản (net short position) về loại ngoại tệ nào
đó, khi ngoại tệ đó lên giá, ngân hàng sẽ lỗ và ngợc lại ngân hàng sẽ có lÃi
khi ngoại tệ đó xuống giá.
Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trờng hay thế đoản đều có nguy cơ
gây ra tổn thất cho ngân hàng. D dật về ngoại tệ(vị thế trờng) càng lớn thì
rủi ro càng cao khi tỷ giá giảm, ngợc lại, đoản về ngoại tệ nào đó càng
mạnh thì rủi ro cũng không ít khi tỷ lệ tăng.
Khi phân biệt tình hình lÃi lỗ ngoại hối theo vị thế ngoại hối, ngời ta so
sánh lỗ, lÃi thực tế xảy ra so với mức lÃi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá chất l ợng quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái của một ngân hàng.
1.2.2.5. Rủi ro thanh toán
Một ngân hàng hoạt động bình thờng phải đảm bảo đợc khả năng
thanh toán. Khả năng thanh toán tức là đáp ứng đợc các nhu cầu thanh toán
hiện tại, đột xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng đợc khả năng thanh
toán trong tơng lai. Khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không đợc giải quyết một cách kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Khi ngân hàng thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm
khả năng sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm. Đây là loại rủi ro đặc trng
của NHTM liên quan đến sự sống còn của ngân hàng, nó là hậu quả của
một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc NHTM bị thua lỗ, không có
đủ khả năng trả nợ cho ngời gửi tiền khi đến hạn hoặc không có đủ tiền
nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách hàng tại một thời
điểm. Đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất,nó không những làm sụp đổ
chính NHTM đó mà còn là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của hàng loạt các

chức năng, các tổ chức tín dụng khác có liên quan. Bài học thực tiễn của
loại rủi ro này có thể kể đến nh sự sụp đổ của hàng trăm tổ chức tín dụng ở
Mỹ từ năm 1985 đến năm 1992 hay sự đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng nhân
dân ở nớc ta trong những năm cuối của thập kỷ 80 và gần đây nhất là cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008 bắt nguồn từ nớc Mỹ và lan ra toàn thế
giới kéo theo sự sụp đổ của một loạt các Ngân hàng cũng nh TCTD lớn.
Rủi ro thanh toán nảy sinh do những nguyên nhân sau:

SV. Bïi ThÞ Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

- Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn d thừa
quá lớn, trong khi đó thị trờng đầu ra hạn hẹp nên một số ngân hàng đÃ
dùng vốn huy động ngắn hạn để cho tập trung dài hạn quá mức, dẫn đến
thiếu hụt khả năng thanh toán cuối cùng.
- Đến hạn các khoản cho vay khó thu hồi đợc, uy tín của ngân hàng
giảm sút, ngời gửi tiền và ngời đi vay thờng phản ứng trớc những khó khăn
của ngân hàng bằng cách rút hết hạn mức tín dụng để đảm bảo có tiền cho
những nhu cầu về sau hoặc rút hết số d tiền gửi vì sợ có thể không rút đợc.
Tất cả những khía cạnh trên đều dẫn đến những rủi ro trong thanh toán của
ngân hàng.
- Loại rủi ro này còn có thể phát sinh trong quá trình thanh toán của
ngân hàng, có thể do ngân hàng bị lợi dụng trong thanh toán điện tử, thanh
toán séc chấp nhận thanh toán các chứng từ giả mạo hoặc do nhầm lẫn, sai

sót trong hoạt động nghiệp vụKhi Nhà ndẫn đến sự thiệt hại của ngân hàng.
1.2.2.6. Rủi ro thuần tuý
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tại gây ra nh : lụt lội, động đất,
hoả hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũngKhi Nhà nlàm thiệt hại hay
phá huỷ các tài sản của ngân hàng. Các rủi ro này xảy ra cũng gây mất mát,
thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng.

1.2.3. Rủi ro tÝn dơng:
Rđi ro tÝn dơng x¶y ra khi ngêi vay không trả đợc nợ lÃi và nợ gốc
đúng hạn, đầy đủ. Theo phơng thức quản lý rủi ro tín dơng hiƯn nay, ngêi ta
chia rđi ro tÝn dơng thµnh bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
1.2.3.1. Không thu đợc lÃi đúng hạn:
Cấp độ thấp nhất khi ngời vay không trả đợc lÃi đúng hạn, khi đó Ngân
hàng sẽ chuyển số lÃi đó vào khoản mục lÃi treo phát sinh. Hình thức rủi ro
này đợc xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trờng hợp khách hàng muốn
quỵt nợ, chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối
trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách hàng.
1.2.3.2. Không thu đợc vốn đúng hạn.
Khi không thu đợc vốn đúng hạn tình hình dờng nh nghiêm trọng hơn,
một phần do một lợng vốn vay lớn bị mất. Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số
nợ đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời
gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, đấy cha phải là khoản mất

SV. Bïi ThÞ Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp


Đại học Phơng Đông

mát thực của Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh của khách
hàng bị chậm so với kế hoạch đà đề ra trình Ngân hàng.
1.2.3.3. Không thu đợc đủ lÃi.
Khi Ngân hàng không thu đợc đủ lÃi thì tình hình đà trở nên nghiêm
trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đà kém hiệu quả
đến mức không thể trả đủ lÃi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải
chuyển khoản lÃi này vào khoản mục lÃi treo đóng băng và thậm chí có thể
phải thực hiện miễn giảm lÃi cho khách hàng.
1.2.3.4. Không thu đủ vốn cho vay:
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay
và lúc này Ngân hàng đà bị mất vốn. Tại thời điểm này, Ngân hàng sẽ
chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ,
coi nh khép lại một hợp đồng tín dụng không có hiệu quả.
Trên đây chủ yếu là bốn hình thức giúp cho NHTM phân biệt rủi ro tín
dụng và có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín
dụng thì Ngân hàng đều phải trải qua bốn trờng hợp trên. Có trờng hợp
khách hàng đà trả lÃi rất đầy đủ và đúng hạn nhng cuối cùng lại không thể
trả đợc nợ gốc cho Ngân hàng. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng,
ngời ta thờng chú trọng vào các trờng hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng
nh là lÃi treo phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh. Còn ở các trờng
hợp khác có lÃi treo đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi đợc coi là
rủi ro thực sự nên thờng đợc xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra những
bài học kinh nghiệm.
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng:
1.2.4.1. Đối với nền kinh tế và xà hội:
Nh đà trình bày, tín dụng Ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế thị trờng, và rủi ro tín dụng là loại rủi ro mang tính dây
truyền và lây lan. Nếu rủi ro tín dụng nhỏ thì việc xử lý tơng đối dễ dàng

trong giới hạn cđa q dù phßng rđi ro cđa NHTM. Nhng khi rủi ro đó lớn
vợt quá khả năng xử lý của NHTM, thì vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng,
không những làm mất đi vai trò tích cực của tín dụng Ngân hàng, cản trở
NHTM thực hiện tốt chức năng trung gian tÝn dơng cung cÊp vèn cho nỊn
kinh tÕ, mµ còn có thể dẫn đến sự sụp đổ của NHTM ®ã. Sù sơp ®ỉ cđa mét
NHTM trong hƯ thèng c¸c NHTM có tác động rất mạnh, đe doạ sự tồn tại
của các NHTM khác, nhiều khi có thể kéo theo sự sụp đổ dây chuyền của
nhiều NHTM trong hệ thống. Sự sụp đổ này sẽ làm rối loạn lu thông tiền tệ
trong nớc, làm giảm giá đồng bản tệ, dẫn đến đình trệ sản xuất - kinh
SV. Bùi Thị Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

doanh, gây khủng hoảng kinh tế trầm trọng.
1.2.4.2. Đối với ngời đi vay:
Rủi ro tín dụng là hệ quả của rủi ro trong kinh doanh của khách hàng.
Với nợ quá hạn, ngời đi vay hoàn toàn mất nguồn tài trợ từ các Ngân hàng,
các cơ hội kinh doanh sẽ bị bỏ lỡ, tài sản bị tịch thu hoặc bị phát mại, ngời
đi vay bị mất uy tín với Ngân hàng. Điều này gây khó khăn cho việc thiết
lập quan hệ tín dụng lần sau.
1.2.4.3. Đối với NHTM:
Rủi ro tín dụng làm mất đi cơ hội, khả năng tích luỹ vốn kém, giảm
sức cạnh tranh, dẫn đến làm sói mòn niềm tin cậy của khách hàng vào sự
lành mạnh của hệ thống Ngân hàng. Tác động tâm lý dây chuyền sẽ tạo ra
sự rút tiền ồ ạt, kéo theo sự đổ vỡ của Ngân hàng, thậm chí cả hệ thống

Ngân hàng.
Nh vậy, rủi ro tín dụng có hậu quả vô cùng nghiêm trọng, không chỉ
ảnh hởng đến một Ngân hàng Thơng mại mà còn ảnh hởng đến toàn bộ xÃ
hội. Do đó quan tâm đến việc hạn chế rủi ro tín dụng không chỉ là vấn đề
riêng của các NHTM, mà còn là mối quan tâm chung của Ngân hàng nhà nớc (NHNN), Chính phủ và toàn xà hội.
1.2.5. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:
1.2.5.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng (ngời cho vay).
- Do Ngân hàng có một chính sách tín dụng không hợp lý, hoặc quá
chú trọng đến mục tiêu lợi nhuận. Chính sách cho vay là kim chỉ nam cho
mọi hoạt động tín dụng của một Ngân hàng, nếu chính sách tín dụng không
đồng bộ, thống nhất, đầy đủ và đúng đắn sẽ tạo ra định hớng lệch lạc cho
hoạt ®éng tÝn dơng, dÉn ®Õn viƯc cÊp tÝn dơng kh«ng đúng đối tợng, tạo ra
khe hở cho ngời sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến nợ
quá hạn và rủi ro tín dụng.
- Do trớc khi cấp tín dụng, cán bộ Ngân hàng không thực hiện tốt và
đầy đủ quy trình, thủ tục cho vay vốn, dẫn đến việc quyết định sai. Hoặc do
thiếu thông tin tín dụng và thông tin tín dụng cha chính xác, kịp thời, cha có
danh sách phân loại Doanh nghiệp hoặc cha có sự phân tích, đánh giá
Doanh nghiệp một cách khách quan, đúng đắn, nên Ngân hàng đánh giá cha ®óng møc vỊ kho¶n vay, vỊ ngêi ®i vay dÉn ®Õn rđi ro tÝn dơng.
- Do thiÕu gi¸m s¸t tÝn dụng: Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải
thờng xuyên theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng để
tránh tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả và

SV. Bùi ThÞ Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp


Đại học Phơng Đông

hạn chế tình trạng rủi ro xảy ra do đạo đức.
- Do Ngân hàng quá quan tâm, tin tởng vào tài sản bảo đảm, nên xem
nhẹ công tác phòng ngừa rủi ro, lơ là việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực
thi dự án xin vay, không nắm vững tình hình sử dụng tiền vay của khách
hàng, nên dẫn đến rủi ro.
- Do Ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, quản lý rủi ro hợp lý.
- Do cán bộ Ngân hàng đợc đào tạo cha đầy đủ, không am hiểu về
ngành kinh doanh mà mình đang tài trợ, trong khi Ngân hàng không có đủ
các số liệu thống kê, các chỉ tiêu để phân tích, so sánh, đánh giá vai trò, vị
trí của doanh nghiệp trong ngành, khả năng thị trờng hiện tại và tơng lai;
thiếu khả năng kỹ thuật phân tích các báo cáo tài chính, dẫn đến việc xác
định hiệu quả dự án, thời hạn cho vay không hợp lý... Đồng thời cũng còn
do những cán bộ tín dụng có phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp không tốt nên
đà tham ô, lợi dụng hoặc đồng loà với khách hàng trong việc lừa đảo Ngân
hàng để vay vốn.
1.2.5.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng (ngời đi vay):
Nguyên nhân từ phía ngời đi vay là một trong những nguyên nhân
chính và cổ điển nhất gây ra rủi ro tín dụng, đặc biệt là trong nền kinh tế thị
trờng. chúng thờng xảy ra khi:
- Khách hàng gặp phải rủi ro trong hoạt động sản xuất - kinh doanh:
Đó là các thiệt hại mà khách hàng phải gánh chịu do sự biến động của thị
trờng cung cấp nh: giá cả nguyên, vật liệu biến động tăng, làm tăng cao giá
thành sản phẩm hay do thiếu nguyên, vật liệu phù hợp với dây chuyền công
nghệ sẵn có của doanh nghiệp, phải sử dụng các nguyên, vật liệu khác thay
thế, làm tăng chi phí, ảnh hởng xấu đến tiến độ sản xuất kinh doanh và kế
hoạch trả nợ của khách hàng...
- Do khách hàng phải chịu những thiệt hại trên thị trờng tiêu thụ nh:
Khối lợng sản phẩm sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu tiêu thụ

thực tế trên thị trờng, dẫn đến hàng hoá bị ứ đọng, làm Doanh nghiệp không
thu hồi đợc vốn đúng thời hạn; chất lợng sản phẩm sản xuất ra không đáp
ứng đợc nhu cầu thị trờng, vì vậy Doanh nghiệp phải bán hàng hoá thấp hơn
giá trị, dẫn đến bị lỗ hoặc phải tốn chi phí quảng cáo hay những chi phí để
nâng cao chất lợng sản phẩm... Điều này làm tăng chi phí, làm cho việc trả
nợ Ngân hàng đúng hạn khó có thể thực hiện đợc.
- Khi khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không bảo đảm an
toàn trong sử dụng vốn, gây lÃng phí thậm chí mất vốn dẫn đến khả năng

SV. Bùi Thị Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

trả nợ ngân hàng của Doanh nghiệp gặp khó khăn, gây chậm trễ hoặc không
trả đợc nợ.
- Khi năng lực tài chính của khách hàng, chủ dự án không lành mạnh,
khả năng thanh toán u, kÐm.
- Khi c¸c ngn thu cđa doanh nghiƯp rÊt hạn chế nhng khối lợng các
khoản nợ đến hạn lại quá lớn do cơ cấu về vốn đầu t của Doanh nghiệp
không hợp lý, quy mô sản xuất - kinh doanh của Doanh nghiệp hoàn toàn
không có khả năng mở rộng...những nguyên nhân này cản trở khả năng trả
nợ của doanh nghiệp, tạo ra các khoản nợ quá hạn trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng.
- Khi ngời đi vay có ý muốn chủ quan không trả nợ Ngân hàng (đây là
loại rủi ro có liên quan đến t cách đạo đức của ngời vay).

1.2.5.3. Nguyên nhân từ môi trờng kinh doanh (kinh tế, pháp luật, khác):
- Rủi ro do hoàn cảnh kinh tế - xà hội trong nớc: Môi trờng, hoàn cảnh
kinh tế, xà hội trong nớc luôn luôn có ảnh hởng và tác động trực tiếp tới
mọi hoạt động s¶n xt - kinh doanh. Trong nỊn kinh tÕ x· hội lành mạnh,
tăng trởng vững chắc, các hoạt động sản xuất - kinh doanh có điều kiện
thuận lợi để phát triển. Trong trờng hợp ngợc lại, sẽ có nhiều ảnh hởng tiêu
cực đến mọi Doanh nghiệp và Ngân hàng (kinh tế suy thoái, sản xuất đình
đốn, thu nhập của mọi thành viên trong xà hội giảm, năng lực kinh doanh
và khả năng trả nợ của khách hàng thấp làm cho nợ quá hạn của Ngân hàng
tăng lên...); khi lạm phát tăng vọt, giá trị đồng tiền giảm sút, chỉ số giá tăng
nhanh gây ra khó khăn cho sản xuất - kinh doanh, tác động xấu đến khả
năng thu hồi công nợ của Ngân hàng; khi thiên tai, dịch bệnh,vv...là nguyên
nhân bất khả kháng có ảnh hởng lớn và trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, gây ra các biến động ngoài dự kiến trong quan hệ tín dụng giữa
Ngân hàng và khách hàng làm ra tăng nợ quá hạn và rủi ro tín dụng.
- Rủi ro do sự thay đổi chính sách và thiếu môi trờng pháp lý:
Đây cũng là một nguyên nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh tín
dụng ngân hàng. Trong trờng hợp có sự thay đổi về chính trị, điều chỉnh
chính sách, chế độ, luật pháp của nhà nớc, sự sát nhập hay tách ra của các
bộ, ngành trong nền kinh tế . Những thay đổi này tuỳ nơi, tuỳ lúc sẽ có tác
động đến quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Rủi ro do nhân tố Quốc gia: Trong trờng hợp Ngân hàng có sự đầu t
tín dụng ra nớc ngoài hoặc cho vay, đầu t, bảo lÃnh cho các Doanh nghiệp
trong nớc có quan hệ với nớc ngoài, thì rủi ro xảy ra khi ở nớc liên quan có

SV. Bïi ThÞ Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp


Đại học Phơng Đông

biến động về chính trị, suy thoái kinh tế, có Ngân hàng bị phá sản, có sự
biến động về giá cả, chính sách ...
- Rủi ro do nhân tố môi trờng: Các khoản cho vay của Ngân hàng luôn
luôn có mối liên hệ với môi trờng sinh thái dới các góc độ khác nhau. Các
chi phí cho bảo vệ môi trờng và sự tác động của môi trờng đến tài sản thế
chấp, tài sản thế chấp tác động đến môi trờng là những nội dung mà Ngân
hàng phải quan tâm khi điu tra, thẩm định cho vay các dự án, nhất là trong
điều kiện pháp luật cha hoàn thiện, bởi những tác động xấu có liên quan tới
môi trờng sẽ ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ của
Doanh nghiệp.
1.2.6. Đo lờng đánh giá rủi ro Tín dụng:
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng một lợng giá trị
từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về
với một lợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Nh vây tín dụng là dựa vào lòng
tin và dựa vào sự hoàn trả trong tơng lai. Tín dụng ngân hàng có nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn đều có thể xảy ra rủi ro. Do vậy ta có thể phân loại rủi
ro tÝn dơng theo nghiƯp vơ kinh doanh cđa NHTM.
1.2.6.1. Rđi ro ứ đọng vốn, thiếu hụt vốn.
Khi ngân hàng huy động đợc nguồn vốn lớn mà không cho vay hết số
vốn đó sẽ ảnh hởng đến thu nhập vì số lÃi cho vay thu đợc sẽ giảm có khi
không đủ bù đắp cho chi phí hoạt động và trả lÃi cho ngời gửi tiền, trong
khi đó một phần vốn huy động không cho vay đợc mà vẫn phải trả lÃi cho
ngời gửi tiền. Khi Ngân hàng không huy động đợc vốn, nhu cầu vốn của
ngân hàng lớn vợt khả năng cung ứng của NHTM. Ngân hàng thiếu vốn sẽ
mất cơ hội kinh doanh, không tăng đợc lợi nhuận và sẽ mất khách hàng,
mất dần địa bàn hoạt động thu hẹp thị phần. Trong hệ thống NHTM hiện
nay đà qui định cho các ngân hàng chi nhánh: Mỗi một Ngân hàng chỉ đợc

giữ một lợng tiền nhất định còn lại vợt số đó phải chuyển lên hội sở chính,
cho nên tại các chi nhánh ứ đọng vốn thờng xuyên xảy ra một cách giả tạo,
có thể tại một thời điểm lợng tiền huy động đợc nhiều nhng lại không cho
vay đợc hoặc ngời vay không đủ điều kiện vay và cũng có thể xảy ra vốn
huy động đợc không đủ đáp ứng nhu cầu vay của các Doanh nghiệp và dân
c. Thực ra ở nớc ta hiện nay lợng cầu về vốn rất lớn do yêu cầu đầu t cở sở
hạ tầng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, mở rộng sản xuất kinh doanh. Khi Ngân
hàng chi nhánh huy động vốn không đủ cho việc đầu t cho vay . Ngân hàng

SV. Bùi Thị Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

phải nhận vốn điều hoà của hội sở chính về để sử dụng cho vay, đơng nhiên
Ngân hàng sẽ phải chịu mức lÃi suất cao hơn mức lÃi suất Ngân hàng đợc hởng khi nép sè vèn d thõa cho héi së. Nh vËy ta thấy d thừa vốn và thiếu
hụt vốn không những làm giảm thu nhập mà còn làm cho vòng quay của
vốn trong xà hội chậm lại, giảm mức tăng trởng trung của toàn xà hội.
1.2.6.2. Nợ quá hạn :
Là những khoản nợ bị kéo dài quá thời hạn qui định đà thoả thuận
giữa khách hàng với ngân hàng. Nợ quá hạn đợc chia ra các loại:
- Nợ quá hạn bình thờng: Loại này có thể do các yếu tố khách quan
nh hàng hoá bán chậm, cha thu đợc tiền bán hàng, ngân sách cấp bù không
kịp thờiKhi Nhà n Nhìn chung loại nợ này khách hàng chắc chắn sẽ không trả đ ợc
kịp thời cho nên ngân hàng sẽ cho gia hạn nợ thêm thời gian có thể là từ 9
hay 12 tháng song tối đa không quá 12 tháng đối với nợ Ngắn hạn và tối đa

không quá 1/2 chu kỳ sản xuất đối với nợ vay Trung và Dài hạn.
- Nợ quá hạn khó đòi phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau nhng
căn cứ vào khả năng thu hồi nợ có thể chia thành các loại nợ sau:
+ Loại nợ có khả năng thu hồi, đây là loại nợ quá hạn mà bên vay có
khả năng trả nợ nhờ thanh lý một số tài sản hiện có hoặc trả nợ dần mà
vẫn duy trì và tiếp tục phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Loại nợ quá hạn không có khả năng thu hồi, đây là loại nợ bên vay
đà phá sản, giải thể, mất khả năng thanh toán hoàn toàn, không đủ khả năng
trả nợ ngân hàng.
Rủi ro quá hạn gây nên sự mất chủ động về vốn, mất mát tài sản Ngân
hàng , đều đó có thể đẩy ngân hàng đến tình trạng mất khả năng thanh toán,
phá sản, gây thiệt hại lớn cho ngân hàng cịng nh tỉn thÊt cho toµn bé x·
héi.
* Tû lƯ mÊt vèn = tû lƯ xư lý rđi ro/ tỉng d nợ.
* Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro Tín dụng = Dự phòng rủi ro đà tính/
tổng d nợ.
1.2.7. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của NHTM.
1.2.7.1. Xây dựng chính sách cho vay hợp lý:
Mỗi NHTM đều xây dựng cho mình một chính sách tín dụng riêng
phù hợp với đặc điểm và điều kiện hoạt động cụ thể của đơn vị. Một chính
sách tín dụng đợc đánh gía là tốt và có hiệu quả khi nó đợc soạn thảo bằng
văn bản, với nội dung rõ ràng và sử dụng những thuật ngữ chính xác, những
hớng dẫn thực hiện chi tiết, cụ thể, rõ ràng đối với từng loại hình tÝn dơng

SV. Bïi ThÞ Minh Thu

MSSV. 505411094



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

khác nhau và một khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xác định các
nhu cầu vay, từ đó hạn chế đợc việc cho vay sai quy định, hạn chế đợc rủi
ro tín dụng.
1.2.7.2. Thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng:
Quy trình quản lý tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
của Ngân hàng, quy trình đó bao gồm các khâu:
- Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng;
- Phân tích tín dụng;
- Quyết định tín dụng;
- Giải ngân;
- Giám sát và thanh lý tín dụng.
Các khâu này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, khâu trớc là tiền đề
để thực hiện các khâu tiếp theo. Ví dụ: cha lập đợc hồ sơ đề nghị cấp tín
dụng thì sẽ không có khâu phân tích tín dụng.
Trong quá trình thực hiện các khâu công việc, nhờ có quy trình tín
dụng mà các nhân viên biết đợc trách nhiệm phải thực hiện ở vị trí của
mình, mối quan hệ với các đồng nghiệp khác...Quy trình tín dụng còn là cơ
sở dể kiểm soát quá trình cho vay và điều chỉnh chính sách tín dụng cho
phù hợp với thực tiễn, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Để thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng, cần:
- Phân tích, đánh giá một cách toàn diện khách hàng trớc khi cho vay
về:
+ Năng lực pháp lý của khách hàng: Khách hàng vay vốn phải có đầy
đủ t cách pháp nhân, có đầy đủ năng luật pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự.
+ Uy tín của ngời vay vốn: Đây là yếu tố hết sức quan trọng mà Ngân

hàng cần phải đánh giá. Uy tín và sự nhạy bén trong kinh doanh của khách
hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp.
+ Tình hình và khả năng tài chính của khách hàng: Đây là căn cứ quan
trọng để Ngân hàng xem xét quyết định việc cho vay hay không cho vay và
mức độ cho vay là bao nhiêu?
Các tiêu trí phân tích về tài chính cần chú ý là:
Chỉ tiêu đánh giá về khả năng chuyển hoá tài sản thành tiền ( các tỉ lệ
thanh to¸n hiƯn thêi, tØ lƯ thanh to¸n nhanh, tØ lƯ thanh toán cuối cùng...);
Chỉ tiêu đánh giá về tình hình kinh doanh (TØ lƯ l·i gép so víi doanh
thu b¸n hàng, tỉ lệ doanh lợi vốn tự có, tỉ lệ doanh lợi tài sản có và vòng
SV. Bùi Thị Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

quay vốn);
+ Đánh giá về tiềm lực điều hành sản xuất - kinh doanh của ban lÃnh
đạo Doanh nghiệp;
+ Đánh giá về tài sản bảo đảm (cầm cố, thế chấp, bảo lÃnh).
- Giám sát chặt chẽ khách hàng vay: Sau khi phát tiền vay, Ngân hàng
cần giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng, nhằm
phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề, hạn chế thấp nhất rủi
ro tín dụng.
1.2.7.3. Phân tán rủi ro tín dụng.
Để phân tán rủi ro, các NHTM cần đa dạng hoá hoạt động kinh doanh
để đảm bảo tính linh hoạt hơn so với biến động của thị trờng và phân t¸n

réng rđi ro cho c¸c nghiƯp vơ (cho vay nhiỊu ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều
thành phần kinh tế, nhiều DN, cho vay hợp vốn...thực hiện bảo hiểm tín
dụng, bảo hiểm cho vay, bảo hiểm Tài sản...)
1.2.7.4. Quản trị các bảo đảm tín dụng chắc chắn.
Để hạn chế rủi ro tín dụng, các NHTM thờng sử dụng biện pháp đảm
bảo nợ vay bằng tài sản nh cầm cố, thế chấp hoặc bảo lÃnh bằng tài sản của
bên thứ ba để nâng cao ý thøc tr¸ch nhiƯm cđa ngêi vay. Trong trêng hợp
bảo đảm nợ vay bằng tài sản thì các tài sản làm đảm bảo phải thuộc quyền
sở hữu hoặc sử dụng của ngời vay hoặc của ngời đứng ra bảo lÃnh, có đầy
đủ giá trị để làm đảm bảo cho khoản vay và phải có tính thị trờng.
1.2.7.5. Tăng cờng công tác kiểm tra - kiểm soát về hoạt động tín dụng.
Để phát hiện và ngăn chặn kịp thời những tình huống xấu xảy ra
trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng phải thờng xuyên kiểm tra,
giám sát việc tuân thủ các quy trình tín dụng, đặc biệt là việc kiểm tra, kiểm
soát trớc, trong và sau khi cho vay để giám sát việc sử dụng vốn và khả
năng trả nợ của khách hàng, đồng thời phải chú trọng giáo dục nhằm nâng
cao phẩm chất, đạo đức của ngời làm công tác tín dụng.
1.2.7.6. Tổ chức tốt việc thu thập thông tin rủi ro về khách hàng.
Ngoài các thông tin đợc thu thập thông qua trung tâm phòng ngừa rủi
ro, Ngân hàng có thể thu thập các thông tin khác về khách hàng thông qua
quá trình điều tra, thẩm định, thông qua các mối quan hệ của khách hàng
với bạn hàng, các báo cáo thờng xuyên theo quy định, các phơng tiện thông
tin đại chúng,vv...
Ngoài 6 biện pháp nêu trên, tuỳ thuộc vào điều kiện và đặc điểm cụ
thể, các NHTM có thể lựa chọn những biện pháp phòng ngừa rủi ro phù
hợp khác.
SV. Bùi Thị Minh Thu

MSSV. 505411094



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

1.2.7.7. Xây dựng dự phòng rủi ro:
Cùng với việc làm tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng, Ngân hàng thơng mại còn phải thực hiện tốt việc xây dựng và dự
phòng rủi ro nh: Thực hiện nghiêm túc việc trích lập dự phòng rủi ro đúng
theo quy định hiện hành.

Chơng 2
Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp Tam Nông - tỉnh Phú Thọ.
2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo & PTNT Tam Nông.
Ngày 26/3/1988 chi nhánh NHNo & PTNT Tam Nông tiền thân là
Ngân hàng nhà nớc huyện Tam Nông đợc thành lập, trực thuộc trung tâm
điều hµnh cđa NHNo & PTNT ViƯt Nam.
Trơ së chÝnh cđa NHNo & PTNT Tam Nông đặt tại thị trấn Hng Hóa
huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.
Đợc thành lập từ rất sím, tõ khi nỊn kinh tÕ cßn trong thêi kú nền kinh
tế bao cấp phát triển cho đến ngày nay, NHNo & PTNT Tam Nông nhận
thấy rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nớc,
mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới nông thôn
cho huyện nhà. NHNo & PTNT Tam Nông đà nhanh chóng khai thác các
nguồn vốn để đầu t cho các thành phần kinh tế, trớc hết là đầu t cho nông
nghiệp, nông thôn. Nhờ có đội ngũ cán bộ dày dặn kinh nghiệm,tâm huyết
với nghề cùng với những quyết sách táo bạo, sáng suốt của ban lÃnh đạo
ngân hàng mà trong suốt thời gian hoạt động chi nhánh NHNo & PTNT


SV. Bùi Thị Minh Thu

MSSV. 505411094


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

Tam Nông luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, xứng đáng là ngời bạn tin
cậy của mọi ngời dân và mọi tổ chức kinh tế của huyện nhà.
Để đứng vững, tồn tại và không ngừng phát triển từ khi mới thành lập
cho đến nay NHNo & PTNT Tam Nông đà chủ động mở rộng mạng lới
hoạt động, tăng thêm hai phòng giao dịch về các xà trọng điểm, có tiềm lực
phát triển, đó là phòng giao dịch Cổ Tiết và phòng giao dịch Thanh Uyên
nhằm huy động và đáp ứng tối đa nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần
kinh tế trên địa bàn huyện.
Là một ngân hàng thuộc một huyện miền núi còn có rất nhiều khó
khăn nên quy mô hoạt động cha lớn, nhân sự còn hạn chế bởi vậy phơng
châm hoạt động của Ngân hàng là gọn nhẹ, hiệu quả và an toàn. Chính phơng châm này đà giúp chi nhánh NHNo & PTNT Tam Nông tự hoàn thiện
mình và luôn phát huy đợc những kinh nghiệm tiếp thu đợc, vận dụng sáng
tạo, năng động, dám nghĩ dám làm để chi nhánh ngày càng phát triển và
kinh doanh có lÃi.
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Tam Nông đợc thể hiện qua biểu 01.
Biểu 01: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Ngân hàng nông nghiệp
Tam Nông
Đơn vị: Triệu đồng

Đến
Đến
Đến
Chỉ tiêu
Tỉ lệ tăng giảm
31/12/06 31/12/07 31/12/08
1
2
3
4
3/2
4/3
1/Phân theo thời hạn gửi

58.934

73.032

97.797

23,9

33,9

-TG không kỳ hạn

21.850

14.374


13.500

-34,2

-6,1

-TG có kỳ hạn<12 tháng

7.984

8.019

13.252

0,44

65,2

-TG có kỳ hạn>12 tháng

29.100

50.639

71.045

23,9

33,9


2.Phân theo đối tợng KH

58.934

73.032

97.797

23,9

-TGTK của dân c

39.935

61.275

84.596

53,4

38,1

-TG của các tổ chức KT

18.306

11.749

13.149


- 35,8

11,9

693

8

52

-98,8

6,5

- TG của các TCTD

SV. Bùi Thị Minh Thu

33,9

MSSV. 505411094



×