Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Câu hỏi ôn tập sử 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.64 KB, 74 trang )

BÀI 3: PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Ở Á, PHI, MĨ – LA-TINH
Câu 1: Trong những năm 1945, 1949, 1959, 1960 phong trào giải phóng dân tộc ở châu
Á, châu Phi và khu vực Mĩ la tinh đã có những thắng lợi to lớn, cổ vũ các nước thuộc địa
và phụ thuộc đứng lên giành độc lập. Em hãy trình bày những thắng lợi đó và ý nghĩa
của nó.
a. Thắng lợi trong năm 1945:
-Tháng 8 – 1945, khi phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc Đơng Nam Á đã nổi dậy giành
chính quyền, lật đổ ách thống trị thực dân. Tiêu biểu là thắng lợi của nhân Inđônêxia (17
– 8 – 1945) đưa tới sự thành lập nước Cộng hịa Inđơnêxia; ngày 19 – 8 – 1945, nhân dân
Việt Nam tổng khởi nghĩa giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa;
tháng 8 – 1945, nhân dân Lào nổi dậy và ngày 12 – 10 – 1945, tuyên bố Lào là một
vương quốc độc lập có chủ quyền. (0,75 điểm)
-Ý nghĩa: Mở đầu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới
thứ hai. (0,25 điểm)
b. Thắng lợi trong năm 1949:
-Ngày 1 – 10 – 1949, chủ tịch Mao Trach Đông tuyên bố trước toàn thế giới sự ra đời của
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa. (0,5 điểm)
-Ý nghĩa: Thắng lợi đã kết thúc ách nô dịch… và hệ thống xã hội chủ nghĩa được nối
liền… (0,5 điểm)
c. Thắng lợi trong năm 1959:
-Ngày 1 – 1 – 1959, chế độ độc tài Batixta bị lật đổ, cuộc cách mạng của nhân dân Cu ba
đã giành được thắng lợi.
-Ý nghĩa: Là lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh, làm thất bại mưu
đồ thơn tính Cu ba của Mĩ. Cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế
giới……
d. Thắng lợi trong năm 1960:
-Năm 1960, 17 nước ở châu Phi đã tuyên bố độc lập vàđược lịch sử ghi nhận là “Năm
châu Phi”. (0,5 điểm)
-Ý nghĩa: góp phần làm tan rã hệ thống chủ nghĩa thực dân cũ ở Châu Phi cũng như trên
thế giới. (0,5 điểm)
BÀI 5: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á


Câu 1:
a. Những biến đổi của các nước Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai:
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai các nước Đông Nam Á ( trừ Thái Lan ) là thuộc
địa của các nước thực dân phương Tây. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đơng
Nam Á đã nổi dậy giành chính quyền và tiến hành đấu tranh chống cuộc xâm lược trở lại
của các nước đế quốc. Đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX các nước Đông Nam Á lần
lượt giành được độc lập.In –đo –nê-xia ngày 17.8.1945 tuyên bố độc lập thành lập nước
vộng hịa In- đơ-nê-xia , Việt Nam: Ngày 2.9.1945 thành lập nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa , lào ngày 12.9.1945 tuyên bố độc lập trở thành vương quốc Lào ..
- Sau chiến tranh thế giới thứ haivừa kết thúc , các nước Đông Nam Á tiến hành
kháng chiến chống cuộc chiến tranh xâm lược trở lại của các nước đế quốc. Đến giữa
những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á lần lượt giành độc lập: Phi- líp pin ,
( 7.1946), Miến Điện ( 01/1948) , Mã Lai ( 8.1957)


- Sau khi giành được độc lập các nước Đông Nam Á đi vào phát triển nền kinh tế
văn hoá và đến cuối những năm 70 của thế kỉ XX nền kinh tế nhiều nước Đơng Nam Á
có sự chuyển biến mạnh mẽ và đạt được sự tăng trưởng cao như Singapo trở thành con
rồng châu Á, Malaixia, Thái Lan,...
- Từ năm 1967 một số nước Đông Nam Á như Inđônêxia, Malaixia, Philippin,
Singapo, Thái Lan đã lập ra tổ chức ASEAN để cùng nhau hợp tác phát triển, hạn chế
ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài.
- Tuy nhiên phải đến đầu những năm 90 khi thế giới bước vào thời kì sau " Chiến tranh
lạnh " và vấn đề Campuchia được giải quyết, một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu
vực Đơng Nam Á. Tình hình chính trị kinh tế khu vực được cải thiện, sự tham gia của
các nước trong một tổ chức thống nhất và chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh
tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đơng Nam Á hồ bình ổn định để cùng nhau phát
triển.
b. Trong các biến đổi trên, thì việc giành độc lập của các nước Đơng Nam Á là quan
trọng nhất, vì các nước ĐNA đã biến đổi thân phận từ các nước thuộc địa, nửa thuộc địa

và lệ thuộc trở thành nước độc lập. Nhờ có biến đổi đó các nước Đơng Nam Á mới có
những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của mình ngày càng
phồn vinh.Bởi vì đây là nền tảng để phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị- xã hội và tiến
hành hợp tác phát triển.
Câu 2: Mối quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN
- Quan hệ giữa Việt Nam và các nước ASEAN từ năm 1967 đến nay có những lúc
diễn ra phức tạp, có lúc hịa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo sự biến động tình hình quốc
tế và khu vực:
+ Giai đoạn 1967-1973 Việt Nam hạn chế quan hệ với ASEAN vì đang tiến hành
kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Có thời gian Việt Nam đối lập với các nước ASEAN vì
Thái Lan, Philippin tham gia khối quân sự SEATO và trở thành đồng minh của Mĩ.
+ Giai đoạn 1973-1978: Sau hiệp định Pari, nước ta bắt đầu triển khai, đẩy mạnh
quan hệ song phương với các nước ASEAN. Đặc biệt sau đại thắng mùa xuân năm 1975,
vị trí của Việt Nam trong khu vực và thế giới ngày càng tăng. Tháng 2/1976 Việt Nam
tham gia kí kết hiệp ước Bali, quan hệ với ASEAN đã được cải thiện bằng việc thiết lập
quan hệ ngoại giao và có những chuyến viếng thăm lẫn nhau.
+ Giai đoạn 1978-1989: Tháng 12/1978, Việt Nam đưa quân tình nguyện vào
Campuchia giúp nhân dân nước này lật đổ chế độ diệt chủng Pônpốt. Một số nước lớn đã
can thiệp, kích động làm cho quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN trở lên căng thẳng.
+ Giai đoạn 1989 đến nay: ASEAN đã chuyển từ chính sách đối đầu sang đối thoại,
hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Campuchia được giải quyết, Việt Nam
thực hiện đường lối đối ngoại “ Muốn làm bạn với tất cả các nước” quan hệ giữa Việt
Nam và ASEAN được cải thiện. Tháng 7/ 1992 Việt Nam tham gia vào hiệp ước Bali
đánh dấu bước phát triển quan trọng trong sự tăng cường hợp tác khu vực vì một “ Đơng
Nam Á hịa bình, ổn định và phát triển ”. Sau khi ra nhập ASEAN (28/7/1995) mối quan


hệ giữa Việt Nam và ASEAN trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa , khoa học kĩ thuật ngày
càng được đẩy mạnh.
*Thời cơ và thách thức khi Việt Nam ra nhập ASEAN (0,5đ)

- Thời cơ:
+ Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực đó là
cơ hội để nước ta mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học kĩ thuật tiên tiến thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, rút ngắn khoảng cách phát triển , mở rộng sự hợp tác giao lưu văn hóa,
giáo dục với khu vực và thế giới.
+ Tạo thuận lợi để Việt Nam hội nhập toàn diện với khu vực và thế giới, góp phần
củng cố, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Thách thức:
+ Việt Nam sẽ gặp sự cạnh tranh quyết liệt với các nước trong khu vực. Nếu không
tận dụng được cơ hội để phát triển kinh tế sẽ bị tụt hậu. Trong q trình hội nhập nếu
khơng biết chọn lọc sẽ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc vì vậy phải đảm bảo ngun tắc
“Hịa nhập nhưng khơng hịa tan ”.
Câu 3: Có ý kiến cho rằng: ‘‘Thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á’’. Bằng những hiểu biết
về sự tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc, Ấn Độ trong những thập niên qua, em hãy
làm sáng tỏ nhận định trên?
* Giới thiệu khái quát về châu Á:
- Đất rộng, người đông, tài nguyên phong phú; trước chiến tranh thế giới thứ hai chịu sự
bóc lột và nô dịch nặng nề của đế quốc thực dân, đời sống nhân khổ cực... - Sau chiến
tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á phát triển mạnh, hầu hết
các nước đã giành được độc lập. Sau khi giành được độc lập, các nước châu Á bước vào
thời kỳ xây dựng theo nhiều con đường khác nhau nhưng đều đạt được thành tựu to lớn.
*Chứng minh sự tăng trưởng về kinh tế:
- Trung Quốc:
+Từ khi tiến hành cải cách mở cửa đến nay, nền kinh tế phát triển nhanh chóng tăng
trưởng cao nhất thế giới; GDP hàng năm tăng 9,6% đứng thứ 7 thế giới...
+ Hàng nghìn doanh nghiệp nước ngồi hoạt động và đầu tư ở Trung Quốc 0,25 +Đời
sống nhân dân nâng cao rõ rệt. Từ 1978 đến 1997 thu nhập bình quân đầu người ở nông
thôn tăng 133,6 đến 2090,1 nhân dân tệ; ở thành phố từ 343,4 lên 5160,3 nhân dân tệ.
- Ấn Độ: Sau khi giành độc lập Ấn Độ thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm phát triển
kinh tế xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn:

+ Từ một nước phải nhập khẩu lương thưc, nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông
nghiệp, Ấn Độ tự túc được lương thực cho hơn 1 tỉ người.
+ Các sản phẩm chính cơng nghiệp Ấn Độ là hàng dệt, thép, máy móc, thiết bị giao
thơng, xe hơi.
+ Những năm gần đây, công nghệ thông tin và viễn thông phát triển mạnh mẽ. Ấn Độ
đang cố gắng vươn lên hàng cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và
công nghệ vũ trụ
Kết luận: Với sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của các nước châu Á tiêu biểu là Ấn
Độ, Trung Quốc nên nhiều người dự đoán “thế kỷ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á”...
BÀI 7: CÁC NƯỚC MĨ LA-TINH
Câu 1


* Vì sao Cu - ba được coi là lá cờ đầu của phong trào GPDT ở Mĩ La-tinh (1đ)

Từ đầu những năm 50 (TKXX) ở Cu - ba đã bùng nổ phong trào đấu tranh vũ
trang chống chế độ tay sai Mĩ.

Ngày 1/1/1959 cuộc đấu tranh vũ trang của nhân dân CuBa đã giành được thắng
lợi. Chính quyền phản động tay sai Mĩ bị lật đổ.

Cu- ba là nước đầu tiên ở Mĩ La-tinh giành được thắng lợi cách mạng bằng cuộc
đấu tranh vũ trang và cũng là nước đầu tiên ở Mĩ La-tinh đã tiến hành cải cách dân
chủ triệt để

Sau khi đánh bại cuộc tấn công của 1.300 tên lính đánh th của Mĩ vào vùng biển
Hirơn (4/1961), bảo vệ vững chắc thành quả của cách mạng, Cu-ba tuyên bố đi theo
con đường XHCN, trở thành nước XHCN đầu tiên ở khu vực Mĩ La-tinh, là hòn
đảo anh hùng, lá cờ đầu của phong trào GPDT ở khu vực này.
Câu 2:

Hãy trình bày những hiểu biết của em về Cu Ba?
-Đất nước Cu Ba có hình dạng giống như một con cá sấu vươn dài trên vùng biển caribe,
rộng 111.000km2, dân số 11.3 triệu người (2002). Sau chiến tranh thế giới thứ hai với sự
giúp đỡ của Mỹ, tháng 3/1952 tướng Batixta làm đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân
sự ở CuBa.Không cam chịu chế độ độc tài tàn bạo, nhân dân Cu Ba đã bền bỉ đấu tranh.
-Mở đầu là cuộc tấn công pháo đài Moncada ngày 26/7/1953 của 135 thanh niên dưới sự
lãnh đạo của Phidencaxtoro.Cuộc đấu tranh không giành được thắng lợi, nhưng đã thổi
bùng ngọn lửa đấu tranh vũ trang trên bán đảo. Được sự ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân,
các lực lượng cách mạng ngày càng lớn mạnh.Ngày 1/1959 chế độ độc tài Batixta bị lật
đổ, cuộc cách mạng của nhân dân CuBa giành được thắng lợi.
-Từ năm 1961 trở lại đây, CuBa đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Mặc dù bị Mỹ bao vây
cấm vận, nhân dân CuBa vẫn giành được nhiều thành tựu to lớn. Xây dựng được một nền
công nghiệp với hệ thống cơ cấu các ngành hợp lý, một nền nông nghiệp đa dạng, giáo
dục, y tế, văn hóa và thể thao phát triển mạnh, đạt trình độ cao của thế giới.
Câu 3 Tại sao nói: Cu Ba là “hịn đảo anh hùng”? Cơ sở xây đắp nên tình hữu nghị Việt
Nam - Cu Ba?
*Khẳng định: Cu Ba là “hòn đảo anh hùng” vì:
1.Trong chiến đấu chống chế độ độc tài Ba-ti-xta (1952 - 1959): - Tháng 3 - 1952, được
sự giúp đỡ của Mĩ, tướng Ba-ti-xta làm đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cu
Ba. Chính quyền Ba-ti-xta đã xóa bỏ bản Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái chính trị
hoạt động và bắt giam hàng chục vạn người yêu nước.
-Nhân dân Cu Ba đã nổi dậy đấu tranh, mở đầu là cuộc tấn công pháo đài Môn-ca-đa
ngày 26 - 7 - 1953 của 135 thanh niên yêu nước, dưới sự chỉ huy của luật sư Phi-đen Caxtơ-rô. Cuộc tấn công không giành thắng lợi nhưng tiếng súng Môn-ca-đa đã thổi bùng
lên ngọn lửa đấu tranh cách mạng trên toàn đảo với một thế hệ chiến sĩ cách mạng mới.
- Được sự ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân, các lực lượng cách mạng ngày càng lớn
mạnh và phong trào đấu tranh lan rộng trong cả nước. Ngày 1 - 1 - 1959, chế độ độc tài
Ba-ti-xta bị lật đổ, cách mạng Cu Ba thắng lợi.
2.Trong xây dựng và bảo vệ đất nước (từ năm 1959 đến nay):
- Chính phủ Phi-đen tiến hành cuộc cải cách dân chủ triệt để: cải cách ruộng đất, quốc
hữu hóa các xí nghiệp của tư bản nước ngồi, xây dựng chính quyền cách mạng, thanh

tốn nạn mù chữ, phát triển giáo dục...
- Tháng 4 - 1961, quân và dân Cu Ba đã tiêu diệt gọn đội quân đội quân lính đánh thuê
của Mĩ. Trong giờ phút quyết liệt của cuộc chiến đấu, Phi-đen đã tuyên bố với toàn thế
giới: Cu Ba tiến lên chủ nghĩa xã hội.


- Mặc dù bị bao vây cấm vận, nhân dân Cu Ba đã giành được nhiều thành tựu to lớn: xây
dựng được một nền công nghiệp với hệ thống cơ cấu các ngành hợp lí; một nền nơng
nghiệp đa dạng; giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao phát triển mạnh mẽ, đạt trình độ cao
của thế giới.
Những thành tựu trong chiến đấu và xây dựng CNXH đã chứng minh rằng: Cu Ba là
“hòn đảo anh hùng”.
*Cơ sở xây đắp nên tình hữu nghị Việt Nam - Cu Ba:
- Trong thời kì đấu tranh giải phóng dân tộc: có cùng chung kẻ thù.
- Sau khi giành độc lập: cùng mục tiêu và lí tưởng xây dựng chế độ CNXH
- Cả hai nước đều do Đảng cộng sản lãnh đạo
- Hiện nay, hai nước có quan hệ hữu nghị, hợp tác trên nhiều lĩnh vực ...
* Mối quan hệ hữu nghị giữa Cu-Ba và Việt Nam:
- Trong kháng chiến chống Mĩ của Việt Nam, Phi-đen Ca-xtơ-rơ là ngun thủ nước
ngồi duy nhất vảo tận tuyến lửa Quảng Trị để động viên nhân dân ta. Bằng trái tim và
tình cảm chân thành, Phiđen và nhân dân Cu-Ba luôn ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân
dân Việt Nam: “Vì Việt Nam, Cu-Ba sẵn sàng hiến dâng cả máu”. Cu-Ba cử các chuyên
gia, bác sĩ nghiên cứu sốt rét, mổ cho các thương binh ở chiến trường.Sau 1975 Cu-Ba
giúp nhân dân Việt Nam xây dựng thành phố Vinh, bệnh viện Cu-Ba ở Đồng Hới (Quảng
Bình).
- Trong thời kí Cu-Ba gặp khó khăn do Mĩ bao vây cấm vận, nhân dân Việt Nam đã
quyên góp tiền bạc, lương thực…giúp nhân dân Cu-Ba, động viên nhân dân Cu-Ba vượt
qua khó khăn để phát triển đất nước.
BÀI 13: CÁCH MẠNG KH-KT LẦN 2
Câu 1. : Sau chiến tranh thế giới thứ hai một cuộc cách mạng KH - KT đã diễn ra. Em

hãy cho biết:
- Mục đích: Cuộc cách mạng KH-KT hiện nay diễn ra là do nhằm đáp ứng những nhu
cầu vật chất ngày càng cao của cuộc sống con người, nhất là trong tình hình bùng nổ dân
số thế giới và các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng vơi cạn nghiêm trọng..
-Thái độ của HS:
+Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng, cũng như tác hại của cuộc C/M KH-KT đối với
cuộc sống con người. Tích cực học tập để có tri thức lĩnh hội được dễ dàng kiến thức của
nhân loại.
+Tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi, bảo vệ hịa bình, bảo vệ mơi trường,
trồng cây xanh... Vận động những người xung quanh cùng thực hiện.
-. Thuận lợi: Được tiếp thu, học tập những tiến bộ của khoa học - kĩ thuật của thế giới,
thúc đẩy tiềm năng trí tuệ, sáng tạo của người Việt Nam. Rút ra bài học kinh nghiệm của
các nước phát triển, tìm hướng giải quyết cho phù hợp với hoàn cảnh đất nước.
*Những giải pháp hạn chế các tác động tiêu cực của KH-KT :
Cùng nhau xây dựng môi trường xanh-sạch-đẹp ở mọi nơi mọi lúc: bảo vệ môi trường
(cấm vứt rác bừa bãi không sử dụng túi ni-lông, sử dụng “năng lượng xanh” và các
nguồn năng lượng tái tạo, cấm sản xuất vũ khí hạt nhân, hạn chế chất thải độc hại, sử
dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật đúng mục đích … bảo vệ những động vật quý hiếm
để bảo tồn và phát triển cho phù hợp quy luật sinh tồn của tự nhiên)
*Suy nghĩ về việc áp dụng những thành tựu đó ở Việt Nam hiện nay: Hiện nay nước
ta đang tiến hành hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa đất nước đã đạt được những thành tựu
đáng kể .Việt Nam đang tích cực áp dụng những thành tựu tiên tiến nhất của cuộc cách
mạng KHKT vào sản xuất công – nông nghiệp đã tạo ra những diện mạo mới cho nền


kinh tế đất nước…. Tuy nhiên việc áp dụng còn hạn chế do cơ chế chính sách chưa phù
hợp, điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng còn thấp kém.
Câu 2 Cơ hội vàthách thức của Việt Nam trước sự phát triển của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ hiện nay
- Cơ hội: Ta biết tiếp cận vận dụng được những thành tựu khoa học kỹ thuật thì quốc gia

đó sẽ có điều kiện để phát triển kinh tế văn hóa đất nước nâng cao đời sống của nhân
dân. -Từ sau “chiến tranh lạnh”, trong bối cảnh chung của thế giới là ổn định nên các
nước có cơ hội thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển đất nước, tăng cường hợp tác
và tham gia các liên minh kinh tế khu vực. Bên cạnh đó, các nước đang phát triển có thể
tiếp thu những tiến bộ khoa học – kĩ thuật của thế giới và khai thác nguồn vốn đầu tư
nước ngoài để rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước
- Thách thức: trong điều kiện nước ta cịn nghèo, vốn đầu tư hạn hẹp, trình độ phát triển
kinh tế và khoa học và công nghệ cịn có khoảng cách khá xa so với nhiều nước trên thế
giới và trong khu vực. Để dựa vào những thành tựu khoa học kỹ thuật phát triển đất nước
thì các quốc gia cũng phải trải qua những khó khăn nhất định. Nếu không nắm bắt kịp
thời những thành tựu khoa học thì sẽ tụt hậu,cản trở sự thành cơng của quá trình hội nhập
khu vực và quốc tế. Đây cũng là thách thức vì phần lớn các các nước đang phát triển đều
có điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực còn
nhiều hạn chế; sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới; việc sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn vay bên ngồi; việc giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc và sự kết hợp
hài hòa giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại…Nếu nắm bắt được thời cơ thì kinh tế
xã hội của đất nước phát triển, nếu không nắm bắt được thời cơ thì sẽ bị tụt hậu so với
các dân tộc khác. Nếu nắm bắt được thời cơ nhưng khơng có đường lối chính sách đúng
đắn, phù hợp thì sẽ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.
-Vì vậytrong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách, đường lối
phù hợp, nhờ đó đất nước ta từng bước phát triển hòa nhập dần vào đời sống khu vực và
thế giới.
BÀI 9: NHẬT BẢN
Câu 1. Từ nguyên nhân đó các nước đang phát triển cần rút ra kinh nghiệm gì để phát
triển nhanh nền kinh tế VN.
-Vai trị điều tiết, quản lý nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả hơn, quan tâm, đầu tư
tương xứng cho giáo dục để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, có đạo đức để đủ điều
kiện tiếp thu và phát huy những thành quả khoa học công nghệ thế giới
-Biết phát huy những giá trị truyền thống tiên tiến nói chung, cũng như những phẩm chất
tốt đẹp của con người nói riêng như tính cần cù, chịu khó, tiết kiệm, ý chí vươn lên...

Câu 2:
Em có suy nghĩ gì về đất nước và con người Nhật Bản sau thảm họa động đất , sóng
thần ngày 11/3/2011 vừa qua
.Suy nghĩ của HS về con người Nhật Bản sau trận động đất,song thần:có ý chí vươn
lên,có tinh thần đồn kết,có tính kỉ luật cao,luôn coi trọng tiết kiệm…
BÀI 8: NƯỚC MĨ


* Giải thích nguyên nhân Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất:
- Thu được lợi nhuận lớn từ cuộc chiến tranh thế giới thứ hai với 114 tỉ USD.
- Bản thân nước Mỹ ở xa chiến trường, không bị chiến tranh tàn phá.
- Biết đầu tư cho khoa học - kĩ thuật và ứng dụng các thành tựu vào sản xuất: Nước Mĩ
là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ II, thu được nhiều thành tựu kì
diệu trong tất cả các lĩnh vực như sáng chế ra công cụ sản xuất mới, các nguồn năng
lượng mới, các vật liệu tổng hợp mới, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, cách mạng
trong giao thông và thông tin liên lạc, chinh phục vũ trụ... - Nhờ vào chính sách qn sự
hóa nền kinh tế, có nhiều tài nguyên và trình độ tập trung sản xuất, tập trung tư bản cao.
BÀI 16: NGUYỄN ÁI QUỐC
Câu 1:
* Nguyên nhân Nguyễn Ái Q́c ra đi tìm đường cứu nước
-Ngũn Ái Quốc (tức Chủ tịch Hồ Chí Minh) sinh ngày 19/5/1890 trong một gia đình trí
thức u nước ở xã Kim Liên huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An đây là quê hương có truyền
thống yêu nước.
-Người sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nước nhà bị mất vào tay thực dân Pháp, nhiều
cuộc khởi nghĩa và phong trào cách mạng nổ ra liên tục xong vẫn không đi đến thắng lợi.
Người tuy khâm phục Phan Đình Phùng, Hồng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh, nhưng không tán thành đường lối hoạt động của họ nên quyết định đi tìm con
đường cứu nước mới cho dân tộc. Do vậy giữa năm 1911 tại bến cảng Nhà Rồng , Bác
lấy tên là Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
* Hành trình ra đi tìm đường cứu nước củaNguyễn Ái Quốc

- Giữa năm 1911 tại bến cảng Nhà Rồng – Sài Gòn, Nguyễn Tất Thành xuống làm phụ
bếp cho một tàu bn của Pháp để có cơ hội ra nước ngoài xem học làm ăn như thế nào
rồi sẽ về giúp đồng bào cứu nước. Người đi qua nhiều nước ở các Châu Âu, Mĩ, Phi với
cuộc hành trình dài 6 năm.
- Năm 1917 Người trở về Pháp. Ở đây Người đã làm nhiều nghề, học tập, rèn luyện,
tham ra hoạt động trong Hội những người Việt Nam yêu nước.Người viết báo, tuyền đơn
tố cao thực dân, tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam.
Sống và hoạt động trong phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh hưởng của Cách
Mạng tháng Mười Nga, tư tưởng của Người đã có những biến chuyển.Những hoạt động
của Người tuy mới chỉ bước đầu nhưng là điều kiện quan trọng để người xác định con
đường cứu nước đúng cho dân tộc Việt Nam.
* Con đường tìm chân lý cứu nước của Nguyễn Ái Q́c có gì độc đáo khác với lớp
người đi trước:
-Các bậc tiền bối mà tiêu biểu là Phan Bội Châu đã lựa chọn con đường cứu nước đó là
đi sang phương Đơng, chủ yếu là Nhật Bản vì ở đó từng diễn ra cuộc cải cách Minh Trị
làm cho Nhật thoát khỏi thân phận thuộc địa; vì Nhật đã đánh bại đế quốc Nga trong
cuộc chiến tranh Nga-Nhật (1905-1907) và Nhật Bản còn là nước "đồng văn, đồng
chủng" với Việt Nam. Đối tượng mà cụ Phan Bội Châu gặp gỡ là những chính khách
Nhật để xin họ giúp Việt Nam đánh Pháp. Phương pháp của cụ là vận động tổ chức giai
cấp, cùng các tầng lớp trên để huy động lực lượng đấu tranh bạo động.
-Còn Nguyễn Ái Quốc lựa chọn con đường sang phương Tây, nơi được mệnh danh có tư
tưởng tự do, bình đẳng, bác ái, có khoa học kỹ thuật, có nền văn minh phát triển. Nguyễn


Ái Quốc đi vào tất cả các giai cấp, tầng lớp, đi vào phong trào quần chúng, giác ngộ,
đoàn kết họ đứng lên đấu tranh giành độc lập thực sự bằng sức mạnh của mình là chính.
Người ln đề cao học tập, nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm cách mạng mới nhất của
thời đại và Người đã bắt gặp chân lý cách mạng Tháng Mười Nga.Và cũng tại đây người
bắt gặp chân lí của chủ nghĩa Mác -Lê nin .Những hoạt đông yêu nước của người tuy
mới chỉ bắt đầu, nhưng là điều kiện quan trọng để Người xác định con đường cứu nước

đúng đắn cho dân tộc. Đây là con đường cứu nước duy nhất đúng đối với dân tộc ta, cũng
như đối với dân tộc thuộc địa và phụ thuộc khác, vì nó phù hợp với sự phát triển của lịch
sử.

Câu 1 (3,5 điểm)
Bằng những kiến thức đã học, chứng minh sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ
vươn lên trở thành nước giàu mạnh nhất trong thế giới tư bản. Giải thích vì sao?
Quan hệ ngoại giao Việt – Mĩ sau năm 1975 đến nay có sự thay đổi như thế
nào?

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên trở thành nước giàu
mạnh nhất trong thế giới tư bản, là trung tâm kinh tế tài chính lớn
nhất của thế giới.
o
Trong những năm 1945 – 1950, sản lượng công nghiệp của
Mĩ chiếm hơn một nửa sản lượng cơng nghiệp tồn thế giới
(56,47 % - 1948).
o
Sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của
năm nước tư bản lớn Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản
cợng lại.
o
Nắm trong tay ¾ trữ lượng vàng của thế giới, là chủ nợ duy
nhất trên thế giới.
o
Về quân sự: Mĩ có lực lượng mạnh nhất trong thế giới tư bản
và đợc quyền vũ khí hạt nhân.

Ngun nhân:
o

Mĩ có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân
lực dồi dào, trình đợ kĩ thuật cao, năng đợng sáng tạo.
o
Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu được 114 tỉ USD nhờ
bn bán vũ khí. Mĩ ở xa chiến trường, được hai đại dương che
chở, không bị chiến tranh tàn phá.
o
Mĩ tiến hành cách mạng KHKT sớm và thu được nhiều thành
tựu
o
Quan hệ ngoại giao Mĩ - Việt nam sau năm 1975 đến
nay có sự thay đổi:
o
Giai đoạn sau 1975 Mĩ thực hiện cấm vận Việt Nam,
ngăn cản các hoạt động giúp đỡ của quốc tế đối với Việt
Nam.
o
Năm 1994 Mĩ tuyên bố xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt
Nam.
o
Tháng 7/1995 Mĩ tun bố chính thức bình thường hóa
quan hệ ngoại giao với Việt Nam.


Tháng 7/2000 Việt Nam và Mĩ kí hiệp định thương mại
song phương. Giá trị thương mại hai chiều ngày càng
tăng...
Mĩ thường xuyên viện trợ nhân đạo, hỗ trợ Việt Nam khắc
phục hậu quả chiến tranh, ủng hộ Việt Nam đấu tranh bảo vệ
chủ quyền biển đảo. Việt Nam tích cực giúp Mĩ tìm kiếm thân

nhân, hài cốt binh sĩ Mĩ....
o

o

PHẦN I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Câu 1: (4điểm) Nêu mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của tổ chức ASEAN? Việt Nam
gia nhập ASEAN có thời cơ và thách thức như thế nào? Nêu suy nghĩ của em về việc
Cộng đồng kinh tế ASEAN (ANC) ra đời ngày 31/12/2015 trong tình hình thế giới hiện
nay?
Ngày 8/8/1967 Hiệp hội các nước Đơng Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc
(Thái Lan) với sự tham gia của năm nước: In-đơ-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xinga-po và Thái Lan.
Thông qua bản Tuyên bố Băng Cốc- Tuyên ngôn thành lập đã xác định mục tiêu của
ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thơng qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các
nước thành viên, trên tinh thần duy trì hịa bình và ổn định khu vực. (1,0 điểm)
* Nguyên tắc hoạt động
Cùng nhau tôn trọng chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào công việc nội bộ
của nhau, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hịa bình; hợp tác phát triển có hiệu
quả......
- Thời cơ gia nhậpASEAN của Việt Nam
+ Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực đó là cơ
hội để nước ta mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học kĩ thuật tiên tiến thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, rút ngắn khoảng cách phát triển , mở rộng sự hợp tác giao lưu văn hóa,
giáo dục với khu vực và thế giới.
+ Tạo thuận lợi để Việt Nam hội nhập tồn diện với khu vực và thế giới, góp phần củng
cố, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Thách thức: Việt Nam sẽ gặp sự cạnh tranh quyết liệt với các nước trong khu vực. Nếu
không tận dụng được cơ hội để phát triển kinh tế sẽ bị tụt hậu. Trong quá trình hội nhập
nếu không biết chọn lọc sẽ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc vì vậy phải đảm bảo
ngun tắc “Hịa nhập nhưng khơng hịa tan ”.

Câu 2: (5điểm) Hãy nêu ý nghĩa và tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần
2 đối với đời sống xã hội? Con người đã có giải pháp gì để hạn chế các tác động tiêu cực
của cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại? Là một học sinh em cần có thái độ như thế
nào với cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện nay?
- Cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật có ý nghĩa vơ cùng to lớn, như cột mốc chói lọi
trong lịch sử tiến hóa văn minh của loài người, mang lại những tiến bộ phi thường,
những thành tựu kì diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc sống của con người.
- Cách mạng khoa học-kĩ thuật đã cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt
chưa từng thấy về sản xuất và năng suất lao động, , nâng cao mức sống và chất lượng
cuộc sống của con người với những hàng hoá mới và tiện nghi sinh hoạt mới(1điểm)


- Cách mạng khoa học-kĩ thuật đã đưa đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư lao
động , chất lượng nguồn nhân lực,với xu hướng dân cư trong nông nghiệp và công
nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư lao động trong các ngành dịch vụ ngày tăng lên, nhất là
các nước phát triển cao; hình thành thị trường thế giới với xu thế tồn cầu hóa.(1,0
điểm)
- Nhưng mặt khác, cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật cũng mang lại những hậu quả tiêu
cực (chủ yếu do con người tạo nên). Đó là việc chế tạo ra các loại vũ khí và phương tiện
qn sự có sức tàn phá và hủy diệt sự sống; là nạn ô nhiễm môi trường (ơ nhiễm khí
quyển, đại dương, sơng, hồ...và những bãi rác trong vũ trụ); việc nhiễm phóng xạ
nguyên tử, những tai nạn giao thông, tai nạn lao động, những dịch bệnh mới cùng những
đe doạ về đạo đức xã hội và an ninh với cuộc sống của con người. 1,0 điểm)
*Những giải pháp hạn chế các tác động tiêu cực của KH-KT (1điểm)
Con người đã có những giải pháp hạn chế các tác động tiêu cực đó: Cùng nhau xây
dựng mơi trường xanh-sạch-đẹp ở mọi nơi mọi lúc, cấm sản xuất vũ khí hạt nhân, cắt
giảm các khí gây hiệu ứng nhà kính, hạn chế chất thải độc hại... bảo vệ những động vật
quý hiếm để bảo tồn và phát triển cho phù hợp quy luật sinh tồn của tự nhiên…. (1,0
điểm).
-Thái độ của HS(1điểm)

+Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng, cũng như tác hại của cách mạng khoa học-kĩ
thuật cuộc đối với cuộc sống con người. Tích cực học tập để có tri thức lĩnh hội được dễ
dàng kiến thức của nhân loại, học tập những tiến bộ của khoa học - kĩ thuật của thế giới,
thúc đẩy tiềm năng trí tuệ, sáng tạo của người Việt Nam. Rút ra bài học kinh nghiệm của
các nước phát triển, tìm hướng giải quyết cho phù hợp với hoàn cảnh đất nước…
+Tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi, bảo vệ hịa bình, bảo vệ mơi trường,
trồng cây xanh... Vận động những người xung quanh cùng thực hiện.
Câu 3: (3điêm) Có ý kiến cho rằng: ‘‘Thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á’’. Bằng những
hiểu biết về sự tăng trưởng kinh tế của một số nước ở châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật
Bản..) trong những thập niên qua, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên?
* Giới thiệu khái quát về châu Á:
- Đất rộng, người đông, tài nguyên phong phú; trước chiến tranh thế giới thứ hai chịu sự
bóc lột và nơ dịch nặng nề của đế quốc thực dân, đời sống nhân khổ cực... - Sau chiến
tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á phát triển mạnh, hầu hết
các nước đã giành được độc lập. Sau khi giành được độc lập, các nước châu Á bước vào
thời kỳ xây dựng theo nhiều con đường khác nhau nhưng đều đạt được thành tựu to lớn.
*Chứng minh sự tăng trưởng về kinh tế:
- Trung Quốc:
+Từ khi tiến hành cải cách mở cửa đến nay, nền kinh tế phát triển nhanh chóng tăng
trưởng cao nhất thế giới; GDP hàng năm tăng 9,6% đứng thứ 7 thế giới...
+ Hàng nghìn doanh nghiệp nước ngoài hoạt động và đầu tư ở Trung Quốc
+Đời sống nhân dân nâng cao rõ rệt. Từ 1978 đến 1997 thu nhập bình qn đầu người
ở nơng thơn tăng 133,6 đến 2090,1 nhân dân tệ; ở thành phố từ 343,4 lên 5160,3 nhân
dân tệ.
- Ấn Độ: Sau khi giành độc lập Ấn Độ thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm phát triển
kinh tế xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn:
+ Từ một nước phải nhập khẩu lương thưc, nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông
nghiệp, Ấn Độ tự túc được lương thực cho hơn 1 tỉ người.
+ Các sản phẩm chính cơng nghiệp Ấn Độ là hàng dệt, thép, máy móc, thiết bị giao
thơng, xe hơi.



+ Những năm gần đây, công nghệ thông tin và viễn thông phát triển mạnh mẽ. Ấn Độ
đang cố gắng vươn lên hàng cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân
và công nghệ vũ trụ
Kết luận: Với sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của các nước châu Á tiêu biểu là Ấn
Độ, Trung Quốc nên nhiều người dự đoán “thế kỷ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á”...
PHẦN II: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Câu 1 (4điểm) Hãy nêu những chính sách bóc lột kinh tế của Pháp trong chương trình
khai thác thuộc địa lần 2 ở Việt Nam ? Hậu quả của những chính sách đó đối với kinh tế,
xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX?

Trong lĩnh vực nông nghiệp : đây là lĩnh vực được Pháp tăng cường bỏ vốn đầu tư
nhiều nhất, năm 1927 số vốn đầu tư vào nông nghiệp lên tới 400 triệu phrăng, tăng
gấp nhiều lần so với thời kì trước chiến tranh.

Thực dân Pháp ra sức cướp đoạt ruộng đất của nông dân Việt Nam để thành lập
các đồn điền trồng cây công nghiệp như chè, cà phê cao su, bơng, đay, thầu dầu
...diện tích đồn điền của Pháp ngày càng rộng lớn, nhiều công ty cao su lớn ra đời
như công ty Đất Đỏ, công ty Mi-sơ-lanh, công ty Cây nhiệt đới.

Trong lĩnh vực công nghiệp, Pháp đặc biệt chú trọng vào nghề khai mỏ vì đây là
mặt hàng thị trường Pháp và thế giới có nhu cầu rất lớn, tất cả các cơng ty than có
từ trước đều được tăng thêm vốn và hoạt động mạnh hơn, nhiều công ty than mới
nối tiếp nhau ra đời.

Tuy nhiên Pháp chỉ đầu tư vào những ngành công nghiệp nhẹ, bỏ vốn đầu tư ít mà
lại thu hồi vốn nhanh, những ngành không cạnh tranh với công nghiệp của Pháp ở
chính quốc, cịn cơng nghiệp nặng thì rất hạn chế đầu tư.


Thương nghiệp phát triển hơn thời kì trước chiến tranh. Để nắm chặt thị trường
VN và Đông Dương tư bản Pháp đánh thuế nặng hàng hoá nhập vào nước ta, đặc
biệt là hàng hoá của Trung Quốc và Nhật Bản, Pháp tìm cách chèn ép các tư thương
VN.

Về giao thông vận tải cũng được Pháp đầu tư để phát triển thêm phục vụ cho việc
vận chuyển tài nguyên khai thác được ở VN đem bán hoặc đưa về Pháp, tuyến
đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền nhiều đoạn: Đồng Đăng - Na Sầm,
Vinh - Đơng Hà

Về tài chính, ngân hàng Đơng Dương chính là cơ quan đại diện cho thế lực tư bản
tài chính của Pháp, có cổ phần trong hầu hết các cơng ty và xí nghiệp lớn, nắm
quyền chỉ huy các ngành kinh tế ở Đông Dương.
*Chương trình khai thác bóc lột thuộc địa của Pháp lần thứ hai có tác động sâu sắc đến
nền kinh tế và xã hội VN

Đối với nền kinh tế, nó làm cho nền kinh tế Vệt Nam phát triển què quặt mất cân
đối; nông nghiệp suy giảm, công nghiệp nhẹ phát triển, nhưng cơng nghiệp nặng lại
bị kìm hãm.

Nguồn tài nguyên khoáng sản cạn kiệt. Đời sống của nhân dân vơ cùng khổ cực

Về mặt xã hội chương trình khai thác bóc lột thuộc địa của Pháp đã làm cho xã hội
VN có sự phân hố sâu sắc, nhiều giai cấp mới ra đời và phát triển nhanh về số
lượng và chất lượng .

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NINH ĐỀ THI CHÍNH THỨC HƯỚNG DẪN
CHẤM THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2012 - 2013 MÔN:



LỊCH SỬ BẢNG A (Hướng dẫn này có 05 trang) CÂU NỘI DUNG ĐIỂM LỊCH SỬ
THẾ GIỚI
Câu 1 (4điểm) Tại sao nói: Cu Ba là “hịn đảo anh hùng”? Cơ sở xây đắp nên tình hữu
nghị Việt Nam - Cu Ba?
*Khẳng định: Cu Ba là “hịn đảo anh hùng” vì:
1.Trong chiến đấu chống chế độ độc tài Ba-ti-xta (1952 - 1959):
- Tháng 3 - 1952, được sự giúp đỡ của Mĩ, tướng Ba-ti-xta làm đảo chính, thiết lập chế
độ độc tài quân sự ở Cu Ba. Chính quyền Ba-ti-xta đã xóa bỏ bản Hiến pháp tiến bộ, cấm
các đảng phái chính trị hoạt động và bắt giam hàng chục vạn người yêu nước. 0,5
- Nhân dân Cu Ba đã nổi dậy đấu tranh, mở đầu là cuộc tấn công pháo đài Môn-ca-đa
ngày 26 - 7 - 1953 của 135 thanh niên yêu nước, dưới sự chỉ huy của luật sư Phi-đen Caxtơ-rô. Cuộc tấn công không giành thắng lợi nhưng tiếng súng Môn-ca-đa đã thổi bùng
lên ngọn lửa đấu tranh cách mạng trên toàn đảo với một thế hệ chiến sĩ cách mạng mới.
0,5
- Được sự ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân, các lực lượng cách mạng ngày càng lớn
mạnh và phong trào đấu tranh lan rộng trong cả nước. Ngày 1 - 1 - 1959, chế độ độc tài
Ba-ti-xta bị lật đổ, cách mạng Cu Ba thắng lợi. 0,5
2.Trong xây dựng và bảo vệ đất nước (từ năm 1959 đến nay): - Chính phủ Phi-đen tiến
hành cuộc cải cách dân chủ triệt để: cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp của
tư bản nước ngồi, xây dựng chính quyền cách mạng, thanh tốn nạn mù chữ, phát triển
giáo dục... 0,5 - Tháng 4 - 1961, quân và dân Cu Ba đã tiêu diệt gọn đội quân đội quân
lính đánh thuê của Mĩ. Trong giờ phút quyết liệt của cuộc chiến đấu, Phi-đen đã tuyên bố
với toàn thế giới: Cu Ba tiến lên chủ nghĩa xã hội. 0,25 - Mặc dù bị bao vây cấm vận,
nhân dân Cu Ba đã giành được nhiều thành tựu to lớn: xây dựng được một nền công
nghiệp với hệ thống cơ cấu các ngành hợp lí; một nền nơng nghiệp đa dạng; giáo dục, y
tế, văn hóa và thể thao phát triển mạnh mẽ, đạt trình độ cao của thế giới. 0,5 Những
thành tựu trong chiến đấu và xây dựng CNXH đã chứng minh rằng: Cu Ba là “hòn đảo
anh hùng”. 0,25 *Cơ sở xây đắp nên tình hữu nghị Việt Nam - Cu Ba: - Trong thời kì đấu
tranh giải phóng dân tộc: có cùng chung kẻ thù. 0,25 - Sau khi giành độc lập: cùng mục
tiêu và lí tưởng xây dựng chế độ CNXH 0,25 2 - Cả hai nước đều do Đảng cộng sản lãnh
đạo 0,25 - Hiện nay, hai nước có quan hệ hữu nghị, hợp tác trên nhiều lĩnh vực ... 0,25

Câu 2 (3điểm) Chứng minh nhận định: Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh
nhất… và giải thích nguyên nhân. * Chứng minh sự giàu mạnh của nước Mĩ: Sau chiến
tranh, Mĩ chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt: - Về kinh tế: + Trong những năm 19451950, Mĩ luôn chiếm hơn một 1/2 sản lượng công nghiệp thế giới (56,47% năm 1948).
0,5 + Sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng của 5 nước Anh, Pháp, Tây Đức, Italia,
Nhật Bản cộng lại. 0,25 + Mĩ nắm trong tay 3/4 dự trữ vàng của thế giới, là chủ nợ duy
nhất trên thế giới. 0,5 - Về quân sự: Mĩ có lực lượng mạnh nhất giới tư bản và độc quyền
về vũ khí nguyên tử. 0,25
* Giải thích nguyên nhân Mĩ trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất:
- Thu được lợi nhuận lớn từ cuộc chiến tranh thế giới thứ hai với 114 tỉ USD. 0,25 - Bản
thân nước Mỹ ở xa chiến trường, không bị chiến tranh tàn phá. 0,25


- Biết đầu tư cho khoa học - kĩ thuật và ứng dụng các thành tựu vào sản xuất: Nước Mĩ là
nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ II, thu được nhiều thành tựu kì
diệu trong tất cả các lĩnh vực như sáng chế ra công cụ sản xuất mới, các nguồn năng
lượng mới, các vật liệu tổng hợp mới, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, cách mạng
trong giao thông và thông tin liên lạc, chinh phục vũ trụ... 0,75
- Nhờ vào chính sách quân sự hóa nền kinh tế, có nhiều tài nguyên và trình độ tập trung
sản xuất, tập trung tư bản cao
. 0,25 LỊCH SỬ VIỆT NAM Câu 3 (6điểm) Nguyễn Ái Quốc đã trực tiếp chuẩn bị về
chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam như thế
nào ?
1.Nguyễn Ái Quốc ở Pháp (1919 - 1923)
- Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc đưa tới hội nghị Véc-xai Bản yêu sách của nhân dân An
Nam địi Chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và
quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam. Tuy không được chấp nhận, nhưng việc làm đó đã
gây được tiếng vang lớn... 0,5
-Tháng 7 - 1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin, từ đó Người hồn tồn tin theo Lê-nin,
dứt khốt đứng về Quốc tế thứ ba. 0,5 3

- Tháng 12 - 1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu
tán thành việc gia nhập Quốc tế thứ ba và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, đánh
dấu bước ngoặt trong hoạt động cách mạng của Người từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ
nghĩa Mác – Lê - nin và đi theo con đường cách mạng vô sản. 0,5
- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số người yêu nước của các thuộc địa Pháp sáng
lập Hội liên hiệp thuộc địa. 0,25
- Tờ báo Người cùng khổ do Nguyễn Ái Quốc làm chủ nhiệm vạch trần chính sách bóc
lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, thức tỉnh các dân tộc bị áp bức nổi dậy đấu tranh.
Nguyễn Ái Quốc còn viết nhiều bài cho các báo: Nhân đạo, Đời sống công nhân và cuốn
sách Bản án chế độ thực dân Pháp. Mặc dù bị nhà cầm quyền Pháp tìm mọi cách ngăn
chặn, cấm đốn, các sách báo nói trên vẫn được bí mật chuyển về Việt Nam. 0,5
2.Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô (1923-1924)
- Tháng 6 -1923, Nguyễn Ái Quốc rời nước Pháp sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế
nông dân và được bầu vào Ban Chấp hành. Sau đó, Người ở lại Liên Xô một thời gian,
vừa làm việc vừa nghiên cứu học tập. 0,25
- Năm 1924, tại Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc trình bày lập
trường, quan điểm của mình về vị trí, chiến lược của cách mạng ở các nước thuộc địa; về
mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở
các nước thuộc địa; về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nước thuộc
địa. 0,5 - Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê-nin về cách mạng giải phóng
thuộc địa trong thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng vô sản mà Nguyễn Ái Quốc tiếp
nhận, truyền bá vào nước ta từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất, là một bước chuẩn bị
quan trọng về chính trị và tư tưởng cho sự thành lập chính đảng vơ sản ở Việt Nam trong
giai đoạn tiếp sau. 0,25
3.Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc (1924-1925)


- Cuối năm 1924 Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc). Người đã tiếp xúc với
các nhà Cách mạng Việt Nam có mặt tại đây, cùng một số thanh niên mới từ trong nước
sang để thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, trong đó tổ chức Cộng sản đồn

làm nịng cốt (6-1925). Báo Thanh niên được xuất bản làm cơ quan tuyên truyền của Hội.
0,75
- Nguyễn Ái Quốc trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện chính trị để đào tạo một số thanh
niên Việt Nam trở thành những cán bộ cách mạng. Các bài giảng của Người được tập
hợp lại và in thành sách Đường cách mệnh, vạch ra những phương hướng cơ bản của
cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Sau đó, một số người được chọn đi học ở Liên
Xơ hay Trung Quốc, cịn phần lớn lên đường về nước hoạt động. 0,5
- Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên có chủ trương “vơ sản hố”- đưa hội
viên vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền cùng sống và lao động với công nhân để tự rèn
luyện, đồng thời truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê- nin, tổ chức và lãnh đạo công nhân đấu
tranh. 0,5
4 - Chủ nghĩa Mác - Lê-nin truyền bá vào nước ta đúng vào lúc phong trào yêu nước và
dân chủ đang sôi nổi từ Nam ra Bắc trên cơ sở giai cấp công nhân đang lớn mạnh nên
càng có điều kiện đi sâu vào quần chúng. Từ đây phong trào yêu nước phát triển sôi nổi
hẳn lên và dần chuyển sang khuynh hướng vô sản, phong trào công nhân có sự chuyển
biến căn bản về chất, biểu hiện ở chỗ số lượng các cuộc bãi công tăng lên, giữa các
ngành, các địa phương có sự liên kết với nhau... 0,5
- Trước sự phát triển đó, yêu cầu của lịch sử đặt ra là phải thành lập một Đảng cộng sản
đủ sức lãnh đạo các phong trào đấu tranh. Điều đó dẫn đến sự phân hóa của tổ chức
Thanh niên và Tân Việt thành ba tổ chức cộng sản tiền thân: Đông Dương cộng sản Đảng
(6-1929), An Nam Cộng sản đảng (8-1929), Đơng Dương Cộng sản liên đồn (9-1929).
0,25
- Đầu năm 1930, Nguyễn Ái Quốc đã hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng
sản Việt Nam. Như vậy, Nguyễn Ái Quốc đã trực tiếp chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và
tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vơ sản ở Việt Nam. 0,25
Câu 4 (3điểm) Phân tích các yếu tố tạo thời cơ của cách mạng tháng Tám ? Tại sao nói:
thời cơ của cách mạng tháng Tám là thời cơ “ngàn năm có một”?
* Phân tích các yếu tố tạo thời cơ của cách mạng tháng Tám: Điều kiện khách quan: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (1939), Nhật nhảy vào Đông Dương câu kết với
Pháp (1940). Ngày 9-3-1945, Nhật bất ngờ đảo chính Pháp độc chiếm Đơng Dương. 0,25
- Tháng 5-1945, phát xít Đức bị tiêu diệt; tháng 8-1945, phát xít Nhật đầu hàng Đồng

minh. Chính quyền tay sai Nhật hoang mang cực độ, trong khi quân Đồng minh chưa vào
Đông Dương. 0,5 Điều kiện chủ quan:
- Dưới ách thống trị Pháp - Nhật, các tầng lớp nhân dân có đời sống vô cùng khổ cực,
mâu thuẫn ngày càng sâu sắc, muốn vùng dậy giành độc lập tự do... 0,25
- Tại Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (tháng 5 - 1941), Đảng đã đưa vấn đề dân tộc
lên nhiệm vụ cấp bách hàng đầu, chủ trương xây dựng lực lượng cách mạng... 0,25
- Sau khi Nhật đảo chính Pháp ngày 9 - 3 - 1945, Đảng ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta”, phát động cao trào “Kháng Nhật, cứu nước” trong toàn
quốc... 0,25


- Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Mặt trận Việt Minh, cao trào kháng Nhật diễn ra sơi nổi,
khí thế cách mạng đã sục sôi, quần chúng sẵn sàng nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền. 0,25 *Thời cơ của cách mạng tháng Tám là thời cơ “ngàn năm có một” vì: - Thời
cơ của Tổng khởi nghĩa tháng Tám chỉ tồn tại trong thời gian rất ngắn, khoảng 15 ngày:
từ 15-8 khi phát xít Nhật đầu hàng đến trước khi quân Đồng minh kéo vào nước ta (cuối
tháng 8) 0,25 - Nếu Tổng khởi nghĩa nổ ra đúng thời điểm này thì vơ cùng thuận lợi, kẻ
thù 5 chính của ta là phát xít Nhật đã gục ngã, Chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang
cực độ, cịn qn Đồng minh lại chưa kịp vào. Đảng ta nhanh chóng chớp thời cơ lãnh
đạo nhân dân đứng lên giành chính quyền rồi đứng ở tư thế chủ nhà mà đón tiếp quân
Đồng minh. 0,5
- Nếu Tổng khởi nghĩa nổ ra sớm hơn trước khi Nhật đầu hàng Đồng minh thì khởi
nghĩa sẽ gặp nhiều khó khăn. Phát xít Nhật tuy yếu nhưng chúng vẫn còn đủ lực lượng để
chống lại cách mạng một cách quyết liệt. Vì vậy cuộc khởi nghĩa chưa thể dễ dàng giành
được chính quyền trong cả nước. 0,25
- Nếu Tổng khởi nghĩa nổ ra muộn hơn khi quân Đồng minh đã kéo vào nước ta và
Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim tiếp xúc với bọn đế quốc thì thời cơ thuận lợi nhất có
thể sẽ trôi qua và không bao giờ trở lại nữa. 0,25
Câu 5 (4điểm) Âm mưu của thực dân Pháp trong cuộc tiến công Căn cứ địa Việt Bắc của
ta? Diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dich Việt Bắc? *Âm mưu của thực dân Pháp: Để giải quyết khó khăn và thực hiện kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”, tháng 3 - 1947,

Pháp cử Bô la éc làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương với âm mưu tập hợp Việt gian phản
động, thành lập Mặt trận quốc gia thống nhất, tiến tới thành lập một Chính phủ bù nhìn.
0,75 - Tháng 10 - 1947, thực dân Pháp huy động 12 000 quân tinh nhuệ và hầu hết máy
bay ở Đông Dương, chia thành ba cánh, tấn công Căn cứ địa Việt Bắc nhằm phá tan cơ
quan đầu não kháng chiến, tiêu diệt phần lớn bộ đội chủ lực của ta, khoá chặt biên giới
Việt - Trung, ngăn chặn liên lạc giữa ta với quốc tế. 0,75 * Diễn biến: - Ở Bắc Cạn, ta
chủ động bao vây, tập kích địch kết hợp với di chuyển các cơ quan đến nơi an tồn. 0,25
- Ở hướng Đơng, ta chặn đánh địch trên đường 4, tiêu biểu: trận đèo Bông Lau 0,25 - Ở
hướng Tây, ta phục kích địch trên sơng Lơ, tiêu biểu là 2 trận Đoan Hùng và Khe Lau.
0,25 - Cùng với Việt Bắc, quân dân ta trên các chiến trường khác cũng hoạt động mạnh,
kiềm chế quân địch. 0,25 *Kết quả: Sau 75 ngày đêm, Pháp đã buộc phải rút khỏi Việt
Bắc. Ta tiêu diệt 6300 tên (Việt Bắc trở thành “mồ chôn giặc Pháp”). Cơ quan đầu não
kháng chiến được bảo toàn. Bộ đội chủ lực của ta ngày càng trưởng thành. 1 *Ý nghĩa:
Quân dân ta đã đánh bại hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của địch, buộc
chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta. 0,5 ----------- Hết ----------- * Lưu ý khi
chấm: Trong q trình làm bài, học sinh có thể khơng trình bày y như

CÂU HỎI NỘI DUNG ĐIỂM LỊCH SỬ THẾ GIỚI Câu 1 (4điểm) Có ý kiến cho rằng:
‘‘Thế kỉ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á’’. Bằng những hiểu biết về sự tăng trưởng kinh tế
của Trung Quốc, Ấn Độ trong những thập niên qua, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên?
* Giới thiệu khái quát về châu Á: - Đất rộng, người đông, tài nguyên phong phú; trước
chiến tranh thế giới thứ hai chịu sự bóc lột và nơ dịch nặng nề của đế quốc thực dân, đời
sống nhân khổ cực... 0,25 - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân
tộc ở châu Á phát triển mạnh, hầu hết các nước đã giành được độc lập. Sau khi giành
được độc lập, các nước châu Á bước vào thời kỳ xây dựng theo nhiều con đường khác
nhau nhưng đều đạt được thành tựu to lớn. 0,5 *Chứng minh sự tăng trưởng về kinh tế: Trung Quốc: +Từ khi tiến hành cải cách mở cửa đến nay, nền kinh tế phát triển nhanh


chóng tăng trưởng cao nhất thế giới; GDP hàng năm tăng 9,6% đứng thứ 7 thế giới... 0,5
+ Hàng nghìn doanh nghiệp nước ngoài hoạt động và đầu tư ở Trung Quốc 0,25 +Đời

sống nhân dân nâng cao rõ rệt. Từ 1978 đến 1997 thu nhập bình quân đầu người ở nông
thôn tăng 133,6 đến 2090,1 nhân dân tệ; ở thành phố từ 343,4 lên 5160,3 nhân dân tệ. 0,5
- Ấn Độ: Sau khi giành độc lập Ấn Độ thực hiện các kế hoạch dài hạn nhằm phát triển
kinh tế xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn: 0,25 + Từ một nước phải nhập khẩu
lương thưc, nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, Ấn Độ tự túc được lương
thực cho hơn 1 tỉ người. 0,25 + Các sản phẩm chính cơng nghiệp Ấn Độ là hàng dệt,
thép, máy móc, thiết bị giao thơng, xe hơi. 0,5 + Những năm gần đây, công nghệ thông
tin và viễn thông phát triển mạnh mẽ. Ấn Độ đang cố gắng vươn lên hàng cường quốc về
công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ 0,5 Kết luận: Với sự tăng
trưởng kinh tế nhanh chóng của các nước châu Á tiêu biểu là Ấn Độ, Trung Quốc nên
nhiều người dự đoán “thế kỷ XXI sẽ là thế kỉ của châu Á”... 0,5 2 Câu 2 (3điểm) Từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất như
thế nào? Tại sao nước Mĩ đạt được sự phát triển đó? * Chứng minh sự giàu mạnh của
nước Mĩ: Sau chiến tranh, Mĩ chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt: - Về kinh tế: + Trong
những năm 1945-1950, Mĩ luôn chiếm hơn một 1/2 sản lượng công nghiệp thế giới
(56,47% năm 1948). 0,5 + Sản lượng nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng của 5 nước Anh,
Pháp, Tây Đức, I-ta-lia, Nhật Bản cộng lại. 0,25 + Mĩ nắm trong tay 3/4 dự trữ vàng của
thế giới, là chủ nợ duy nhất trên thế giới. 0,5 - Về quân sự: Mĩ có lực lượng mạnh nhất
giới tư bản và độc quyền về vũ khí nguyên tử. 0,25 * Giải thích nguyên nhân Mĩ trở
thành nước tư bản giàu mạnh nhất: - Thu được lợi nhuận lớn từ cuộc chiến tranh thế giới
thứ hai với 114 tỉ USD. 0,25 - Bản thân nước Mỹ ở xa chiến trường, không bị chiến tranh
tàn phá. 0,25 - Biết đầu tư cho khoa học - kĩ thuật và ứng dụng các thành tựu vào sản
xuất: Nước Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ II, thu được
nhiều thành tựu kì diệu trong tất cả các lĩnh vực như sáng chế ra công cụ sản xuất mới,
các nguồn năng lượng mới, các vật liệu tổng hợp mới, “cách mạng xanh” trong nông
nghiệp, cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc, chinh phục vũ trụ... 0,75 - Nhờ
vào chính sách quân sự hóa nền kinh tế, có nhiều tài nguyên và trình độ tập trung sản
xuất, tập trung tư bản cao. 0,25 LỊCH SỬ VIỆT NAM Câu 3 (4điểm) Trình bày nguyên
nhân, nội dung và tác động của những chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực
dân Pháp ở Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất? * Nguyên nhân: - Chiến tranh thế

giới thứ nhất kết thúc, Pháp tuy thắng trận nhưng đất nước bị tàn phá nặng nề, kinh tế
kiệt quệ, tư bản Pháp vừa tăng cường bóc lột nhân dân trong nước, vừa đẩy mạnh khai
thác các thuộc địa để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra. 0,5 * Nội dung chính
sách khai thác: - Trong nơng nghiệp: tăng cường đầu tư vốn, chủ yếu vào đồn điền cao
su, làm cho diện tích trồng cao su tăng lên nhanh chóng. 0,5 - Trong cơng nghiệp: Pháp
chú trọng khai mỏ, số vốn đầu tư tăng, nhiều công ti mới ra đời, mở một số cơ sở công
nghiệp chế biến. 0,5 - Về thương nghiệp: phát triển hơn trước; Pháp độc quyền, đánh
thuế nặng hàng hóa nhập vào Việt Nam. 0,5 3 - Giao thông vận tải: đầu tư phát triển
thêm, đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền nhiều đoạn. 0,5 - Về tài chính: Ngân
hàng Đơng Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế Đông Dương. 0,25 -Tăng cường
thủ đoạn bóc lột, vơ vét của nhân dân ta bằng cách đánh thuế nặng: thuế ruộng đất, thuế
thân, thuế rượu… 0,5 Cuộc khai thác diễn ra với tốc độ và quy mô lớn chưa từng thấy
từ trước đến nay. 0,25 *Tác động: -Kinh tế: phát triển mất cân đối: hạn chế công nghiệp
phát triển, đặc biệt là công nghiệp nặng; nông nghiệp và các ngành kinh tế khác hầu như
khơng phát triển. 0,25 -Xã hội: sự phân hóa giai cấp ngày càng sâu sắc. 0,25 Câu 4
(5điểm) Nêu hoàn cảnh, diễn biến, ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 - 1931?
*Hoàn cảnh: - Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 -1933) từ các nước tư bản lan
nhanh sang các nước thuộc địa và phụ thuộc của thực dân Pháp, trong đó có Việt Nam.


0,25 -Đời sống của nhân dân lao động, đặc biệt là cơng nhân và nơng dân khổ cực. 0,25
-Chính sách đàn áp, thống trị của thực dân Pháp làm mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực
dân Pháp càng sâu sắc. 0,25 - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo nhân dân
đấu tranh. 0,25 *Diễn biến: - Từ tháng 2 đến tháng 5 năm 1930 diễn ra nhiều cuộc đấu
tranh của công nhân ở Phú Riềng, Nam Định, Bến Thuỷ, nông dân ở các tỉnh Hà Nam,
Thái Bình, Nghệ An… 0,5 -Phong trào nổ ra mạnh mẽ từ tháng 5, nhân ngày Quốc tế lao
động 1-5-1930, lần đầu tiên công nhân và các tầng lớp nhân dân tỏ rõ dấu hiệu đồn kết
với vơ sản thế giới. 0,5 -Nghệ - Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh nhất, tháng 91930 phong trào công - nông phát triển đến đỉnh cao với các cuộc đấu tranh quyết liệt
như thị uy, biểu tình có vũ trang tự vệ tấn cơng cơ quan chính quyền địch. 0,5 -Trước khí
thế đấu tranh của quần chúng, bộ máy chính quyền của thực dân và phong kiến tay sai ở

nhiều huyện bị tê liệt, ở nhiều xã bị tan rã. Các tổ chức Đảng ở địa phương đã lãnh đạo
quần chúng thực hiện quyền làm chủ. Các Ban Chấp hành nông hội xã do các chi bộ
Đảng lãnh đạo đứng ra quản lý mọi mặt đời sống chính trị và xã hội ở nơng thơn, làm
nhiệm vụ của chính quyền nhân dân theo hình thức Xơ viết. Lần đầu tiên nhân dân ta thật
sự nắm chính quyền ở một số huyện thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. 1 4 * Ý nghĩa: Phong trào đã chứng tỏ tinh thần oanh liệt và năng lực cách mạng của nhân dân lao động
Việt Nam. 0,5 - Chứng tỏ sức mạnh của công nhân và nông dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, có khả năng đánh đổ chính quyền của thực dân phong kiến,
xây dựng xã hội mới. 0,5 - Đây là cuộc diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh
đạo của Đảng để chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám. 0,5 Câu 5 (4điểm) Phân tích nghĩa
lịch sử, ngun nhân thành cơng của Cách mạng tháng Tám? *Ý nghĩa lịch sử: - Cách
mạng tháng Tám là sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc, phá tan hai xiềng xích nơ lệ của
thực dân Pháp và phát xít Nhật, đồng thời lật nhào chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại
ngót ngàn năm. 0,75 -Việt Nam từ một nước thuộc địa đã trở thành một nước độc lập
dưới chế độ dân chủ cộng hòa, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ thành người dân độc
lập, tự do, làm chủ nước nhà. 0,25 - Mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc ta - kỉ nguyên độc
lập và tự do. 0,25 - Cách mạng tháng Tám là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới của
một dân tộc nhược tiểu đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân. Thắng lợi đó đã cổ
vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên
thế giới, đặc biệt là châu Á và châu Phi. 0,75 *Ngun nhân thành cơng: - Dân tộc ta vốn
có truyền thống yêu nước sâu sắc, đã đấu tranh kiên cường bất khuất từ ngàn xưa cho độc
lập, tự do. Vì vậy, khi Đảng cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phất cao ngọn
cờ yêu nước thì được mọi người hưởng ứng. 0,5 - Có khối liên minh cơng nông vững
chắc, tập hợp được mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi,
lại biết kết hợp tài tình đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, đấu tranh du kích với
khởi nghĩa từng phần ở nông thôn, tiến lên phát động tổng khởi nghĩa cả ở nơng thơn và
thành thị, đánh đổ hồn toàn bộ máy cai trị của đế quốc và phong kiến giành chính quyền
về tay nhân dân. 0,75 - Cách mạng tháng Tám thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu một
phần nhờ điều kiện quốc tế thuận lợi. Chiến tranh thế giới thứ hai đang đi đến hồi kết
thúc, Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đã đánh bại phát xít Đức - Nhật, góp phần
quyết định vào thắng lợi chung của các lực lượng hịa bình, dân chủ trên thế giới. 0,75

-----------------Hết-----------------

CÂU HỎI ÔN TẬP LỊCH SỬ 9
Câu 1: Nêu những cống hiến to lớn của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình hoạt động cứu
nước, cứu dân từ năm 1911-1930. Phân tích một cống hiến to lớn nhât?


*Giới thiệu Nguyễn Ái Quốc:
-Nguyễn Ái Quốc (tức Chủ tịch Hồ Chí Minh) sinh ngày 19/5/1890 trong một gia đình trí
thức yêu nước ở xã Kim Liên huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An đây là quê hương có truyền
thống yêu nước.
-Người sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nước nhà bị mất vào tay thực dân Pháp, nhiều
cuộc khởi nghĩa và phong trào cách mạng nổ ra liên tục xong vẫn không đi đến thắng lợi.
Người tuy khâm phục các vị tiền bối cách mạng nhưng không tán thành đường lối hoạt
động của họ nên quyết định đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc. Do vậy giữa
năm 1911 tại bến cảng Nhà Rồng , Bác lấy tên là Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu
nước.
*Những cống hiến to lớn của NAQ từ 1911-1930
-Từ năm 1911 đến năm 1920 Người ra đi tìm đường cứu nước, đến với chủ nghĩa Mác
Lê-nin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn.
-Từ năm 1920 đến năm 1925, Người chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự
thành lập ĐCSVN
-Người đã triệu tập Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930
để đi đến thành lập ĐCSVN (3/2/1930)
-NAQ đã soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN, vạch ra đường lối đấu
tranh giải phóng dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
*Phân tích cống hiến lớn nhất
-Cống hiến to lớn nhất trong quá trình hoạt động của NAQ với cách mạng VN là đến với
chủ nghĩa Mác Lê-nin , tìm ra con đường cứu nước đúng đắn-con đường cách mạng vô
sản.

-Đến tháng 7/1920, NAQ đọc Sơ thảo Luận cương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và thuộc
địa. Đến đây Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN, đó là con
đường cách mạng vô sản. Người quyết tâm đưa cách mạng VN đi theo con đường này.
Người khẳng định “Muốn cứu nước, muốn giải phóng dân tộc, khơng có con đường nào
khác con đường cách mạng vơ sản”
-Từ việc tìm ra con đường cứu nước đúng đắn và xác định cách mạng VN phải đi theo
con đường cách mạng vô sản để rồi NAQ tiếp tục hoạt động truyền bá con đường này
vào VN, trên cơ sở đó chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự thành lập Đảng,
rồi tiến đến thành lập ĐCSVN để lãnh đạo cách mạng VN đi đúng quỹ đạo của cuộc cách
,mạng vô sản
Như vậy, việc tìm ra con đường cách mạng đúng đắn có tác dụng quyết định đối với
thắng lợi của cách mạng VN. Chính ví thế, đây là cống hiến lớn nhất của NAQ đối với
dân tộc VN trong quá trình hoạt động cứu nước của mình.


Câu 2:Phân tích vai trị của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam đầu năm 1930?Theo em công lao to lớn nhất của Nguyễn Ái Quốc đối với dân tộc
Việt Nam là gì?Vì sao?
*Phân tích vai trị của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
đầu năm 1930.
-Về tư tưởng chính trị: Ngũn Ái Quốc khơng sao chép nguyên văn những tác phẩm lý
luận mà có sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện lịch sử cụ thể ở
thuộc địa, xây dựng lên một hệ thống quan điểm cách mạng giải phóng dân tộc.
Người viết nhiều bài đăng trên các báo và tạp chí: Người cùng khổ, báo Nhân đạo, Đời sống
công nhân, báo Thanh niên. Đặc biệt là cuốn sách Bản án chế độ thực dân Pháp và tham dự Hội
nghị quốc tế nông dân và Đại hội V của Quốc tế Cộng sản... Qua Báo Thanh niên (1925) và
sách Đường Kách mệnh (xuất bản 1927) đã trang bị lý luận cách mạng giải phóng dân tộc
cho cán bộ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên để tuyên truyền đến giai cấp công nhân và
các tầng lớp nhân dân Việt Nam .
- Về t chc: Sỏng lp Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niªn (6-1925) và mở ra

bước phát triển mới của phong trào công nhân Việt Nam. Đây là sự chuẩn bị có ý nghĩa
quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng về sau vµ thơng qua Héi Việt Nam
Cách mạng Thanh niên Ngời ó o to cỏn b cách mạng.
- Ngi ch ng triu tp v ch trì Hội nghị thành lập Đảng (trong bối cảnh giữa các tổ
chức cộng sản đang có sự chia rẽ…). Người đã đưa Hội nghị đến thành công, thống nhất
các tổ chức cộng s¶n thành mét đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Người soạn thảo ra Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (ChÝnh c¬ng vắn tắt,
Sách lợc vắn tắt...). Đó là cơng lĩnh cỏch mng giải phóng dân tộc đúng
đắn, vn dng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nammột nước thuộc địa của thực dân Pháp, mang tớnh dân tộc và tớnh giai cp sâu sắc.
*Theo em công lao to lớn nhất của Nguyễn Ái Quốc đối với dân tộc Việt Nam : Tìm ra
con đường cứu nước đúng đắn cho cơng cuộc giải phóng dân tộc Việt Nam. Đó là con
đường kết hợp giữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp giữa tinh thần yêu nước
với tinh thần Quốc tế vô sản.
Vì: Nhờ tìm ra con đường cứu nước đúng đắn nên mới dẫn đến thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam năm 1930, làm Cách mạng tháng Tám thành công năm 1945, tiến hành cuộc
kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ thắng lợi...đạt được thành tựu trong công cuộc đổi
mới đất nước...
Câu 3:Những cống hiến to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam từ
đầu năm 1930 đến tháng 9 năm 1945?
- Đã thống nhất 3 tổ chức Cộng sản thành Đảng Cộng Sản Việt Nam (3-2-1930), chính
Đảng theo Chủ nghĩa Mác- Lê nin của giai cấp cơng nhân Việt Nam; giữ vai trị lãnh đạo
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam.


Người đã đề ra đường lối đúng đắn cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam
thơng qua bản Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt.
- HCM đã triệu tập và chủ trì hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5/1941) tại Pác-pó
(Cao Bằng)
+ Hội nghị đã hoàn chỉnh về chuyển hướng chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc
(đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu).

+ Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh (gồm các tổ chức quần chúng Cứu quốc).
+ Quyết định chuẩn bị lực lượng cách mạng (chính trị+quân sự), xây dựng căn cứ địa
cách mạng ở Việt Bắc
+ Hội nghị đã tạo tiền đề cho khởi nghĩa giành chính quyền khi có điều kiện.
- Tháng 8/1945, khi thời cơ đến, Đảng ta và Hồ Chí Minh đã kịp thời chớp thời cơ,
phát động và lãnh đạo toàn dân đứng lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả
nước và cách mạng đã nhanh chóng giành được thắng lợi.
- Ngày 2/9/1945 tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản
tun ngơn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước công- nông
đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á.
Câu 4:Từ thực tiễn cách mạng tháng 8/1945, hãy rút ra bài học kinh nghiệm choCMVN?
- Bài học về vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào thực tiễn VN, nắm bắt được
tình hình thế giới và cách mạng trong nước để thay đổi chủ trương chỉ đạo chiến lược
cho phù hợp.
- Bài học về việc giải quyết đúng đắn giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đề cao vấn đề
dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
- Bài học về tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng trong mặt trận dân tộc thống
nhất rộng rãi, trên cơ sở liên minh công nơng, tạo nên sức mạnh tồn dân, phân hố và cô
lập cao độ kẻ thù rồi tiến lên đánh bại chúng.
- Bài học về sự linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, kết hợp với
chiến tranh du kích, đấu tranh chính trị với khởi nghĩa từng phần, khở nghĩa ở nông thôn
và thành thị tiến tới Tổng khởi nghĩa .
- Bài học kết hợp giữa đấu tranh và xây dựng để ngày càng vững mạnh về tổ chức, tư
tưởng chính trị.
Câu 5: Hồ Chí Minh cùng trung ương Đảng tổ chức và lãnh đạo thắng lợi cách mạng
tháng tám năm 1945 như thế nào?
Khi thời cơ cách mạng xuất hiện, Đảng ta và chủ tịch HCM đã kịp thời phát động
Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Điều đó được thể hiện:
- Từ ngày 14-15/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào….



- Ngày 16/8/1945 Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào tán thành lệnh ….
- Đại hội vừa bế mạc HCM gửi thư…
- Từ ngày 14-18/8/1945 bốn tỉnh giành được chính quyền sớm nhất là Hà Tĩnh…
- Chiều 16/8/1945, theo mệnh lệnh của Uỷ ban khởi nghĩa, một đơn vị qn giải
phóng do Võ Ngun Giáp chỉ huy….giành chính quyền trong cả nước
- Ngày 19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi hoàn toàn ở HN
- Ngày 23/8/…. - Ngày 25/8… - Ngày 28/8….
- Ngày 2/9/1945, chủ tịch HCM…
Như vậy, Đảng và chủ tịch HCM đã kịp thời phát động lệnh tổng khởi nghĩa giành
chính quyền trong cả nước ngay khi có thời cơ thuận lợi. Đồng thời lãnh đạo nhân dân
nổi dậy giành chính quyền ở từng địa phương tiến tới giành chính quyền trong cả nước
và thắng lợi hồn tồn.
Câu 6: Nêu nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng 8/1945? Phân tích một nguyên
nhân quyết định nhất để đưa cách ,mạng tháng Tám thành cơng? Vì sao cách mạng
tháng Tám thắng lợi có tác dụng đến cách mạng thế giới?
*Nguyên nhân thắng lợi (sgk)
*Phân tích nguyên nhân quyết định nhất…
-Trong các nguyên nhân dẫn đến sự thắng lợi của Cách mạng tháng 8 năm 1945 thì
ngun nhân chủ quan đóng vai trị quyết định, ngun nhân khách quan chỉ có tác dụng
đưa Cách mạng tháng Tám nhanh chóng giành được thắng lợi và ít đổ máu. Trong các
nguyên nhân chủ quan đó thì ngun nhân về vai trị lãnh đạo của Đảng và của HCM là
nguyên nhân có ý nghĩa quyết định nhất.
-Đảng và HCM đã đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với điều kiện
lịch sử VN trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, kết hợp giữa
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Với đường lối cách mạng đó, Đảng ta và HCM lãnh
đạo nhân dân đấu tranh trong 15 năm, qua các lần diễn tập (1930-1931; 1936-1939;
1939-1945). Đặc biệt, khi Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945) Đảng ta và HCM phát động
cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa. Và khi thời cơ xuất hiện,
Đảng ta và HCM đã nhanh chóng chớp thời cơ phát động tổng khởi nghĩa giành chính

quyền trong cả nước, đưa cách mạng tháng Tám đến thắng lợi cuối cùng.
*Cách mạng tháng Tám có tác động đến cách mạng thế giới, vì:
Thắng lợi của CMtháng Tám đã góp phần chiến thắng chủ nghĩa PX trong chiến tranh
TG thứ hai, đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc,
góp phần làm suy yếu chúng, cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải
phóng, có ảnh hưởng trực tiếp và rất to lớn đến hai dân tộc bạn là Miên và Lào


Câu 7: Chiến dịch nào của ta đã mở ra một bước ngoặt trong cuộc kháng chiến chống
Pháp từ năm 1945-1954. Diễn biến và ý nghĩa của chiến dịch đó?
* Chiến dịch đã mở ra một bước ngoặt trong cuộc kháng chiến chống Pháp từ năm 19451954 là chiến dịch Biên giới thu đông năm 1950.
*Diễn biến, kết quả
*Ý nghĩa
Câu 8: Chiến dịch quân sự nào có nghĩa quyết định chấm dứt chiến tranh xâm lược của
Pháp ở Đông Dương? Tại sao lại có thể khẳng định như vậy?
*Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ có ý nghĩa quyết định trong việc chấm dứt chiến tranh
xâm lược của Pháp ở Đơng Dương
*Chúng ta có thể khẳng định như vậy, vì:
-Thực dân Pháp và đế quốc Mĩ đã đưa ra kế hoạch Na-va nhằm xoay chuyển cục diện
chiến tranh , trong vòng 18 tháng giành thắng lợi quyết định “kết thúc chiến tranh”. Để
thực hiện kế hoạch Na-va, Mĩ đã tăng thêm viện trợ cho Pháp, Pháp tăng thêm 12 tiểu
đoàn, tập trung ở đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn trong số 84 tiểu đồn ở Đơng Dương,
thúc đẩy việc nguỵ qn bắt thêm lính
-Cuộc tiến qn chiến lược Đơng Xuân 1953 – 1954 của ta buộc địch phải phân tán lực
lượng để đối phó. Điểm then chốt của kế hoạch Na-va là tập trung quân cơ động chiến
lược, nhưng khối quân cơ động mà địch tập trung ở đồng bằng Bắc bộ đã buộc phải phân
tán để đối phó với các cuộc tiến công của ta, nghĩa là kế hoạch Na-va bước đầu đã bị phá
sản.
-Trong tình thế kế hoạch Na-va bước đầu bị phá sản, Pháp-Mĩ tập trung xây dựng Điện
Biên Phủ thành “pháo đài bất khả xâm phạm”, chấp nhận cuộc quyết chiến với ta ở đây.

-Ta quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng Tây
Bắc,tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào. Sau 56 ngày đêm chiến đấu, quân ta đã
tiêu diệt toàn bộ quân địch ở ĐBP
-Chiến thắng ĐBP đã đập tan kế hoạch Na-va và ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm
xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta
giành thắng lợi
-Chiến thắng ĐBP đã góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, tác
động mạnh tới tình hình thế giới, làm “chấn động địa cầu”, cổ vũ các dân tộc thuộc địa
đấu tranh tự giải phóng
-Chiến thắng ĐBP góp phần quyết định việc kí hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về việc
lập lại hồ bình ở Đơng Dương. Các nước tham dự hội nghị buộc phải công nhận độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương, Pháp buộc
phải rút quân trở về nước, Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hoá chiến


tranh xâm lược Đơng Dương, miền Bắc nước ta hồn tồn giải phóng, chuyển sang làm
cách mạng XHCN
Câu 9: Trình bày những thắng lợi trên mặt trận ngoại giao của ta trong cuộc kháng
chiến chống Pháp (1945-1954)?
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân ta (1945-1954) kéo dài 9 năm, nhân
ta đã giành thắng lợi to lớn. Song song với đấu tranh trên mặt trận quân sự, Đảng ta chú ý
đấu tranh trên mặt trận ngoại giao và đã giành nhiều thắng lợi. Cụ thể là:
-Trước khó khăn của VN sau cách mạng tháng Tám, nhất là âm mưu thơn tính của thực
dân Pháp; để đẩy nhanh qn Tưởng về nước, ngăn chặn một cuộc chiến tranh quá sớm
và tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng cho một cuộc kháng chiến lâu dài, chủ tịch
HCM kí với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946). Theo đó, Chính phủ
Pháp cơng nhận nước VN là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, qn đội và tài
chính riêng, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
Việc kí kết Hiệp định Sơ bộ ta đã loại trừ bớt kẻ thù, tập trung lượng vào kẻ thù chính
là thực dân Pháp. Ta có thêm thời gian củng cố lực lượng.

-Sau khi kí hiệp định Sơ bộ ta tranh thủ thời gian củng cố, xây dựng và phát triển lực
lượng về mọi mặt (chính trị, vũ trang). Nhưng Pháp vẫn gây xung đột ở Nam bộ, lập
Chính phủ Nam kì tự trị , tăng cường khiêu khích và làm thất bại cuộc đàm phán ở
Phơng-ten-nơ-blơ (Pháp).
Ngày 14/9/1946, HCM kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước tiếp tục nhượng bộ cho
Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hoá ở VN để có thời gian xây dựng và củng cố lực
lượng, chuẩn bị cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp mà ta biết chắc chắn nhất định sẽ
nổ ra.
-Sau khi kí hiệp định Sơ bộ 6/3 và Tạm ước 14/9/1946, thực dân Pháp bội ước, nhân dân
VN phải tiến hành kháng chiến tồn dân, tồn diện, trường kì và tự lực cánh sinh, giành
thắng lợi trong các chiến dịch Việt Băc 1947, Biên giới 1950… kết thúc bằng cuộc tiến
công chiến lược Đông –Xuân 1953-1954 mà đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, đưa
đến việc kí kết hiệp định Giơ-ne-vơ.
Với Hiệp định Giơ-ne-vơ (21/7/1954) thực dân Pháp buộc phải công nhận các quyền
dân tộc cơ bản của ba nước LVN, Lào, Cam-pu-chia là độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ.
Trên đây là những thắng lợi ngoại giao của ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp, góp
phần vào thắng lợi chung của toàn dân tộc, buộc Pháp rút quân về nước.

Câu 1
a. Hoàn cảnh ra đời, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động, quá trình phát triển của Hiệp hội các nước Đông
Nam Á (ASEAN)?


Hoàn cảnh ra đời:

Sau khi giành được độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước các nước Đông
Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực để cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế
ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực...


Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) đã được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan)
với sự tham gia của 5 nước: Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Xingapo, Thái Lan.

Mục tiêu: Phát triển kinh tế và văn hố thơng qua hợp tác giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hồ
bình và ổn định khu vực.

- Ngun tắc:
+ Tơn trọng chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hồ bình.
+ Hợp tác phát triển có kết quả...

Q trình phát triển:
Ngày 7-1-1984, Brunây được kết nạp và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.

Tháng 7-1992, Việt Nam và Lào chính thức tham gia hiệp ước Ba-li (1976). Đây là cơ sở để Việt Nam hồ
nhập vào các hoạt động của khu vực Đơng Nam Á.
Tháng 7-1995, Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN (là thành viên thứ 7).
Tháng 9-1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN.
Tháng 4-1999, Cam-pu-chia gia nhập ASEAN (là thành viên thứ 10).

Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á cùng đứng chung trong một tổ chức thống nhất.
Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực
Đơng Nam Á “hồ bình, ổn định” để cùng nhau phát triển phồn vinh.

b. Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN ?

- Thời cơ:

+ Nền kinh tế Việt Nam hội nhập được vào nền kinh tế khu vực, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế,
rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực.


+ Tiếp thu các thành tựu KH- KT tiên tiến của thế giới, kinh nghiệm quản lí tiên tiến của các nước trong khu
vực; tạo điều kiện giao lưu, hợp tác về văn hoá, giáo dục, văn học, nghệ thuật...

Thách thức:

+ Việt Nam sẽ gặp sự cạnh tranh quyết liệt với các nước trong khu vực. Nếu không tận dụng được cơ hội
để phát triển kinh tế thì sẽ bị tụt hậu.

+ Trong quá trình hội nhập văn hố, nếu khơng biết chọn lọc sẽ đánh mất bản sắc văn hố dân tộc...Vì vậy
phải đảm bảo ngun tắc “hịa nhập” nhưng khơng “hịa tan”, làm đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc.

Câu 2:


Hãy nêu những biểu hiện sự phát triển kinh tế Nhật Bản trong thời gian từ năm 1950 đến đầu
những năm 70 của thế kỉ XX. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự phát triển đó là gì ?
- Biểu hiện sự phát triển kinh tế của Nhật Bản
+ Về tổng sản phẩm quốc dân: Năm 1950 chỉ đạt 20 tỉ USD, (bằng 1/17 Mĩ),
đến năm 1968 đạt 183 tỉ USD, vươn lên thứ hai thế giới (sau Mĩ).
+ Về cơng nghiệp: Những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân
hằng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5% .
+ Về nông nghiệp: Trong những năm 1967-1969, đã cung cấp được hơn 80%
nhu cầu lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt, sữa và nghề đánh cá rất
phát triển (đứng thứ hai trên thế giới sau Pê-ru).
+ Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản đã lần lượt vượt qua các nước
Tây Âu, vươn lên hàng thứ hai thế giới (sau Mĩ) làm nên hiện tượng “thần kì”....
- Ngun nhân sự phát triển
+ Truyền thống văn hóa, giáo dục lâu đời của người Nhật ...
+ Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, cơng ti Nhật Bản;

+ Vai trị quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển ...
+ Nhân tố con người – là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế được đặc biệt coi trọng...
-“Vì sao nói nước Nhật đánh mất 10 ći cựng ca th k XX? Từ đầu những năm 90 của
thế kỷ XX, kinh tế Nhật lâm vào tình trạng suy thoái kéo dài, tốc độ tăng trởng
kinh tế giảm sút liên tục ( từ 1991-1995 là 1,4%, năm 1996 lên 2,0%, năm 1997
xuống âm 0,7%...), nhiều công ty bị phá sản, ngân sách nhà nớc thâm hụt
- Kinh tế Nhật suy giảm bởi vì: Sự phát triển không cân đối của nền kinh tế;
những khó khăn về năng lợng, nguyên liệu; sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây
Âu

Cõu 6: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Mĩ phát triển ntn? Nguyên nhân của
sự phát triển đó? Phân tích một ngun nhân quyết định nhất
 Thành tựu (sgk)
 Nguyên nhân (sgk)
 Phân tích nguyên nhân quyết định nhất
- Nguyên nhân quyết định nhất cho sự phát triển kinh tế của Mĩ sau CTTG thứ
hai đó là Mĩ áp dụng thành tựu KH_KT để nâng cao năng suất lao động. Mĩ là
nước khởi xướng đầu tiên cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại của thế


×