Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu khẩu phần ăn của ngựa bạch để xác định diện tích trồng cỏ VA06 tại chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa – công ty cổ phần khai khoáng miền núi, xã tức tranh, huyện phú lương, tỉnh thái nguyê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ VIỆT CƯỜNG

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH TRỒNG CỎ VA06 PHÙ HỢP
ĐỂ LÀM THỨC ĂN CHO NGỰA BẠCH TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN
CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG VẬT BẢN ĐỊA, XÃ TỨC TRANH,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành đào tạo : Nơng lâm kết hợp
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGÔ VIỆT CƯỜNG

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH TRỒNG CỎ VA06 PHÙ HỢP
ĐỂ LÀM THỨC ĂN CHO NGỰA BẠCH TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN
CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG VẬT BẢN ĐỊA, XÃ TỨC TRANH,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đạo tạo
Chuyên ngành đào tạo
Lớp
Khoa
Giáo viên hướng dẫn

: Chính quy
: Nông lâm kết hợp
: NLKH 48
: Lâm nghiệp
: TS. Trần Công Quân

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu khẩu phần ăn của
Ngựa Bạch để xác định diện tích trồng cỏ VA06 tại Chi nhánh nghiên cứu và
phát triển Động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi,

xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Ngun” là cơng trình nghiên
cứu của bản thân tơi, cơng trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Trần Cơng Qn và TS. Trần Đình Quang (Nguyên trưởng khoa
CNSH&CNTP). Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã
được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trình bày trong khóa luận là q trình theo dõi hồn tồn trung thực, nếu có
sai sót gì tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật
của khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày..…tháng…..năm 2020

Xác nhận GV hướng dẫn

Người viết cam đoan

TS. TRẦN CÔNG QUÂN

NGÔ VIỆT CƯỜNG

Xác nhận của GV phản biện


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của
mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn, bước đầu làm quen với các kiến thức khoa học. Qua đó, sinh viên
ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức lý luận, phuơng pháp làm việc, năng lực
công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban chủ

nhiệm khoa Lâm Nghiệp, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu khẩu
phần ăn của Ngựa Bạch để xác định diện tích trồng cỏ VA06 tại Chi nhánh
nghiên cứu và phát triển Động thực vật bản địa – Cơng ty cổ phần khai
khống miền núi, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Trong suốt quá trình thực tập, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo, các cô, các chú nơi tôi thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của
hai thầy giáo TS. Trần Cơng Qn và TS. Trần Đình Quang cùng tồn thể các
thầy, cơ đã trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập cũng như
trong quá trình báo cáo đề tài tốt nghiệp.
Do trình độ và thời gian có hạn mặc dù đã cố gắng, song khóa luận tốt
nghiệp của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những
ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để khóa luận tốt
nghiệp của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Ngô Việt Cường


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của 1 kg cỏ hoà thảo tươi ......................................8
Bảng 2.2. Thành phần hoá học của một số giống cỏ hồ thảo ...................................14
Bảng 2.3. Tình chăn ni động vật hoang dã của Trang trại ......................................35
Bảng 2.4. Số lượng Ngựa bạch phân theo mục đích chăn ni ..................................36
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cỏ VA06 qua các thời vụ .........................47
Bảng 4.2. Năng suất của cỏ VA06 qua các thời vụ (tấn/ha/vụ) ..................................49
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của thời vụ đến hiệu suất sử dụng cỏ VA06 (kg/ngày) ...........50

Bảng 4.4 Khẩu phần ăn của Ngựa ni theo mục đích kinh doanh ............................51


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

CNSH&CNTP

Công Nghệ Sinh Học và Công Nghệ Thực Phẩm

VCK

Vật Chất Khô

HTNC

Huyết Thanh Ngựa Chửa

TKMX

Trực Khuẩn Mủ Xanh

NN&PTNT

Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn

HTX

Hợp Tác Xã


BCH

Ban Chấp Hành


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN .................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT......................................................iv
MỤC LỤC ....................................................................................................................v
1.1. Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ...............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong thực tập và nghiên cứu khoa học .................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .........................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................4
2.1. Cơ sở khoa học và lý luận của vấn đề nghiên cứu .................................................4
2.1.1. Cơ sở khoa học....................................................................................................4
2.1.2. Cơ sở lý luận của việc trồng và đánh giá các giống cỏ hoà thảo ........................9
2.1.3. Đặc điểm của giống cỏ VA06 ...........................................................................15
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam ..............................................19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu cỏ và Ngựa bạch trên thế giới .......................................19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cỏ và Ngựa bạch ở Việt Nam ........................................23
2.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Tỉnh Thái Nguyên .......................31

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội ..................................................................31
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cỏ và Ngựa bạch ở Việt Nam ........................................34
2.2.3. Thực trạng tình hình phát triển chăn ni động vật hoang dã
và bán hoang dã của Trại ............................................................................................34
2.2.4. Thực trạng phát triển đàn Ngựa bạch của Trại chăn nuôi động vật
bán hoang dã ở xã Tức Tranh, huyện Phú Lương ......................................................35


vi
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................................37
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................37
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................37
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...........................................................................37
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................................................37
3.3.1. Cách tiếp cận của đề tài ....................................................................................37
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................................38
3.3.3. Phương pháp điều tra thực địa ..........................................................................38
3.3.4. Phương pháp phân tích & xử lý số liệu ............................................................40
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................44
4.1. Sơ lược về tình hình phát triển của Chi nhành Chăn ni động vật
bán hoang dã tại xã Tức Tranh, huyện Phú lương, tỉnh Thái Nguyên ........................44
4.1.1. Tình hình sản xuất của của cây thức ăn chăn ni ............................................44
4.1.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi ngựa ........................................................44
4.1.3. Công tác thú y ...................................................................................................45
4.2. Khả năng cho năng suất của giống cỏ VA06 qua các thời vụ trong năm ...........46
4.2.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cỏ VA06 qua các thời vụ ...............................46
4.2.2. Năng suất của cỏ VA06 qua các thời vụ khác nhau .........................................49
4.2.3. Ảnh hưởng của thời vụ đến hiệu suất sử dụng cỏ VA06 ..................................49

4.3. Xác định khẩu phần ăn của 01 Ngựa bạch (kg/con/năm) tại Trại chăn nuôi
động vật bán hoang dã ở xã Tức Tranh, huyện Phú Lương........................................51
4.3.1. Khẩu phần ăn của Ngựa bạch ...........................................................................51
4.3.2. Cân đối khẩu phần thức ăn của Ngựa bạch với diện tích cần trồng cỏ VA06
ở Chi nhánh chăn nuôi động vật bán hoang dã ở xã Tức Tranh, huyện Phú Lương.......51
4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trong trồng cỏ nhằm phát triển chăn nuôi động
vật bán hoang dã thuộc Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa, ở
xã Tức Tranh, huyện Phú Lương ..................................................................................55


vii
4.4.1. Đề xuất một số biện pháp khắc phục tình trạng thiếu cỏ ở một số
thời điểm trong năm ....................................................................................................55
4.4.2. Kỹ thuật trồng một số cỏ hoà thảo thân bụi ......................................................56
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................61
5.1 Kết luận .................................................................................................................61
5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................62


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, ngành chăn nuôi đại gia súc đang được chú trọng phát
triển. Số lượng đàn gia súc tăng lên một cách nhanh chóng. Trái ngược với tình
hình đó là sự giảm đi về diện tích đất trồng cỏ và diện tích bãi chăn. Người nông
dân phải mất nhiều thời gian và công sức hơn để tìm kiếm thức ăn cho đàn gia
súc của mình. Nguồn cỏ tự nhiên và nguồn phụ phẩm nơng nghiệp khơng cịn

đủ đáp ứng nhu cầu chăn ni nữa, đặc biệt là những hộ chăn nuôi lớn (chăn
nuôi ngựa, bị sữa, chăn ni bị thịt, chăn ni bị vỗ béo). Đối với những hộ
này, thức ăn là khâu vơ cùng quan trọng quyết định trong chăn ni. Chính vì
vậy họ đã chọn giải pháp trồng cỏ để chủ động nguồn thức ăn thường xuyên và
có chất lượng cho đàn gia súc của mình.
Cỏ VA06 là một giống cỏ lai được lai tạo giữa giống cỏ voi và cỏ đi sói
của Nam Mỹ. Hiện nước ta đã có rất nhiều giống cỏ có năng suất hiệu quả kinh
tế cao, trong đó giống cỏ Varisme số 06 ( viết tắt là VA06) là cho năng suất và
chất lượng cao hơn rất nhiều, có thể đạt năng suất trên 480 tấn/ha/năm (năng suất
chất xanh trung bình của cỏ voi chỉ từ 100 tấn đến 200 tấn/ha/năm, cỏ Ghine
cho năng suất từ 80-150 tấn/ha/năm). So với các giống cỏ khác cỏ VA06 ít tốn
cơng chăm sóc và có hàm lượng dinh dưỡng cao, đây là loại thức ăn tốt nhất cho
các loại gia súc ăn cỏ, gia cầm và cá trắm cỏ. Cỏ VA06 vừa có thể làm thức ăn
tươi, làm thức ăn ủ chua, thức ăn hong khô hoặc làm bột cỏ khơ để ni bị thịt,
bị sữa, dê, cá… mà không cần hoặc về cơ bản không cần cho ăn thêm thức ăn
tinh vẫn đảm bảo vật nuôi phát triển bình thường. Hơn nữa, cỏ VA06 cịn có khả
năng chống chịu với nhiều điều kiện thời tiết bất lợi của môi trường như chịu
hạn, chịu rét...khả năng lưu gốc rất tốt trồng 1 năm có thể thu liên tục 6-7 năm
(cỏ voi chỉ từ 3-4 năm là phải trồng lại) chính vì vậy giống cỏ này được xem là "


2

Vua của các loại cỏ". Hiện nay, giống cỏ này đã được trồng rộng ở một số trang
trại cũng như nhiều hộ nông dân chăn nuôi đại gia súc nhưng năng suất của cỏ
qua các thời vụ, qua các tháng trong năm cũng có sự khác biệt lớn khiến người
nơng dân và các trang trại chăn nuôi vẫn chưa nắm bắt được để điều chỉnh số
đầu gia súc hợp lý vì vậy dẫn đến tình trạng thiếu cỏ ở một số tháng trong năm.
Tại trung tâm nghiên cứu bảo tồn động vật hoang dã tại Phú Lương - Thái
Nguyên. Trung tâm chăn nuôi Ngựa bạch với số lượng lớn (80 con), do vậy việc

cung câp thức ăn cho ngựa hết sức được chú trọng, Trung tâm đã trồng một sô
giống cỏ nhằm đáp ứng nhu cầu thức ăn xanh cho ngựa. Giống cỏ được trồng
nhiều nhất ở đây là cỏ VA06.
Trước tình hình đó chúng tơi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Nghiên
cứu khẩu phần ăn của Ngựa Bạch để xác định diện tích trồng cỏ VA06 tại
Chi nhánh nghiên cứu và phát triển Động thực vật bản địa – Cơng ty cổ phần
khai khống miền núi, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được khẩu phần ăn của Ngựa bạch trung bình/ngày và trung
bình/năm (Kg/con/năm).
- Xác định sản lượng trung bình cỏ/ha/năm có thể cung cấp thức ăn cho
động vật.
- Cân đối lượng thức ăn (cỏ) với số lượng động vật (Ngựa bạch) để phát
triển chăn nuôi Ngựa và hươu giải pháp phát triển mơ hình.
1.2.2. u cầu của đề tài
Đề tài thu thập số liệu về: Khẩu phần thức ăn cỏ VA06 cho 01 Ngựa bạch
trung bình một ngày (hoặc 01 năm); Xác định sản lượng trung bình kg/ha/năm
tại Chi nhánh nghiên cứu và phát triển Động thực vật bản địa – Cơng ty cổ phần
khai khống miền núi, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.


3

Cân đối sản lượng cỏ cho 01 ha/số lượng Ngựa bạch và đề xuất một số giải
pháp phát triển tại Chi nhánh nghiên cứu và phát triển Động thực vật bản địa –
Cơng ty cổ phần khai khống miền núi, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong thực tập và nghiên cứu khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị
về : Khẩu phần thức ăn cỏ VA06 cho 01 Ngựa bạch trung bình một ngày (hoặc
01 năm); Xác định sản lượng trung bình kg/ha/năm tại tại Chi nhánh nghiên cứu
và phát triển Động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi, xã
Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu, phát
triển tại Chi nhánh nghiên cứu và phát triển Động thực vật bản địa – Cơng ty cổ
phần khai khống miền núi, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những giải pháp thiết thực nhằm phát
triển ngành chăn nuôi và trồng cỏ VA06 tại tại Chi nhánh nghiên cứu và phát
triển Động thực vật bản địa – Cơng ty cổ phần khai khống miền núi, xã Tức
Tranh, huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.


4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học và lý luận của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.1 Đặc tính thực vật của cỏ hồ thảo
Cỏ hồ thảo chỉ có một họ duy nhất là họ hồ thảo (Graminea) và có 28
họ phụ, 563 giống, 6802 lồi. Cỏ hồ thảo chiếm vị trí quan trọng vì nó chiếm
95 - 98% trong thảm cỏ (Từ Quang Hiển và cộng sự, 2002) [4]
* Đặc tính sinh thái
Cỏ hồ thảo chiếm vị trí quan trọng trong thảm cỏ do tính thích ứng rộng
và chúng có mặt ở tất cả các vùng khí hậu cũng như các vùng đất đai khác nhau.
Một số lồi có thể sinh trưởng được ở các vùng đất khơ hạn, độ ẩm trung
bình 20 - 30%, mùa đông nhiệt độ thấp nhưng chúng vẫn sinh trưởng và phát

dục tốt như: cỏ xương cá, cỏ lơng đồi (Eulalia), cỏ B.decumbens...
Một số lồi sinh trưởng được ở những vùng đất ẩm, độ ẩm lớn từ 60 - 80%,
mùa khô độ ẩm thấp hơn nhưng chúng vẫn sinh trưởng và phát dục bình thường như:
cỏ Paspalum atratum, cỏ đi bị (festucarubra), cỏ đi mèo (pleuin pratense)...
Có lồi sống cả ở những nơi đất nhập nước, đất thụt lầy như: Cỏ môi (leersia
hexandra), cỏ bấc (juncus effusus), cỏ lồng vực (echilochloa crus - galli)...
Dựa trên cơ sở những hiểu biết về đặc tính sinh thái của từng loại cỏ mà
ta có thể chọn giống cỏ phù hợp để trồng trên các địa hình đất đai khác nhau, có
độ ẩm, độ cao khác nhau.
* Đặc tính sinh vật.
Cỏ hồ thảo là cây có một lá mầm (đơn tử diệp) thân tròn hoặc bầu dục
(tuỳ theo giống), lá mọc thành hai dãy, phần lớn khơng có cuống nhưng bẹ to,
có thìa lìa, phiến lá dài, vân lá song song. Thân cỏ thuộc loại thân rạ, rỗng (trừ
mấu đốt). Cũng có loài thân đặc như cỏ voi, goatemala, rễ thuộc loại rễ chùm,


5

hoa phần lớn là lưỡng tính thích ứng với lối thụ phấn nhờ gió (Võ Văn Chi và
Dương Đức Tiến,1976) [2]
Căn cứ vào hình dáng của thân và đặc điểm sinh trưởng người ta chia cỏ
hoà thảo thành các loại sau:
* Loại thân rễ: Loại thân này nằm dưới mặt đất, chia nhánh dưới mặt đất,
đại diện là cỏ tranh (imperata cylindrica) loài này yêu cầu đất tơi xốp, mật độ
cỏ thưa, độ che phủ thưa có thể trồng làm đồng cỏ chăn thả.
* Loại thân bụi: Loại này từ gốc đẻ ra nhiều nhánh tạo thành bụi như khóm
lúa, bộ rễ phát triển mạnh, nhánh có thể đẻ từ dưới mặt đất hoặc lên trên mặt đất.
Cỏ này cho năng suất cao ở những nơi đất tốt, tơi xốp và thống khí. Đại diện
loại cỏ này là cỏ ghinê (Panicum maximum), cỏ mộc châu (Paspalum wirvilei).
Loại cỏ này có thể trồng để thu cắt hoặc chăn thả.

* Loại thân bị: Cỏ loại này thân nhỏ và mềm chính vì vậy thường nằm
ngả trên mặt đất một số giống như dây lang, từ các đốt có thể đâm rễ xuống mặt
đất. Do thân bò lan và nằm ngả trên mặt đất nên nó có khả năng tạo nhanh thành
một thảm cỏ dầy đặc, che phủ kín mặt đất. Đại diện là cỏ pangola (Digitaria
decumbens), Lông para (Brachiaria mutica). Cỏ thân bò cho năng suất thấp, thường
dùng để chăn thả hoặc cắt làm cỏ phơi khô, dự trữ cho gia súc vào mùa đông.
* Loại thân đứng: Loại này mọc mầm từ phần gốc ở dưới mặt đất hoặc
hom trồng. Mầm vươn thẳng lên giống như cây mía, cây ngơ. Thân cao, to, cho
năng suất cao. Đại diện cỏ này là cỏ VA06 (Varisme số 6).
* Đặc tính sinh lý.
- Nhu cầu về nước:
Cỏ hoà thảo yêu cầu nước cao do bộ lá lớn, hệ số toả hơi nước lớn hơn họ
đậu. Hệ số toả hơi nước vào khoảng 400 - 500 gram, trong khi cỏ họ đậu 214216 gram
Độ ẩm đất yêu cầu theo từng giai đoạn.
Từ nảy mầm đến lúc chia nhánh: 25 - 30%.
Giai đoạn phát triển cành: 75%


6

Cuối thời kỳ sinh trưởng nhu cầu nước giảm dần (Trịnh Văn Thịnh và cs,
1974) ) [13].
- Nhu cầu về dinh dưỡng:
Cỏ hồ thảo địi hỏi đất tốt, giầu mùn và đạm, lân, kali. Nhu cầu dinh
dưỡng cũng chia theo từng giai đoạn.
Giai đoạn 1 (nảy mầm - phân nhánh) cần nhiều đạm, lân, kali.
Giai đoạn 2 (phân nhánh) cần nhiều đạm, lân.
Giai đoạn 3 (ra hoa, hình thành hạt) cần nhiều lân và kali.
Cỏ càng cho năng suất cao thì u cầu lượng phân bón càng lớn.(Nguyễn
Đăng Khơi, Dương Hữu Thời, 1981) [6].

- Nhu cầu về khơng khí:
+ Loại thân rễ, thân bụi, thân đứng chia nhánh dưới mặt đất thì địi hỏi đất
phải tơi xốp, thống khí.
+ Loại thân bụi chia nhánh trên mặt đất và thân bò thì có thể chịu được
đất kém thống khí hơn.
* Đặc tính sinh trưởng.
Cỏ hồ thảo sinh trưởng và tái sinh trải qua 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn 1: Cỏ mới gieo trồng hoặc sau khi cắt lúc này tốc độ sinh
trưởng chậm.
+ Giai đoạn 2: Sau khi gieo trồng hoặc thu cắt 15 - 20 ngày cỏ sinh trưởng
và phát triển nhanh.
+ Giai đoạn 3: Sau khi gieo trồng hoặc thu cắt 40 - 70 ngày cỏ sinh trưởng
chậm hoặc ngừng hẳn (Đoàn Ẩn,Võ Văn Trị, 1976) [1].
Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng của từng giống để chúng ta định thời
gian thu hoạch hợp lý.
Tiêu chuẩn thu hoạch căn cứ vào điều kiện sinh trưởng của giống cỏ. Thu
hoạch non, năng suất sẽ thấp, thu hoạch già giá trị dinh dưỡng sẽ kém, ảnh hưởng
đến tái sinh lần sau, giảm số lứa cắt/năm. Nếu bộ phận trên đất quá mau lứa thì


7

dự trữ đường bột tích luỹ ở gốc để phát triển cành lá sẽ bị kiệt, đồng cỏ chóng
bị tàn lụi.
Đối với cỏ ghinê thu hoach khi thảm cỏ cao 60 - 90 cm, cỏ lông para 45 60 cm, cỏ pangola cao 35 - 50 cm (Hamphray, 1980) [14]
Theo Điền Văn Hưng (1964) [5] cho biết:
- Cỏ thân bò thu hoạch lứa đầu sau khi trồng từ 50 - 55 ngày còn sau khi
cắt 30 - 45 ngày.
- Cỏ thân bụi thu hoạch lứa đầu sau trồng 60 ngày còn lứa sau khi cắt 35
- 45 ngày.

- Cỏ thân đứng sau trồng hoặc sau khi cắt trên 60 ngày.
* Sức sống của cỏ hoà thảo.
Sức sống của cây hoà thảo khơng giống nhau, có lồi sống lâu năm nhưng
có lồi cũng chỉ sống được một năm. Vì vậy người ta chia cỏ hoà thảo ra làm 4
loại sau:
- Loại cỏ sống 1 năm thì tàn lụi và chết gọi là cỏ hàng năm như: cỏ Xu
đăng, cỏ Lồng vực...
- Loại cỏ sức sống ngắn (2 -3 năm) như: cỏ giày, cỏ mật (melinis
minutiflora)
- Loại cỏ sức sống vừa (4 - 6 năm) như: cỏ pangola, cỏ voi, cỏ ghinê,
paspalum, Brachiaria....
- Loại có sức sống lâu (6 - 10 năm) như cỏ mạch tước không râu (Quang
Ngọ, Sinh Tặng, 1976) [7].
Căn cứ vào sức sống của các loại cỏ mà người ta dự tính thời gian trồng
lại để đảm bảo năng suất.
Sau đây là bảng thành phần dinh dưỡng của một số giống cỏ hòa thảo.


8

Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của 1 kg cỏ hồ thảo tươi
Tên cỏ

VCK

Pr
thơ

Lipit Xơ DXKĐ Khống Ca


P

NLTĐ

Cỏ Mộc Châu 14,00

1,50

1,10 5,10

5,10

1,20 0,10 0,04

300

Cỏ Goatemala 15,40

1,10

0,50 5,40

7,00

1,40 0,07 0,03

313

18,00


1,98

0,68 6,17

7,39

1,78 0,12 0,08

374

Cỏ Ghinê

23,30

2,47

0,51 7,30

10,62

2,40 0,13 0,03

490

Cỏ Pangola

25,34

1,79


0,50 8,59

12,94

1,52 0,09 0,05

547

Cỏ

Voi

45

ngày

(Viện chăn nuôi Quốc gia, 2001) [25]
2.1.1.2 Giá trị kinh tế của cỏ hồ thảo trong nơng nghiệp

Thực tiễn sản xuất chỉ rõ rằng cỏ không những là thức ăn chủ yếu và tốt
nhất của gia súc nhai lại mà nó cịn là loại cây thức ăn dễ sản xuất, có năng suất
cao và tương đối ổn định, chưa kể ưu thế của các giống cỏ lâu năm là thường chỉ
cần gieo trồng một lần mà sử dụng được trong nhiều năm. Cỏ hoà thảo cho năng
suất và giá trị dinh dưỡng cao, khi chế biến dự trữ ít rơi rụng lá, ít thối mốc, tỷ
lệ cỏ độc ít, chịu đựng chăn dắt cao.
Một hecta cỏ tự nhiên cho 10 - 20 tấn chất xanh/ha/năm, 1ha cỏ trồng thân
bò cho 30 - 40 tấn, thân bụi cho 50 - 60 tấn, thân đứng cho 100 tấn/ha/năm (cỏ
voi lai, kingrass), 1kg cỏ tươi cho từ 0,1 - 0,2 đơn vị thức ăn tương đương với
250 - 500kcal ME (Từ Quang Hiển và cộng sự, 2002) [4].
Theo tài liệu nghiên cứu nước ngoài, 1 ha cỏ trồng mỗi năm có thể cung

cấp từ 5000 - 5500kg chất dinh dưỡng và 1000 - 1100kg đạm tiêu hoá. Nhiều
chuyên gia đồng cỏ cũng cho biết 1ha đồng cỏ tốt có giá trị dinh dưỡng bằng 27
- 28 tạ ngô hạt hoặc 27 - 28 tạ lúa mì (Đồn Ẩn, Võ Văn Trị, 1976) [1].
Ngồi ra, đồng cỏ cịn có lợi ích là khơng địi hỏi kĩ thuật phức tạp, cỏ có thể
trồng trên nhiều loại đất, cỏ trồng một lần có thể sử dụng được trong nhiều năm.
Như vậy, trồng cỏ cần đầu tư lao động ít hơn so với các loại cây trồng khác, từ đó


9

giá thành cũng tương đối hạ hơn. Trong sản xuất nơng nghiệp, ngồi ý nghĩa làm
thức ăn cho gia súc, cỏ cịn có tác dụng chống xói mịn, bảo vệ đất.
2.1.2. Cơ sở lý luận của việc trồng và đánh giá các giống cỏ hồ thảo
Trong q trình nghiên cứu để đánh giá một giống cỏ có tốt hay khơng tốt
trước khi đưa vào sản xuất người ta thường căn cứ vào một số yếu tố chính sau:
2.1.2.1 Năng suất chất xanh
Là toàn bộ khối lượng chất xanh thu được trên đơn vị diện tích.Như chúng
ta đã biết cơ thể thực vật và ngoại cảnh có mối quan hệ hết sức khăng khít. Khi
điều kiện ngoại cảnh thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi quá trình trao đổi chất và
khả năng tích luỹ chất khơ, làm thay đổi thành phần hoá học của thực vật. Những
điều kiện ngoại cảnh và yếu tố khác ảnh hưởng đến năng suất chất lượng của cỏ
hồ thảo đó là:
* Điều kiện khí hậu.
Khí hậu bao gồm lượng mưa và sự phân bố lượng mưa, ẩm độ khơng khí,
cường độ chiếu sáng và thời gian chiếu sáng trong năm. Những yếu tố này có
ảnh hưởng lớn đến sản lượng và chất lượng cây trồng.
Ánh sáng cung cấp năng lượng để thực vật quang hợp. Cường độ ánh sáng
và thời gian chiếu sáng có ảnh hưởng quyết định tới số năng lượng nhận được
của cây trồng.
Nhiệt độ cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cỏ. Nhiệt độ quá cao

làm cho thực vật bốc hơi mạnh, làm cho cỏ khô héo. Nhiệt độ thấp quá làm cho
các mạch dẫn các chất dinh dưỡng co lại. Các hệ thống men hoạt động kém. Cây
không phát triển được.
Ẩm độ đất và khơng khí liên quan chặt chẽ đến lượng mưa, ẩm độ đất
ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của bộ rễ cỏ và khả năng hút các chất dinh
dưỡng. Ngồi ra nó cịn quyết định đến sự phát triển của vi sinh vật đất và độ tơi
xốp của đất.
Như vậy điều kiện khí hậu có ảnh hưởng lớn đến các q trình sinh hố,
diễn biến trong thực vật, như sự hấp thụ nước, hấp thụ các chất dinh dưỡng, sự


10

trao đổi các chất khí, quang hợp, cuối cùng sẽ ảnh hưởng tới sự tích luỹ các chất
hữu cơ và chất khoáng của thực vật.
* Điều kiện đất đai.
Đất là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, do đó, tính chất vật
lý cấu tượng đất sẽ ảnh hưởng đến độ ẩm đất, sự hấp thụ các chất dinh dưỡng, sự
phát triển của các hệ vi sinh vật trong đất và ảnh hưởng tới năng suất cây trồng.
Đất giàu mùn, tỷ lệ cát, sét, sỏi thấp, rễ cỏ sẽ phát triển nhanh, mạnh, hệ
vi sinh vật hoạt động tốt cỏ sẽ cho năng suất cao, phẩm chất tốt.
Đất có hạt sét q nhiều thì dí chặt, yếm khí, bộ rễ cỏ hoạt động kém, mặt
khác chất độc tích luỹ trong đất nhiều làm cho cỏ phát triển kém, năng suất, chất
lượng thấp.
Đất có tỷ lệ cát quá cao, sét q ít < 5% thì khơng giữ được nước và các
chất dinh dưỡng cũng không đảm bảo cho sự sinh trưởng phát triển của cỏ.
* Điều kiện phân bón.
Phân bón là nguồn bổ sung cung cấp chất mầu cho đất. Lượng phân bón
cho cây trồng nhiều hay ít và các loại phân bón khác nhau sẽ ảnh hưởng tới q
trình sinh trưởng và phát triển, quá trình trao đổi chất của cây trồng. Từ đó sẽ

dẫn đến sự khác nhau về năng suất, sản lượng, thành phần dinh dưỡng. Các nhà
khoa học đã khẳng định “Phân bón quyết định trên 50 % việc tăng năng suất cây
trồng” (FAO, Rome, 1984) [18].
+ Phân chuồng:
Phân chuồng (phân hữu cơ) là loại phân khơng thể thiếu đối với cây trồng.
Bón phân hữu cơ là biện pháp quan trọng cải thiện tính chất, tăng độ phì của đất,
tạo tiềm năng cho năng suất cao.
Thành phần phân chuồng có chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng bao gồm
dinh dưỡng đa lượng, trung lượng và vi lượng, giúp cho cây trồng phát triển cân
đối hơn.
Để đảm bảo năng suất cây trồng tăng, đất không bị suy kiệt dinh dưỡng
và nền sản suất bền vững thì sử dụng phân chuồng là điều hết sức cần thiết.


11

+ Phân đạm:
Đạm trong cây thường chiếm tỷ lệ 1 - 3% trọng lượng vật chất khơ. Đạm
có nhiều nhất lúc cây còn non và giảm đi khi cây ra hoa do khả năng hút chất
dinh dưỡng lúc này của cây bị giảm đi.
Trong cây đạm ở dạng protit đơn (các amino axít), protit kép (protein) các
alcaloid và glucozit (Nguyễn Xuân Trường và cs, 2000) [15].
Đạm là thành phần chính của diệp lục, nguyên sinh chất, các loại men cần
thiết cho quá trình trao đổi chất trong cây.
Khi cây trồng thiếu đạm sẽ bị cằn cỗi, lá kém xanh, ra hoa kém và thưa
thớt, ít quả.
Khi cây quá nhiều đạm sẽ làm cho bộ rễ kém phát triển, phần trên mặt đất
phát triển um tùm, cây yếu, hay đổ lốp, dễ mắc bệnh.
Sản phẩm thu chính của cỏ là thân và lá do vậy mà đạm là yếu tố không thể
thiếu khi sản suất. Tuy nhiên khi bón đạm cho cỏ cần phải bón vừa phải, cân đối thì

sẽ làm tăng năng suất, tăng hàm lượng đạm tổng số trong cây, giảm hàm lượng xơ,
gia súc dễ ăn và tăng tính ngon miệng. Nếu bón nhiều đạm sẽ có hiện tượng cây tích
luỹ nhiều alcaloit, glucozit làm cho cỏ có vị đắng giảm tính ngon miệng của gia súc.
Trong quá trình hình thành các chất trung gian do cây bị tiêu hao năng lượng quá
nhiều cho nên hàm lượng đường bột trong cây sẽ giảm xuống.
Đạm trong đất có tỷ lệ trung bình từ 0,02 - 0,4% (Theo Seppe - Satsaben,
1960)[23]. Trong tổng số đạm trong đất có khoảng 95% ở dạng hữu cơ, cịn 5%
ở dạng vơ cơ gồm amoniac, nitrat, nitric (NH3, NO3-, NO2--) và được gọi là đạm
dễ tiêu vì cây hút đạm trong đất chủ yếu ở dạng này.
Đạm hữu cơ trong đất chủ yếu là do vi sinh vật phân giải các Prơtít thực
vật, cịn đạm vô cơ được phân giải từ đạm hữu cơ. Cho nên khi đánh giá hàm
lượng đạm trong đất người ta đánh giá chủ yếu thông qua hàm lượng đạm tổng
số và đạm dễ tiêu trong đất.


12

+ Phân lân.
Lân là cần thiết bậc nhất cho quá trình trao đổi chất của cây. Có tác dụng
điều hồ phản ứng của cây khi điều kiện môi trường đột ngột thay đổi, tăng
cường sự phát triển của bộ rễ, kích thích cây bộ đậu hình thành nốt sần. Ngồi
ra lân cịn làm tăng phẩm chất nơng sản.
Lân trong cây chiếm tỷ lệ khoảng 0,3 - 0,4% vật chất khô, trong hạt tỷ lệ
lân cao hơn trong thân lá và rơm rạ rất nhiều.
Các dạng lân trong cây là nucleoprotit, phosphoprotit, lexithin,
sacarophophat, photphatide (Nguyễn Xuân Trường và cs, 2000) [15].
Cây trồng hút lân vô cơ, chủ yếu dưới dạng ion H2PO2-, HPO4- -. Ngồi ra
cây có thể hút lân ở dạng hữu cơ được nhưng rất ít và chậm. Chất Mg có tác
dụng rất mạnh đến việc hút và vận chuyển lân trong cây do vậy khi bón Mg thì
việc hút lân của cây sẽ dễ dàng hơn.

Độ di chuyển của lân trong cây cũng nhanh hơn nhiều sự di chuyển lân
trong đất, do trong đất có nhiều yếu tố có khả năng kết tủa hoặc kìm hãm sự di
động của lân thực tế mà cây cần sử dụng.
Lân trong đất chiếm tỷ lệ 0,02 - 0,08%, lân ở lớp đất mặt thường cao hơn
so với lớp đất dưới. Các dạng lân trong đất gồm dạng lân hữu cơ và dạng vơ cơ.
Dạng lân hữu cơ: Chủ yếu có trong thành phần của mùn, dạng này cây ít hút.
Dạng lân vô cơ: Chủ yếu ở dạng phốt phát can xi và phốt phát sắt, nhôm
(FePO4 AlPO4....)
+ Phân kali:
Kali làm tăng vai trị quang hợp của lá, tăng cường sự hình thành bó mạch,
làm cho cây cứng cáp, góp phần vào việc chống đổ, chống lốp cho cây trồng.
Kali cịn kích thích sự hoạt động của các men do đó làm tăng cường hoạt
động trao đổi chất trong cây, tăng cường sự hình thành axít hữu cơ, làm cho cây
tăng cường q trình tổng hợp prơtít. Ngồi ra, kali cịn tăng khả năng chống rét
cho cây và tăng sức đẻ nhánh của cây ngũ cốc.


13

Trong cây kali chiếm từ 0,5 - 1% VCK. Hạt ngũ cốc chiếm nhiều hơn rơm
rạ. Tro bếp có tỷ lệ kali rất cao. Tỷ lệ kali ở trên mặt đất thường cao hơn phần
dưới mặt đất và có chủ yếu trong dịch tế bào (80%), một phần bị chất keo của tế
bào hấp phụ, khoảng  1% được giữ lại trong nguyên sinh chất.
Trong đất kali chiếm tỷ lệ 0,2 - 0,4%. Đất nhiệt đới chứa kali thấp hơn đất
ơn đới vì vùng nhiệt đới mưa nhiều, các ion K+ lại dễ bị rửa trôi (Sepp Sataben,
1960) [23].
Kali trong đất ở 3 dạng sau: Kali không trao đổi > kali trao đổi > kali hoà tan.
Kali là yếu tố dinh dưỡng cây hút được từ đất nhiều hơn Can xi và Magiê, cho
nên việc bón nhiều các nguyên tố khoáng Ca ++, Mg++, Na+ vào trong đất sẽ gây
ảnh hưởng đến việc hút kali của cây và ngược lại.

Khi độ pH thấp hoặc đất thiếu oxi thì việc hút kali của cây càng trở ngại.
Cường độ hút của cây khác nhau trong từng giai đoạn sinh trưởng và khác nhau
tuỳ theo loại cây trồng.
* Thời gian thu cắt.
Thời gian thu cắt có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và chất lượng các giống cỏ.
Nếu cắt q ít lần/năm thì cỏ sẽ bị già dẫn đến chất lượng kém và ảnh hưởng tới
lứa tái sinh sau, ảnh hưởng đến sản lượng cỏ/năm.
Nếu cắt quá nhiều lần/năm, cỏ chưa đủ thời gian tích luỹ các chất dinh dưỡng
ni cây, bộ rễ phát triển kém hoặc bị teo đi ít nhiều, đất trồng dễ bị xói mịn, rửa
trơi dinh dưỡng đồng cỏ chóng bị thối hố. Năng suất, chất lượng giảm.
Xác định thời điểm thu cắt hợp lý sẽ khắc phục được cả hai vấn đề trên.
Cỏ mềm tỷ lệ tiêu hoá của gia súc cao, hàm lượng protít thơ trong VCK của cỏ
sẽ cao hơn và cỏ có khả năng tái sinh tốt.
Thời gian thu cắt phụ thuộc vào các giống cỏ và mùa vụ. Theo Nguyễn
Khánh Quắc - Từ Quang Hiển, 1995 [11] cho biết thời gian thu cắt của một số
giống cỏ hồ thảo trong mùa mưa thích hợp như sau.
Cỏ Ghine (Panicum maximum ) : 30 - 35 ngày
Cỏ Voi (Pennisetum purpureum ) : 50 ngày
Cỏ Pangola (Digitaria decumbens): 60 ngày.


14

2.1.2.2 Cơ sở đánh giá chất lượng các giống cỏ
Chất lượng của các giống cỏ được đánh giá bằng thành phần hố học có
trong giống cỏ đó (Nguyễn Văn Thưởng và Sumilin, 1992) [14].
Đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng không thể thiếu khi nghiên cứu
đánh giá một giống cây thức ăn. Trên cơ sở đó giúp cho các nhà chăn ni tính
tốn khẩu phần ăn cho gia súc một cách hợp lý để chúng sinh trưởng và phát
triển tốt.

Thành phần hố học có trong giống cỏ tập trung chủ yếu vào 3 chỉ tiêu:
đó là Vật chất khô (VCK), protein, xơ.
Một giống cây thức ăn tốt là giống cho năng suất VCK và năng suất
protein cao, tỷ lệ xơ trong thức ăn thấp, trong đó chỉ tiêu protêin được chú ý
nhiều hơn cả.
Các giống cây họ đậu bao giờ cũng cho giá trị dinh dưỡng cao hơn cây thức
ăn hoà thảo. Điều này được thể hiện qua kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả.
Bảng 2.2. Thành phần hố học của một số giống cỏ hồ thảo
Số
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Tên khoa học

Giống
(Cv)

VCK
(%)


Pennisetum -purpureum
Tripxacumlaxum
Panicum maximum
P.cloreatum
-

Selection
Kinggrass
Merkeron
Goatemala
Uganda
oxtrayliana
Liconi
S- 127
Trichogluna
Makari
Kenza
Comum

15,20
16,46
16,60
21,60
20,50
21,00
22,10
24,50
23,80
20,60

19,80
23,10

Prôtêin
Xơ thô
thô
(%)
(%)
10,50
10,56
9,31
8,03
9,30
8,35
8,49
8,29
10,34
10,05
8,57

32,48
32,10
31,80
40,69
38,10
35,06
35,60
44,70
34,60
35,00

31,00
35,50

(Nguồn: Nguyễn Ngọc Hà - Lê Hồ Bình và cs (1985)[3])


15

2.1.3. Đặc điểm của giống cỏ VA06
* Nguồn gốc, phân bố:
Cỏ VA06 thuộc họ hịa thảo có tên khoa học là Varisme số 06. Giống cỏ
này phát triển tốt ở nơi có lượng mưa cao (trên 150mm / năm) tuy nhiên do có
dễ sâu nên có thể hút nước từ dưới lịng đất nên nó cũng tồn tại ở vùng đất khô
( Russell và Webb,1976 ) [22]. Cỏ voi được nhập vào nước ta từ nhiều nguồn
khác nhau thông qua các dự án hợp tác trong và ngoài nước, hiện nay đã phát
triển ở nhiều nơi trong cả nước, chủ yếu là giống King Grass có nhiều lơng và
phát triển chiều cao khá nhanh.Năng suất thâm canh có thể đạt 350 - 400
tấn/ha/năm. Trong nhưng năm gần đây có thên một số giống cỏ mới như:
Madagasca Florida, VAO6 , ...
Cỏ VA06 là giống cỏ mới có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Đã được đưa vào nước
ta từ những năm 2000, cho đến nay giống cỏ này đã được trồng phổ biến ở nhiều
nơi nhưng khả năng cho năng xuất tối đa vẫn chưa hoàn toàn được như ý muốn.
* Đặc tính thực vật
Bước đầu trồng và theo dõi tơi thấy cỏ VA06 có hình dạng như cây trúc,
thân thảo, cao lớn, họ hoà thảo, dạng bụi, mọc thẳng, năng suất cao, chất lượng
tốt, phiến lá rộng, mềm, có hàm lượng dinh dưỡng rất cao, nhiều nước, khẩu vị
ngon, hệ số tiêu hoá cao, là thức ăn tốt nhất cho các loại gia súc ăn cỏ, gia cầm,
và cá trắm cỏ. Theo thông tin ở một số nước cỏ VA06 không chỉ làm thức ăn
cho gia súc mà còn được trồng để làm nguyên liệu giấy và gỗ ván nhân tạo.Giống
cỏ VA06 yêu cầu điều kiện môi trường như sau: số ngày nắng trong 1 năm trên

100 ngày, độ cao so với mực nước biển dưới 1500m, nhiệt độ bình quân năm
trên 150C, lượng mưa/ năm trên 800mm, số ngày không sương muối/ năm trên
300 ngày. Do phổ biến thích nghi rộng, sức chống chịu tốt, nên tỷ lệ sống sau
khi trồng rất cao, nói chung trên 98%, trồng ngay trên vùng đất thấp, ẩm ướt và
rét, tỷ lệ sống vẫn trên 98%.


16

Thời vụ: Tốt nhất là trồng vào vụ xuân (bắt đầu từ tháng 2 cho đến tháng
4) hàng năm, ngoài ra có thể trồng bất cứ mùa nào, khi có điều kiện khí hậu ẩm
là có thể trồng.
Làm đất: - Trước khi trồng cần phay 2-3 lần cho vỡ đất ở độ sâu 20 cm,
làm sạch cỏ dại.
- Vì địa hình bằng phẳng nên lên luống để tiện cho việc chăm sóc và tưới
tiêu nước. Bón vơi 1 - 1,5 tấn/ha vào lần phay thứ 2.
Bón phân: + Bón lót: Phân chuồng

: 15 - 20 tấn/ha

Supe lân

: 200 - 300 kg/ha

Kaliclorua

: 100 kg/ha

+ Bón thúc: Cỏ VA06 là giống cỏ cho năng suất cao, nó địi hỏi thâm
canh cao. Sau mỗi lứa cắt bon 500 - 100 kg đạm Ure/ha. Cày rạch hàng rải phân

đều và lấp đất.
+ Bón hàng năm vào đầu xuân: Phân chuồng : 10 - 15 tấn/ha
Supe lân

: 200 - 300 kg/ha

Kaliclorua

: 100 kg/ha

Đạm Ure

: 80 - 100 kg/ha

Sau 3 năm bón vơi 1 tấn/ ha cùng với bòn phân hàng năm đầu xuân
* Chuẩn bị giống: - Chọn cây thành thục đạt 6 tháng tuổi, khoẻ mạnh
khơng sâu bệnh, bóc hết lá bẹ ở mầm nách (cây bánh tẻ).
- Dùng dao sắc cắt thành từng đoạn, cắt nghiêng mỗi đoạn một mắt,
trên mỗi mắt có một mầm nách
- Đoạn thân trên của mắt ngắn hơn, đoạn thân dưới của mắt dài hơn để
tăng tỷ lệ sống.
- Sau đó xoa tro bếp vào vết cắt, hom xử lý đến đâu thì trồng ngay đến
đó để tránh mất nước.
* Cách trồng: Có 3 cách trồng sau:
Cách 1: trồng dưới rãnh. Trên ruộng trồng, làm rãnh sâu 14cm, dưới rãnh
bón các loại phân lót, sau đó phủ 7cm đất mịn rồi nén nhẹ, đem hom đã chuẩn


×