ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ ĐỨC VINH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN ĐÀN
LỢN RỪNG TỪ SƠ SINH ĐẾN 8 THÁNG TUỔI NUÔI TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC
VẬT BẢN ĐỊA VÀ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khoá học : 2010 – 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ ĐỨC VINH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN ĐÀN
LỢN RỪNG TỪ SƠ SINH ĐẾN 8 THÁNG TUỔI NUÔI TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC
VẬT BẢN ĐỊA VÀ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Văn Phùng
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi -
thú y, thầy giáo, cô giáo hướng dẫn và sự nhất trí của ban lãnh đạo Chi nhánh
Nghiên cứu & phát triển động thực vật bản địa - Công ty CP Khai khoáng
miền núi tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương, em đã thực hiện nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu hội chứng bệnh đường hô hấp trên đàn lợn rừng từ sơ sinh
đến 8 tháng tuổi nuôi tại Chi nhánh công ty nghiên cứu và phát triển động
thực vật bản địa và khảo nghiệm một số phác đồ điều trị”.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài em đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo Chi nhánh, các thầy cô giáo hướng dẫn
cùng các bạn đồng nghiệp.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm
Khoa chăn nuôi - thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban lãnh đạo
Chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.
Trần Văn Phùng và cán bộ, công nhân tại trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
thuộc Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ
em hoàn thành công việc và công tác thực tập.
Một lần nữa, em xin kính chúc toàn thể thầy cô giáo trong khoa chăn
nuôi - thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc Chi nhánh NC&PT động
thực vật bản địa ngày càng phát triển, góp phần vào công tác đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 12 năm 2014
Sinh viên
Vũ ĐứcVinh
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình học trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”. Giai
đoạn thực tập chuyên đề rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ
những kiến thức đã học, củng cố tay nghề. Đồng thời, tạo cho mình sự tự lập,
lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, năng lực làm việc đáp ứng
nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất,
sáng tạo khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học có chuyên môn,
đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển
đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa chăn nuôi thú y trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, của thầy cô
giáo hướng dẫn cũng như được sự tiếp nhận của cơ sở, em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu hội chứng bệnh đường hô hấp trên đàn lợn rừng từ
sơ sinh đến 8 tháng tuổi nuôi tại Chi nhánh công ty nghiên cứu và phát triển
động thực vật bản địa và khảo nghiệm một số phác đồ điều trị”.
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ tận tình của anh, chị
công nhân trong trại, cùng các bạn thực tập, sự hướng dẫn tận tình của thầy,
cô giáo cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm còn thiếu
trong thực tiễn sản xuất, kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
quý báu của thầy cô giáo và đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cám ơn!
Sinh viên
Vũ ĐứcVinh
MỤC LỤC
Phần I CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Địa hình đất đai 2
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn 3
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4
1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
thuộc Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa(NC&PT
động thực vật bản địa) 6
1.1.3.1.Tổ chức quản lí cơ sở của Trại chăn nuôi động vật bán
hoang dã 6
1.1.3.2. Ngành trồng trọt 7
1.1.3.3. Đối với ngành chăn nuôi 7
1.1.3.4. Công tác thú y của trại 8
1.1.4. Đánh giá chung 8
1.1.4.1. Thuận lợi 8
1.1.4.2. Khó khăn 9
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 9
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 9
1.2.1.1. Công tác thú y 9
1.2.1.2. Công tác giống 10
1.2.1.3 Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn. 10
1.2.1.4. Công tác khác 10
1.2.2. Biện pháp thực hiện 10
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 11
1.2.3.1. Công tác thú y. 11
1.2.3.2. Công tác giống 14
1.2.3.3. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn 15
1.2.3.4. Công tác khác 18
1.3. Kết luận và đề nghị 19
Phần 2 CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 20
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu 21
2.1.2. Ý nghĩa khoa học và cơ sở thực tiễn 21
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 21
2.2.1. Vai trò và chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp 21
2.2.2. Dịch tễ học các bệnh đường hô hấp phổ biến của lợn. 22
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi do virut gây ra. 22
2.2.2.2. Bệnh viêm phổi lợn do P.multocida gây ra 29
2.2.2.3. Bệnh suyễn lợn. 31
2.2.2.4. Bệnh viêm phổi – màng phổi ở lợn. 35
2.2.2.5. Bệnh viêm phổi do ký sinh trùng gây ra 39
2.2.3. Nguyên tắc và phương pháp phòng, điều trị
hội chứng hô hấp ở lợn. 39
2.2.3.1. Nguyên tắc phòng bệnh 39
2.2.3.2. Nguyên tắc điều trị. 40
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 42
2.2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. 42
2.2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. 43
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 45
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 46
2.3.3. Nội dung nghiên cứu 46
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 46
2.3.4.1. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp trên đàn lợn
rừng từ 2 tháng tuổi trở lên nuôi tại trại chăn nuôi động vật bán hoang dã -
Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa 46
2.3.4.2 Phương pháp nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh đường hô hấp
bằng hai phác đồ điều trị 47
2.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp 48
2.4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
2.4.1. Kết quả điều tra tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp ở lợn rừng nuôi tại trại
chăn nuôi động vật hoang dã thuộc Chi nhánh công ty NC&PT động thực
vật bản địa. 50
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi -
thú y, thầy giáo, cô giáo hướng dẫn và sự nhất trí của ban lãnh đạo Chi nhánh
Nghiên cứu & phát triển động thực vật bản địa - Công ty CP Khai khoáng
miền núi tại xã Tức Tranh huyện Phú Lương, em đã thực hiện nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu hội chứng bệnh đường hô hấp trên đàn lợn rừng từ sơ sinh
đến 8 tháng tuổi nuôi tại Chi nhánh công ty nghiên cứu và phát triển động
thực vật bản địa và khảo nghiệm một số phác đồ điều trị”.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài em đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo Chi nhánh, các thầy cô giáo hướng dẫn
cùng các bạn đồng nghiệp.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm
Khoa chăn nuôi - thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban lãnh đạo
Chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS.
Trần Văn Phùng và cán bộ, công nhân tại trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
thuộc Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ
em hoàn thành công việc và công tác thực tập.
Một lần nữa, em xin kính chúc toàn thể thầy cô giáo trong khoa chăn
nuôi - thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc Chi nhánh NC&PT động
thực vật bản địa ngày càng phát triển, góp phần vào công tác đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 12 năm 2014
Sinh viên
Vũ ĐứcVinh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh 2
Bảng 1.2. Kết quả công tác tiêm phòng 11
Bảng1.3. Kết quả công tác điều trị bệnh 14
Bảng 1.4 Tổng hợp kết quả công tác phục vụ sản xuất 18
Bảng 2.1. Tình hình nhiễm bệnh hô hấp ở lợn tại Trại chăn nuôi 50
Bảng 2.2. Tỷ lệ lợn nhiễm bệnh đường hô hấp theo lứa tuổi 51
Bảng 2.3. Tỷ lệ lợn nhiễm bệnh đường hô hấp theo tháng 52
Bảng 2.4. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng lợn nhiễm bệnh hô hấp 54
Bảng 2.5. Kết quả điều trị của hai phác đồ ở lợn mắc bệnh đường
hô hấp 55
Bảng 2.6. Tỷ lệ tái nhiễm bệnh đường hô hấp ở lợn và hiệu quả
điều trị lần 2 57
Bảng 2.7. Chi phí thuốc thú y/con điều trị 58
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
ARN : Axit deoxy ribonucleic
ĐVT : Đơn vị tính
GDP : Thu nhập bình quân đầu người/năm
NC&PT : Nghiên cứu và phát triển
PRRS : Virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
PTNT : Phát triển nông thôn
SS : Sơ sinh
TT : Thể trọng
TW : Trung ương
WHO : Tổ chức y tế thế giới
1
Phần I
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp
Trại chăn nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh nghiên cứu & Phát
triển động thực vật bản địa được xây dựng trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đây là xã thuộc phía nam của huyện Phú
Lương có các điều kiện tự nhiên như sau:
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tức Tranh thuộc huyện Phú Lương là một xã trung du miền núi của
tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía Nam của huyện cách trung tâm thành phố
30km, với tổng diện tích là 2559,35 ha. Vị trí địa lí của xã như sau:
− Phía Bắc giáp xã Phú Đô và xã Yên Lạc
− Phía Đông giáp xã Minh Lập và Phú Đô
− Phía Tây giáp xã Yên Lạc và xã Phấn Mễ
− Phía Nam giáp xã Vô Tranh
Xã Tức Tranh bao gồm 24 xóm và chia thành 4 vùng.
− Vùng phía Tây bao gồm 5 xóm: Tân Thái, Bãi Bằng, Khe Cốc,
Minh Hợp, Đập Tràn.
− Vùng phía đông bao gồm 7 xóm: Gốc Lim, Đan Khê, Thác
Dài, Gốc Gạo, Ngoài Tranh, Đồng Lòng.
− Vùng tâm bao gồm 7 xóm: Cây Thị, Khe Xiêm, Sông Găng,
Đồng Danh, Đồng Hút, Quyết Thắng, Quyết Tiến.
− Vùng phía bắc gồm 5 xóm: Gốc Cọ, Gốc Mít, Đồng Lường,
Đồng Tâm, Đồng Tiến.
2
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Xã Tức Tranh có tổng diện tích là 2.559,35 ha, trong đó diện tích đất sử
dụng là 2.254,35 ha, chiếm 99,8% đất chưa sử dụng là 5 ha chiếm 0,2% tổng
diện tích đất tự nhiên của xã, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ rất nhỏ,
đó là những vùng đất ven đường, ven sông.
Bảng 1.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh
(Nguồn số liệu: UBND xã Tức Tranh)
Loại đất
Diện tích đất
(ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 2.559,35 100
Đất nông nghiệp 1.211,3 47,33
Đất lâm nghiệp 766,67 29,96
Đất ở 423,3 16,54
Đất xây dựng các công trình phúc lợi xã
hội
153,08 5,98
Đất chưa sử dụng 5 0,2
Mặc dù là xã sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên diện tích đất bình quân
đầu người của xã rất nhỏ, chỉ có 0,15 ha/người. Trong đó đất trồng lúa chỉ có
0,03 ha/ người, đất trồng hoa màu 0,008 ha/ người.
Diện tích đất mặt nước của xã tương đối ít chủ yếu là sông, suối, ao,
đầm. Diện tích đất mặt nước là 43,52 ha vừa có tác dụng nuôi trồng thuỷ sản
vừa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt xã có khoảng 3km dòng sông
Cầu chảy qua với 3 đập ngăn nước phục vụ cho việc tưới tiêu.
Đất đai của xã chủ yếu là đất đồi, diện tích đất ruộng ít, thuộc loại đất
cát pha thịt, đất sỏi cơm, diện tích đất sỏi cơm chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các
loại đất khác nhìn chung đất có độ màu mỡ cao thích hợp cho nhiều loại cây
3
trồng lâu năm đặc biệt là cây chè. Toàn xã trồng được 1011,3 ha chè, bình
quân đạt 0,111 ha chè/ người.
Địa hình của xã tương đối phức tạp, nhiều đồi núi hẹp và những cánh
đồng xen kẽ, địa hình còn bị chia cắt bởi các dòng suối nhỏ, đất đai thường
xuyên bị rửa trôi.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn
Xã Tức Tranh nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao động
về nhiệt độ trong năm tương đối cao, thể hiện rõ ở bốn mùa. Mùa hè kéo dài
từ tháng 4 đến tháng 8, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 25
o
C
buổi trưa nhiệt độ có khi lên tới 37 – 38
o
C. Độ ẩm từ 75 – 82 %, trời nắng
gắt, thường xuyên có mưa giông và gió lốc. Mùa Đông kéo dài từ cuối tháng
10 đến tháng 2 năm sau, với những đợt gió mùa đông bắc, nhiệt độ thấp, độ
ẩm không khí thấp, lượng mưa không đáng kể, hay xuất hiện sương muối, rét
đậm rét hại gây nhiều khó khăn cho ngành trồng trọt, chăn nuôi của xã và sinh
hoạt của người dân. Mùa xuân trời thường ấm, mưa phùn kéo dài, độ ẩm
không khí cao tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh dịch cho cây trồng
và vật nuôi. Khí hậu mùa thu ôn hòa, mát mẻ thuận lợi cho sản xuất và sinh
hoạt của người dân.
Điều kiện khí hậu của xã rất đa dạng là điều kiện thuận lợi để phát triển
cây trồng vật nuôi, tuy nhiên cũng gây những khó khăn không nhỏ cho sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
* Về nguồn nước
Xã Tức Tranh có sông Cầu chảy qua, có độ dài khoảng 3km, chỉ chảy
qua vành đai của xã. Xã có nhiều suối nhỏ nhưng phân bố không đều, làm cho
công tác thủy lợi không thuận tiện gặp nhiều khó khăn. Phần lớn lượng nước
tưới của xã phụ thuộc vào lượng nước mưa dẫn đến sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn.
Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất
nông nghiệp của người dân, xã đã xây dựng một trạm bơm nước cung cấp
4
nước cho mùa khô, nâng cao năng xuất cây trồng, cải thiện đời sống nhân
dân.
* Về giao thông
Huyện Phú Lương có quốc lộ 3 chạy qua nối liền thành phố Thái
Nguyên – Phú Lương – Bắc Kạn. Xã Tức Tranh có mạng lưới giao thông
đang được phát triển mở rộng, có đường huyện lộ rải nhựa dài 3,6km chạy
qua trung tâm xã, 100% các xã có đường ô tô đến trung tâm, đa số đường vào
các thôn xóm là đường bê tông chỉ có một phần nhỏ là đường đất.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình kinh tế
Tức Tranh là một xã có cơ cấu kinh tế đa dạng bao gồm nhiều thành
phần kinh tế cùng hoạt động.
Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp chiếm một tỷ trọng
lớn, đem lại thu nhập chính cho người dân. Trong xã có tới hơn 80% số hộ
tham gia sản xuất nông nghiệp. Việc kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn
nuôi đã nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Về lâm nghiệp: Do là một xã vùng núi có nhiều đồi nên việc trồng cây
lâm nghiệp cũng được chính quyền và nhân dân trong xã quan tâm thực hiện.
Về dịch vụ: Với đặc tính dân cư thưa, đời sống thấp nên dịch vụ mới
đây mới được phát triển, chủ yếu là các hàng tạp hóa phục vụ cho cuộc sống
hàng ngày. Tuy nhiên hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đáng kể góp
phần đem lại bộ mặt mới cho xã.
Nhìn chung nền kinh tế của xã còn kém phát triển, vẫn mang tính tự
phát quy mô nhỏ, sản xuất chưa được cơ giới hóa cao nên hiệu quả còn thấp,
đời sống nhân dân còn chưa cao.
- Tình hình văn hóa xã hội
Xã Tức Tranh có 2.050 hộ gia đình và 8.905 nhân khẩu trong đó có hơn
80% số hộ gia đình sản xuất nông nghiệp còn lại là sản xuất công nghiệp và
dịch vụ.
5
Trình độ dân trí của người dân trong xã ngày càng nâng cao. Tất cả các
trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường. Năm học 2013- 2014 tổng
số học sinh trong trường mầm non là 450 em, tổng số học sinh tiểu học là 700
em, tổng số học sinh trung học cơ sở 650 em . Kết quả học sinh đã tốt nghiệp
lớp 9 là 160/165 em đạt 96,7%.
Việc chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng được quan tâm. Năm
2012 xã đã đưa vào hoạt động trạm y tế mới, góp phần phục vụ tốt hơn cho
người dân.
- Về trồng trọt
Ngành trồng trọt đã có chuyển hướng mạnh theo hướng thâm canh tăng
vụ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gieo trồng những cây mới có
năng suất cao, tăng hiệu quả kinh tế.
Diện tích trồng lúa là 161,42 ha, rau màu là 39,58 ha, đất trồng cây
hàng năm là 200 ha. Theo báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2014 tình hình sản
xuất trồng trọt như sau:
+ Cây lương thực và cây hoa màu.
Tổng diện tích gieo trồng của vụ chiêm xuân là 197 ha đạt 101,02% kế
hoạch trong đó: Diện tích lúa cao sản là 143 ha đạt 102,14%; Năng suất lúa
xuân đạt 53,87 tạ/ha x 161,3 ha = 868,92 tạ đạt 99,12%; Ngô đạt 35,5 tạ/ha,
với diện tích 4,6 ha tương đương 16,33 tấn đạt 83,72%; Các loại cây hoa màu
khác như đỗ, lạc, mía phát triển tốt và đạt chỉ tiêu đề ra.
+ Cây chè: Đây là loại cây trồng chủ yếu của xã, đem lại thu nhập
chính cho người dân. Tổng diện tích trồng chè là 101,3 ha. Trong đó 6 tháng
đầu năm do cây chè vừa trải qua thời kì lạnh kéo dài nên khả năng sinh trưởng
còn thấp, năng suất chưa cao. Giá chè cao hơn năm trước nhưng giá phân bón
vẫn cao nên lợi nhuận mà người dân thu được còn ít. Mặc dầu vậy, người dân
đang tập trung đầu tư để trồng, sản xuất và thâm canh chè cành, một giống
chè chất lượng cao đang được thị trường ưa chuộng. Với sự đầu tư như vậy,
thu nhập của người dân về cây chè chắc chắn sẽ cao hơn.
6
+ Cây lâm nghiệp: Công tác trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc
được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt từ năm 2008, dự án 661 đã
được nghiệm thu, góp phần cung cấp cây giống lâm nghiệp cho địa phương.
- Về chăn nuôi
Trong mấy năm gần đây đã đạt được đạt được sự ổn định về cả số
lượng và chất lượng. Một số giống vật nuôi được đưa vào nuôi thử nghiệm và
cho khả năng thích nghi tốt, cho hiệu quả kinh tế cao so với các giống hiện có.
Theo số liệu điều tra tổng đàn gia súc, gia cầm 6 tháng cuối năm 2014 như
sau:
Tổng đàn trâu bò có 400 con, nhìn chung đàn trâu bò được chăm sóc
khá tốt. Tuy nhiên do thời tiết lạnh kéo dài trong vụ đông cùng với sự thiếu
hụt thức ăn nên sau vụ đông đàn trâu bò gầy hơn trước đó. Mục tiêu chăn nuôi
trâu bò của người dân là sản xuất bò thịt, để cung cấp thịt cho thị trường. Vì
thế các giống bò thịt có năng suất cao hơn như lai Sind, lai Zebu… được
người dân chú trọng chăn nuôi.
Tổng đàn lợn là 1.900 con, phần lớn được nuôi theo phương thức tận
dụng, chỉ có một số hộ gia đình có đầu tư vốn, kỹ thuật nuôi theo phương
thức bán công nghiệp nên hiệu quả cao hơn. Ngoài các giống lợn địa phương
thì các giống lợn lai, lợn ngoại cũng được nuôi tại đây. Trong 6 tháng đầu
năm 2014, do biến động của giá cả thị trường, giá lợn thịt có giá bán tương
đối cao và ổn định, cho nên đàn lợn của xã có xu hướng tăng lên đáng kể.
Tổng đàn gia cầm nuôi là 14.200 con, chủ yếu là các giống gia cầm địa
phương, gà là đối tượng được nuôi chủ yếu ở đây, ngan và vịt được nuôi ít
hơn.
1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
thuộc Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa(NC&PT
động thực vật bản địa)
1.1.3.1.Tổ chức quản lí cơ sở của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình học trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”. Giai
đoạn thực tập chuyên đề rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ
những kiến thức đã học, củng cố tay nghề. Đồng thời, tạo cho mình sự tự lập,
lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, năng lực làm việc đáp ứng
nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất,
sáng tạo khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học có chuyên môn,
đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển
đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa chăn nuôi thú y trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, của thầy cô
giáo hướng dẫn cũng như được sự tiếp nhận của cơ sở, em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu hội chứng bệnh đường hô hấp trên đàn lợn rừng từ
sơ sinh đến 8 tháng tuổi nuôi tại Chi nhánh công ty nghiên cứu và phát triển
động thực vật bản địa và khảo nghiệm một số phác đồ điều trị”.
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ tận tình của anh, chị
công nhân trong trại, cùng các bạn thực tập, sự hướng dẫn tận tình của thầy,
cô giáo cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm còn thiếu
trong thực tiễn sản xuất, kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
quý báu của thầy cô giáo và đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cám ơn!
Sinh viên
Vũ ĐứcVinh
8
- Chăn nuôi ngựa Bạch: Hiện tại trại có 35 con ngựa Bạch nuôi với mục
đích sinh sản, tạo sản phẩm ngựa bạch và cao Ngựa Bạch cung cấp cho
thị trường.
Công tác thú y của trại
Trại chú ý công tác phòng bệnh bao gồm các nội dung:
- Hạn chế không cho người ngoài vào trong khu vực chăn nuôi, công
nhân được trang bị quần áo bảo hộ lao động.
- Chuồng trại được quét dọn sạch sẽ: dọn phân ngày 1 lần, máng ăn được
rửa sau khi cho ăn, cống rãnh được khơi thông.
- Thường xuyên phun thuốc sát trùng Haniodine 10% với tần suất
1lần/tuần. Khi xung quanh có dịch bệnh xảy ra thì phun thuốc sát trùng
Haniodine 10%, Navet-iodine hoặc Benkocid với tần suất 2 lần/tuần.
- Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ
đàn lợn trong trại. Hàng năm đàn lợn được tiêm vắc xin vào vụ đông
xuân và hè thu thường vào tháng 2 – 3 và tháng 8- 9.
- Đối với ngựa và hươu chưa được chú trọng đến công tác tiêm phòng
vắc xin do không có vắc xin.
Nhờ tiến hành tốt công tác phòng bệnh cho đàn lợn, cho nên trong quá
trình sản xuất đã phòng ngừa tốt, không để xảy ra những dịch bệnh trong trại.
Đàn gia súc phát triển tốt.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
- Địa bàn thực tập tốt nghiệp là một xã thuần nông với diện tích rộng, đất
đai phong phú, khí hậu thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi
đặc biệt là phát triển trồng trọt trong đó có cây chè là chủ yếu.
- Xã có đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình năng động áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, đưa
xã phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện.
9
- Chính sách phát triển của nhà nước đã tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển, nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư cho nông
nghiệp đã đem lại lợi ích thiết thực cho người dân.
1.1.4.2. Khó khăn
- Tức Tranh là một xã trung du miền núi có địa hình phức tạp, dân cư
thưa, phân bố không đều gây khó khăn cho công tác quản lí và sản
xuất, cùng với đó quá trình bê tông hóa đường giao thông còn chậm
ảnh hưởng một phần không nhỏ tới hoạt động sản xuất và đi lại của
người dân.
- Phong tục tập quán sản xuất của người dân còn lạc hậu, bảo thủ, trình
độ dân trí còn thấp nên việc đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn
gặp nhiều khó khăn. Là một xã nghèo, cơ sở hạ tầng còn khó khăn, đời
sống nhân dân còn khó khăn chưa có vốn để đầu tư kinh doanh sản xuất
trên quy mô lớn.
- Công tác tiêm phòng trên đàn vật nuôi trong các hộ nông dân chưa
được triệt để, vệ sinh phòng dịch chưa tốt, công tác tuyên truyền cho
người dân còn hạn chế.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
Công tác phục vụ sản suất là phần không thể thiếu cho mỗi sinh viên
giúp sinh viên rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ, kiến thức của bản thân
do vậy trong quá trình hoạt động cần chăm chỉ, không ngừng học tập mọi lúc
mọi nơi.
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
1.2.1.1. Công tác thú y
- Công tác tiêm phòng:
Cùng cán bộ, nhân viên trong trại thực hiện tiêm phòng cho đàn lợn
theo quy định.
10
Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ
đàn lợn trong trại. Hàng năm tiêm vắc xin cho đàn lợn vào vụ đông xuân và
hè thu thường vào tháng 2 – 3 và tháng 8- 9.
- Các loại vắc xin được sử dụng: Vắc xin dịch tả, tụ dấu, tai xanh…
- Công tác điều trị bệnh:
Tham gia cùng công nhân trại điều trị bệnh cho đàn lợn, hươu và ngựa
bạch. Trong quá trình điều trị thực hiện phương châm quan sát thường xuyên,
phát hiện sớm để điều trị, điều trị đúng quy trình quy định cho từng loại bệnh.
1.2.1.2. Công tác giống
Tiến hành các nội dung công việc chính như chọn và ghép đôi giao
phối, phối giống cho lợn nái, chọn lọc lợn đực và cái làm giống cung cấp cho
các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn, tư vấn kỹ thuật chăn nuôi lợn rừng cho
người dân.
1.2.1.3. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
Trực tiếp chăm sóc đàn lợn nái và lợn thịt của trại. Bao gồm các công
đoạn như: Sản xuất và chế biến thức ăn, vệ sinh chuồng trại và chăm sóc nuôi
dưỡng đàn lợn…
1.2.1.4. Công tác khác: Tham gia các hoạt động chế biến thức ăn xanh, thức
ăn tinh, tu sửa chuồng trại và cảnh quan chung…
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả trong thời gian thực tập và thực hiện tốt những nội
dung đã đề ra, bản thân em đưa ra một số biện pháp thực hiện sau:
+ Tuân thủ nội quy của trường, khoa, của trại và giáo viên hướng dẫn.
+ Tham khảo một số tài liệu thống kê vật nuôi tại địa phương và cơ sở
thực tập.
+ Tích cực tham gia học hỏi kiến thức kinh nghiệm của cán bộ chuyên
ngành chăn nuôi thú y cơ sở và ở những người chăn nuôi.
+ Vận dụng những kiến thức lý thuyết mà bản thân em đã được học ở
trường để đưa vào thực tế sản xuất.
11
+ Tìm hiểu các phương thức chăn nuôi lợn và các bệnh hay gặp ở lợn
nhằm củng cố kiến thức cho bản thân.
+ Thực hiện đúng kỹ thuật, bám sát địa bàn, đi sâu kiểm tra tìm hiểu
nguyện vọng của quần chúng nhân dân về lĩnh vực chăn nuôi thú y, tư vấn
các kỹ thuật chăn nuôi cho người dân giúp họ chăn nuôi hiệu quả hơn.
+ Phỏng vấn, điều tra, theo dõi các chỉ tiêu nằm trong phạm vi chuyên
môn mà mình quan tâm.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác thú y.
- Công tác tiêm phòng.
Công tác tiêm phòng trong chăn nuôi là hết sức quan trọng giúp con vật
đề kháng tốt với bệnh tật. Trong quá trình làm đề tài đã tham gia thực hiện
tiêm phòng cho đàn lợn như sau:
Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ
đàn lợn trong trại. Hàng năm đàn lợn tiêm vắc xin vào vụ đông xuân và hè thu
thường vào tháng 2 – 3 và tháng 8- 9.
Trong quá trình thực tập, lợn nái được tiêm vắc xin dịch tả vào
18/07/2014, vắc xin lở mồm long móng vào 18/08/2014, vắc xin tai xanh vào
05/09/2014.
Quy trình tiêm phòng đối với lợn con như sau:
Vắc xin dịch tả tiêm lúc 21 ngày tuổi và 51 ngày tuổi.
Vắc xin tai xanh tiêm lúc 35 ngày tuổi.
Vắc xin lở mồm long móng tiêm lúc 70 ngày tuổi.
Vắc xin lép tô tiêm lúc 80 và 90 ngày tuổi.
Vắc xin dịch tả tiêm cho lợn là vắc xin nhược độc chủng C, dạng đông
khô, vắc xin được pha với nước sinh lý tiêm bắp 2ml/con, thường tiêm ở sau
gốc tai cách gốc tai 1,5 cm. Số lượng tiêm được là 140 con. Độ an toàn 100%.
MỤC LỤC
Phần I CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Địa hình đất đai 2
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn 3
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4
1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
thuộc Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa(NC&PT
động thực vật bản địa) 6
1.1.3.1.Tổ chức quản lí cơ sở của Trại chăn nuôi động vật bán
hoang dã 6
1.1.3.2. Ngành trồng trọt 7
1.1.3.3. Đối với ngành chăn nuôi 7
1.1.3.4. Công tác thú y của trại 8
1.1.4. Đánh giá chung 8
1.1.4.1. Thuận lợi 8
1.1.4.2. Khó khăn 9
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 9
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 9
1.2.1.1. Công tác thú y 9
1.2.1.2. Công tác giống 10
1.2.1.3 Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn. 10
1.2.1.4. Công tác khác 10
1.2.2. Biện pháp thực hiện 10
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất 11
1.2.3.1. Công tác thú y. 11
1.2.3.2. Công tác giống 14
1.2.3.3. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn 15
1.2.3.4. Công tác khác 18
13
+ Bệnh ỉa chảy:
Nguyên nhân: Do thay đổi thức ăn, vệ sinh chuồng trại kém, do thời
tiết, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng…
Triệu chứng: Trong đàn có con ỉa phân nhão sau chuyển thành lỏng,
một số còn ỉa vọt cần câu. Nếu để lâu lợn gầy, khát nước, kém ăn, chướng
hơi.
Điều trị: Sử dụng 3 phác đồ điều trị như sau:
Phác đồ 1: Dùng Mafluquine tiêm 1 ml cho 10 kg thể trọng, dùng liên
tục 3 – 5 ngày.
Phác đồ 2: Dùng BIO DOC tiêm 1ml cho 10 kg thể trọng, dùng liên tục
2 – 3 ngày.
Phác đồ 3: Dùng Berberin hydrochloride hòa với nước sôi để nguội cho
uống, liệu trình 3 -5 ngày, ngày uống 2 lần.
Hộ lý: Dọn chuồng sạch sẽ, giảm ăn, cho uống nước điện giải, bổ sung
men tiêu hóa sau khi lợn khỏi.
Điều trị cho 60 con. Tỷ lệ khỏi bệnh đạt 85 %
+ Hội chứng đường hô hấp
Nguyên nhân: Do thay đổi thời tiết từ nóng sang lạnh, kỹ thuật chăm
sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại ảnh hưởng lớn tới sự phát sinh lây lan
bệnh.
Triệu chứng: Ban đầu lợn rời đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, lợn ăn
uống giảm dần, sốt cao. Tần số hô hấp tăng, lợn thở khó, thở dốc, ngồi như
chó thở. Về sau thường ho vào chiều tối và sáng sớm, ho từng tiếng hoặc từng
hồi, ho từng tuần sau giảm đi hoặc ho liên miên.
Điều trị: Sử dụng 2 phác đồ điều trị như sau:
Phác đồ 2: Dùng Pneumotic tiêm buổi sáng, tiêm bắp thịt 1ml/5-7kg thể
trọng/lần. Kanatialin tiêm buổi chiều, tiêm bắp thịt 1ml/6-10kg thể trọng/lần.
Dùng 3-5 ngày kết hợp tiêm vitamin B
1
.
14
Phác đồ 3: Dùng Nova Tylospec, trong thành phần có chứa Tylosin,
spectinomycin, dexammethasone sodium phosphate. Tiêm bắp thịt 1ml/10kg
thể trọng/lần, ngày tiêm một lần. Dùng 4-5 ngày kết hợp tiêm vitamin B
1
.
Hộ lý: Vệ sinh chuồng trại, che chắn chuồng kín gió, trải rơm cho lợn
nằm, cho ăn tăng thức ăn tinh, mỗi lần cho ăn vừa phải không được cho ăn
quá no vì cho ăn quá no sẽ dẫn đến trèn ép phổi ảnh hưởng xấu tới sức khỏe
con vật.
Điều trị cho 106, số con khỏi là 102 con. Tỷ lệ khỏi 96,22%
Bảng1.3. Kết quả công tác điều trị bệnh
STT
Loại bệnh
Kết quả đạt được
Số con điều
trị
Số con khỏi
Tỷ lệ %
1 Phân trắng 50 45 90,0 %
2 Hội chứng đường hô hấp 106 102 96,22 %
3 Hội chứng tiêu chảy 60 51 85 %
1.2.3.2. Công tác giống
Công tác giống tại trại rất được chú ý, giúp cho đàn lợn phát triển
nhanh về số lượng và chất lượng.
Lợn nái được đánh số thẻ và có sổ theo dõi sát sao về thời gian động
dục, ngày động dục, ngày phối giống, giờ phối giống, kiểm tra và cho phối lại
những nái không thụ thai.
Tại trại lợn nái được phối giống theo phương pháp nhảy trực tiếp, khi
lợn động dục cuối ngày thứ 2, cho lợn nái vào ô chuồng lợn đực để phối trực
tiếp. Thực hiện chế độ phối lặp vào buổi sáng hôm sau. Ghi chép đầy đủ sổ
sách các thông số như thời gian động dục, thời điểm phối giống, lợn đực, số
15
lần phối giống… Trong quá trình thực tập tại cơ sở, em đã tiến hành ghép đôi
giao phối cho 10 con lợn nái, số nái phối đạt là 9, tỷ lệ phối đạt là 90%.
Công tác chọn lợn giống được tiến hành trên những cá thể khỏe mạnh
cân đối, lợn cái chân đi móng, vai nở, mông nở, phàm ăn, da lông bóng mượt,
2 hàng vú đều, khoảng cách rộng, âm hộ to vừa phải. Lợn đực khỏe mạnh,
phàm ăn, tính hăng cao, cà đều, to, mắt sáng, chân khỏe.
Trong quá trình thực tập, em đã tham gia tuyển chọn được 20 lợn đực
giống và 30 lợn nái hậu bị cung cấp cho các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn các
tỉnh miền núi phía Bắc.
1.2.3.3. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
Nhằm nâng cao trình độ và tay nghề với mỗi sinh viên trong quá trình
học tập tại giảng đường, sinh viên cần vận dụng các kiến thức đã học, không
ngừng học hỏi, chăm chỉ thực hành tại nơi thực tập. Em đã tiến hành tham gia
các công việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt, lợn đực và lợn nái của cơ sở.
Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn tại trại như sau:
Trong quá trình làm việc hàng ngày, luôn tuân thủ đúng các quy trình
chăm sóc nuôi dưỡng các loại lợn tại trại, bao gồm: Sáng sớm kiểm tra đàn
lợn, kiểm tra tình hình bệnh tật, sức khỏe của đàn lợn, sau đó tiến hành chế
biến thức ăn, vệ sinh chuồng trại, nuôi dưỡng chăm sóc và điều trị bệnh cho
đàn lợn nếu có.
• Chăn nuôi lợn nái sinh sản
- Đối với lợn nái hậu bị: Tổng số là 10 con
Việc nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái hậu bị phải đúng kỹ thuật, đảm bảo
lợn không được quá béo hoặc quá gầy. Vì quá béo sẽ gây nên hiện tượng nân
sổi, còn quá gầy sẽ không động dục hay chậm động dục hoặc động dục không
đều đặn, giảm khả năng sinh sản, hay tốc độ sinh trưởng chậm không đủ tiêu
chuẩn phối giống (mặc dầu đã đến tuổi phối giống). Cho nên việc nuôi dưỡng
chăm sóc lợn nái hậu bị rất quan trọng.
16
Việc kiểm tra lợn động dục thường được tiến hành vào buổi sáng và
chiều tối.
Về nuôi dưỡng chăm sóc: Chế độ ăn của lợn hậu bị bao gồm thức ăn
tinh 0,5-0,6kg/con, đậm đặc 0,05 – 0,06/con, rau xanh từ 1-1,5kg/con.
- Chăn nuôi lợn nái chửa: 10 con.
Trong thời gian có chửa lợn nái có nhiều đặc điểm thay đổi, hợp tử bám
và làm tổ ở tử cung và bắt đầu phát triển bình thường, các cơ quan bộ phận
liên quan (nhau thai, bọc ối, niệu, tử cung và bầu vú) đều được phát triển
trong thời gian 114 ngày. Do vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng chúng phải phù
hợp và đảm bảo để có số con sơ sinh cao; Khối lượng trung bình của lợn con
cai sữa cao; lợn con sinh ra khỏe mạnh và có sức đề kháng tốt. Lợn mẹ phát
triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng để tiết sữa nuôi con sau này,
không bị hao mòn lớn.
Lợn nái sau khi phối giống đã chắc chắn có chửa được nhốt vào chuồng
hạn chế thả ra sân để dễ chăm sóc và quản lý. Chế độ ăn cho lợn như sau:
Trong giai đoạn chửa kỳ I bào thai chưa phát triển mạnh vì vậy khẩu phần ăn
là 0,6 kg tinh/con, 0,06 kg đậm đặc/con, 2,0 kg thức ăn thô xanh/con. Giai
đoạn chửa kỳ II tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh vì vậy cần cung cấp
chất dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn con sinh ra đạt
được khối lượng sơ sinh cao. Giai đoạn này cho ăn tăng 30% khẩu phần so
với lợn nái chửa kỳ I như vậy giai đoạn này khẩu phần ăn là 0,8 kg thức ăn
tinh/con, 0,08 kg đậm đặc/con và 1-1,5 kg thức ăn thô xanh.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa trong một ngày chúng ta
cần chú ý đến yếu tố khối lượng của cơ thể, thể trạng của lợn nái, tình trạng
sức khỏe, nhiệt độ môi trường. Lợn gầy cho ăn thêm 20% thức ăn tinh so với
lợn bình thường, mùa đông khi nhiệt độ dưới 15
0
C cho ăn thêm 20% thức ăn
tinh.
Lợn nái sau khi tách con 2 ngày đầu cho ăn 0,2 kg thức ăn tinh từ ngày
thứ 3 trở đi cho ăn 0,8kg thức ăn tinh + 0,08 kg đậm đặc/con/ngày đến khi