Tải bản đầy đủ (.docx) (180 trang)

DUYEN HAI LICH SU 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 180 trang )

BAN TỔ CHỨC KÌ THI

TUYỂN TẬP
CÁC ĐỀ THI
HỌC SINH GIỎI
DUYÊN HẢI BẮC BỘ
NĂM 2017

MÔN LỊCH SỬ

1


KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN
KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
LẦN THỨ X, NĂM 2017
ĐỀ THI MƠN: LỊCH SỬ
LỚP 11
Thời gian: 180 phút (khơng kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 15/4/2017

ĐỀ CHÍNH THỨC

Câu 1 (3,0 điểm)
Trào lưu cải cách, duy tân ở Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX xuất hiện trong bối cảnh lịch sử
nào? Tại sao những đề nghị cải cách này lại không được thực hiện?
Câu 2 (2,5 điểm)
Hai xu hướng bạo động và cải cách có làm suy yếu phong trào yêu nước ở nước ta hồi đầu thế kỉ XX
không? Tại sao?
Câu 3 (3,0 điểm)
Hãy làm rõ những sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt


Nam.
Câu 4 (3,0 điểm)
Sự ra đời và phát triển của giai cấp công nhân, tư sản và tiểu tư sản có tác động như thế nào đến phong trào cách
mạng Việt Nam trong những năm 1919-1925? Vì sao nói phong trào dân tộc dân chủ Việt Nam giai đoạn này vẫn
mang tính tự phát?
Câu 5 (2,5 điểm)
Khái quát lí do thành lập và vai trò của mặt trận Việt Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm
1945. Từ đó hãy nêu suy nghĩ của anh/chị về vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nước hiện nay.
Câu 6 (3,0 điểm)
Hãy phân tích nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945).
Câu 7 (3,0 điểm)
Trình bày những điều kiện chủ quan và khách quan thúc đẩy sự phát triển của phong trào giải phóng dân
tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Phong trào giải phóng dân tộc thời kì này có góp phần làm thay đổi bản đồ
chính trị thế giới khơng? Vì sao?
ĐÁP ÁN MƠN: LỊCH SỬ
Câu 1:(3,0 điểm) - chuyên Bắc Giang
Ý
Đáp án
Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX xuất hiện trong bối cảnh
lịch sử nào? Tại sao những đề nghị cải cách này lại không được thực hiện?
*Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX xuất hiện trong bối cảnh
lịch sử:
- Cuối thế kỉ XIX, CNTB chuyển dần sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, nhu cầu thuộc địa tăng nên có
xu hướng đi xâm lược thuộc địa. Thực dân Pháp đang xâm lược nước ta, từ 1858 - 1867, Pháp chiếm
được 3 tỉnh miền Tây nên độc lập dân tộc bị đe doạ nghiêm trọng.
- Chế độ phong kiến Việt Nam đang trong bước đường khủng hoảng: nông nghiệp tiêu điều xơ xác, thủ công
nghiệp tàn lụi, thương nghiệp sút kém, tài chính quốc gia kiệt quệ...
- Triều đình vẫn tăng cường bóc lột nhân dân, thậm chí áp dụng những biện pháp tiêu cực như cho nộp
tiền chuộc tội, cho buôn bán thuốc phiện, cho mua quan bán tước...Bộ máy chính quyền từ trung ương

đến địa phương trở nên sâu mọt, quan lại tha hồ nhũng nhiễu dân lành.
- Mâu thuẫn xã hội gay gắt, nhiều cuộc khởi nghĩa bùng nổ, triều đình dồn lực lượng quân sự vào việc
đàn áp các cuộc khởi nghĩa khiến binh lực hao mịn. Trong khi đó Pháp đang ráo riết chuẩn bị mở rộng
xâm lược nước ta. Trước vận nước nguy nan, một số quan lại sĩ phu phong kiến có điều kiện tiếp cận với
văn minh nước ngồi đã lên tiếng đề đạt với triều đình những cải cách duy tân: Nguyễn Trường Tộ, Bùi
Viện, Nguyễn Lộ Trạch, Phạm Phú Thứ…
*Những đề nghị cải cách này lại không được thực hiện vì:

2

Điểm
3.0

0.5
0.5
0.5

0.5


- Những tư tưởng cải cách nhìn chung cịn nặng về ảnh hưởng bên ngoài mà thiếu cơ sở vật chất tiếp
nhận từ bên trong. Vào thời điểm này, Việt Nam chưa có những cơ sở kinh tế - xã hội để tiếp nhận cải
cách...
- Thực dân Pháp đang tiến hành xâm lược, triều Nguyễn phải tập trung lực lượng đối phó với cuộc chiến tranh
xâm lược của Pháp và những cuộc khởi nghĩa của nông dân...
- Mặc dù các đề nghị cải cách đều mạnh dạn hướng đi theo con đường TBCN nhằm giải quyết một phần
nào đó yêu cầu của lịch sử nhưng các đề nghị cải cách đó vẫn cịn hạn chế, mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc...
Nội dung cải cách đều khơng đả động gì đến giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam thời
điểm đó là mâu thuẫn giữa tồn thể dân tộc với đê quốc Pháp và nông dân với địa chủ phong kiến...
- Do thái độ bảo thủ, phản động của vua quan triều đình đã bỏ qua khơng chịu sửa đổi. Tuy có lúc do tình thế

thúc bách nên có một vài sự đổi mới song thực hiện một cách lẻ tẻ, chắp vá, miễn cưỡng, các điều chỉnh đó chưa
kịp phát huy tác dụng đã bị đình chỉ.
Câu 2: (2,5 điểm) - Chuyên Lam Sơn
Ý
Đáp án
Hai xu hướng bạo động và cải cách có làm suy yếu phong trào yêu nước ở nước ta hồi đầu thế kỉ
XX không? Tại sao?
- Vào đầu TK XX, phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta diễn ra sôi nổi, quyết liệt, liên tục, đi
theo khuynh hướng dân chủ tư sản quy tụ vào 2 xu hướng cứu nước chính là xu hướng bạo động mà tiêu
biểu là phong trào Đông du của Phan Bội Châu và xu hướng cải cách mà tiêu biểu là phong trào Duy tân
của Phan Châu Trinh.
+ Khái quát xu hướng bạo động của Phan Bội Châu: tư tưởng và những hoạt động cứu nước tiêu biểu…
+ Khái quát xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh: tư tưởng và những hoạt động cứu nước tiêu biểu…
- Hai xu hướng cứu nước đó có nhiều điểm khác nhau thậm chí trái ngược nhau nhưng không những
không làm suy yếu phong trào yêu nước ở nước ta mà còn bổ sung cho nhau, hỗ trợ cho nhau tạo nên 1
làn sóng đấu tranh giải phóng dân tộc sơi nổi ở nước ta hồi đầu TK XX. Khẳng định như vậy là vì:
+ Thứ 1: nhờ có 2 xu hướng bạo động và cải cách mà phong trào yêu nước ở nước ta đã xác định được
đúng đắn đối tượng, kẻ thù của dân tộc ta lúc này là thực dân Pháp và chế độ vua quan phong kiến nhà
Nguyễn. Nếu chỉ có 1 xu hướng bạo động hoặc cải cách thì phong trào yêu nước chỉ tập trung vào 1 đối
tượng cần đánh đổ là thực dân Pháp (xu hướng bạo động) hoặc chế độ phong kiến (xu hướng cải cách).
Nhờ có 2 xu hướng ấy mà phong trào yêu nước ở nước ta tấn công vào cả 2 đối tượng là thực dân Pháp
và chế độ phong kiến.
+ Thứ 2: nhờ có 2 xu hướng bạo động và cải cách mà mục tiêu của phong trào yêu nước chống Pháp của
nhân dân ta đúng đắn hơn, rõ ràng hơn. Nếu chỉ có 1 xu hướng thì phong trào yêu nước ở nước ta hoặc là
chỉ giành mục tiêu độc lập dân tộc (xu hướng bạo động) hoặc là chỉ phát triển xã hội (xu hướng cải cách).
Nhờ có cả 2 xu hướng đó mà việc xác định mục tiêu trong phong trào yêu nước ở nước ta không chỉ là
đánh đổ thực dân Pháp giành độc lập dân tộc mà còn đánh đổ chế độ phong kiến phát triển văn hóa xã
hội.
+ Thứ 3: nhờ có 2 xu hướng bạo động và cải cách mà lực lượng tham gia trong phong trào yêu nước ở
nước ta hồi đầu TK XX đông đảo hơn bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Nếu chỉ có 1 xu

hướng thì lực lượng tham gia đơn lẻ, hạn chế, chỉ 1 bộ phận tầng lớp trên trong xu hướng bạo động hoặc
chỉ là nông dân như xu hướng cải cách. Chính nhờ có cả 2 xu hướng này mà lực lượng tham gia phong
trào yêu nước đầu TK XX bao gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, kể cả tư sản dân tộc, tầng lớp học sinh, sinh
viên đến địa chủ, nông dân…
+ Thứ 4: nhờ có 2 xu hướng bạo động và cải cách mà hình thức và phương pháp đấu tranh của nhân dân
ta hồi đầu TK XX phong phú hơn với nhiều hình thức đấu tranh mới. Nếu như chỉ có 1 xu hướng thì hình
thức đấu tranh đơn lẻ hoặc là cầu viện nước ngoài, cử người ra nước ngoài học hỏi cứu nguy cho tổ quốc
hoặc là cải cách, canh tân phát triển xã hội. Chính nhờ có cả 2 xu hướng mà hình thức đấu tranh của nhân
dân ta lúc này hết sức phong phú. Các hình thức đấu tranh phong phú đó cũng chính là những trải
nghiệm, thử thách của lịch sử phản ánh sự tìm kiếm con đường cứu nước cho dân tộc ta.
=>Cả 2 xu hướng trên đã kết hợp với nhau, bổ sung hỗ trợ cho nhau tạo nên 1 phong trào yêu nước hết
sức sôi nổi ở nước ta hồi đầu TK XX. Sự thất bại của 2 xu hướng đó cũng là cơ sở thực tiễn hết sức sinh
động mách bảo người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành ra đi tìm con đường cứu nước mới đúng
đắn cho dân tộc.

0.25
0.25
0.25

0.25
Điểm
2,5
0,25
0,25
0,25
0,5

0,25

0,25


0,25

0,25
0,25

Câu 3: (3,0 điểm) - Chuyên Vĩnh Phúc
Ý

Đáp án
Hãy làm rõ những sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình vận động thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam.

3

Điểm
3,0


1. Sáng tạo trong việc lựa chọn con đường cứu nước:
- Nguyễn Ái Quốc sớm nhận thấy sự hạn chế trong các con đường cứu nước của các vị tiền bối…
- Từ kinh nghiệm đúc rút trong thực tiễn hoạt động và tiếp cận ánh sáng của thời đại mới, Nguyễn Ái
Quốc đã lựa chọn con đường cứu nước mới: con đường cách mạng vô sản…
2. Sáng tạo trong xác định các yếu tố thành lập Đảng:
- Về lý thuyết, các Đảng Cộng sản trên thế giới ra đời là sự kết hợp của 2 yếu tố chủ nghĩa Mác-Lênin
và phong trào công nhân…
- Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam là một nước thuộc địa, ngồi phong trào cơng nhân cịn có phong
trào u nước. Phong trào cơng nhân và phong trào yêu nước là cơ sở xã hội để tiếp nhận chủ nghĩa
Mác-Lênin.
=> Nguyễn Ái Quốc đã sớm nhận thấy rõ tầm quan trọng của phong trào yêu nước đối với sự thành lập Đảng vì

vậy Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước.
3. Sáng tạo trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin:
- Nguyễn Ái Quốc đã truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin thông qua các tác phẩm sách báo, tham luận…
- Trong các tác phẩm này, lí luận của chủ nghĩa Mác-Lênin được Nguyễn Ái Quốc trình bày một cách dễ
hiểu nên có thể đi sâu vào trong quần chúng nhân dân, kể cả các tầng lớp nhân dân lao động như công nhân,
nông dân…Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá sâu rộng là cơ sở để phong trào công nhân, phong trào yêu
nước theo khuynh hướng vô sản phát triển mạnh mẽ…
4. Sáng tạo trong việc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, là tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Trong những năm 20 của thế kỉ XX, những yếu tố để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam chưa chín
muồi…
- Vì thế, Nguyễn Ái Quốc đã thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên (1925). Thông qua hoạt
động của hội đã truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin sâu rơng, có hệ thống vào Việt Nam từ đó thúc đẩy
phong trào cơng nhân, phong trào yêu nước phát triển…
- Năm 1929, trước tình hình ở Việt Nam xuất hiện 3 tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ, Nguyễn Ái
Quốc đã sớm nhận thấy yêu cầu của lịch sử nên đã đứng ra triệu tập, chủ trì hội nghị hợp nhất 3 tổ chức
cộng sản, sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc cịn có nhiều sáng tạo trong việc
hoạch định đường lối chiến lược, sách lược cho cách mạng Việt Nam.
Câu 4: (3,0 điểm) - Chuyên Hạ Long + Chuyên Nguyễn Trãi
Đáp án
Sự ra đời và phát triển của giai cấp cơng nhân, tư sản và tiểu tư sản có tác động như thế nào đến
phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1919-1925? Vì sao nói phong trào dân tộc dân
chủ Việt Nam giai đoạn này vẫn mang tính tự phát?
* Tác động:
- Khái quát sự ra đời và phát triển của giai cấp công nhân, tư sản, tiểu tư sản.
- Đây là những lực lượng xã hội mới trong xã hội Việt Nam, tạo điều kiện cho việc tiếp thu tư tưởng tư
sản và vô sản, làm cho phong trào yêu nước mang những sắc thái mới.
- Những giai cấp mới cùng những hệ tư tưởng mới làm xuất hiện hai khuynh hướng: tư sản và vô sản trong
phong trào yêu nước.
- Cả hai khuynh hướng tư sản và vô sản đều cố gắng vươn lên giải quyết nhiệm vụ giành độc lập dân

tộc, giành quyền lãnh đạo cách mạng. Đây là đặc điểm lớn nhất của phong trào yêu nước Việt Nam từ
sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930.
*Phong trào dân tộc dân chủ Việt Nam giai đoạn này vẫn mang tính tự phát vì:
+ Mục tiêu đấu tranh: chủ yếu địi quyền lợi kinh tế và quyền tự do dân chủ trước mắt…(dẫn chứng).
+ Các cuộc đấu tranh diễn ra lẻ tẻ, thiếu sự liên kết phối hợp, thiếu tổ chức lãnh đạo…(dẫn chứng).
+ Ý thức giác ngộ của các giai cấp chưa cao. Đặc biệt giai cấp công nhân chưa ý thức được sứ mệnh
lịch sử của mình…Từ cuộc bãi cơng của công nhân Ba Son (1925) phong trào công nhân mới bắt đầu
chuyển sang giai đoạn đấu tranh tự giác (dẫn chứng).

0,25
0,25
0,25

0,25
0,25

0,5
0,25
0,5

0,5
Điểm
3,0
0,5
0,25
0,25
0,5
0,5
0,5
0,5


Câu 5: (2,5 điểm)- Chuyên Lê Hồng Phong
Đáp án
Khái qt lí do thành lập và vai trị của mặt trận Việt Minh đối với thắng lợi của Cách mạng
tháng Tám năm 1945. Từ đó, nêu suy nghĩ của anh/chị về vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.
* Lí do thành lập
- Do yêu cầu tập hợp lực lượng toàn dân tộc vào cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do: Chiến tranh thế

4

Điểm
2,5
0,25


giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng, tác động đến tình hình Việt Nam…phát xít Nhật vào Đông
Dương. Nhân dân Việt Nam phải chịu hai tầng áp bức...Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với
đế quốc xâm lược và tay sai phát triển gay gắt, nhiệm vụ dân tộc được đặt ra vô cùng cấp thiết...
- Do yêu cầu giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương: Phải giải quyết vấn
đề giải phóng dân tộc trong khn khổ từng nước Đông Dương nhằm thực hiện quyền dân tộc tự quyết,
phát huy sức mạnh của mỗi dân tộc trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Đầu năm 1941, Nguyễn Ái
Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng, đã triệu tập và chủ trì Hội nghị Ban chấp hành trung ương
Đảng lần 8. Hội nghị đã quyết định thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng…Ngày 19/5/1941, Mặt
trận Việt Nam độc lập đồng minh ra đời.
- Do sự cần thiết phải phối hợp với các lực lượng Đồng minh chống phát xít trên thế giới. Vì cách
mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới nên việc thành lập Việt Minh không chỉ nhằm
tập hợp lực lượng đấu tranh giành độc lập cho Việt Nam mà còn nhằm đấu tranh chống CNPX trên thế
giới.
*Vai trò của mặt trận Việt Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám:

- Đồn kết mọi người Việt Nam có lịng u nước thương nịi, khơng phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân
tộc, tơn giáo, tín ngưỡng ; cơ lập cao độ kẻ thù đế quốc tay sai, để chĩa mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
- Đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị tiến lên Tổng khởi nghĩa : Việt Minh là nơi tổ chức, giác ngộ và rèn
luyện lực lượng chính trị cho Cách mạng tháng Tám, một lực lượng cơ bản và có ý nghĩa quyết định
trong Tổng khởi nghĩa…Mặt trận Việt Minh còn tạo cơ sở để xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ
địa cách mạng…
- Động viên toàn dân tham gia cao trào đánh Pháp, đuổi Nhật, đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng
khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước, thành lập nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa…góp
phần cùng phe Đồng minh tiêu diệt chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
*Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống chính trị nước ta đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng; là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập
hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân.
- Bối cảnh đất nước hiện nay: Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hóa, bên cạnh thời cơ, ta phải đối mặt
với thách thức như sự cạnh tranh về kinh tế, các thế lực thù địch thực hiện chiến lược “diễn biến hồ
bình” nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc…
- Cần tăng cường khối đoàn kết tồn dân, tạo nên sự nhất trí về chính trị, quan hệ mật thiết giữa nhân
dân, Đảng và Nhà nước…Vì vậy, nâng cao vai trị, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống
chính trị và đời sống xã hội là một yêu cầu khách quan, có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bảo đảm cho sự phát triển vững chắc của đất nước ta hiện nay.

Câu 6: (3,0 điểm) - Chuyên Thái Nguyên
Ý
Đáp án
Hãy phân tích nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới thứ II (1939-1945)
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ trước hết là do sự phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản đã
dẫn tới sự mâu thuẫn giữa các nước tư bản về vấn đề thị trường và thuộc địa (dẫn chứng).
- Sự phân chia thế giới theo hệ thống Vecxai - Oasinhtơn chứa đựng những mâu thuẫn không thể
dung hòa được giữa các nước đế quốc (dẫn chứng).
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa các nước đế quốc, dẫn

đến việc lên cầm quyền của các thế lực phát xít ở Đức, Italia, Nhật Bản (dẫn chứng).
- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện đã tăng cường chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho cuộc Chiến tranh thế
giới.
- Trật tự thế giới được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ nhất vốn chứa đựng nhiều mâu thuẫn
và bất ổn...
- Do mâu thuẫn về quyền lợi (thị trường, thuộc địa), giữa các nước đế quốc đã dần hình thành hai
khối đế quốc đối lập nhau: khối Anh, Pháp, Mĩ và khối Đức, Ý, Nhật.
- Cả hai khối đế quốc đều coi Liên Xơ là kẻ thù cần tiêu diệt. Chính sách hai mặt của Anh, Pháp, Mĩ
đã tạo điều kiện cho phe phát xít lớn mạnh, từ đó chúng gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai
(1939-1945).
- Như vậy nguyên nhân sâu xa dẫn đến Chiến tranh thế giới hai là do sự phát triển không đồng đều
của chủ nghĩa tư bản, dẫn đến những mâu thuẫn về thị trường, thuộc địa giữa các nước đế quốc.
- Nguyên nhân trực tiếp là do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933, dẫn tới sự

5

0,25

0,25

0,25
0,5

0,25

0,25
0,25

0,25


Điểm
3,0
0,5
0,25
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25


ra đời của chủ nghĩa phát xít.
- Chủ nghĩa phát xít Đức, Italia, Nhật là thủ phạm gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai nhưng chính
thái độ dung dưỡng, thỏa hiệp của Anh, Pháp, Mĩ đã làm cho chủ nghĩa phát xít lớn mạnh, thúc đẩy
chiến tranh đến gần hơn. Do vậy Anh, Pháp, Mĩ phải chịu một phần trách nhiệm trong việc để xảy ra
Chiến tranh thế giới hai.
Câu 7: (3,0 điểm)- Chuyên Biên Hòa – Hà Nam
Ý
Đáp án
Trình bày những điều kiện chủ quan và khách quan thúc đẩy sự phát triển của phong trào
giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai. Phong trào giải phóng dân tộc thời kì
này có góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới khơng? Vì sao?
*Điều kiện chủ quan
- Trong chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Á, Phi, Mĩ Latinh được xem là nơi tập trung nhiều
mâu thuẫn nhất, mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp chồng chéo, đan xen lẫn nhau.
- Trong thời kì này các lực lượng xã hội đặc biệt là tư sản và vô sản ngày càng lớn mạnh. Cả tư
sản và vô sản đều thành lập được các chính đảng để lãnh đạo phong trào cách mạng nước đó…
*Khách quan
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, cùng với sự thất bại của chủ nghĩa phát xít thì các nước đế

quốc có nhiều thuộc địa cũng bị suy yếu và thiệt hại nặng nề…Đây là điều kiện khách quan thuận
lợi cho sự bùng nổ phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh.
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Chủ nghĩa xã hội dần trở thành hệ thống trên thế giới. Đây là chỗ
dựa vững chắc cho phong trào giải phóng dân tộc. Các nước XHCN đứng đầu là Liên Xơ là lực
lượng chính trong diễn đàn quốc tế lên án sự thống trị của chủ nghĩa thực dân: nghị quyết “phi
thực dân hóa” năm 1960 và nghị quyết xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc 1963…
- Sau chiến tranh thế giới hai, với sự lớn mạnh của phong trào cộng sản, phong trào cơng nhân
quốc tế, phong trào đấu tranh vì hịa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội ở các nước tư bản phát triển đã
tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển.
*Khẳng định: Có góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới
*Vì:
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, làm
cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phân biệt chủng tộc kéo dài nhiều thế kỉ
sụp đổ hoàn toàn.
- Đưa tới sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Các quốc gia độc lập này ngày càng tham gia tích
cực và có vai trị quan trọng trong đời sống chính trị thế giới với ý chí chống chủ nghĩa thực dân vì
hịa bình độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
- Góp phần vào q trình làm xói mịn và tan rã trật tự hai cực thế giới Ianta.
HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN
KHU VỰC DUYÊN HÀI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
TRƯỜNG THPT CHUN BIÊN HỊA, T. HÀ NAM

0,25
0,25

Điểm
3,0

0,25
0,25

0,25
0,25

0,25
0,25
0,5
0,5
0,5

ĐỀ THI MƠN LỊCH SỬ LỚP 11
Thời gian làm bài:180 phút

ĐỀ THI ĐỀ XUẤT

A. LỊCH SỬ VIỆT NAM
Câu 1 (3,0 điểm)
So sánh tư tưởng canh tân cuối XIX và xu hướng Duy tân đầu thế kỉ XX.
Câu 2 (2,5 điểm)
Chứng minh rằng: Phong trào yêu nước cách mạng đầu thế kỉ XX mang tính nhân dân sâu sắc.
Câu 3 (3,0 điểm)
Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc về phong trào yêu nước, cách mạng trong 30 năm đầu thế kỉ XX,
anh (chị) hãy bình luận và chứng minh nhận định sau đây của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc:“Tơi rất khâm phục lịng
u nước của các vị cách mạng tiền bối nhưng tôi không tán thành chủ trương cứu nước của các cụ”
Câu 4 (3,0 điểm)
Giai cấp tư sản dân tộc ở Việt Nam có những điểm gì giống và khác gì so với giai cấp tư sản ở các nước
phương Tây. Trình bày phong trào đấu tranh của tư sản trong giai đoạn 1919-1925.
Câu 5 (2,5 điểm)
Hoàn cảnh ra đời mặt trận Việt Minh. Mặt trận Việt Minh ra đời có điểm gì khác so với các mặt trận dân
tộc thống nhất mà Đảng ta thành lập từ trước đó?
B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI

Câu 6 (3,0 điểm)

6


Đánh giá về nền hịa bình do hội nghị Vecxai đem lại có ý kiến cho rằng “Đây khơng phải là hịa bình.
Đây là cuộc hưu chiến trong 20 năm”. Anh (chị) có đồng tình với ý kiến trên hay khơng và lý giải.
Câu 7 (3,0 điểm)
Phân tích những điều kiện chủ quan và khách quan thúc đẩy sự phát triển của phong trào giải phóng dân
tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai. Phong trào giải phóng dân tộc thời kì này có góp phần làm thay đổi bản đồ
chính trị thế giới khơng? Vì sao.
HƯỚNG DẪN CHẤM
CÂU
NỘI DUNG
1
So sánh tư tưởng canh tân cuối XIX và xu hướng Duy tân đầu thế kỉ XX.
* Giống nhau
- Cả hai phong trào đều ra đời trong một bối cảnh hết sức đặc biệt: chúng ta đang phải đối đầu với
sự xâm lược và thống trị của thực dân Pháp - một nước tư bản có trình độ phát triển hơn hẳn ta....
- Lãnh đạo là những nho sĩ thức thời, phần lớn họ xuất thân từ những gia đình khoa bảng, từng ít
nhất một lần có cơ hội xuất ngoại, tận mắt chứng kiến sự kì diệu của văn minh phương Tây, họ
nhân thức sâu sắc sự lạc hậu thua kém của chế độ phong kiến.
- Đều thể hiện tinh thần yêu nước, ý thức tự lực tự cường dân tộc...
*Khác nhau
- Người đề xướng
+ Cuối thế kỉ XIX: Văn thân, sĩ phu có tư tưởng tiến bộ
+ Đầu thế kỉ XX: Sĩ phu trên con đường tư sản hóa
- Mục tiêu
+ Cuối thế kỉ XIX: Duy tân để bảo vệ độc lập dân tộc
+ Đầu thế kỉ XX: Duy tân để khôi phục độc lập dân tộc

- Nội dung
+ Cuối thế kỉ XIX: Muốn đất nước đi theo con đường của Nhật Bản, cải tổ chính trị...mở cửa đất
nước, thay đổi thái độ với phương Tây...mở mang kinh tế...học tập kĩ thuật quân sự của phương
Tây..., cải tổ giáo dục..
+ Đầu thế kỉ XX: Đoạn tuyệt với chế độ phong kiến, đưa đất nước tiến lên theo con đường TBCN,
mở mang kinh tế công thương nghiệp..., mở trường dạy học theo lối mới...
-Phương thức tiến hành
+ Cuối thế kỉ XIX: Gửi điều trần, đề xuất sáng kiến mong nhà nước quan tâm thực hiện...
+ Đầu thế kỉ XX: Chủ trương tự lực khai hóa ...Yêu cầu nhà cầm quyền thay đổi cách cai trị
- Kết quả
+ Cuối thế kỉ XIX: Bị vấp phải tư tưởng thủ cựu....triều đình dè dặt, cải cách nhỏ giọt..
+ Đầu thế kỉ XX: Góp phần tạo nên diện mạo mới cho kinh tế - xã hội VN như tạo những cơ sở
đầu tiên cho nền kinh tế dân tộc hình thành..., tạo cơ sở cho sự ra đời của giai cấp tư sản, giai cấp
tiểu tư sản VN sau chiến tranh thế giới thứ nhất..., đặc biệt có đóng góp quan trọng về văn hóa giáo dục: sử dụng chữ quốc ngữ…
2
Chứng minh rằng: Phong trào yêu nước cách mạng đầu thế kỉ XX mang tính nhân dân sâu
sắc.
*Trước hêt tính nhân dân sâu sắc của phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX được thể hiện ở qui
mơ rộng lớn - mang tính toàn quốc.
- Cuộc vận động yêu nước được nhân rộng ở Bắc kì, Trung kì, Nam kì, từ miền xi đến miền
ngược:
+ Bắc kì: Trung tâm là Hà Nội đã thành lập trường Đông Kinh Nghĩa Thục (1907) bên cạnh cơ sở
chính ở phố hàng Đào. Đơng Kinh Nghĩa Thục còn phát triển cơ sở ở nhiều địa phương như Hà
Đơng, Bắc Ninh, Hưng n, Hải Dương, Thái Bình... Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục lan rộng
vào các tỉnh ở Trung kì và Nam kì như Nghệ An…
+ Trung kì: Trong lúc ở Bắc kì có phong trào Đơng Kinh Nghĩa Thục thì ở Trung kì nổi lên cuộc
vận động duy tân của Phan Châu Trinh, cuộc vận động cải cách đổi mới đã diễn ra hết sức rầm rộ ở
các tỉnh miền Trung như Quảng Nam, Quảng ngãi, Bình Thuận...Ở Bắc Trung Bộ như Nghệ An, Hà
Tĩnh, Thanh Hoá... đặc biệt phong trào đã đi sâu vào quần chúng nhân dân và tiến hành cuộc vận
động chống sưu thuế quyết liệt vào năm 1908.

+ Nam kì: Phong trào Duy tân có những u cầu và hình thức tổ chức ở mức độ cao hơn so với Bắc
kì và Trung kì. Vì đây là nơi có phong trào xuất dương học sinh sang Nhật hưởng ứng phong trào
Đông Du của Phan Bội Châu
-Bên cạnh các cuộc vận động rộng lớn này đầu thế kỉ XX phong trào hội kín ở Nam kì phát triển
rầm rộ, các cuộc khởi nghĩa vũ trang của đồng bào thiểu số cũng nổ ra quyết liệt ở Tây Bắc, Tây

7

ĐIỂM
3,0
0,25
0,25
0,25
0,25

0,5

0,5

0,5

0,5
2,5
0,75


3

Ngun...
*Phong trào cịn thu hút đơng đảo quần chúng nhân dân tham gia

+ Trước hết là các sĩ phu yêu nước tiến bộ đang trong q trình tư sản hố như Phan Bội Châu,
Phan Chu Trinh tiếp đó là Lương Văn Can, Nguyễn Quyền cùng những sĩ phu khác như Nguyễn
Hàm, Nguyễn Thái Thân, Trần Quý Cáp, Huỳnh Thúc Kháng... Họ tập hợp nhau lại thành lập các
tổ chức chính trị như: Hội Duy Tân, Việt Nam quang phục hội...
+ Cùng với sự tham gia của các sĩ phu yêu nước tiến bộ thời kì này các tầng lớp mới xuất hiện ở
Việt Nam như: tiểu tư sản, tư sản dân tộc mà đặc biệt là đồng bào các dân tộc ít người cũng bị lơi
cuốn theo phong trào: Thái, Hmông, Nùng, Dao...đã tiến hành hàng loạt các cuộc khởi nghĩa dưới
sự lãnh đạo của các thủ lĩnh người dân tộc như Giàng Tả Chay (Tây Nguyên)…
+ Mặt khác, phong trào yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX cịn có sự tham gia của binh lính
người Việt trong quân đội Pháp và anh em tù chính trị ở Thái Nguyên (1917)
*Phong trào yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX còn diễn ra trên nhiều lĩnh vực với những
phương thức và biện pháp phong phú:
- Trước hết trên lĩnh vực kinh tế
+ Ở phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục: những lối sống mới, những nếp suy nghĩ mới đã được phổ
biến rộng rãi, thể hiện trong việc hô hào như: Chấn hưng thực nghiệp, lập hội buôn, nông hội được
nhân dân hưởng ứng nhiệt liệt.
+ Khác với Đông Kinh Nghĩa Thục, cuộc vận động Duy tân lại chủ trương lập hội buôn kiếm tiền,
mời thầy giáo mở trường học cung cấp sách vở cho học sinh. Vì vậy thu hút nhiều nhà buôn tham
gia.
+ Khác với Bắc kì và Trung kì, ở Nam kì phong trào Duy tân lại được vận động theo hình thức lập
nhà in, tổ chức vận tải đường sông, bào chế thuốc bắc, cho vay với lãi nhẹ ...
- Về mặt chính trị, xã hội
+ Núp dưới vỏ Đông kinh nghĩa thục, nhiều nhà yêu nước Việt Nam đã lập ra những hội cơng khai
hợp pháp để hoạt động. Thời kì này ở Trung kì hoạt động chính trị cũng đạt tới đỉnh cao và biến
thành cuộc biểu tình vũ trang của nhân dân ở huyện Đại Lộc đòi Pháp phải giảm thuế thân tăng
thuế điền, bớt sưu dịch.
- Về lĩnh vực văn hoá tư tưởng
+ Song song với các hoạt động về kinh tế - chính trị, thời kì này các sĩ phu tiến bộ cịn dùng ngịi
bút của mình để cổ vũ lịng u nước của nhân dân, lên án chính sách bạo ngược của thực dân
Pháp, tiêu biểu là thơ văn của Phan Bội Châu đã phơi bày nỗi thống khổ của nhân dân và tố cáo sự

thờ ơ của bọn vua quan phong kiến trước những nỗi thống khổ ấy. Từ đó thơ văn của ơng có cách
nhìn mới mẻ đối với lực lượng của quần chúng khi ông quan niệm “Dân là dân nước, nước là
nước dân” và ông đã kêu gọi sự đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau để cùng đánh đổ kẻ thù, giành độc lập.
+ Giống như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh cũng coi trọng vai trị của người dân vì vậy việc hơ
hào cải cách chống mê tín dị đoan, đổi mới phong hố của ơng đã lấy nhân dân làm đối tượng chủ
yếu.
Bằng những sự kiện lịch sử có chọn lọc về phong trào yêu nước, cách mạng trong 30 năm
đầu thế kỉ XX, anh (chị) hãy bình luận và chứng minh nhận định sau đây của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc: “Tổi rất khâm phục lòng yêu nước của các vị cách mạng tiền bối, nhưng tôi
không tán thành chủ trương cứu nước của các cụ”
*Bình luận và chứng minh: Tổi rất khâm phục lòng yêu nước của các vị cách mạng tiền bối
+ Nêu qua bối cảnh lịch sử phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX: Thế giới, trong nước…
+ Nêu tóm tắt phong trào yêu nước đầu XX nhấn mạnh phong trào Đông Du
và phong trào Duy tân…
+ Nêu qua ý nghĩa của phong trào…
*Bình luận và chứng minh: Nhưng tôi không tán thành chủ trương cứu nước của các vị
- Lý do tại sao NAQ không tán thành : Nêu hạn chế trong các con đường cứu nước của các vị tiền
bối:
+ Phan Bội Châu dựa vào Nhật đánh Pháp chẳng khác nào…..
+ Phan Chu Trinh ỷ Pháp cầu tiến bộ…
+ Hoàng Hoa Thám thực tế hơn nhưng chưa có lối thốt rõ ràng
- Khơng tán thành chủ trương cứu nước của các vị tiền bối, NAQ đã chọn hướng đi và con đường
cứu nước khác các bậc tiền bối: Tóm tắt q trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành từ
1911 đến 1920.
- Nhấn mạnh những điểm khác nhau cơ bản con đường cứu nước của các vị tiền bối với con đường
cứu nước mà Bác tìm thấy cho dân tộc ta vào 12/1920….

8

0,75


1,0

3,0

0,5
0,5
0,5
0,5

0,5


4

5

=> Kết luận: Điều đó thể hiện khơng tán thành chủ trương cứu nước của các vị tiền bối Nguyễn Tất
Thành đã tìm cho mình mơt hướng đi khác.
Giai cấp tư sản dân tộc ở Việt Nam có những điểm gì giống và khác gì so với giai cấp tư sản ở
các nước phương Tây. Trình bày phong trào đấu tranh của tư sản trong giai đoạn 1919-1925.
*Giống: Đều là giai cấp bóc lột, đều bóc lột giá trị thặng dư và đối tượng bóc lột là giai cấp cơng
nhân
*Khác nhau
- Thời gian ra đời
+ Tư sản phương Tây: Khi chế độ phong kiến đang thống trị
+ Tư sản Việt Nam: Khi chủ nghĩa tư bản đã thắng thế hoàn toàn chế độ phong kiến
-Điều kiện ra đời
+Phương Tây: Trong q trình tích lũy tư bản
+Việt Nam: Do sự xâm lược và thống trị của tư bản nước ngoài

-Số lượng
+ Phương Tây: Đông và chiếm tỉ lệ khá lớn trong xã hội
+ Việt Nam: Số lượng ít ỏi
-Thế lực kinh tế
+ Phương Tây: Có thế lực kinh tế mạnh, có nhiều công ty và số tài sản lớn
+ Việt Nam: Số vốn chỉ chiếm khoảng 5% số vốn của tư bản Pháp ở Đông Dương
-Địa vị xã hội
+ Phương Tây: Giai cấp thống trị
+ Việt Nam: Giai cấp bị trị và chịu số phận của người dân mất nước
-Khả năng cách mạng
+ Phương Tây: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng
+ Việt Nam: Vừa là lực lượng phong trào GPDT vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng
*Trình bày
- Năm 1919, tư sản Việt Nam đã tổ chức cuộc tẩy chay tư sản Hoa kiều ở một số tỉnh và thành phố
như Sài Gịn, Hà Nội…Ở Hà Nội có cuộc vận động người Việt Nam chỉ mua hàng của người Việt
Nam.
- Năm 1923, địa chủ và tư sản Việt Nam đấu tranh chống tư bản Pháp độc quyền cảng Sài Gịn,
độc quyền xuất cảng lúa gạo Nam Kì.
- Năm 1923, địa chủ và tư sản Việt Nam đấu tranh chống tư bản Pháp độc quyền cảng Sài Gòn,
độc quyền xuất cảng lúa gạo Nam Kì.
- Ngồi ra cịn có nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh và nhóm Trung Bắc tân văn của Nguyễn
Văn Vĩnh ở ngoài Bắc. Phạm Quỳnh cổ vũ thuyết “quân chủ lập hiến” còn Nguyễn Văn Vĩnh đề
cao tư tưởng “trực trị”.
Hoàn cảnh ra đời mặt trận Việt Minh. Mặt trận Việt Minh ra đời có điểm gì khác so với các
mặt trận dân tộc thống nhất mà Đảng ta thành lập từ trước đó?
*Hồn cảnh ra đời
-Thê giới
+ 9/1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ…6/1940, chính phủ Pháp đầu hàng Đức, chính phủ
Pháp ở Đơng Dương thi hành 1 loạt các chính sách nhằm…
+ Năm 1941, chiến tranh thế giới thứ II lan rộng…phatxit Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc,

tích cực chuẩn bị chiến tranh Thái Bình Dương…
-Trong nước
+ 9/1940, Phatxit Nhật vượt biên giới Việt -Trung vào nước ta. Pháp, Nhật cấu kết chặt chẽ với
nhau để bóc lột nhân dân ta…
+ Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân ta với đế quốc phatxit Pháp, Nhật trở nên gay gắt
=>28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, Người triệu tập hội nghị lần
8…Theo sáng kiến của Người, 19/5/1941 mặt trận Việt Minh ra đời….Năm tháng sau, Việt Minh
chính thức tun bố Tun ngơn, chương trình, Điều lệ được đông đảo tầng lớp nhân dân ủng
hộ…
*Điểm khác biệt
-Là mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi nhất, có tổ chức chặt chẽ, tơn chỉ mục đích rõ ràng,
chương trình hành động thống nhất, tập hợp đông đảo mọi lực lượng yêu nước dân chủ tiến bộ
-Măt trận Việt Minh là mặt trận đầu tiên của riêng Việt Nam, với việc thành lập các tổ chức quần
chúng lấy tên là hội cứu quốc có tác dụng động viên, khích lệ tinh thần yêu nước và phát huy sức
mạnh của toàn dân trong cuộc đấu tranh giành độc lập
-Mặt trận Việt Minh thực hiện nhiệm vụ lịch sử lớn lao: Vừa xúc tiến chuẩn bị mọi mặt lực lượng

9

0,5
3,0
0,5
0,25

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25


0,25
0,25
0,25
0,25
2,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

0,5
0,25
0,5


6

7

chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa, lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền trong
cách mạng tháng Tám vừa góp phần vào cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phatxit…
Đánh giá về nền hịa bình do hội nghị Vecxai đem lại có ý kiến cho rằng “Đây khơng phải là
hịa bình. Đây là cuộc hưu chiến trong 20 năm”. Anh (chị) có đồng tình với ý kiến trên hay
khơng và lý giải.
*Khẳng định: Có đồng tình
*Lý giải:
*Giới thiệu qua hồn cảnh, nội dung chính hội nghị Vecxai….
-Đây khơng phải là hịa bình:
+ Hệ thống hịa ước Vecxai đã làm nảy sinh mâu thuẫn dân tộc ở châu Âu khi một loạt các quốc

gia dân tộc ra đời mà khơng tính tới nguyện vọng của các dân tộc này, xâm phạm chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia châu Âu gây thù hằn dân tộc, xung đột dân tộc, sắc
tộc….
+ Các nước thắng trận, áp đặt sự nô dịch đối với các nước bại trận, các dân tộc thuộc địa và phụ
thuộc đặc biệt với vấn đề nước Đức: Trả lại cho Pháp Andat và Loren; các thuộc địa của Đức bị
tước bỏ, bồi thường 32 tỉ Mác vàng tiền chiến phí; cấm Đức phát triển tàu ngầm, tàu chiến, xe
tăng và không quân....=> Nảy sinh tư tưởng phục thù của người Đức, họ muốn tiến hành chiến
tranh xóa bỏ hịa ước này
+ Nảy sinh mâu thuẫn giữa nước thắng trận với thắng trận. Hệ thống hịa ước này chỉ là sự hịa
hỗn một cách tạm thời, cũng chỉ là sự phân chia quyền lợi một cách tạm thời giữa các nước thắng
trận bởi các nước này không thỏa mãn quyền lợi mà họ toan tính khi đến hội nghị này: Mĩ đạt
được rất ít những gì mình địi hỏi khi đến hội nghị này; Pháp khơng thỏa mãn những gì Đức phải
chịu đựng; Nhật Bản, Italia cũng không thỏa mãn….
-Đây là hưu chiến 20 năm
+ Trong 20 năm thế giới không xảy ra chiến tranh nhưng do bất mãn và không thỏa mãn với hòa
ước Vecxai-Oasinhtơn cộng với cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 =>Đức, Italia, Nhật Bản đã
thiết lâp chế độ độc tài Phatxit => Thế giới hình thành 2 khối đế quốc đối lập: 1 bên Mĩ, Anh,
Pháp với 1 bên là Đức, Ý, Nhật Bản và cuộc chạy đua vũ trang diễn ra ráo riết đã báo hiệu nguy
cơ 1 cuộc chiến tranh thế giới mới
+ 1/9/1939 chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ….
Phân tích những điều kiện chủ quan và khách quan thúc đẩy sự phát triển của phong trào
giải phóng dân tộc sau chiến tranh thế giới thứ hai. Phong trào giải phóng dân tộc thời kì
này có góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới khơng. Vì sao.
*Điều kiện chủ quan
-Trong chiến tranh thế giới thứ II, các nước Á, Phi, Mĩ Latinh được xem là nơi tập trung nhiều
mâu thuẫn nhất, mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp chồng chéo, đan xen lẫn nhau.
-Trong thời kì này các lực lượng xã hội đặc biệt là tư sản và vô sản ngày càng lớn mạnh. Cả tư sản
và vô sản đều thành lập được các chính đảng để lãnh đạo phong trào cách mạng nước đó…
*Khách quan
-Chiến tranh thế giới thứ II kết thúc cùng với sự thất bại của chủ nghĩa Phatxit thì các nước đế

quốc có nhiều thuộc địa cũng bị suy yếu và thiệt hại nặng nề…Đây là điều kiện khách quan thuận
lợi cho sự bùng nổ phong trào giải phóng dân tộc sau chiến tranh.
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội dần trở thành hệ thống trên thế giới. Đây là chỗ
dựa vững chắc cho phong trào giải phóng dân tộc. Các nước XHCN đứng đầu là Liên Xơ là lực
lượng chính trong diễn đàn quốc tế lên án sự thống trị của chủ nghĩa thực dân: nghị quyết “phi
thực dân hóa” năm 1960 và nghị quyết xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc 1963…
-Sau chiến tranh thế giới II, với sự lớn mạnh của phong trào cộng sản, phong trào công nhân quốc
tế, phong trào đấu tranh vì hịa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội ở các nước tư bản phát triển….
*Khẳng định: Có góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới
*Vì
Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, làm
cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phân biệt chủng tộc kéo dài nhiều thế kỉ
sụp đổ hoàn toàn
Đưa tới sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập. Các quốc gia độc lập này ngày càng tham gia tích
cực và có vai trị quan trọng trong đời sống chính trị thế giới với ý chí chống chủ nghĩa thực dân
vì hịa bình độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Góp phần vào q trình làm xói mịn và tan rã trật tự 2 cực thế giới Ianta

10

3,0
0,5
0,5
0,25

0,5

0,5

0,5


0,25
3,0

0,25
0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,5
0,5
0,5


HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN
KHU VỰC DH & ĐB BẮC BỘ
TRƯỜNG PT VÙNG CAO VIỆT BẮC
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT

ĐỀ THI MÔN: LỊCH SỬ KHỐI 11
NĂM HỌC: 2016- 2017
Thời gian làm bài: 180 phút

Câu 1 (3 điểm): Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX:
a) Các đề nghị cải cách duy tân xuất hiện trong hoàn cảnh nào?
b) Nêu những nội dung cơ bản của các đề nghị cải cách đó.
c) Tại sao đều xuất hiện vào cuối thế kỉ XIX nhưng cuộc cải cách duy tân ở Nhật Bản thành cơng cịn các đề nghị
cải cách ở Việt Nam lại không được thực hiện?

Câu 2 (2,5 điểm): So sánh điểm giống và khác nhau giữa phong trào Đông Du và phong trào Duy tân ở nước ta
đầu thế kỉ XX.
Câu 3 (3 điểm): Trình bày những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngồi trong giai đoạn ( 1920-1925). Vì
sao trong quá trình tìm đường cứu nước Nguyễn Ái Quốc lại xác định con đường giải phóng dân tộc theo khuynh
hướng vô sản?
Câu 4 (3 điểm): Tổ chức cách mạng tiêu biểu theo xu hướng vô sản trong những năm 20 của thế kỉ XX ở nước ta
là tổ chức nào? Trình bày nội dung hoạt động, sự phân hóa của tổ chức đó.
Câu 5 (2,5 điểm): Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh ( Mặt trận Việt Minh) ra đời trong hồn cảnh nào? Phân
tích vai trị của Mặt trận Việt Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Câu 6 (3 điểm): Phân tích thái độ và hành động của Liên Xô, Anh, Pháp, Mỹ trước nguy cơ phát xít và thảm
hoạ chiến tranh. Những nước nào phải chịu trách nhiệm khi để chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra?
Câu 7 (3 điểm): Hãy cho biết những biến đổi to lớn của khu vực Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
đến nay. Liên hệ những biến đổi ấy với thỏa thuận Ianta về Đông Nam Á và rút ra nhận xét?
ĐÁP ÁN
Câu
1

Ý

Nội dung chính cần đạt
Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam trong những năm cuối thế kỉ XIX:
a Các đề nghị cải cách duy tân xuất hiện trong hoàn cảnh
- Trong nửa sau thế kỉ XIX, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục lâm vào tình trạng khủng hoảng
nghiêm trọng. Nông nghiệp sa sút, công- thương nghiệp bế tắc, tài chính cạn kiệt.
- Trước tình hình đó nhà Nguyễn đã tăng cường bóc lột nhân dân, áp dụng cả các biện pháp
tiêu cực như : buôn bán thuốc phiện, mua quan bán tước…
- Nhiều cuộc khởi nghĩa và bạo loạn nổ ra chống triều đình phong kiến. Nhưng cuối cùng các
cuộc khởi nghĩa đó đều thất bại. Tài lực, binh lực của nhà Nguyễn càng thêm suy sụp. Mâu
thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân với giai cấp phong kiến thống trị ngày càng gay gắt.
Vận nước nguy nan đã tác động đến quan lại sĩ phu yêu nước tiến bộ. Nhiều đề nghị cải cách

duy tân đã được đưa ra.
b Nêu những nội dung cơ bản của các đề nghị cải cách đó.
- Đi đầu trong phong trào đề nghị cải cách đó là một số sĩ phu, quan chức có học vấn cao đặc
biệt một số sĩ phu Công giáo như : Nguyễn Hiệp, Lê Đính, Phạm Phú Thứ, Bùi Viện, Nguyễn
Lộ Trạch, Đinh Văn Điền, Nguyễn Trường Tộ…
+ Khi đi sứ sang Pháp, tận mắt chứng kiến sự phát triển của nước Pháp, về nước Phan Thanh
Giản nhiều lần tỏ ý muốn duy tân
+ Năm 1868, Đinh Văn Điền một người theo công giáo đã mật trình đềnghị mở mang việc
khai mỏ, đóng tàu, biệt đãi người phương Tây…
+ Cũng năm 1868, các ông Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế đi cơng cán ở Hương Cảng về
xin mở cửa biển Trà Lí ( Nam Định) để thơng thương với bên ngồi.
+ Năm 1872, Viên Thương bạc ( cơ quan đối ngoại của triều đình Huế) đã đề nghị mở ba cửa
biển ở Đà Nẵng, Ba Lạt, Đồ Sơn. Một số quan lại khác đi Xiêm, Lê Đính đi Hương Cảng thấy
nhiều điều hay đã đề nghị triều đình nên học tập
+ Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi đến triều đình 60 bản điều
trần, đềnghị trấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển cơng thương, tài chính, võ bị, ngoại giao…
Những đề nghị của ông đã gây được tiếng vang lớn trong xã hội. Ngồi ra cịn có đề xuất cải
cách của Nguyễn Lộ Trạch trong những năm 1877 và 1882
Tại sao đều xuất hiện vào cuối thế kỉ XIX nhưng cuộc cải cách duy tân ở Nhật Bản thành
cơng cịn các đề nghị cải cách ở Việt Nam lại không được thực hiện?

11

Điểm
3 điểm
0. 5
0.25
0.25

1.5

0.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25

1.0


* Cải cách Duy tân Nhật Bản thành cơng vì:
- Trước cuộc cải cách nền kinh tế TBCN ở Nhật Bản đã khá phát triển nhất là ở các thành
thị…
- Cuộc cải cách được khởi xướng bởi Thiên hoàng Minh Trị, một người có tư tưởng đổi mới và
nắm thực quyền
- Cuộc cải cách nhận được sự ủng hộ của đông đảo quần chúng nhân dân…
* Cải cách ở Việt Nam thất bại vì :
- Hầu hết các đề nghị cải cách còn lẻ tẻ, rời rạc, nặng về ảnh hưởng bên ngoài mà thiếu cơ sở
vật chất để tiếp nhận từ bên trong.
Các đề nghị cải cách đều không đả động gì đến yêu cầu cơ bản của lịch sử Việt Nam thời đó là
giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam : giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với
thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến.
c - Nguyên nhân quan trọng nhất là do thái độ bảo thủ, phản động của vua quan triều đình nhà
Nguyễn đã không chấp nhận thực hiện cải cách…

Câu 2

So sánh điểm giống và khác nhau giữa hai phong trào Đông Du và phong trào Duy tân ở
nước ta đầu thế kỉ XX.
* Điểm giống nhau :

- Cả hai phong trào đều là phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản, đều do các
văn thân sĩ phu tư sản hóa lãnh đạo, Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh là người khởi xướng
hai phong trào , đều là những người đôc đạt lúc bấy giờ nhưng họ không ra làm quan phục vụ
cho chế độ phong kiến, họ chịu ảnh hưởng tiếp thu của các khuynh hướng cứu nước lúc bấy
giờ, đều là những người yêu nước lớn, đều trăn trở con đường cứu nước cho đất nước.
- Cả hai phong trào đều lôi kéo đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, tạo thành một cuộc
đấu tranh sơi nổi trong cả nước, nó phản ánh nguyện vọng của nhân dân yêu nước lúc bấy giờ.
- Cả hai phong trào đều không đáp ứng được nhu cầu mà lịch sử đặt ra, đều bị bế tắc về đường
lối và do đó đều thất bại.
* Điểm khác nhau :
- Xác định kẻ thù trước mắt và mục tiêu trước mắt :
+ PT Đông Du coi kẻ thù trước mắt và mục tiêu trước mắt là đánh đuổi thực dân Pháp, giành
độc lập dân tộc, khôi phục lại chế độ phong kiến theo tư tưởng quân chủ lập hiến.
+ PT Duy tân lại coi chế độ phong kiến, vua quan nhà Nguyễn là kẻ thù trước mắt, phải đánh
đổ chế đổ phong kiến sau đó PT mới đánh đuổi Pháp giành độc lập.
Nói cách khác PTĐD lấy nhiệm vụ dân tộc làm mục tiêu chính thống cịn PTDT lấy nhiệm vụ
phát triển xã hội làm mục tiêu trước mắt.
- Phương pháp và hình thức đấu tranh :
+ PTĐD lấy bạo động vũ trang, cầu viện Nhật Bản, dựa vào Nhật Bản để đánh đuổi thực dân
Pháp.
+ PTDT lại phản đối bạo động phê phán cầu viện, đi vào con đường canh tân cải cách đất
nước. PCT nói rằng « Bất bạo động, bạo động tắc tử, bất vong ngoại, vong ngoại giả ngu ».
Con đường của PCT là khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh.
- Cơ sở xã hội :
+ PT Đông Du dựa vào các tầng lớp trên của xã hội, dựa vào những người giàu để tập hợp lơi
kéo thì phong trào Duy tân lại dựa vào quần chúng nhân dân nhất là những người nơng dân
nghèo là chính. PT Duy tân là cơ sở xã hội của phong trào chống thuế ở Trung kì 1908.

12


0.25
0.25

0.25

0.25

2.5 điểm
0.75
0.25

0.25
0.25
0.25
0.25

0.25
0.25
0.5


=> Cả hai phong trào đều là sản phẩm tất yếu của phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX. Mặc dù
cả hai phong trào có những điểm khác nhau nhưng cả hai phong trào này đã tạo ra 1 pt yêu
nước sôi nổi của nhân ta đầu thế kỉ XX, nó bổ sung cho nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Mặc dù thất bại
nhưng đã để lại nhiều dấu ấn sâu sắc với lịch sử dân tộc ta, là cơ sở thực tiễn quan trọng để
Nguyễn Tất Thành sang phương Tây tìm đường cứu nước.

Câu 3

Trình bày những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài giai đoạn ( 1920-1925). Vì

sao trong quá trình tìm đường cứu nước Nguyễn Ái Quốc lại xác định con đường giải
phóng dân tộc theo khuynh hướng vơ sản
a Trình bày những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài giai đoạn ( 1920-1925).
- Tháng 7/1920, Người đọc Luận cương Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa → Tìm thấy con
đường giành độc lập, tự do cho dân tộc.
- Tháng 12/1920, dự Đại hội Tua, tán thành quốc tế thứ III và tham gia Đảng Cộng sản Pháp,
Nguyễn Ái Quốc trở thành đảng viên cộng sản.
- Năm 1921, thành lập hội Liên hiệp các thuộc địa ở Pari, ra báo Người cùng khổ làm cơ quan
ngôn luận của Hội. Viết bài cho các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, viết cuốn Bản án chế
độ thực dân Pháp → Sách bào này đều được bí mật đưa về nước.
- Tháng 6/1923, sang Liên Xô, dự Đại hội Quốc tế Nông dân (10/1923) và dự Quốc tế Cộng
sản lần V (1924)
- 11- 11- 1924 về đến Quảng Châu (TQ) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý luận chính trị......
- Tháng 2 – 1925 lập ra tổ chức cộng sản đoàn. Đến 6/1925 thành lập Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên- một tổ chức yêu nước theo khuynh hướng cộng sản, một bước chuẩn bị có ý
nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng cộng sản sau này.
b Vì sao trong quá trình tìm đường cứu nước Nguyễn Ái Quốc lại xác định con đường giải
phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản
- Do tác động của bối cảnh thời đại mới :
Đây là lúc CNTB đã chuyển hẳn sang giai đoạn ĐQCN. Năm 1917 cách mạng tháng Mười
Nga thành công, mở ra thời đại mới trong lịch sử nhân loại, nêu tấm gương sáng về giải phóng
dân tộc bị áp bức. Vớ ithắng lợi của cách mạng tháng Mười, chủ nghĩa Mác- Lênin đã trở
thành hiện thực và ảnh hưởng rộng rãi dẫn tới sự thành lập của nhiều Đảng Cộng sản trên thế
giới.
Tháng 3/1919 Quốc tế cộng sản được thành lập. Tại Đại hội II của QTCS đã thông qua luận
cương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng
các dân tộc bị áp bức.
-> Bối cảnh đầy biến động của thời đại trên đã giúp NAQ nghiên cứu lí luận và khảo sát thực
tiễn để xác định con đường cứu nước mới.
- Do yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam :

Các phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX theo khuynh hướng phong kiến và tư
sản đều không thành công. Độc lập dân tộc không thể gắn liền với chế độ phong kiến hoặc tư
bản…Do đó yêu cầu bức thiết phải tìm một con đường cứu nước mới.
- Nhờ có trí tuệ và nhãn quan chính trị sắc bén của NAQ :
NAQ sinh ra và lớn lên khi đất nước đã trở thành thuộc địa. Nhân dân phải chịu cảnh lầm than.
Người được chứng kiến các phong trào đấu tranh của các bậc tiền bối và nhận thấy những hạn
chế của họ. Theo người cách làm của Phan Bội Châu chẳng khác nào « đuổi hổ cửa trước
rước beo cửa sau », cách làm của Phan Châu Trinh chẳng khác gì xin giặc rủ lịng thương.
Khởi nghĩa n Thế tuy có phần thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng cốt cách phong kiến.
-> Mặc dù rất khâm phục tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối nhưng người không tán
thành con đường cứu nước của họ mà quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới.
- NAQ khơng ngừng nghiên cứu lí luận kết hợp khảo sát thực tiễn :
Trong quá trình tìm đường cứu nước Người đã vượt qua các Đại dương, đến nhiều châu lục và
quốc gia trên thế giới : Phương Đông và Phương Tây, tư bản và thuộc địa, tiếp xúc với nhiều

13

0.25

3 điểm
1.25
0.25
0.25
0.25

0.25
0.25
1.75
0.5


0.25

0.25

0.5


Câu 4

Câu 5

tầng lớp khác nhau. Ở đâu Người cũng kết hợp giữa nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn.
từ đó Người rút ra nhiều kết luận quan trọng về bản chất của CNĐQ và bạn của CMVN trên
thế giới
Khi đọc Luận cương của Lê-nin (7/1920) Người thấy « tin tưởng » « sáng tỏ » « cảm động ».
Người khẳng định « đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng cho chúng
ta ». Người cũng nhận thấy CM tháng Mười là cuộc cách mạng đã « thành cơng đến nơi »
=> Như vậy sau 10 năm tìm đường cứu nước, NAQ đã bắt gặp chủ nghĩa Mác- Lênin và xác
định con đường giải phóng dân tộc Việt Nam theo khuynh hướng vô sản, gắn độc lập dân tộc
với chủ nghĩa xã hội.
Tổ chức cách mạng tiêu biểu theo xu hướng vô sản trong những năm 20 của thế kỉ XX ở
nước ta là tổ chức nào? Trình bày nội dung hoạt động, sự phân hóa của tổ chức đó.
a Tổ chức cách mạng tiêu biểu theo xu hướng vô sản trong những năm 20 của thế kỉ XX ở
nước ta ?
- Tổ chức cách mạng tiêu biểu theo khuynh hướng vô sản trong những năm 20 của thế kỉ XX
là Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
b Trình bày nội dung hoạt động, sự phân hóa của tổ chức đó.

0.25
3 điểm

0.5

* Hoạt động :
- Tổ chức : Hội đã xây dựng hệ thống tổ chức chặt chẽ từ TW xuống địa phương…
- Đào tạo, huấn luyện : Mở nhiều lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu để đào tạo đội ngũ
cán bộ cách mạng. Sau khi học xong một số ít học viên được cử đi học tại trường Đại học
Phương Đơng và trường qn sự Hồng Phố cịn phần lớn về nước tun truyền lí luận giải
phóng dân tộc và tổ chức nhân nhân đấu tranh.
- Công tác tuyên truyền : Hội xuất bản báo Thanh niên để làm cơ quan ngôn luận, những bải
giảng của NAQ được xuất bản thành tác phẩm Đường Kách mệnh. Những tài liệu đó được đưa
về nước và phổ biến trong quần chúng nhân dân, góp phần từng bước xác lập con đường cứu
nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam…
- Thực hiện phong trào « vơ sản hóa » : Do Tổng bộ phát động đưa hội viên về những cơ sở
kinh tế trong nước để tự rèn luyện thành cộng sản đồng thời tăng cường tuyên truyền lí luận
cách mạng cho quần chúng.
* Sự phân hóa :

0.25

- Trước sự phát triển của phong trào cách mạng những tổ chức tiền cộng sản cần phải tiến lên
để thành lập Đảng cộng sản. Nhận thấy được yêu cầu ấy một số phần tử ưu tú của Hội đã lập
ra chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D phố Hàm Long Hà Nội. Tiếp đó đồn đại biểu Bắc Kì
được cử đi dự Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã đấu tranh thành
lập một Đảng cộng sản.
- Tháng 5/1929 tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, đoàn đại biểu
Bắc kì đứng đầu là Ngơ Gia Tự kiên quyết đấu tranh thành lập Đảng cộng sản nhưng không
được chấp nhận, nên rút khỏi Đại hội về nước.
- Tháng 6/ 1929 Đông Dương cộng sản đảng được thành lập, phát triển cơ sở trong cả nước, ra
tuyên ngôn, điều lệ phát truyền đơn kêu gọi nhân dân đấu tranh.
- Sau Đại hội của Hội các đại biểu về nước đã thấy Đông Dương cộng sản đảng ra đời và hoạt

động. Vì vậy những phần tử ưu tú trong Tổng bộ và kì bộ Nam kì đã lập ra An Nam cộng sản
đảng ( 8/1929), phát triển cơ sở ở Nam kì và Trung Quốc
=> Như vậy với sự phân hóa tích cực Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã kết thúc vai trị
của mình.
Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh ( Mặt trận Việt Minh) ra đời trong hồn cảnh
nào? Phân tích vai trị của Mặt trận Việt Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng
Tám năm 1945.
a Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh ( Mặt trận Việt Minh) ra đời trong hoàn cảnh :
- Tháng 11-1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, ảnh hưởng đến các nước thuộc địa. Ở
Pháp chính phủ thiên về cánh hữu. Bọn phản động thuộc địa thủ tiêu các quyền tự do dân chủ,
đặt Đảng cộng sản ngồi vịng pháp luật. Phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương, cấu kết với
Pháp cùng thống trị nhân dân Đông Dương. Đời sống của các tầng lớp nhân dân vô cùng cực
khổ. Mâu thuẫn dân tộc nảy sinh gay gắt hơn bao giờ hết. Tình hình đó buộc Đảng phải thay
đổi chiến lược, sách lược phù hợp.
- Ở Đông Dương có ba quốc gia cùng đồn kết chống kẻ thù chung nhưng mỗi nước lại có
những đặc điểm riêng về trình độ phát triển, truyền thống lịch sử…Vì vậy cần giải quyết vấn
đề dân tộc trong khổ từng nước Đông Dương nhằm phát huy sức mạnh từng nước…

0.25

14

0. 5

0.25

0.25

0.25
0.25

0.25

2.5 điểm
0.75
0.25

0.25


Câu 6

- Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc trực tiếp về nước cùng TW Đảng lãnh đạo cách mạng.
Người chỉ đạo xây dựng thí điểm Mặt trận Việt Minh ở Cao Bằng. Tháng 5/1941 Người chủ trì
Hội nghị BCHTƯ Đảng lần 8, quyết định thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng. Việt Minh
là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam với các đoàn thể mang tên cứu quốc.
b Phân tích vai trị của Mặt trận Việt Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám
năm 1945.
- Mặt trận Việt Minh là mặt trận đại đoàn kết dân tộc, có tác dụng cơ lập cao độ kẻ thù đế quốc
và tay sai để tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng
- MTVM là nơi tập hợp, giác ngộ, rèn luyện lực lượng chính trị cho cách mạng tháng Tám…
- Trên cơ sở chính trị vững chắc, MTVM tạo điều kiện để từng bước xây dựng lực lượng vũ
trang và căn cứ địa cách mạng. Lực lượng vũ tranh nhân dân với sự tham gia chủ yếu của Việt
Minh đã ra đời : Việt Nam cứu quốc quân (1941), Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân
( 22-12-1944)…
- Việt Minh cũng tích cực tham gia xây dựng căn cứ địa : Năm 1943 Việt Minh liên tỉnh CaoBắc- Lạng đẩy mạnh hoạt động, 19 ban xung phong « Nam tiến » ra đời…
- VM có vai trị tập dượt quần chúng đấu tranh, biểu hiện cụ thể trong phong trào phá kho thóc
Nhật cứu đói. Kịp thời trấn áp bọn phản cách mạng, tuyên truyền, lôi kéo những phần tử trung
gian, thúc đẩy thời cơ cách mạng mau chóng chín muồi

0.25


- Tổng bộ Việt Minh cùng với TƯ Đảng đã huy động toàn bộ dân tộc, ra sức chuẩn bị lực
lượng về mọi mặt lãnh đạo nhân dân đánh Pháp, đuổi Nhật, đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
- Trong những ngày Tổng khởi nghĩa, Mặt trận Việt minh đã trực tiếp nổi dậy cướp chính
quyền. Ngày 2-9-1945 Việt Minh đã tổ chức lễ mít tinh tại quảng trường Ba Đình Hà Nội…
- MTVM cịn có vai trị to lớn trong việc gắn sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc với cuộc
đấu tranh của phe đồng minh chống phát xít trên thế giới
Phân tích thái độ và hành động của Liên Xô, Anh, Pháp, Mỹ trước nguy cơ phát xít và
thảm hoạ chiến tranh. Những nước nào phải chịu trách nhiệm khi để chiến tranh thế
giới thứ hai nổ ra?
- Trong những năm 20 & 30 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít đã xuất hiện và lên cầm quyền ở
một số nước mà tiêu biểu là Đức, Ý, Nhât. Các thế lực phát xít sau khi lên nắm quyền đã thực
hiện chính sách đối nội phản động, chính sách đối ngoại hiếu chiến, ra sức chạy đua vũ trang
nhằm chuẩn bị chiến tranh chia lại thế giới...Hoạ phát xít và nguy cơ chiến tranh đe doạ cả
nhân loại.
a. Thái độ và hành động của Liên Xô:
- Liên Xơ coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất nên chủ trương liên kết với các nước
tư bản dân chủ để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh: gia nhập Hội Quốc liên (9-1934), dự
định kí kết một loạt hiệp ước liên minh giữa các nước châu Âu, sẵn sàng giúp Tiệp Khắc
chống Đức xâm lược, hộ Êtiopia, Cộng hoà Tây Ban Nha và Trung Quốc chống xâm lược...
- Sau nhiều nỗ lực nhưng không thực hiên được việc liên minh với Anh – Pháp làm cho Liên
Xô bị cô lập và bị chiến tranh đe doạ từ hai phía. Giữa lúc đó, Đức Quốc xã đề nghị cải thiện
quan hệ Xơ - Đức, và chính phủ Liên Xô chấp nhận. Ngày 23-8-1939, bản Hiệp định Xơ - Đức
khơng xâm lược lẫn nhau được kí kết, có hiệu lực 10 năm.
Đối với Liên Xơ đây là giải pháp tốt nhất để bảo vệ quyền lợi quốc gia trong tình thế bị cơ lập
lúc bấy giờ. Đối với Anh – Pháp (có Mĩ hỗ trợ), đó là một địn bất ngờ làm phá sản chính sách
hai mặt của họ.
b. Thái độ và hành động của Anh, Pháp, Mỹ:
- Các nước Anh, Pháp, Mĩ cùng chung quyền lợi nên muốn giữ nguyên trật tự thế giới. Họ lo

sợ phát xít nhưng vẫn thù ghét cộng sản.
- Anh và Pháp thi hành chính sách hai mặt. Một mặt, họ hợp tác với Liên Xơ để tăng sức mạnh
cho mình; mặt khác, họ thoả hiệp và nhượng bộ phát xít để tránh chiến tranh về phía mình và
đẩy chiến tranh về phía Liên Xơ. Chính sách này làm cho Hội Quốc liên trở nên bất lực trước
các hành động xâm lược của bọn phát xít.
- Riêng ở Mĩ, quốc hội Hoa Kì đã thơng qua “Luật trung lập” (8-1935). Theo luật này, nước
Mĩ cấm bán vũ khí cho các bên tham chiến và Tổng thống Rudơven không được tham dự vào
các sự kiện ngồi châu Mĩ.
- Tại hội nghị Muyních (30 – 9 - 1938 ), Anh và Pháp đã kí với Đức và Italia một hiệp định,
trao tồn bộ vùng Xuyđét của Tiệp Khắc cho Đức Quốc xã. Để đổi lại, Hitle cam kết chấm dứt
mọi cuộc thơn tính, hướng mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xơ ... Hội nghị Muyních tiêu
biểu cho chính sách thoả hiệp với phát xít, phản bội bạn đồng minh của giới cầm quyền Anh –

0.25

15

1.75
0.25
0.25

0.25
0.25

0.25
0.25
3 điểm
0.5

0.5


0.5

0.25

0.25


Pháp.
- Tháng 3 – 1939, Đức Quốc xã thơn tính tồn bộ Tiệp Khắc...Trước tình hình này, các cuộc
hội đàm Anh – Pháp – Xô diễn ra tại Matxcơva (từ tháng 6 đến tháng 8-1939) để bàn biện
pháp thực hiện liên minh chống xâm lược. Nhưng vì lo sợ chủ nghĩa cộng sản mà Anh – Pháp
không muốn thành thực hợp tác với Liên Xơ. Vì vậy cuộc đàm phán kéo dài, không mag lại
kết quả.
=> Thủ phạm gây chiến là phát xít Đức, quân phiệt Nhật và phát xít Italia. Nhưng các
cường qu
quốc phương Tây do chính sách hai mặt của họ, đã tạo điều kiện cho phe Trục gây
chiến.
Câu 7

Hãy cho biết những biến đổi to lớn của khu vực Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai đến nay. Liên hệ những biến đổi ấy với thỏa thuận Ianta về Đông Nam Á và rút
ra nhận xét?
a Những biến đổi to lớn của khu vực Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến
nay
- Thứ nhất : Các nước ĐNA từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa , lệ thuộc đã trở
thành những quốc gia độc lập
+ Trước chiến tranh hầu hết các nước ĐNA trừ Thái Lan đều là thuộc địa của các đế quốc ÂuMĩ. Trong chiến tranh thế giới thứ hai ĐNA bị quân phiệt Nhật Bản nơ dịch. Do đó nhân dân
ĐNA chuyển sang cuộc đấu tranh chống quân phiệt Nhật Bản, giải phóng đất nước. Lợi dụng
Nhật đầu hàng Đồng minh (8/1945) nhiều nước đã đứng lên giành độc lập hoặc đã giải phóng

được phần lớn lãnh thổ ( Ngày 17/8/1945 Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng
hòa ; cách mạng tháng Tám của nhân dân Việt Nam thành công dẫn tới sự thành lập nước Việt
Nam DCCH ngày 2/9/1945 ; Lào cũng tuyên bố độc lập ngày 12/10/1945. Miến Điện, Mã Lai,
Philippin giải phóng phần lớn lãnh thổ.
+ Ngay sau đó các đế quốc Âu- Mĩ tái chiếm ĐNA. Trải qua quá trình đấu tranh kiên cường,
các nước ĐNA đã giành thắng lợi hoàn toàn…
- Thứ hai : từ sau khi giành được độc lập, các nước ĐNA đều ra sức xây dựng và phát triển
kinh tế- xã hội của mìnhvà đạt được nhiều thành tựu to lớn như Xingapo, Malaixia, Thái Lan
đặc biệt là Xingapo
- Thứ ba : cho đến tháng 4/1999 các nước ĐNA đều gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á ( ASEAN), nhằm mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hịa bình hữu nghị hợp tác
giữa các nước trong khu vực.
b Liên hệ những biến đổi ấy với thỏa thuận Ianta về Đông Nam Á và rút ra nhận xét?
- Trong thỏa thuận Ianta quy định các nước Đông Nam Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng truyền
thống của các nước phương Tây, nhưng các nước ĐNA đã đứng lên đấu tranh lần lượt giành và
giữ độc lập, điều đó đã làm cho chủ nghĩa thực dân mất dần ảnh hưởng và tan rã. Hiện nay
ĐNA với tổ chức ASEAN năng động đang góp phần vào việc hình thành một quan hệ quốc tế
mới.

HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN VÙNG DUYÊN
HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
TRƯỜNG THPT CHUYÊN TRẦN PHÚ
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT

0.25
0.25
0.25
0.25


3 điểm
2
1

0.5
0.5
1

ĐỀ THI DUYÊN HẢI LẦN THỨ X
MÔN LỊCH SỬ - KHỐI 11
NĂM 2017
Thời gian làm bài: 180 phút

Câu 1 (3.0 điểm)
Dựa trên những điều kiện lịch sử nào các sĩ phu yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX cho rằng cơng cuộc
giải phóng dân tộc phải gắn liền với duy tân và thay đổi chế độ xã hội? Nêu các biện pháp nhằm giải quyết vấn đề
dân tộc, dân chủ của các sĩ phu trong phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
Câu 2 (2.5 điểm)
Trình bày những đặc điểm của phong trào yêu nước và cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản đầu
thế kỉ XX. Khuynh hướng dân chủ tư sản có những đóng góp gì đối với sự phát triển của lịch sử dân tộc lúc bấy
giờ?
Câu 3 (3.0 điểm)
Trình bày những yếu tố đã tác động đến việc khẳng định con đường cứu nước mới của Nguyễn Ái Quốc.
Phân tích vai trị của Nguyễn Ái Quốc trong việc chủ trì thành cơng Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
(2/1930).

16


Câu 4 (3.0 điểm)

Trình bày những tiền đề dẫn đến phong trào cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam sau Chiến tranh thế
giới thứ nhất. Nhận xét sự vươn lên và triển vọng của các khuynh hướng cách mạng lúc đó.
Câu 5 (3.0 điểm)
Phân tích hồn cảnh ra đời và vai trò của mặt trận Việt Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám
năm 1945.
Câu 6 (3.0 điểm)
Hãy nhận xét về những mặt tích cực và hạn chế của trật tự thế giới theo hệ thống Véc xai- Oasinhtơn.
Câu 7 (2.5 điểm)
Trình bày khái quát và rút ra đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á sau Chiến tranh
thế giới thứ hai (1939 - 1945).
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN LỊCH SỬ LỚP 11
CÂU
Ý
NỘI DUNG CHÍNH CẦN ĐẠT
ĐIỂM
1
Dựa trên những điều kiện lịch sử nào các sĩ phu yêu nước Việt Nam đầu thế kỉ XX cho
(3 điểm)
rằng cơng cuộc giải phóng dân tộc phải gắn liền với duy tân và thay đổi chế độ xã hội? Nêu
các biện pháp nhằm giải quyết vấn đề dân tộc, dân chủ của các sĩ phu trong phong trào
yêu nước và cách mạng ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
a Những điều kiện lịch sử
1.0
- Đến năm 1896, phong trào cần Vương thất bại. Thất bại đó chứng tỏ sự bất lực
0.25
của hệ tư tưởng phong kiến trước nhiệm vụ giải phóng dân tộc do lịch sử đặt ra.
Độc lập dân tộc không thể gắn liền với chế độ phong kiến.
- Về kinh tế: Thực dân Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần thứ
0.25
nhất, do đó ở Việt Nam đầu thế kỉ XX đã xuất hiện thành phần kinh tế tư bản

chủ nghĩa.
- Về xã hội: Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các giai cấp cũ có
0.25
sự biến đổi, giai cấp cơng nhân Việt Nam ra đời nhưng cịn nhỏ yếu. Tầng lớp tư
sản, tiểu tư sản mới hình thành...
- Về tư tưởng: Hệ tư tưởng dân chủ tư sản bắt đầu thâm nhập mạnh mẽ vào Việt
0.25
Nam. Đó là tư tưởng dân chủ tư sản phương Tây, cuộc cải cách Minh Trị, tư
tưởng cải cách chính trị văn hóa của Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu, đặc
biệt là ảnh hưởng của cuộc cách mạng Tân Hợi (1911). Các văn thân sĩ phu Nho
học có nhiều chuyển biến về tư tưởng chính trị, họ đã hồ hởi đón nhận những
ảnh hưởng của trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản
b Biện pháp nhằm giải quyết vấn đề dân tộc dân chủ của các sĩ phu trong
2.0
phong trào yêu nước – cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX.
- Những người đi tiên phong trong phong trào yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ
0.25
XX là PBC và PCT và các sĩ phu tiến bộ của Đông Kinh nghĩa thục...
- Về nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh: Các sĩ phu yêu nước xác định nhiệm vụ cách
0.5
mạng VN lúc này là phải đoàn kết dân tộc, đánh đổ thực dân Pháp và tay sai
phong kiến bản xứ, khôi phục độc lập, thống nhất đất nước, đưa nước ta phát
triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Phan Bội Châu chủ trương bạo động vũ trang đánh đuổi kẻ xâm lược. Năm
0.5
1904, ơng cùng với các đồng chí thành lập Hội Duy Tân nhằm đánh đuổi thực
dân Pháp, giành độc lập, thành lập chính thể quân chủ lập hiến ở Việt Nam. Ông
sang Nhật Bản cầu viện, tổ chức phong trào Đông du đưa thanh thiếu niên sang
học tập ở Nhật Bản. Sau khi cách mạng Tân Hợi thành công, PBC cùng với các
đồng chí thành lập Việt Nam Quang phục hội nhằm đánh đuổi giặc Pháp, khôi

phục nước VN, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc VN. Việt Nam Quang phục
hội đã bí mật cử người về nước trừ khử những tên thực dân đầu sỏ...
- Phan Châu Trinh chú trọng chống triều đình phong kiến vì dân chủ. Ơng
0.5
giương cao ngọn cờ dân chủ, cải cách xã hội. Chủ trương cứu nước bằng việc
nâng cao dân trí dân quyền. Ông đã vạch trần chế độ vua quan phong kiến thối
nát, yêu cầu Pháp thay đổi thái độ đối với sĩ dân VN, muốn dựa vào Pháp tiến
hành những cải cách. Từ năm 1908, PCT và nhóm sĩ phu yêu nước ở Quảng
Nam đã mở cuộc vận động Duy tân ở Trung Kì...
- Các sĩ phu yêu nước ở Hà Nội như Lương Văn Can, Nguyễn Quyền cùng nhau
0.25
mở trường học tư là Đông Kinh nghĩa thục. Nhà trường giảng dạy nhiều môn

17


2
(2.5 đ)

với nội dung và phương pháp mới. Nhà trường thơng qua các hoạt động giảng
dạy, bình văn, diễn thuyết đã chống tư tưởng phong kiến lạc hậu, thực hiện cuộc
cải cách văn hóa xã hội, cổ súy cho việc xây dựng nền tân học. Về kinh tế Đông
kinh nghĩa thục hô hào lập hội buôn. Nhiều hội buôn, công ty kinh doanh bn
bán ra đời.
Trình bày những đặc điểm của phong trào yêu nước và cách mạng theo khuynh hướng
dân chủ tư sản đầu thế kỉ XX. Khuynh hướng dân chủ tư sản có những đóng góp gì đối với
sự phát triển của lịch sử dân tộc lúc bấy giờ?
a Đặc điểm
1.5
Đầu thế kỷ XX, trước những ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ bên

0.25
ngoài được truyền bá vào Việt Nam, các sĩ phu tiến bộ đã từ bỏ con đường
phong kiến, đi theo khuynh hướng cách mạng mới… Do vậy phong trào yêu
nước và cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX có những nét mới khác trước, theo
khuynh hướng dân chủ tư sản.
Mục tiêu: đánh Pháp giành độc lập, chống phong kiến xây dựng một xã hội mới.
0.25
Động lực và lãnh đạo: động lực của phong trào mở rộng hơn trước, gồm đông
0.25
đảo quần chúng nhân dân : nông dân, tư sản, tiểu tư sản, cơng nhân, văn thân, sĩ
phu có tư tưởng mới, binh lính. Lãnh đạo là các sĩ phu yêu nước tiến bộ với tư
tưởng dân chủ tư sản.
Quy mô, phạm vi, hình thức, phương pháp đấu tranh: Phong trào có quy mơ
0.25
rộng lớn khắp cả nước thậm chí ở cả nước ngồi như phong trào Đơng Du ở
Nhật, hoạt động của Việt Nam quang phục hội ở Trung Quốc… Với nhiều hình
thức, phương pháp đấu tranh: vũ trang, đấu tranh chính trị, ngoại giao, cải cách
xã hội, mở trường dạy học…
Có nhiều xu hướng khác nhau do tiếp thu luồng tư tưởng mới không đều. Tuy
0.25
nhiên, các xu hướng này không đối lập nhau, mà hỗ trợ nhau, thúc đẩy nhau tiến
bộ. Tiêu biểu là xu hướng bạo động của Phan Bội Châu và xu hướng cải cách
của Phan Châu Trinh. Cả hai đều nhằm mục tiêu chung là đánh đuổi thực dân
Pháp, khôi phục độc lập dân tộc.
Phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam đầu XX, diễn ra sôi nổi, gây cho
0.25
Pháp nhiều thiệt hại nặng nề. Do hạn chế về giai cấp và thời đại, thiếu sự lãnh
đạo của giai cấp tiên tiến với một đường lối cách mạng đúng đắn nên thất bại.
Nhưng đã chứng tỏ tinh thần yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam… và có
những đóng góp to lớn đối với sự phát triển của lịch sử dân tộc.

b Trình bày được những đóng góp của khuynh hướng dân chủ tư sản đối với
1.5
sự phát triển của lịch sử dân tộc đầu thế kỷ XX
- Giúp nhân dân Việt Nam nhận thức đúng bản chất của chế độ phong kiến (đã
0.5
đi vào giai đoạn cuối), cần phải thay thế nó bằng chế độ xã hội mới. Ý thức hệ
phong kiến không cịn phù hợp, khơng giải quyết được u cầu độc lập nên cần
có một khuynh hướng, tư tưởng, ý thức hệ mới…
- Tạo nên sự chuyển biến về chất trong tư tưởng yêu nước của nhân dân Việt
0.25
Nam từ yêu nước trên lập trường phong kiến sang yêu nước trên lập trường dân
chủ tư sản. Làm thức tỉnh tinh thần u nước, tính tự cường và lịng tự hào dân
tộc, cổ vũ các tầng lớp nhân dân đứng lên chống Pháp và tay sai
- Tạo ra sự chuyển biến về chất trong phong trào giải phóng dân tộc đầu thế kỉ
0.25
XX với nhiều hình thức đấu tranh phong phú: vũ trang bạo động và canh tân cải
cách (cải cách về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa sâu rộng trong các tầng lớp
nhân dân), kết hợp chuẩn bị thực lực bên trong với vận động giúp đỡ từ bên
ngoài. Do đó, ngồi yếu tố u nước phong trào cịn mang yếu tố cách mạng,
hòa chung vào với xu hướng dân chủ tư sản của các nước châu Á lúc bấy giờ.
- Tạo ra sự thay đổi trong tư duy kinh tế, văn hóa : Cải biến nền kinh tế xã hội
0.25
theo những hình thức mới, tư duy mới – kinh tế công thương tư bản chủ nghĩa.
Cải cách văn hóa xã hội, thay cho nền Hán học cũ bằng việc mở trường dạy học
theo lối mới. Truyền bá những hiểu biết về một nền học thuật mới, một nếp sống
mới văn minh, tiến bộ.
- Thúc đẩy phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam đầu thế kỷ XX lên
0.25
một bước cao hơn với những nội dung và tính chất khác trước. Nó được coi là
thời kỳ q độ, là viên gạch nối cho sự phát triển, tạo tiền đề cho việc thành lập

các tổ chức cách mạng về sau.

18


3
(3 điểm)

4
(3 điểm)

Trình bày những yếu tố đã tác động đến việc khẳng định con đường cứu nước mới của
Nguyễn Ái Quốc. Phân tích vai trị của Nguyễn Ái Quốc trong việc chủ trì thành cơng Hội
nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930).
a Trình bày được những yếu tố khách quan và chủ quan đã tác động đến việc
1.75
khẳng định con đường cứu nước mới của Nguyễn Ái Quốc
- Do tác động của bối cảnh thời đại mới :
0.75
+ Đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa,
những mâu thuẫn trong lịng nó đang phát triển gay gắt… Nguyễn Ái Quốc đã
nhận thức được bản chất của chủ nghĩa tư bản, nên không lựa chọn con đường
cách mạng tư sản…
+ Cách mạng tháng Mười Nga thành công (1917), nhà nước xã hội chủ nghĩa ra
đời đã tác động to lớn tới sự phát triển của cách mạng thế giới, đã mở ra con
đường giải phóng các dân tộc bị áp bức. Vì vậy, Nguyễn Ái Quốc tin tưởng và
đi theo con đường của cách mạng tháng Mười Nga.
+ Với thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác – Lê-nin trở
thành hiện thực và được truyền bá rộng rãi khắp nơi, dẫn đến sự ra đời của nhiều
Đảng Cộng sản trên thế giới và Quốc tế Cộng sản được thành lập (1919)… Luận

cương của Lê-nin về các vấn đề dân tộc và thuộc địa đã chỉ ra phương hướng
đấu tranh giải phóng các dân tộc bị áp bức...
- Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân tộc:
0.5
+ Các phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta (nửa sau XIX đến đầu
XX), tuy diễn ra liên tục và anh dũng, theo nhiều con đường cứu nước khác
nhau nhưng thất bại. Sự thất bại của phong trào Cần Vương (cuối XIX) và
phong trào yêu nước, cách mạng (đầu XX) đã chứng tỏ con đường yêu nước
theo ý thức hệ phong kiến lẫn con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng
dân chủ tư sản đều không phù hợp, không thể đưa cách mạng Việt Nam đến
thắng lợi hoàn toàn.
+ Cách mạng Việt Nam đang có sự khủng hoảng về đường lối cứu nước, đất
nước lâm vào “tình hình đen tối dường như khơng có đường ra”. Vấn đề cốt yếu
đặt ra cho cách mạng lúc này là phải tìm ra một con đường cứu nước mới phù
hợp.
- Nhờ nhãn quan chính trị sắc bén của Nguyễn Ái Quốc: Trong hoàn cảnh lịch
0.5
sử trên, Nguyễn Ái Quốc, với tấm lòng yêu nước nồng nàn và có một nhãn quan
chính trị sáng suốt, đã ra đi tìm đường cứu nước... Người đã đến được với chủ
nghĩa Mác – Lênin, tìm thấy và lựa chọn con đường cứu nước mới phù hợp cho
dân tộc Việt Nam – con đường cách mạng theo khuynh hướng vô sản.
b Phân tích được vai trị của Nguyễn Ái Quốc trong việc chủ trì thành cơng Hội
1.25
nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (đầu năm 1930).
- Phân tích được tình hình thực tiễn của thế giới và trong nước… Cuối 1929,
0.25
Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm sang Trung Quốc, chủ động triệu tập đại biểu của
Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng để bàn về việc thống
nhất Đảng.
- Bằng uy tín tuyệt đối của mình, tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản

0.5
(bắt đầu họp từ ngày 6/1/1930, tại Cửu Long, Trung Quốc), Người đã thuyết
phục được đại biểu của các tổ chức Cộng sản thống nhất với chủ trương của
Quốc tế cộng sản và nhất trí với ý kiến của Người về việc cần thiết phải thành
lập chính đảng cách mạng trên cơ sở thống nhất các tổ chức Cộng sản thành một
Đảng duy nhất…
- Thơng qua được Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc
0.5
soạn thảo. Đó là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, có giá
trị lý luận thực tiễn và lâu dài đối với cách mạng Việt Nam. Đồng thời, Người đã
vạch ra kế hoạch để các tổ chức Cộng sản về nước thực hiện việc hợp nhất ở
trong nước…
Trình bày những tiền đề dẫn đến phong trào cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất. Nhận xét sự vươn lên và triển vọng của các khuynh hướng
cách mạng lúc đó.
a Những tiền đề dẫn đến phong trào cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam...:
1.25
* Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), Việt Nam đứng trước những
biến động lớn:

19


5
(3 điểm)

- Bên trong:
0.5
+ Cuộc khai thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp làm xã hội
Việt Nam biến chuyển nhanh chóng: Các giai cũ phân hóa mạnh,

các giai cấp mới thực sự hình thành (tư sản, tiểu tư sản, vơ sản).
Với địa vị xã hội của mình, mỗi giai cấp có quan điểm và thái độ chính trị khác
nhau.
+ Kế tiếp truyền thống kiên cường bất khuất, toàn dân đồng hành trong sự nghiệ
p giải phóng.
- Bên ngồi:
0.5
+ Các trào lưu tư tưởng cách mạng tiếp tục tràn vào nước ta.
+ Cách mạng ở Pháp, Trung Quốc phát triển mạnh.
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga mở ra kỷ nguyên mới trong lịch
sử thế giới, để lại những kinh nghiệm quý báu cho cách mạng thế giới.
* Dân tộc Việt Nam cần có vĩ nhân để kết nối mọi yếu tố quyết định, để đi tới
thắng lợi của cuộc đấu tranh giải phóng. Sau thời gian dài tìm đường cứu nước,
0.25
Nguyễn Ái Quốc đã xuất hiện đúng vào thời điểm đó.
b Nhận xét về sự vươn lên và triển vọng…
1.75
* Sau Chiến tranh, cuộc vận động cách mạng Việt Nam xuất hiện hai khuynh
0.5
hướng:
- Giai cấp tư sản dân tộc và tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng tư sản phấn đấu tr
ên con đường giải phóng, đưa đất nước đến độc lập, tiến lên tư bản chủ nghĩa.
- Giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức tiếp thu chủ nghĩa Mác– Lê nin phấn đ
ấu trên con đường giải phóng, đưa đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa, Cộng sản
chủ nghĩa.
* Triển vọng:
- Đầu những năm 20, các cuộc đấu tranh kinh tế của tầng lớp tư sản dân tộc đã
động viên được đông đảo nhân dân tham gia:
0.5
+ Năm 1923: Nam Kì xuất hiện Đảng Lập hiến.

+ Năm 1927: Việt Nam Quốc dân đảng thành lập.
+ Tháng 2/1930: Khởi nghĩa Yên Bái bùng nổ và thất bại …
Từ Đảng Lập hiến đến Việt Nam Quốc dân đảng và sự thất bại
của khởi nghĩa Yên Bái chứng tỏ năng lực chính trị hạn chế của giai cấp tư sản
Việt Nam, là sự bế tắc của khuynh hướng cách mạng tư sản – một khuynh
hướng chính trị khơng cịn hấp dẫn với hồn cảnh lịch sử Việt Nam lúc đó.
- Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong những năm 1919 – 1925 tuy
cịn tự phát nhưng đã có những bước tiến rõ rệt
(tiêu biểu là cuộc đấu tranh của công nhân Ba Son 8/1925). Giai cấp công nhân
0.75
đã đi dần vào tổ chức, với sự ra đời của Công hội Đỏ năm 1920.
+ Từ 1926 với những điều kiện mới, đặc biệt là sự lãnh đạo của
Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên và Tân Việt Cách mạng
đảng, phong trào công nhân vươn nhanh lên tầm tự giác. Giai cấp cơng nhân trở
thành lực lượng chính trị độc lập, tiên phong, ngày càng lớn mạnh trong xã hội
Việt Nam.
Càng ngày giai cấp công nhân càng thể hiện năng lực chính trị lớn trong các
cuộc đấu tranh cách mạng lúc đó.
+ Tháng 2/1930 Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập, tạo bước ngoặt trong lịch
sử cách mạng và lịch sử giai cấp cơng nhân Việt Nam. Cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc Việt Nam tiến theo con đường duy nhất – con đường cách mạng
vơ sản.
Phân tích hồn cảnh ra đời và vai trò của mặt trận Việt Minh đối với thắng lợi của Cách
mạng tháng Tám.
a Hoàn cảnh ra đời
1.5
* Hoàn cảnh quốc tế:
0.5
- Chiến tranh thế giới bước sang năm thứ ba. Sau khi chiếm phần lớn lục địa
châu Âu, tháng 6-1941, phát xít Đức tấn cơng Liên xơ. Tính chất của cuộc chiến

tranh bây giờ đã thay đổi cơ bản, hình thành hai trận tuyến: một bên là các lực
lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu và một bên là khối phát xít Đức-Ý- Nhật.
- Ở châu Á, Nhật mở rộng chiến tranh xâm lược Trung Quốc và đã nhảy vào
Đông Dương. Nguy cơ chiến tranh Thái Bình Dương đang đến gần.

20


6
(3 điểm)

7
(2.5 đ)

* Hoàn cảnh trong nước:
- Phát - Nhật cấu kết với nhau thống trị nhân dân ta. Mâu thuẫn giữa toàn thể
0.25
dân tộc Việt Nam với bọn đế quốc, phát xít Pháp - Nhật ngày càng gay gắt. Các
cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta đã liên tục diễn ra: Bắc Sơn, Nam Kì, Đơ
Lương.
0.25
- 2/1941 NAQ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.
- Đảng ta quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: 5/1941 HNBCHTW lần
0.5
VIII họp chủ trương thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh)
b Vai trò...
1.5
- Mặt trận Việt Minh tập hợp mọi lực lượng yêu nước để xây dựng khối đồn kết
0.5
tồn dân, xây dựng lực lượng chính trị, phát triển lực lượng vũ trang cho cách

mạng thắng lợi.
- Mặt trận Việt Minh có vai trị lớn trong việc chỉ đạo phong trào kháng Nhật
0.5
cứu nước, tạo tiền đề cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám; trong việc triệu tập và
tiến hành Quốc dân Đại hội ở Tân Trào ngày 16 và 17/8/1945, huy động nhân
dân tham gia Tổng khởi nghĩa....
- Trong những ngày Tổng khởi nghĩa, lá cờ đỏ sao vàng 5 cánh của mặt trận Việt
Minh (lần đầu tiên xuất hiện ở cuộc khởi nghĩa Nam Kì 11/1940), tung bay
0.5
trong cả nước trở thành Quốc kì của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, được
Quốc hội khóa I thơng qua.
Hãy nhận xét về những mặt tích cực và hạn chế của trật tự thế giới theo hệ thống Véc xaiOasinhtơn.
a Tích cực…
1.5
- Là trật tự thế giới đầu tiên được thiết lập trong thời kì hiện đại, khác với các
0.5
trật tự thời cận đại. Các trật tự trước chỉ tập trung ở châu Âu, còn trật tự theo hệ
thống Vecxai- Oasinhtơn có phạm vi mở rộng ra tồn thế giới (cả châu Âu, châu
Á và Bắc Mỹ). Nó đã bao quát được gần như toàn bộ thế giới.
- Là trật tự thế giới lần đầu tiên được xác lập với những điều khoản, cam kết
0.5
chặt chẽ buộc các nước tham gia phải tuân thủ.
- Lần đầu tiên có một tổ chức quốc tế được thành lập để giám sát trật tự này,
0.5
mặc dù trên thực tế có thể khơng làm được điều này – đó là Hội Quốc liên.
b Hạn chế…
1.5
- Nhằm mục tiêu bảo vệ tối đa lợi ích của các nước thắng trận, do những người
0.5
thắng trận dựng lên (Mỹ, Anh, Pháp, Italia, Nhật), trong đó Mỹ và Nhật dù tham

gia sau, bị tổn thất ít nhất nhưng lại thu lợi nhiều nhất nhờ cuộc chiến tranh này.
Do vậy, trật tự này là quá bất công với các nước bại trận, đây chính là nguyên
nhân dẫn đến cuộc chiến tranh mới; đặc biệt là với nước Đức (hiệp ước Vécxai
đẩy nước Đức vào tình trạng nơ lệ mà người ta chưa từng nghe thấy, chưa từng
trông thấy bao giờ); dồn các nước bại trận vào chân tường, có những điều khoản
khơng thể thực hiện được (thực tế Đức khơng trả một xu chiến phí nào vì sau
chiến tranh, Đức bị khủng hoảng, khơng có khả năng tài chính để trả). Như vậy,
những điều khoản của hiệp ước là khơng có tính khả thi.
- Ngay cả những nước thắng trận cũng không thỏa mãn với hệ thống Vécxai 0.25
Oasinhtơn.
- Sự bất lực của Hội Quốc liên: Mỹ không tham gia Hội Quốc liên, khiến tổ
0.5
chức này yếu và thiếu (yếu vì khơng có sự tham gia của các cường quốc, thiếu
tài chính). Hội Quốc liên khơng có qn đội, khơng có tài chính và khơng đưa ra
được các chế tài xử phạt các nước vi phạm). Vì thế Hội Quốc liên tồn tại ngắn
và giải thể khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
- Ủng hộ chế độ ủy trị, thực ra là công nhận chế độ thuộc địa – tức công nhận
0.25
nền thống trị của chủ nghĩa đế quốc đối với các dân tộc bị áp bức, bảo vệ quyền
lợi cho chủ nghĩa đế quốc chứ không phải đại bộ phận các dân tộc trên thế giới.
Trình bày khái quát và rút ra đặc điểm của phong trào giải phóng dân tộc ở Đơng Nam Á
sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
a Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập ở khu vực Đông Nam Á
1.25
– Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước trong khu vực (trừ Thái Lan) đều
0.25
là thuộc địa của các đế quốc Âu, Mĩ.
– Khi chiến tranh bùng nổ, Nhật Bản xâm chiếm cả vùng Đông Nam Á. Từ cuộc
0.25
đấu tranh chống thực dân Âu, Mĩ, nhân dân Đông Nam Á chuyển sang cuộc đấu


21


b

tranh chống quân phiệt Nhật Bản, giải phóng đất nước. Tận dụng thời cơ Nhật
Bản đầu hàng Đồng minh (8/1945), nhân dân nhiều nước đứng lên giành độc lập
hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ khỏi ách chiếm đóng của qn Nhật.
• Ngày 17/8/1945, Inđơnêxia tun bố độc lập và thành lập nước Cộng
hồ Inđơnêxia.
• Ở Việt Nam, cuộc Cách mạng tháng Tám thành công, dẫn tới sự thành
lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ (2/9/1945).
• Tháng 8/1945, nhân dân các bộ tộc Lào nổi dậy khởi nghĩa giành chính
quyền. Ngày 12/10/1945 nước Lào tun bố độc lập.
• Nhân dân các nước Miến Điện, Mã Lai và Philippin đều nổi dậy đấu
tranh chống quân phiệt Nhật Bản, giải phóng nhiều vùng rộng lớn.
– Ngay sau đó, các nước thực dân Âu, Mĩ quay trở lại xâm lược Đông Nam Á.
Nhân dân các nước Đông Nam Á lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống xâm
lược.
– Giữa những năm 50 (thế kỉ XX), nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia đã
giành thắng lợi trong kháng chiến chống thực dân Pháp, rồi tiếp tục chiến đấu
chống chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ, đến năm 1975 giành thắng lợi hoàn toàn.
– Các nước thực dân Âu, Mĩ cũng lần lượt công nhận nền độc lập của Philippin
(7-1946), Miến Điện (1-1948), Inđônêsia (8-1950), Malaisia (8-1957),
Singapore giành quyền tự trị (1959), Brunây (1984).
Đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở Đơng Nam Á
- Sự thức tỉnh mạnh mẽ của giai cấp công nhân và các Đảng Cộng sản đóng vai
trị quan trọng trong phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Đơng Nam Á,
bên cạnh giai cấp tư sản và chính Đảng của mình lãnh đạo phong trào.

- Sau Chiến tranh, hầu hết các nước đều vùng dậy đấu tranh giành độc lập và
giành thắng lợi ở các mức độ khác nhau, thời gian khác nhau.
- Phương thức tiến hành đấu tranh: đa dạng: từ khởi nghĩa vũ trang, đấu tranh
chính trị...
- Sau khi giành độc lập các nước đều ra sức phát triển kinh tế và nhiều nước đã
trở thành các nước cơng nghiệp phát triển hoặc có nền kinh tế đang phát triển.
- Châu Á hiện nay được coi là một khu vực kinh tế năng động của thế giới. …

HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN KHU VỰC
DH&ĐBBB
TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYÊN TRÃI
Đề giới thiệu

0.25
0.25
0.25
1.25
0.25
0.25
0.25
0.25
0.25

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
NĂM HỌC 2017
ĐỀ THI MÔN: LỊCH SỬ 11
Thời gian: 180 phút (không kể giao đề)

Câu 1 (3 điểm): “Từ những năm 60 của thế kỉ XIX, nhiều quan lại sĩ phu tiến bộ thức thời đã đưa ra các đề nghị

duy tân… Nhưng vì nhiều lý do, các đề nghị cải cách đó đã khơng được thực hiện” (SGK 11 nâng cao, trang 240).
Bằng hiểu biết của em về trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX, hãy làm rõ nhận định trên. Theo
em, một cuộc cải cách thành công cần có những điều kiện gì?
Câu 2 (2,5 điểm): Phân tích những yếu tố tác động đến sự ra đời của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân
chủ tư sản đầu thế kỉ XX. Tính cách mạng của phong trào này được biểu hiện ở những điểm nào?
Câu 3 (3 điểm): Nêu 3 sự kiện tiêu biểu trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc để thấy được
Người đã từng bước giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Phân
tích sự kiện có vai trị quyết định trong việc chấm dứt cuộc khủng hoảng đó.
Câu 4 (3 điểm): Trong những năm 1919-1925 ở Việt Nam có những lực lượng chủ yếu nào tham gia phong trào
dân tộc dân chủ? Dẫn chứng? Vì sao nói phong trào dân tộc dân chủ Việt Nam giai đoạn này vẫn mang tính tự
phát?
Câu 5 (2,5 điểm): Lập bảng thống kê các hình thức mặt trận dân tộc thống nhất trong giai đoạn 1930 – 1945 theo
các tiêu chí: tên mặt trận, thời gian tồn tại, nhiệm vụ/mục tiêu. Hãy phân tích vai trị của một mặt trận đã đóng góp
trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng tháng 8 năm 1945?
Câu 6 (3 điểm): So sánh cách giải quyết cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 của giới cầm quyền 2 nước Đức,
Mỹ và phân tích hệ quả của những giải pháp đó đối với 2 nước nói riêng và thế giới nói chung. Cuộc Chiến tranh
thế giới thứ hai có thể ngăn chặn được khơng? Tại sao?
Câu 7 (3 điểm): Phân tích những yếu tố tác động tới phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh sau Chiến tranh
Thế giới thứ II. Tại sao Cuba được coi là lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực này? Phát biểu

22


suy nghĩ của em về sự kiện Việt Nam tổ chức quốc tang ngày 4/12/2016 để tưởng nhớ cựu Chủ tịch Cuba – Fidel
Castro.
ĐÁP ÁN
Câu
Nội dung cần trình bày
Điểm
Câu

1

Câu
2

“Từ những năm 60 của thế kỉ XIX, nhiều quan lại sĩ phu tiến bộ thức thời đã đưa ra các đề
nghị duy tân… Nhưng vì nhiều lý do, các đề nghị cải cách đó đã khơng được thực hiện” (SGK
11 nâng cao, trang 240). Bằng hiểu biết của em về trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam cuối
thế kỉ XIX, hãy làm rõ nhận định trên. Theo em, một cuộc cải cách thành cơng cần có những
điều kiện gì?
* Khái quát hoàn cảnh:
- Trong 60 năm đầu của thế kỉ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng tồn diện và sâu
sắc (về kinh tế, chính trị, xã hội, quân sự lạc hậu, yếu kém) …Trong khi nước ta Pháp đang ráo
riết chuẩn bị mở rộng xâm lược nước ta -> đặt đất nước trước tình thế hiểm nghèo.
- Vận nước nguy nan tác động tới các quan lại sĩ phu yêu nước tiến bộ (Phan Thanh Giản, Đinh
Văn Điền, Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Trạch, Đặng Huy
Trứ, Phạm Phú Thứ…), nhiều đề nghị cải cách duy tân đã mạnh dạn được đưa ra
* Nội dung:
- Sau khi đi sứ sang Pháp, tận mắt chứng kiến sức mạnh và tầm quan trọng của kĩ thuật, công
thương - Phan Thanh Giản đã bày tỏ ý muốn duy tân. 1868: Đinh Văn Điền đề nghị mở mang
khai mỏ, đóng tàu, biệt đãi người phương Tây, khai thông buôn bán, học binh thư và huấn luyện
quân đội theo lối mới …
- Cũng trong năm 1868, Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế sau khi đi cơng cán ở Hương Cảng về
xin mở cửa biển Trà Lý (Nam Định) để thơng thương với bên ngồi, xây dựng một Hương Cảng
của Việt Nam. Một số quan lại khác (Nguyễn Hiệp, Lê Đính) cũng đề nghị duy tân…
- 1863-1871: Nguyễn Trường Tộ gửi triều đình 60 bản điều trần, đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan
lại, phát triển công thương tài chính, chấn chỉnh võ bị ngoại giao, cải tổ giáo dục… gây tiếng
vang lớn…
-> Những đề nghị cải cách duy tân đề cập đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội nước ta lúc đó,
phản ánh tâm tư muốn thốt khỏi khn khổ chật hẹp của chế độ phong kiến đương thời, đưa đất

nước thốt khỏi tình trạng lạc hậu, có thể đương đầu với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân
Pháp. Nhưng, cuối cùng, hầu hết các đề nghị cải cách đã không được thực hiện.
* Ngun nhân các cải cách khơng được thực hiện
• Những đề nghị cải cách ra đời trong điều kiện đất nước khủng hoảng về kinh tế; chính trị, xã
hội không ổn định, nhân tài vật lực kiệt quệ (yếu tố thiên thời thiếu), cản trở công cuộc duy
tân. Mặt khác, những đề nghị cải cách đó đưa ra vào lúc cuộc chiến tranh xâm lược của thực
dân Pháp đang ngày càng mở rộng, đang thu hút sự chú ý của toàn xã hội, cho nên đã bị rơi
vào quên lãng….
• Sự tồn tại của ý thức hệ phong kiến quá lâu, quá sâu, khó có thể thay đổi trong một sớm, một
chiều. Thái độ bảo thủ, cố chấp của triều đình (từ vua đến quan)
• Những đề nghị cải cách không thể đi sâu vào quần chúng nhân dân, chưa được quần chúng
tham gia đông đảo. Bản thân các đề nghị cải cách cịn có những hạn chế (tản mạn, rời rạc,
thiếu tính khả thi)
* Điều kiện để một cuộc cải cách thành cơng
- Phải có sự đồng thuận từ trên xuống dưới, từ trung ương xuống địa phương. Người lãnh đạo
phải có quyết tâm, thu phục được nhân tâm, được nhân dân ủng hộ, nhà lãnh đạo đất nước phải
biết lắng nghe ý kiến nhân dân, tiếp thu rộng rãi ý kiến nhân dân, biết phát huy trí tuệ của toàn
dân
- Nội dung cải cách phải phù hợp với đất nước, phải đánh giá đúng sự thật của đất nước, phải
nhìn thẳng vào sự thật, phải đáp ứng được những yêu cầu của đất nước đặt ra
- Phải thực hiện trong bối cảnh đất nước độc lập, có điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, hạ tầng
xã hội đảm bảo cho cải cách thành cơng
Phân tích những yếu tố tác động đến sự ra đời của phong trào yêu nước theo khuynh hướng
dân chủ tư sản đầu thế kỉ XX. Tính cách mạng của phong trào này được biểu hiện ở những
điểm nào?
* Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ra đời ở Việt Nam đầu thế kỷ XX
do tác động của các yếu tố bên trong (trong nước) và bên ngoài (thế giới)
• Điều kiện trong nước :

23


3
điểm

0,5Đ
0,25
0,25
1,0Đ
0,25
0,25
0,25
0,25

0,75
0,25
0,25
0,25

0,75
0,25
0,25
0,25
2,5
điểm
1,5Đ


Câu
3


- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp trên đất nước ta đã làm cho cơ cấu kinh
tế và xã hội Việt Nam có sự thay đổi: Sự thâm nhập phương thức sản xuất kinh tế tư bản vào
nước ta làm tan rã dần nền kinh tế tự nhiên ở nông thôn…; làm cho các giai cấp trong xã hội có
sự phân hóa, giai cấp công nhân ra đời, tầng lớp tư sản và tiểu tư sản hình thành… Các sĩ phu
Nho học cũng có chuyển biến về tư tưởng chính trị. Họ khơng chỉ đọc các kinh sách Nho giáo mà
đọc những cuốn sách mới của các tác giả Châu Âu, Trung Quốc…
- Sự bế tắc của phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam sau khi phong trào Cần vương thất bại
cho thấy sự nghiệp giải phóng dân tộc khơng gắn liền với con đường phong kiến / con đường
phong kiến không phải là sự lựa chọn của lịch sử dân tộc địi hỏi những người u nước Việt
Nam tìm con đường cứu nước mới.
• Điều kiện bên ngồi :
- Ảnh hưởng từ Trung Quốc: Phong trào cải cách chính trị - văn hóa Trung Quốc, gắn liền với
Lương Khải Siêu, Khang Hữu Vi; Cách mạng Tân Hợi (1911) nổ ra ở Trung Quốc đã làm ảnh
hưởng đến tư tưởng của các sĩ phu Việt Nam.
- Ảnh hưởng từ Nhật Bản sau 30 năm tiến hành cuộc Duy tân Minh Trị đã trở thành một cường
quốc tư bản, đánh bại được cả nước Nga Sa Hồng năm 1905 có tiếng vang lớn trên thế giới. Các
sĩ phu Việt Nam nhận thấy muốn đất nước phát triển thì phải Duy Tân theo Nhật, dựa vào Nhật.
- Ảnh hưởng từ cách mạng Pháp với những tác phẩm của Rút-xô, Mông-te-xki-ơ được dịch sang
tiếng Hàn du nhập vào nước ta… Nhiều nước phương Đông khác như Ấn Độ, Indonesia,
Philippin đã bùng nổ trào lưu cải cách Duy Tân theo khuynh hướng tư sản, gia nhập trào lưu “
châu Á thức tỉnh ”
Kết luận: Những biến đổi sâu sắc về kinh tế, xã hội đầu thế kỷ XX đã tạo cơ sở bên trong cho sự
tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản từ bên ngoài vào nước ta. Từ đó dẫn tới phong trào yêu nước
theo khuynh hướng dân chủ tư sản đầu thế kỷ XX.
* Tính cách mạng (điểm mới) của trào lưu cách mạng dân chủ tư sản đầu XX được thể
hiện:
- Thành phần lãnh đạo: văn thân, sĩ phu tư sản hóa. Đây là lớp người mang tính quá độ từ hệ tư
tưởng phong kiến sang hệ tư tưởng tư sản bởi họ là những sĩ phu phong kiến chịu ảnh hưởng của
tư tưởng dân chủ tư sản bên ngoài. Họ đã mất niềm tin vào chế độ phong kiến, cho phong kiến là
sâu mọt, là kẻ đục khoét dân, là thủ phạm làm cho đất nước suy yếu rồi mất độc lập. Họ bắt đầu

có ý thức về dân chủ, dân quyền, khái niệm “dân” và “nước” gắn liền với nhau.
- Mục tiêu đấu tranh: khơng chỉ đánh Pháp giải phóng dân tộc mà phải gắn liền với Duy tân và
thay đổi chế độ xã hội.
- Lực lượng tham gia: không chỉ có nơng dân mà có đơng đảo các tầng lớp khác (công nhân, tiểu
tư sản, địa chủ, phú nông).
- Hình thức đấu tranh: khơng chỉ hạn chế trong khởi nghĩa vũ trang mà kết hợp nhiều biện pháp
như đoàn kết dân tộc, tiến hành phong trào cải cách sâu rộng, mà điều cốt yếu là phải nâng cao
dân trí,chấn hưng dân trí, làm cho người dân ý thức được dân quyền của mình. Quy mơ: rộng
khắp, khơng chỉ trong nước mà cịn phát triển ra các nước bên ngồi.
Nêu 3 sự kiện tiêu biểu trong cuộc đời hoạt động CM của Nguyễn Ái Quốc để thấy
được Người đã từng bước giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách
mạng VN. Phân tích sự kiện có vai trị quyết định trong việc chấm dứt cuộc khủng hoảng đó.
* Ba sự kiện trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc nhằm từng bước giải quyết cuộc
khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo ở Việt Nam:
1- Ngày 5/6/1911: Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, sang phương Tây … xem nước
Pháp và các nước khác làm cách mạng như thế nào rồi trở về giúp đồng bào…=> Hướng đi mới,
mở ra hi vọng mới.
2- Tháng 12/1920: Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề
dân tộc và thuộc địa của Lê-nin => Người xác định: muốn cứu nước khơng cịn con đường nào
khác ngồi con đường cách mạng vô sản, con đường của Lê-nin và Cách mạng tháng Mười Nga
=> Bước đầu giải quyết cuộc khủng hoảng…
3- Ngày 6/1/1930: Người triệu tập, chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập
Đảng cộng sản Việt Nam
=> Chấm dứt cuộc khủng khoảng…
* Phân tích sự kiện 3, làm rõ vai trị của Nguyễn Ái Quốc
- Bằng những hoạt động cách mạng tích cực để truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin về nước, chuẩn
bị những tiền đề cho sự ra đời của đảng, đến tháng 1/1930, nhận thấy điều kiện thành lập đảng
chín muồi và yêu cầu cấp bách của việc thống nhất 3 tổ chức cộng sản, Người đã chủ động triệu

24


0,25

0,25
0,25

0,25

0,25
0,25
1,0Đ
0,25

0,25
0,25
0,25

3
điểm
1,5Đ
0,5
0,5
0,5
1,5Đ
0,5


Câu
4


Câu
5

tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản …
- Bằng uy tín của mình đã thống nhất được các tổ chức thành 1 chính đảng duy nhất lấy tên là
Đảng cộng sản Việt Nam – tổ chức tiên phong của giai cấp vô sản, đảm nhiệm sứ mệnh lãnh đạo
sự nghiệp cách mạng.
- Người đã thơng qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt…. được coi là Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng – cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo.
=> Sự ra đời của Đảng cộng sản VN với cương lĩnh chính trị đúng đắn, sáng tạo đã chấm dứt
hoàn toàn cuộc khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng ở Việt Nam. Đây vừa
là một bước ngoặt vĩ đại trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc, vừa là sự kiện quan trọng
trong cuộc đời hoạt động cách mạng của NAQ.
Trong những năm 1919-1925, ở Việt Nam có những lực lượng chủ yếu nào tham gia
phong trào dân tộc dân chủ? Dẫn chứng? Vì sao nói phong trào dân tộc dân chủ VN giai
đoạn này vẫn mang tính tự phát?
- Trong những năm 1919-1925 phong trào dân tộc dân chủ diễn ra sôi nổi với sự tham gia
của các lực lượng: tư sản, tiểu tư sản, công nhân
- Dẫn chứng
+ Hoạt động của tư sản: phát động phong trào chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa (1919), chống
độc quyền cảng Sài Gịn và độc quyền xuất khẩu lúa gạo Nam Kì (1923), thành lập Đảng lập hiến
đưa ra các khẩu hiệu đòi tự do dân chủ (1923), xuất bản báo chí…
+ Hoạt động của tiểu tư sản: thành lập các tổ chức chính trị, xuất bản báo chí và thành lập các nhà
xuất bản tiến bộ… Nổi bật là cuộc đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu (1925)
và cuộc để tang, truy điệu Phan Châu Trinh (1926).
+ Hoạt động của cơng nhân: thành lập Cơng hội (bí mật) tại Sài Gịn-Chợ Lớn (1920), nổi bật là
cuộc bãi cơng của công nhân Ba Son (8-1925)
Lưu ý: cộng điểm khuyến khích nếu học sinh có nhận xét khi nêu dẫn chứng
- Phong trào dân tộc dân chủ Việt Nam giai đoạn này vẫn mang tính tự phát vì
+ Mục tiêu đấu tranh: chủ yếu đòi quyền lợi kinh tế và quyền tự do dân chủ trước mắt…

+ Các cuộc đấu tranh diễn ra lẻ tẻ, thiếu sự liên kết phối hợp, thiếu tổ chức lãnh đạo…
+ Ý thức giác ngộ của các giai cấp chưa cao. Đặc biệt giai cấp công nhân chưa ý thức được sứ
mệnh lịch sử của mình…

0,5
0,25
0,25

3,0
điểm
0,5Đ
1,5Đ
0,5
0,5

0,5
1,0Đ
0,25
0,5
0,25

Lập bảng thống kê các hình thức mặt trận dân tộc thống nhất trong giai đoạn 1930-1945
theo các tiêu chí: tên mặt trận, thời gian tồn tại, nhiệm vụ/mục tiêu. Hãy phân tích vai trị
của 1 mặt trận đã đóng góp trực tiếp vào thắng lợi của Cách mạng Tháng 8 năm 1945?
* Bảng về các hình thức Mặt trận:
Tên Mặt trận
Thời gian tồn tại
Mục tiêu
Hội phản đế đồng minh Đơng Dương
Khơng tồn tại trên thực tế vì vừa ra đời thì phong trào 1930-1931 bị đàn áp


2,5
điểm

Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (đến tháng 3/1938 đổi thành mặt trận thống
nhất dân chủ Đơng Dương)
7/1936- 11/1939
Đồn kết tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân Đơng Dương đấu tranh cho những mục tiêu địi
dân sinh, dân chủ, cơm áo, hịa bình…
Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đơng Dương
11/1939-5/1941
Đồn kết mọi lực lượng dân tộc để tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu
là đấu tranh địi độc lập cho các dân tộc Đơng Dương…
Mặt trận Việt Minh
5/1941- 3/1951
Đoàn kết toàn thể dân tộc Việt Nam để: Làm cho nước Việt Nam được độc lập, dân Việt Nam
được sung sướng, tự do…

0,5

25

1,75
Đ
0,25

0,5

0,5



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×