.
^
*
HỘ Tư PHáV
Bộ g i á o d ụ c Và đ à o
tạo
TRƯƠNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
Ỉ
NGUYỄN THỊ THU HUYẺN
é
*H PHONG,' CHƠNG TỎI
CAP TÀI SA '
9 TRỘM
•
í ẺN
OIA BAN THÀNH PHỖ ĐÀ NANG
r VI
VM VẢN THaC 1 ỹ l u ậ t h o í
•
HÀ NĨI • NẬM 2007
*
•
BỘ G IÁ O DỤC VÀ ĐÀO TẠ O
BỘ T ư PH Á P
TRƯ Ờ N G ĐẠI H Ọ C LU Ậ T H À N Ộ I
NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Tội phạm học và điều tra tội phạm
Mã íỉố
: 60 38 70
LUẬN
VĂN THẠC
SỸ LUẬT
HỌC
•
•
•
•
THƯ VI ỆN
TRƯỜNGĐAI HOCLŨẢTHANƠI
PHỊNGDOC 1 9 5 $
N G Ư Ờ I H Ư Ớ N G DẪN: GS. TS N G U Y ỄN n g ọ c h ò a
HÀ N Ộ I - 2007
Ẩ ỉả £ e ẩ s n Ể& t
Qua thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và tìm hiểu cơng tác
ứìực tiễn , được sự hướng dẫn, giảng dạy của q tínầy cơ, sự quan tâm
g iúp đỡ nhiệt tình của cơ quan cùng với sự đóng góp ý kiến của bạn
bè, đồng nghiệp, tơi đã hồn thânh Luận văn Thạc sỹ Luật học. Qua
đây, tôi xừi gởi lời cẩm ơn chân tiĩành đến:
Ban Giám hiệu cùng quý thầy cô Trường Đại học Luật Hà N ộ i
các Giáo sư, Phó Giáo SI r, Tiến s ĩ đã tận tình giẩng dạy, truyền đạt
nhiều kiến tiĩức, kừửi nghiệm quý báu trong su ố t tììời gian học tập tại
trường.
Đặc biệt, tơi xừì được bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tớ i tìĩầv
giáo Nguyễn Ngọc Hồ - N gười đã dành nhiều thời gian, công sức và
tận tình hướng dẩn, giúp đỡ tơi trong su ố i q trình thực hiện luận
văn này.
Cẩm ơn tồn thê học viên Cao học Luật Khoá XII, bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã nâng đõ, động viên, g iú p đỡ tôi trong su ố t tiĩời
gian học tập.
Tri ân qu ý thầy cô!
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
1
Chương 1: Tình hỉnh tội phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà
Nằng
5
1.1 Thực trạng, cơ cậu và tính chất của tình hình tội phạm tội trộm cắp tài san
trên địa bàn thành phố Đà Năng
1.2 Những đặc điểm về nhân thân của người phạm tội trộm cắp tài sản
5
24
1.3 Động thái của tình hình tội phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố
Đà Nâng
30
Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm tội trộm cắp tài sản
trên địa bàn thành phố Đà Nẳng
34
2.1 Nguyên nhân và điều kiện về kinh tế - xã hội
34
2.2 Nguyên nhân và điều kiện liên quan đến văn hoá, giáo dục
37
2.3. Nguyên nhân và điều kiện liên quan đến yếu kém trong quản lý nhà nước về
trật tự, an toàn xã hội
41
2.4 Nguyên nhân và điều kiện liên quan đến các hạn chế trong hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án
44
C hương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội trộm
cắp tài san trên địa bàn thành phố Đà Nang
48
3.1 Dự báo tình hinh tội phạm của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà
Nang đến năm 2010
48
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản
trên địa bàn thành phố Đà Nang
49
K ết luận
65
Danh muc tài liêu tham khảo
66
]
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong thời gian vừa qua, Thành phố Đà Nàng đã đạt được những kết quá
quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triến; Thành phố đã có nhiều
thay đơi trên mọi phương diện chính trị, kinh tế. văn hoá - xã hội. Tuy nhiên,
bên cạnh nhũng thành tựu đã đạt được thỉ nền kinh tế thị trường cũng đã tạo ra
những ành hưởng tiêu cực cho đời sổng xã hội. Đó là một trong những ngun
nhân của tình hình tội phạm nói chung cũng như của tình hình tội phạm tội
trộm cắp tài sản nói riêng. Trong thời gian qua, tình hình tội phạm tội trộm cắp
tài sản có chiều hướng gia tăng với tính chất, mức độ hậu quả ngày càng
nghiêm trọng, gây thiệt hại đáng kể về tài sản và kéo theo sự mất trật tự trị an
xã hội. Số lượng tội phạm tội trộm cắp tài sản luôn chiếm tỷ lệ cao so với
những loại tội phạm khác. Trong khi đó chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách độc lập nhưng toàn diện về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Thành phố Đà
Nằng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách tồn diện và có hệ thống những
vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình tội phạm tội trộm cắp tài sản trên địa
bàn thành phố Đà Nang và qua đó đề xuất các biện pháp đấu tranh phịng
chống tội loại tội phạm này là một yêu cầu cấp bách, có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn.
2. Tình hình nghiên cưu
Việc nghiên cứu tội trộm cắp tài sản trong luật hình sự Việt Nam đã
được một số tác giả đề cập đến ở những khía cạnh và mức độ khác nhau trong
nhiều cơng trình nghiên cứu. Trước hết, tội trộm cắp tài sản được nghiên cứu
tương đối nhiều dưới góc độ luật hình sự. Các cơng trình nghiên cứu theo
hướng này có thế được nêu ở đây là các Giáo trình đại học như Giáo trình Luật
hình sự cua Trường Đại học Luật Hà Nội, cua Khoa Luật Đại học quốc g ia ...;
các Bỉnh luận khoa học BLHS như “Bình luận khoa học Bộ luật hỉnh sự” cua
Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp...D ưới góc độ tội phạm học,
2
tội trộm cắp tài sản cũng đã được nghiên cứu ưong một số cơng trinh. Đó là
những cơng trình nghiên cứu tội phạm này trong tổng thể của cả nhóm tội như
luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Chí “Trách nhiệm hình sự đối với các
tội xâm phạm sở hữu”; hay luận văn thạc sĩ cua tác giá Lê Thị Khanh “Đấu
tranh phòng, chống các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn
tính Thanh Hố” . Bên cạnh đó, đã có một số Luận văn Thạc sĩ nghiên cứu về
riêng tội trộm cắp tài sản như: Luận văn thạc sỹ cúa Thân Như Thành: “Đấu
tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận
văn thạc sỹ của Nguyễn Gia Hồn: “Đấu tranh phịng ngừa và chống tội trộm
căp tài sản trong qn đội” . Trong các cơng trình nghiên cứu riêng về tội trộm
cắp tài sản như vậy chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề này trên địa
bàn thành phố Đà Nang. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đấu tranh
phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nang”.
3. M ục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của Luận văn là nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
thành phố Đà Náng.
Đê đạt được những mục đích trên, Luận văn đặt ra những nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Nghiên cứu thực trạng, diễn biến của tình hình tội phạm tội trộm cắp
tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nang từ năm 1998-2005
- Nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm tội trộm
cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nầng từ năm 1998-2005.
- Đề xuất các giải pháp có thể áp dụng trong thực tiễn đấu tranh phòng,
chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nang.
I
3
4. Phạm vi nghiên cứu
Đe tài được nghiên cứii dưới góc độ tội phạm học và giới hạn từ năm
199H đến 2005
s. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật, Luận văn sử dụng
tông hợp các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê hình sự, phương
pháp phân tích, phương pháp so sánh, tống hợp, phương pháp điều tra xã hội,
phương pháp dự báo khoa học.
6. Những đóng góp của Luận văn
- Luận văn đã đánh giá thực trạng, diễn biến của tỉnh hình tội phạm tội
trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nang trong giai đoạn từ năm 1998
2005, đồng thời lý giải một cách khoa học những nguyên nhân và điều kiện của
tinh hình đó.
- Luận văn cũng đã dự báo tình hình tội phạm tội trộm cắp tài sản trên
địa bàn thành phố Đà Nằng trong thời gian tới và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm này trên địa bàn thành phố
Đà Nằng.
7. C ơ cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Tình hỉnh tội phạm tội trộm cắp tái sản trên địa bàn thànli phố
Đà Nầng
1.1. Thực trạng, cơ cấu và tính chất của tình hình tội phạm tội trộm cắp
tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nàng
1.2. Những đặc điếm về nhân thân của người phạm tội trộm cắp tài sản
4
1.3. Động thái của tình hình tội phạm tội trộm cắp tài sản trên địa bàn
thành phố Đà Nang
Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm tội trộm
cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nang
2.1. Nguyên nhân và điều kiện về kinh tế - xã hội
2.2. Nguyên nhân và điều kiện về văn hoá, giáo dục
2.3. Nguyên nhân và điều kiện liên quan đến yếu kém trong quản lý nhà
nước về trật tự, an toàn xã hội
2.4. Nguyên nhân và điều kiện liên quan đến các hạn chế trong hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án
Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội
trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nang
3.1 Dự báo tình hình tội phạm của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thành
phố Đà Nằng đến năm 2010
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp
tài sản trên địa bàn thành phố Đà Nãng
5
Chương 1
T ÌN H H ÌN H T Ộ I P H Ạ M T Ộ I T R Ộ M C Ắ P T À I SẢN
T R Ê N Đ ỊA BÀN T H À N H PH Ố ĐÀ N Ả N G
1.1 T h ự c trạ n g , cơ cấu và tín h c h ấ t của tình hìn h tội p h ạm tội trộ m
cắp tài sản trê n đ ịa b àn th à n h phố Đ à N ẩng
1.1.1 T h ự c trạ n g của tìn h hìn h tội p h ạm
Số liệu thống kê của Toà án nhân dân thành phố Đà N ằng từ năm 1998 2005 cho thấy, Toà án nhân dân thành phố và toà án các quận, huyện đã xét xử
sơ thẩm 1187 vụ án phạm tội trộm cắp tài sản với tổng số bị cáo là 1448 bị cáo.
Trung bình hằng năm trên địa bàn thành phố Đà N ằng có hơn 148 vụ với hơn
181 bị cáo phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử. Nếu tính bình quân số vụ phạm
tội trộm cắp tài sản trên số dân thì hàng năm cứ 100000 dân có khoảng 20 vụ
trộm cắp tài sản vói 23 người phạm tội trộm cắp tài sản bị xét xử.
Dưới đây là bảng số liệu thể hiện số vụ án và số bị cáo phạm tội trộm cắp
tài sản được xét xử sơ thẩm trên địa bàn thành phố Đà N ằng từ năm 1998-2005.
B ảng số 1.1: Số vụ và số bị cáo bị xét xử sơ thẩm về tội trộm cắp tài sản
trên địa bàn thành phố Đà N ăng từ năm 1998-2005
Năm
Số vụ
Số bị cáo
1998
83
96
1999
121
142
2000
144
170
2001
155
204
2002
160
208
2003
153
185
6
2004
176
220
2005
195
223
Tổng cộng
1187
1448
Để có thể thấy được rõ hơn thực trạng của tình hình tội phạm tội trộm
cắp tài sản chúng ta cần so sánh tình hình tội trộm cắp tài sản trong mối tương
quan với tình hình tội phạm nói chung cũng như với tình hình các tội xâm phạm
sở hữu nói riêng trên địa bàn thành phố Đà Nằng. Trong thời gian 8 năm qua,
trên địa bàn thành phố Đà Nẳng đã đưa ra xét xử 4614 vụ phạm tội nói chung
với 7145 bị cáo, như vậy so với tổng số vụ phạm tội nói chung thì tỷ lệ tội trộm
cắp tài sản chiếm 25,72%. Cũng trong thời gian trên so với tổng số các vụ xâm
phạm sở hữu thì tỷ lệ tội trộm cắp tài sản chiếm 46,42% (1187 vụ/ 2546 vụ).
Nhìn chung, so với tổng số các vụ phạm tội nói chung và với các vụ phạm tội
xâm phạm sở hữu thì tội trộm cắp tài sản chiếm tỷ lệ cao (xem biểu đồ số 1.1, 1.2)
Biếu đồ Số ĩ . ĩ : Số vụ trộm cắp tài sản và số vụ các tội phạm khác
2 5 .7 2 %
□ Số vụ phạm tộ i khác □ số vụ trộ m c á p tà i sản
7
Biểu đồ số 1.2: Số vụ phạm tội trộm cắp tài sản và số vụ phạm tội xâm
phạm sở hữu khác
53.58%
□ SÔ v ụ p h ạ m t ộ i xâm p h ạ m s ò h ữ u k h á c
B S ấ v ụ tr ộ m c ắ p tà i s ả n
Dưới đây là bảng số liệu chi tiết về số vụ :ũng như số bị cáo của tội trộm
cắp tài sản, của tội phạm nói chung và của các tội xâm phạm sở hữu trên địa
bàn thành phố Đà Nằng trong từng năm.
— 2-. _____
T"fc
_ ^ỉ
í
^_
o_ Ạ * ___
'
1
*
_
r
1
. A ♦
.
/\
r
w
. \ •
t
r
•
r
r\
AỊ
1
•
Báng so 1.2; !SƠ vụ, sơ bị cáo của tội trộm căp tài sản so với sô vụ, sô bị
cáo của tội phạm nói chung
Năm
Tội trộm cắp tài sản (1)
Tội phạm nói chung (2)
Số vụ/số bị cáo
Số vụ/Số bị cáo
1998
83/96
481/798
17,26%/12,03%
1999
121/142
606/990
19,96%/14.34%
2000
144/170
514/826
28,01 %/20,58%
2001
155/204
519/789
29,86%/25,85%
2002
160/208
530/815
30,18%/25,52%
Tỷ lệ % (l)/(2)
8
2003
153/185
602/797
25,41%/23,21%
2004
176/220
62>/973
28,11%/22,61%
2005
195/223
7361.157
26,49%/19,27%
Tồng cộng
1187/1448
4614/7145
25,72% /20,26%
nàng số 1.3: s ổ vụ, số bị cáo của tội trộn cắp tài sản so với số vụ, số bị
cáo của các tội xâm phạm sở hữu
Năm
Tội trộm cắp (1)
Các tội xâm phạm sỡ hữu (2)
Số vụ/số bị cáo
Số vụ/Số bị cáo
1998
83/96
199/222
41,70%/43,24%
1999
121/142
247/312
48,98%/45,51%
2000
144/170
315/329
45,71%/51,67%
2001
155/204
344/401
45,05%/50,87%
2002
160/208
348/412
45,97%/50,48%
2003
153/185
346/421
44,21%/43,94%
2004
176/220
359/434
49,02%/50,69%
2005
195/223
388/502
50,25%/44,42%
Tổng cộng
1187/1448
2546/3033
46,42 %/47,74%
Tỷ lệ % (l)/(2)
Căn cứ vào số liệu được tính tốn trong bảng thống kê trên đây, chúng ta
có các biểu đồ so sánh sau đây:
9
Biếu đồ sô 1.3: So sánh sô vụ phạm tội trộm căp tài sản với số vụ phạm
tội xâm phạm sở hữu và vói số vụ phạm tội nói chung
1998
1999
2000
2001
2002
n S ố v ụ p h ạ m tộ i E s ố v ụ xâm p h ạ m s ở h ữ u
2003
2004
2005
o SỐ v ụ t r ộ m c á p tà i sả n
Biếu đồ số 1.4: So sánh số bị cáo phạm tội trộm cắp tài sản với số bị cáo
phạm tội xâm phạm sở hữu và với số bị cáo phạm tội nói chung
1400
1200
1000
800
6 00
400
200
0
1998
1 999
20 0 0
2001
2002
2003
□ Số bị cáo phạm tội nói chung
B Số bị cáo phạm tội xâm phạm sở hữu
□ Sô bị cáo phạm tội trộm cáp tài sản
2004
2005
10
Dưới đây là tương quan giữa tình hình tội trộm cắp tài sản ở Đà Nằng so
với toàn quốc. X ét mối tương quan và tỷ lệ giữa tội trộm cắp tài sản và tội phạm
nói chung cho thấy: Trong 8 năm tồn quốc có 373733 vụ phạm tội nói chung
với 571268 bị cáo, trong đó có 98691 vụ trộm cắp tài sản với 148572 bị cáo đã
được đưa ra xét xử sơ thẩm. So với toàn quốc thi số lượng vụ phạm tội trộm cắp
tài sản tại Đà N ằng chiếm tỷ lệ thấp so với toàn quốc, chỉ chiếm khoảng 1,2%
(1187 vụ/ 98691 vụ).
Dưới đây là bảng số liệu về số vụ, số bị cáo phạm tội nói chung, tội trộm
cắp tài sản trên toàn quốc và số vụ phạm tội nói chung, tội trộm cắp tài sản trên
địa bàn thành phố Đ à N ằng từ năm 1998-2005.
Bảng số 1.4: s ố vụ, số bị cáo phạm tội nói chung cũng như phạm tội
trộm cắp tài sản trên tồn quốc và số vụ phạm tội nói chung cũng như phạm tội
trộm cắp tài sản trên địa bàn thành phố Đà N ằng
Năm
Toàn quốc
Tại Đà Năng
Tỷ lệ soẨvụ/ soẨ1bị• cáo
rrt •» I ^
i
r
phạm tội trộm căp tài
Số vụ/số bị cáo
Số vụ/ số bị cáo
Số vụ/số bị
Số vụ/ số bị
phạm tội nói
phạm tội trộm
cáo phạm
cáo phạm
chung
cắp tài sản
tội nói
tội trộm
chung
cắp tài sản
sản tại Đà Năng so với
số vụ/ số bị cáo trên
toàn quốc
1998
45.780/75656
3942/7157
481/798
83/96
2,1%/1,34%
1999
58094/91508
15274/22222
606/990
121/142
0,79%/0,64%
2000
41409/61.491
12637/19.099
514/826
144/170
l,139%/0,89%
2001
41265/58.221
12793/18.810
519/789
155/204
1,21%/1,08%
2002
43012/61.256
12731/18.327
530/815
160/208
1,256%/1,14%
2003
45949/68.365
12590/18.871
602/797
153/185
l,21%/0,98%
11
2004
48289/75.453
13727/20.859
626/973
176/220
1,28% /1,05%
2005
49935 /7 9 .3 1 8
15114/23.227
736/1.157
195/223
l,2 9 % /0,96%
Tồng
373733/571268
98691/148572
4614/7145
1187/1448
l,2% /0,97%
Từ số liệu được thống kê nêu trên cho thấy, tội trộm cắp tài sản trong
tồn quốc nói chung và ở Đà Nằng nói riêng ln chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu
của tình hình tội phạm nói chung.
Khi đánh giá thực trạng tình hình tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn
thành phố Đà N ang, bên cạnh việc phân tích số liệu thống kê xét xử chúng ta
cũng cần phải nghiên cứu số liệu của tình hình tội phạm của cơ quan cảnh sát
điều tra và Viện kiểm sát để thấy được một cách đầy đủ thực trạng tội trộm cắp
tài sản trên địa bàn thành phố Đà Năng.
Bảng số 1.4: số vụ, số người phạm tội trộm cắp tài sản đã được phát
hiện, điều tra, truy tố, xét xử
Năm
Số vụ/số
Số vụ/số
Sổ vụ/sổ
Số vụ/Số
người đã
người đã
bị can đã
bị cáo đã
được
được
bị truy
được
phát
điều tra
tố
đưa ra
hiện
(2)
(3)
Tỷ lệ %
(4)/(l)
(4)/(2)
(4)/(3)
xét xử
(4)
(1)
1998
200/214
113/142
90/107
83/96
41,5%/44,85%
73,5%/67,6%
92,22%/89,7%
1999
254/297
128/158
123/145
121/142
47,63%/47,8%
94,5%/89,9%
98,37%/97,7%
2000
212/252
155/190
152/181
144/170
67,9%/67,46%
92,90%/89,47%
94,73%/93,9%
2001
222/255
161/224
165/216
155/204
69,81%/80%
96,27%/91,07%
93,93%/94,4%
12
2002
198/231
170/227
168/221
160/208
80,8%/90,04%
9 4,11%/90,30%
95,23% /94,l%
2003
193/218
158/197
155/190
153/185
79,3%/84,86%
96,83%/93,9%
98,7%/97,36%
2004
270/302
218/250
180/229
176/220
65,2%/72,84%
80,73%/88%
97,77% /96,l%
2005
300/316
240/278
198/228
195/223
65%/70,56%
81,25%/80,21%
98,48%/97,8%
Tổng
1.849/1.985
1.343/1.666
1.231/1.517
1.187/1.448
88,38% /86,91%
96,42%/95,45%
64,19%/72,94%
cộng
Qua số liệu thống kê trên chúng ta thấy có khoảng cách tương đối lớn
giữa số vụ và số người đã bị xét xử về tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Đà Nằng
với số vụ và số người có hành vi trộm cắp tài sản đã được phát hiện. Vì vậy,
nếu chỉ nhìn vào số liệu của cơ quan xét xử thì chưa thể thấy hết được thực
trạng của tình hình tội phạm tội trộm cắp tài sản. Các số liệu này cũng chưa
phản ánh được đầy đủ thực trạng của tình hình tội phạm vì vẫn cịn những vụ,
những người phạm tội trộm cắp tài sản chưa bị phát hiện, chưa bị xử lý và thuộc
về phần tội phạm ẩn. Thực tiễn cho thấy, khơng có m ột tỷ lệ tội phạm ẩn chung
cho tất cả mọi tội phạm, m à mỗi loại tội phạm có m ột tỷ lệ ẩn khác nhau và ở
từng khoảng thời gian khác nhau thì tỷ lệ đó cũng khác nhau. Phải nhìn tội
phạm ẩn trong tổng thể tình hình tội phạm nói chung mới thấy được tồn cảnh
về bức tranh tình hình tội phạm ở từng địa bàn, từng khoảng thời gian nhất định
qua đó mới có thể đề ra được các biện pháp đấu tranh phòng ngừa, đặt cuộc đấu
tranh nhàm ngăn chặn và đẩy lùi tội phạm trước hết phải hướng vào việc hạn
chế phần tội phạm ẩn và phải xem đây là một trong những mục tiêu trước mắt
và lâu dài của cuộc đấu tranh phịng chống tội phạm, có như vậy mới đấu tranh
phịng chống tội phạm nói chung và tội trộm cắp tài sản nói riêng một cách có
hiệu quả.
Tội trộm cắp tài sản ở Đà Năng có tỷ lệ ẩn cao hơn so với các tội xâm
phạm sở hữu và các tội nghiêm trọng khác. Qua kết quả khảo sát điều tra xã hội
13
học với 1000 dân trên địa bàn 07 quận, huyện tại thành phố Đà N ang cho thấy,
tội trộm cắp tài sản ở Đà N àng có tỷ lệ ẩn cao hơn hẳn tội cướp tài sản, cưỡng
đoạt tài sản, cướp giật tài sản. Đa số những người được phỏng vấn trả lời, do
tâm lý ngại tiếp xúc với cơ quan chức năng, không tin vào kết quả điều tra hoặc
do giá trị tài sản bị mất không nhiều nên khi bị trộm cắp thường không muốn
khai báo như khi bị cướp, bị cưỡng đoạt hoặc bị cướp giật. M ặt khác, cũng có
trường hợp hành vi phạm tội thực tế đã xảy ra, các cơ quan chức năng đã nắm
được nhưng vì nhiều ngun nhân khác nhau người có hành vi phạm tội chưa
phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong tổng số vụ được phát hiện mới chỉ điều tra
được khoảng 72,63% số vụ phạm tội, còn tới 27,37% số vụ chưa được điều tra
và do vậy chưa được xử lý.
1.1.2 C ơ cấ u và tín h ch ấ t của tình hình tội phạm
Đặc điểm về cơ cấu và tính chất thường được coi là những đặc điểm về
mặt định tính của tình hình tội phạm. Giữa cơ cấu và tính chất của tình hình tội
phạm có quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cấu của tình hình tội phạm là yếu tố
phản ánh tính chất của tình hình tội phạm. Qua cơ cấu của tình hình tội phạm
theo tiêu thức nhất định có thể rút ra được nhận xét về tính chất của tình hình tội phạm.
- v ề cơ cấu của tình hình tội phạm trộm cắp tài sản
+ Cơ cấu giữa tội trộm cắp tài sản với các tội phạm trong nhóm tội xâm
phạm sở hữu: Để làm rõ cơ cấu của tội trộm cắp tài sản trong nhóm các tội xâm
phạm sở hữu chúng ta có thể xem xét tỷ lệ giữa tội trộm cắp tài sản với một số
tội thường xảy ra trong nhóm các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn thành phố
Đà Nang như tội cướp tài sản, cưõng đoạt tài sản, cướp giật tài sản.
Dưới đây là bảng số liệu về số vụ, số bị cáo phạm tội các tội xâm phạm
sở hữu trên địa bàn thành phố Đà Nẳng từ năm 1998-2005.
B ảng số 1.5; số vụ, số bị cáo phạm các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn
thành phổ Đà N ẳng từ năm 1998-2005
14
Tội danh
Số vụ
Số bị cáo
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Số vụ
số bị cáo
Cướp tài sản
390
420
15,318%
13,847%
Cưỡng đoạt tài sản
277
292
10,879%
9,627%
Cướp giật tài sản
282
315
11,076%
10,385%
Trộm cắp tài sản
1187
1448
46,62%
47,74%
Tội khác
410
558
16,103%
18,397%
Tổng cộng
2546
3033
Căn cứ vào bảng số liệu trên cho thấy, trong cơ cấu các tội xâm phạm sở
hữu thì tội trộm cắp tài sản chiếm tỷ lệ cao nhất kể cả về số vụ và về số người
phạm tội. Trong 8 năm qua đã xảy ra 2546 vụ xâm phạm sở hữu, trong đó có
1187 vụ trộm cắp tài sản chiếm tỷ lệ 46,62% trong tổng số các vụ xâm phạm sở
hữu. Số bị cáo của tội trộm cắp tài sản chiếm 47,74% (1448/3033) trong tổng số
bị cáo phạm tội xâm phạm sở hữu (xem biểu đồ 1.5, 1.6).
Biểu đồ 1.5: Cơ cấu số vụ phạm tội trộm cắp tài sản trong tổng số vụ
xâm phạm sở hữu từ năm 1998-2005
10.879%
1.076%
□ Cướp tài sản D Cưỡng đoạt tài sản □ Cướp giật tài sản C3 T rộ m cáp tàỉ sản □ T ộ i khác
15
Biếu đồ số 1.6: Cơ cấu số người phạm tội trộm cắp tài sản trong tổng số
người phạm tội xâm phạm sở hữu từ năm 1998-2005
18 .3 9 8 %
1 3 .8 4 8 %
4 7 .7 4 2 %
E3 Cướp tài sản □ C ưỡng đoạt tài sản □ Cướp giật tài sản £3 T rộm cắp tà i sản 01 T ộ i khác
Như vậy, so sánh tội trộm cắp tài sản với m ột số tội trong nhóm tội xâm
phạm sở hữu cho thấy số vụ cũng như số người phạm tội trộm cắp tài sản chiếm
tỷ lệ cao nhất, sau đó đến tội cướp tài sản, cướp giật tài sản và cuối cùng là tội
cưỡng đoạt tài sản.
+ Cơ cấu theo loại tội phạm - tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất
nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng:
Bảng số 1.6: Cơ cấu tội trộm cắp tài sản theo loại tội phạm (tội ít nghiêm
trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng)
Năm
Số
ít nghiêm trọng
N ghiêm trọng
Rất nghiêm
Đặc biệt
trọng
nghiêm trọng
người
phạm
tội
Số
người
Tỷ lệ
(3)/(2)
Số
người
Tỷ lệ
(5)/(2)
Số
người
Tỷ lệ
(7)/(2)
Số
người
Tỷ lệ
(9)/(2)
16
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
1998
96
80
83,33%
16
16,67%
0
0%
0
0%
1999
142
115
80,98%
23
16,20%
4
2,81%
0
0%
2000
170
146
85,88%
20
11,76%
4
2,35%
0
0%
2001
204
164
89,39
40
19,61%
0
0%
0
0%
2002
208
157
75,48%
45
21,63%
6
2,88%
0
0%
2003
185
115
62,16%
62
33,51%
8
4,32%
0
0%
2004
220
159
72,27%
55
25%
6
2,73%
0
0%
2005
223
143
64,12%
70
31,39%
10
4,48%
0
0%
1448
1079
74,52%
331
22,86%
38
2,62%
0
0%
*9
A
Tông
cộng
Bảng số liệu trên cho thấy: Trong tổng số 1448 người phạm tội trộm cắp
tài sản có tới 1079 người phạm tội ít nghiêm trọng, chiếm 74,52% , số người
phạm tội nghiêm trọng có 331 người chiếm 22,86% và số người phạm tội rất
nghiêm trọng chỉ có 38 người chiếm tỷ lệ 2,62% %. N hư vậy, số người phạm
tội ít nghiêm trọng chiếm tỷ lệ cao nhất; số người phạm tội rất nghiêm trọng
chiếm tỷ lệ rất nhỏ và khơng có người nào phạm tội đậc biệt nghiêm trọng.
+ Cơ cấu theo các khung hình phạt đã được áp dụng (khung 1, khung 2,
khung 3, khung 4):
Bảng số 1.7: Cơ cấu tội trộm cắp tài sản theo khung hình phạt được áp dụng
Năm
1998
r p Ã1
Ar I *
/
I ông sô bị cáo
Khung 1 và khung 2
Khung 3 và khung 4
96
96
0
17
thưviện
ĨRỰỜNGĐAIHOCLŨÂĩ HANỎI
Vị 1'Iilơ LJUL
1999
142
138
4
2000
170
166
4
2001
204
204
0
2002
208
202
6
2003
185
177
8
2004
220
214
6
2005
223
213
10
Tổng cộng
1448
1410
38
Căn cứ vào bảng số liệu trên cho thấy, người phạm tội trộm cắp tài sản bị
xét xử theo khung 1 và khung 2 chiếm số lượng lớn (gần 97,37%); trong khi số
người bị xét xử theo khung 3 và khung 4 chiếm tỷ lệ rất thấp (chỉ khoảng 2,63%).
+ Cơ cấu theo loại và mức hình phạt đã tuyên đối với các bị cáo:
Bảng số 1.8: Cơ cấu tội trộm cắp tài sản theo loại và mức hình phạt đã tun
Năm
T
7
^
r
A 1 ■
t
Tơng sơ bị cáo
Cải tạo
Hình phạt tù có thời hạn
khơng giam
giữ
Từ 3 năm tù
Trên 3 năm
Từ 7 năm
trở xuống
đến dưới 7
đến 20 năm
năm
1998
96
28
53
14
01
1999
142
29
85
24
04
2000
170
30
100
35
05
18
2001
204
30
137
34
03
2002
208
38
130
32
08
2003
185
28
121
26
10
2004
22 0
33
140
37
10
2005
223
35
144
33
11
Tổng cộng
1448
251
910
235
52
Căn cứ vào bảng sổ liệu trên cho thấy, hình phạt tù chiếm phần lớn trong
các loại hình phạt đã tun (1197/1.448 = 82,66% ). Trong đó, hình phạt tù từ 3
năm trở xuống chiếm tỷ lệ cao nhất (910/1197 = 62,84% ); hình phạt tù từ 7 năm
đến 20 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất (52/1197 = 3,59%).
+ Cơ cấu tội trộm cắp tài sản theo hình thức phạm tội - Phạm tội riêng lẻ
và phạm tội dưới hình thức đồng phạm:
Theo số liệu thống kê, trong 1187 vụ án trộm cắp tài sản được đưa ra xét
xử có 990 vụ phạm tội riêng lẻ chiếm 83,40%; cịn lại 197 vụ phạm tội dưới
hình thức đồng phạm chiếm 16,60%. Trong 197 vụ phạm tội dưới hình thức
đồng phạm chỉ có 52 vụ là phạm tội có tổ chức. N hưng đây lại là những vụ có
tính chất phức tạp hơn nhiều so với các vụ đồng phạm thơng thường, thể hiện
có sự câu kết chặt chẽ, có sự phân cơng vai trị rõ ràng giữa những người đồng
phạm; số tài sản bị chiếm đoạt trong các vụ này thường có giá trị lớn. Ví dụ như
các vụ trộm cắp tài sản do Nguyễn Công Khanh cầm đầu cùng đồng bọn là
Trương Công Nghĩa, N guyễn Văn Xuân, Trần Kiều Tiên. N hóm phạm tội này
đã thực hiện tổng cộng hơn 50 vụ trộm cắp tài sản ở quận Hải Châu, c ẩ m Lệ và
các quận khác trên địa bàn thành phổ.
- v ề tính chất của tình hình tội phạm tội trộm cắp tài sản
19
Bảng số 1.9: Tình hình trộm cắp tài sản ở các quận, huyện trên địa bàn
thành phố Đà N ằng từ năm 1998-2005
Địa bàn
Tổng
Tổng
hành
số vụ
số
chính
người
Thời gian gây án
Nơi gây án
Tài sản bị chiếm đoạt
8h -
16-
23h-
Nhà
Địa
Nơi
Xe
Vàng
16h
23h
8h
dân
bàn
khác
máy
tiền
Video
Tivi
cơng
Tài
sản
khác
cộng
Hải
409
480
55
56
298
127
116
166
175
124
28
81
276
331
30
59
187
110
56
110
121
80
19
56
210
266
22
54
134
88
61
61
100
63
17
30
Ngù Hành Son
150
192
41
26
83
78
35
37
80
35
13
22
Son
102
140
28
23
51
52
21
29
53
27
6
16
63
96
13
18
32
36
16
11
30
17
5
12
133
161
26
37
70
89
28
16
71
34
11
17
1343
1666
215
273
855
§80
333
430
630
380
99
234
Châu
Thanh
Khê
Liên
Chiểu
Trà
Cẩm
Lệ
Hồ
Vang
Tơng
cộng
20
Từ các số'liệu trong bảng thống kê trên chúng ta có thể rút ra được những
nhận xét sau:
+ v ề địa bàn xảy ra tội trộm cắp tài sản
Tình hình tội phạm chịu ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội trên một
địa bàn nhất định. Nói đến tình hình tội phạm khơng thể nói đến tình hình tội
phạm chung chung mà phải nói đến tình hình tội phạm trong m ột địa bàn nhất
định, trong một khoảng thời gian nhất định để tìm ra quy luật của tội phạm này,
qua đó đề ra các biện pháp phịng ngừa hữu hiệu.
Phân tích 1343 vụ trộm cắp tài sản xảy ra trong thời gian từ năm 1998
2005 ở Đà N ang cho thấy, số vụ trộm cắp tài sản ở quận Hải Châu có 409 vụ
chiếm tỷ lệ 30,46% , ở quận Thanh Khê có 276 vụ chiếm tỷ lệ 20,56%, ở quận
Liên Chiểu có 210 vụ chiếm 15,63%, ở quận N gũ H ành Sơn có 150 vụ chiếm tỷ
lệ 11,16%, ở quận Sơn Trà có 102 vụ chiếm tỷ lệ 7,59%, ở huyện Hồ Vang có
133 vụ chiếm tỷ lệ 9,90%, ở quận c ẩ m Lệ có 63 vụ chiếm tỷ lệ 4,69%. N hư
vậy, Quận có tỷ lệ vụ phạm tội trộm cắp tài sản cao nhất là quận Hải Châu và
quận có tỷ lệ vụ phạm tội trộm cắp tài sản thấp nhất là quận c ẩ m Lệ (Quận mới
tách ra từ huyện Hồ Vang), (xem biểu đồ 1.7).
Biểu đồ 1.7; Tình hình tội trộm cắp tài sản ở các quận, huyện trên địa
bàn Đà Năng
4.69%
7.59%
□ Hải Châu □ Thanh Khề ra Liên Chiều □ Ngũ Hành Sam ữl H oà Vang EO cầm L ệ 0 Sơn Trà
21
Ngồi việc nghiên cứu địa bàn hành chính thì việc nghiên cứu, phân tích
những địa điểm mà tội trộm cắp tài sản thường xảy ra sẽ cho phép chúng ta rút
ra những nhận xét phục vụ cho công tác .đấu tranh phịng, chống tội trộm cắp tài
sản một cách có hiệu quả. Theo số liệu được thống kê về địa điểm phạm tội
trộm cắp tài sản trên địa bàn 07 quận, huyện ở trên thì số vụ trộm cắp tài sản
xảy ra tại nhà ở chiếm tỷ lệ cao nhất với 580 vụ chiếm 43,19%, tiếp đó là những
nơi cơng cộng với 430 vụ chiếm 32,02% và những nơi còn lại với khoảng 330
vụ chiếm 24,80% (xem biểu đồ số 1.8).
Bỉều đồ số 1.8: Địa điểm phạm tội
3 2 .0 2 %
2 4 .80%
Ẽ3 T ại nh à dân IE N h ữ n g n o i k h á c 0 Đ ịa bàn c ô n g c ộ n g
T rong các vụ phạm tội trộm cắp tài sản xảy ra tại nhà ở thì số đơng
thường tập trung ở những nhà có cửa hàng kinh doanh, dịch vụ; các nhà ở của
hộ độc thân hoặc ở các khu vực vắng vẻ.
Địa điểm công cộng là nơT xảy ra tội trộm cắp tài sản với tỷ lệ cao thứ nhì
thường là các khu vực cơng viên, vườn hoa, khu vui chơi công cộng, các nhà
ga, bến xe ô tô liên tỉnh...Đ ây là những khu vực người dân qua lại nhiều và
thường hay có sơ hở mất cảnh giác nên đã tạo điều kiện thuận lợi để cho bọn tội
phạm trộm cắp hoạt động, sự mất cảnh giác của người dân là điều kiện thuận lợi
cho việc trộm cắp tài sản. Ví dụ: Khoảng 15 giờ ngày 9/6/2002, tại nơi bán vé
bến xe liên tỉnh Đà Nang, chị Lê Thị Hương dừng lại trước cửa bán vé, khoá cổ