Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NN PTNT THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.73 KB, 8 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NN PTNT THĂNG LONG
2.1 Tổng quan về chi nhánh ngân hàng NN&PTNT Thăng Long
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Trước 2003 chi nhánh ngân hàng NN& PTNT Thăng Long chính là Sở giao dịch I
của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.
Sở giao dịch I l mà ột bộ phận của Trung tâm điều h nh NNà
O
& PTNT Việt Nam
v l mà à ột chi nhánh của to n bà ộ hệ thống NHN
O
, có trụ sở tại số 4 đường Phạm
Ngọc Thạch , quận Đống Đa, th nh phà ố H Nà ội.
Sở giao dịch I NHN
O
& PTNT được th nh là ập theo quyết định số 15/TCCB ng y à
16/ 03 /1991 của Tổng giám đốcNHN
O
& PTNT Việt Nam , với chức năng chủ
yếu l à đầu mối để quản lý các ng nh nông , lâm , ngà ư nghiệp v thà ực hiện thí
điểm văn bản , chủ trương của ng nh trà ước khi áp dụng cho to n hà ệ thống , trực
tiếp thực hiện cho vay trên địa b n H Nà à ội , cho vay đối với các công ty lớn về
nông nghiệp như : Tổng công ty rau quả , công ty thức ăn gia súc……..Ng y 01/ à
04/ 1991 Sở giao dịch I chính thức đi v o hoà ạt động .Lúc mới th nh là ập , Sở giao
dịch chỉ có hai phòng ban : phòng Tín dụng v phòng Kà ế toán cùng một tổ kho
quỹ.
Năm 1992 ,Sở giao dịch I được sự uỷ nhiệm của Tổng giám đốc NHN
O
đã tiến
h nh thêm nhià ệm vụ mới đó l quà ản lý vốn , điều ho và ốn , thực hiện quyết toán
t i chính cho 23 tà ỉnh , th nh phà ố phía Bắc ( từ H Tà ĩnh trở ra ).Trong các năm từ


1992 – 1994 việc thực hiện tốt nhiệm vụ n y cà ủa Sở giao dịch I đã giúp thực
hiện tốt cơ chế khoán t i chính , thúc à đẩy hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh ,
th nh phà ố phía Bắc .Từ cuối năm 1994 , Sở giao dịch I thực hiện nhiệm vụ điều
chỉnh vốn theo lệnh của Sở giao dịch I v thà ực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa b nà
H Nà ội bằng cách huy động tiền nh n rà ỗi của dân cư , các tổ chức kinh tế bằng
nội tệ , ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi
th nh phà ần kinh tế.
Ngo i ra Sà ở giao dịch I còn l m các dà ịch vụ tư vấn đầu tư , bảo lãnh , thực hiện
chiết khấu các thương phiếu , các nghiệp vụ thanh toán , nhận cầm cố , thế chấp
t i sà ản , mua bán kinh doanh ngoại tệ , v ng bà ạc , đá quý , t i trà ợ xuất khẩu
……..v ng y c ng khà à à ẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHN
O
&
PTNT Việt Nam . Ng y 14/ 04/ 2003 , Sà ở giao dịch I đổi tên th nh NHNà
O
& PTNT
chi nhánh Thăng Long.
2.1.2 Sơ đồ hoạt động của bộ máy
2.1.3 Tình hình hoạt động của chi nhánh NHN
O
& PTNT Thăng Long.
2.1.3.1 Công tác nguồn vốn
GIÁM ĐỐC
Phòng tín dụng
Phó giám đốc
Phòng thẩm định
Phòng ngân quỹ
Phòng thanh toán QT
Phòng kế hoạch
Tồn tại hạn chế

Bên cạnh những th nh tích , kà ết quả đạt được cũng còn bộc lộ một số tồn tại,
hạn chế cần sớm được nghiên cứu khắc phục, cụ thể như sau:
1.Hạn chế về dịch vụ , sản phẩm thẻ
Cho đến nay nghiệp vụ thẻ của NHN
O
&PTNT Thăng Long vẫn còn nghèo nàn ,
đơn điệu về sản phẩm; hạn chế về tiện ích và giá trị gia tăng .Thực tế còn tồn tại
một khoảng cách lớn so với trình độ phát triển lĩnh vực thẻ của các ngân hàng nước
ngoài , kể cả một số ngân hàng khác trong nước.
Sản phẩm thẻ ghi Nợ nội địa (Success ) tuy đạt tấc độ tăng trưởng cao , nhưng
về mặt tiện ích vẫn còn những hạn chế so với sản phẩm cùng loại của các ngân
hàng bạn .Ngoài các chức năng , tiện ích thông dụng thì các tiện ích khác như :
thanh toán hoá đơn (tiền điện , nước,điện thoại …..), mua bảo hiểm, mua thẻ điện
thoại trả trước tại ATM , tra cứu số dư tài khoản qua dịch vụ tin nhắn và tổng đài ,
ngay cả việc chuyển khoản tại ATM trung gian cũng chưa thực hiện được.
Sản phẩm thẻ tín dụng qua gần 3 năm triển khai đến nay mới chỉ đạt gần 1000
thẻ , trong đó chủ yếu phát hành cho đội ngũ cán bộ Ngân hàng , rất khó khăn cho
các đối tượng khách hàng .
Về chất lượng dịch vụ , hệ thống ATM của NHN
O
&PTNT Thăng Long hoạt
động chưa thật sự ổn định .Tình trạng lỗi mạng ,không đồng bộ key dẫn đến ATM
báo lỗi thiết bị……..thường xuyên xảy ra.Ngoài ra , do số lượng ATM và khối
lượng giao dịch tăng nhanh , trong khi năng lực xử lý của hệ thống máy chủ của
Trung tâm công nghệ thông tin còn hạn chế dẫn đến tốc độ xử lý tại một số ATM
còn chậm , thời gian thực hiện một giao dịch lâu , gây tâm lý không tốt trong khách
hàng .
2.Hạn chế về mạng lưới ĐVCNT
- Do tham gia thị trường muộn nên chi nhánh gặp không ít khó khăn trong
việc chấp cận và phát triển mạng lưới chủ thể và đại lý , đặc biệt là mạng

lưới ĐVCNT. Hiện nay hầu hết các siêu thị , khách sạn , cửa hàng
lớn……..đều đã ký hợp đồng đại lý chấp nhận thẻ với các ngân hàng như :
Agribank , Vietcombank , ANZ…….Việc tiếp cận và lôi kéo các đơn vị này
làm đại lý chấp nhận thẻ của NHN
O
là không dễ dàng , thậm chí ngay cả khi
ký hợp đồng , đặt được thiết bị POS thì việc đại lý có thực hiện giao dịch
trên thiết bị POS của NHN
O
không cũng là một khó khăn.
- Công tác phát triển đại lý tại chi nhánh chưa được chú trọng và đầu tư thoả
đáng . Lực lượng cán bộ chuyên trách tại chi nhánh mỏng , chưa được đào
tạo cơ bản về nghiệp vụ thẻ nói chung và kỹ năng tiếp thị nói riêng.
3 Hạn chế về chương trình phần mềm hệ thống
Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến hạn chế về dịch vụ , sản phẩm thẻ . Trong bối
cảnh Module thẻ thuộc hệ thống IPCAS hiên nay không có khả năng hỗ trợ việc
triển khai các chương trình , sản phẩm thẻ quốc tế và kết nôi BankNet cũng như
phát triển chức năng , tiện ích của các sản phẩm thẻ nội địa hiện có , thì tiến độ
triển khai phần mềm kết nối thẻ quốc tế và dự án IPCAS giai đoạn II quá chậm so
với kế hoạch dẫn đến một loạt khó khăn , vướng mắc đối với quá trình triển khai
dịch vụ thanh toán bằng thẻ của chi nhánh NHN
O
&PTNT Thăng Long. Cụ thể :
- Đến nay chi nhánh vẫn chưa thể triển khai các trương chình , sản phẩm thẻ
quốc tế .Điều này vừa gây lãng phí về thời gian và tài chính vừa ảnh hưởng
đến thương hiệu và uy tín của chi nhánh cũng như của toàn hệ thống NHN
O

×