Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.7 KB, 28 trang )

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU
1.1 Tổng quan về NHTM
1.1.1 Khỏi niệm
Để đưa ra khỏi niệm về NHTM, mỗi quốc gia lại cú cỏch quy định riờng của
mỡnh. Vớ dụ luật Ngõn hàng Phỏp, năm 1941 quy định: NHTM là những xớ
nghiệp hay cơ sở thường xuyờn nhận tiền của cụng chỳng dưới hỡnh thức ký thỏc
hay hỡnh thức khỏc. Số tiền này được dựng cho chớnh họ vào nghiệp vụ chiết
khấu, tớn dụng hoặc là dịch vụ tài chớnh. Hay như luật ngõn hàng của Ấn Độ được
bổ sung năm 1950 cú nờu: "Ngõn hàng là cơ sở nhận cỏc khoản tiền ký thỏc để
cho vay hay tài trợ, đầu tư". Luật Ngõn hàng Mỹ quy định: NHTM là một cụng ty
kinh doanh chuyờn cung cấp dịch vụ tài chớnh và hoạt động dịch vụ khỏc trong
ngành tài chớnh.
Ở Việt Nam theo phỏp lệnh Ngõn hàng 1990 quy định: "NHTM là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu của nú là thường xuyờn nhận tiền
gửi từ khỏch hàng với trỏch nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đú để cho vay thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toỏn". Theo định nghĩa ở luật
Ngõn hàng 1997, sửa đổi bổ sung năm 2004 thỡ: "NHTM là một tổ chức tớn dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngõn hàng và cỏc hoạt động khỏc cú liờn quan".
Khỏi niệm trờn cho thấy về cơ bản NHTM cú tớnh chất hoạt động tương tự
như nhiều loại hỡnh tổ chức tài chớnh khỏc nhau với tư cỏch là những trung gian
tài chớnh. Điểm phõn biệt quan trọng giữa NHTM với cỏc loại hỡnh trung gian tài
chớnh phi Ngõn hàng hoặc cỏc Ngõn hàng đầu tư ở chỗ NHTM là trung gian tài
chớnh được Nhà Nước cho phộp chuyờn cung ứng cỏc dịch vụ Ngõn hàng cho nền
kinh tế như: Nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tớn dụng, cung ứng cỏc dịch
vụ thanh toỏn và một số hoạt động Ngõn hàng khỏc cú liờn quan. Sự phõn biệt
giữa NHTM với cỏc tổ chức tài chớnh khỏc cũn thể hiện ở mức độ tham gia của
mỗi loại hỡnh trờn một số thị trường tài chớnh khỏc.
Mặc dự cú nhiều cỏch thể hiện khỏc nhau nhưng cú thể thấy ba đặc điểm
chớnh trong cỏc khỏi niệm đú là: NHTM là một doanh nghiệp; hoạt động nhận tiền
ký thỏc, tiền gửi khụng kỳ hạn và cú kỳ hạn để sử dụng vào cỏc nghiệp vụ cho vay,


chiết khấu và làm dịch vụ thanh toỏn.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của cỏc tổ chức tài chớnh là
mụi giới tài chớnh ngày càng phong phỳ và phỏt triển cả về số lượng lẫn quy mụ.
Vỡ vậy đặc trưng cơ bản để phõn biệt NHTM với cỏc tổ chức trung gian tài chớnh
khỏc là hoạt động vỡ mục đớch lợi nhuận thụng qua việc kinh doanh tiền gửi, chủ
yếu là tiền gửi khụng kỳ hạn.
1.1.2 Vai trũ của NHTM trong nền kinh tế
1.1.2.1. Ngõn hàng là nơi tập trung tiền nhàn rỗi và cung cấp vốn cho quỏ
trỡnh sản xuất kinh doanh.
Khi cú tiền nhàn rỗi hoặc tớch luỹ (do người dõn khụng cú khả năng đầu tư
tiền để sinh lời) thỡ họ thường gửi vào Ngõn hàng bởi Ngõn hàng khụng chỉ đảm
bảo cho cỏc khoản tiền gửi và cung cấp cho khỏch hàng cỏc dịch vụ thanh toỏn
tiện lợi mà người gửi tiền cũn thu được lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mỡnh
thụng qua khoản lói tiền gửi. Hay núi cỏch khỏc Ngõn hàng huy động tiền nhàn rỗi
và tiền tớch luỹ dưới dạng tiền gửi tiết kiệm cú kỳ hạn, khụng kỳ hạn, kỳ phiếu,
trỏi phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Ngược lại khi thiếu vốn kinh doanh thỡ nơi mà cỏc doanh nghiệp tỡm đến
cũng là Ngõn hàng. Bởi doanh nghiệp sẽ trỏnh được tỡnh trạng thụng tin khụng
cõn xứng và cú đủ nguồn vốn cần thiết cho quỏ trỡnh sản xuất của mỡnh. Như vậy
NHTM là nơi cung ứng vốn cho quỏ trỡnh tỏi sản xuất mở rộng của cỏc doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Ngõn hàng là cầu nối giữa cỏc doanh nghiệp với thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, cỏc doanh nghiệp phải chịu sự tỏc
động mạnh mẽ của cỏc quy luật khỏch quan như: Quy luật giỏ trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh...để cú thể đỏp ứng tốt nhất cỏc yờu cầu của thị trường
nõng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị phần kinh doanh... doanh nghiệp cần
phải khụng ngừng cải tiến mỏy múc thiết bị, mở rộng nhà xưởng, đào tạo cụng
nhõn...mà những hoạt động này đũi hỏi phải cú khối lượng lớn vốn đầu tư. Nếu
doanh nghiệp tự đi vay thỡ phải đi vay nhiều chỗ mới cú đủ số vốn cần thiết. Hơn
nữa chi phớ cho mỗi lần vay lại cao. Do đú để giải quyết khú khăn này doanh

nghiệp cú thể tỡm đến Ngõn hàng xin vay vốn nhằm thoả món nhu cầu đầu tư của
mỡnh. Nguồn vốn mà Ngõn hàng cung ứng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
trong việc nõng cao chất lượng mọi mặt của quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, tạo thế
đứng cho doanh nghiệp trong mụi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Như vậy,
thụng qua hoạt động tớn dụng, Ngõn hàng là chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp với
thị trường.
1.1.2.3. Ngõn hàng thương mại nhà nước là cụng cụ để Nhà nước điều tiết
vĩ mụ nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động một cỏch
cú hiệu quả thụng qua cỏc nghiệp vụ kinh doanh của mỡnh sẽ thực sự là một cụng
cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mụ nền kinh tế. Nhà nước điều tiết hoạt động của cỏc
NHTM thụng qua những cụng cụ điều hành chớnh sỏch tiền tệ như cụng cụ lói
suất, cụng cụ dự trữ bắt buộc... mà làm tăng hay giảm việc tăng trưởng tớn dụng,
tăng lượng tiền cung ứng vào lưu thụng khi cần điều tiết nền kinh tế vĩ mụ.
1.1.2.4. Ngõn hàng thương mại gúp phần thu hỳt vốn, mở rộng đầu tư
trong và ngoài nước, thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Vốn đầu tư là tiền tớch luỹ của xó hội, của cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh, là
tiền tiết kiệm của dõn chỳng và là vốn huy động từ cỏc nguồn khỏc được đưa vào
trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh nhằm duy trỡ tiềm lực sẵn cú và tạo ra tiềm
lực mới.
Vốn đầu tư bao gồm vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Khi
NHTM làm trung gian tài chớnh, Ngõn hàng gom vốn của những người tiết kiệm
để cho cỏc nhà đầu tư vay vỡ cỏc khoản tiết kiệm thường nhỏ lẻ mà nhu cầu vốn
để thực hiện đầu tư lại cao. Như vậy cỏc nhà đầu tư hoàn toàn cú đủ vốn để tiến
hành đầu tư tại thị trường tiềm năng đối với họ.
Hay đối với cỏc dự ỏn lớn của Chớnh phủ, Ngõn hàng được sự uỷ quyền của
Chớnh phủ cú thể vay tiền của Chớnh phủ cỏc nước về tài trợ cho cỏc dự ỏn đầu
tư. Ngõn hàng được Chớnh phủ uỷ quyền cho sử dụng nguồn vốn ODA để cho vay
đối với cỏc dự ỏn nằm trong kế hoạch, hoặc Ngõn hàng cú thể thực hiện bảo lónh
phỏt hành chứng khoỏn cho cỏc cụng ty khi phỏt hành chứng khoỏn ra nước ngoài.

1.2 Tớn dụng và đặc trưng của tớn dụng
1.2.1 Khỏi quỏt về tớn dụng
1.2.1.1 Khỏi niệm
Khỏi niệm tớn dụng đó xuất hiện từ rất lõu, nú xuất phỏt từ gốc la tinh
CREDITUM cú nghĩa là sự tin tưởng, tớn nhiệm hay chớnh là lũng tin. Theo cỏch
biểu hiện này thỡ tớn dụng là quan hệ vay vốn lẫn nhau dựa trờn sự tin tưởng số
vốn đú sẽ được hoàn trả vào một thời điểm xỏc định trong tương lai.
Mỏc cho rằng : "Tớn dụng là quỏ trỡnh chuyển nhượng tạm thời một lượng
giỏ trị từ người sở hữu đến người sử dụng, sau một thời gian nhất định thu hồi một
lượng giỏ trị lớn hơn lượng giỏ trị ban đầu".Cú thể hiểu tổng quỏt về khỏi niệm tớn
dụng : Tớn dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giỏ trị (dưới hỡnh
thỏi tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian
nhất định thu hồi về một lượng giỏ trị lớn hơn lượng giỏ trị ban đầu.
Mối quan hệ tớn dụng bao gồm 2 mặt cơ bản là quan hệ cho vay và quan hệ
hoàn trả được thể hiện như sau :
(1)- Người vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giỏ trị nhất định.
Giỏ trị này cú thể dưới hỡnh thỏi tiền tệ hay hiện vật, hàng húa, mỏy múc, thiết bị,
bất động sản...
(2)- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian
nhất định, khi hết thời gian sử dụng theo thỏa thuận người đi vay phải trả cho
người cho vay. Thụng thường, giỏ trị khi hoàn trả lớn hơn giỏ trị cho vay, núi cỏch
khỏc người đi vay phải trả thờm một phần lợi tức.
1.2.1.2- Đặc trưng của tớn dụng.
Mối quan hệ tớn dụng phải thỏa món 4 đặc trưng : Lũng tin, tớnh hoàn trả,
tớnh thời hạn và ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro.
Một là, quan hệ tớn dụng dựa trờn cơ sở lũng tin. Người ta chỉ cho vay khi
người ta tin tưởng, người đi vay cú ý muốn trả nợ và cú khả năng trả nợ. Đồng thời
người ta tin rằng người sử dụng lượng giỏ trị đú sẽ thu được lượng giỏ trị cao hơn,
đạt hiệu quả sau một thời gian nhất định, người cho vay cũng tin tưởng người đi
vay cú ý muốn trả nợ thỡ quan hệ tớn dụng mới xảy ra. Như vậy cú thể núi đõy là

điều kiện tiờn quyết để thiết lập quan hệ tớn dụng.
Hai là, tớnh hoàn trả. Đối với quan hệ tớn dụng thỡ đõy là đặc trưng cơ bản
nhất và sự hoàn trả là tiờu chuẩn phõn biệt quan hệ tớn dụng với cỏc quan hệ tài
chớnh khỏc. Trong tớnh hoàn trả thỡ lượng vốn được chuyển nhượng phải được
hoàn trả đỳng hạn về cả thời gian và về giỏ trị bao gồm hai bộ phận : Gốc và lói.
Phần lói phải đảm bảo cho lượng giỏ trị hoàn trả lớn hơn lượng giỏ trị ban đầu. Sự
chờnh lệch này là giỏ trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Núi cỏch khỏc, nú là giỏ
trị cho sự sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu, vỡ thế nú phải đủ hấp
dẫn để người sở hữu cú thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng nú. Mặt khỏc nếu
khụng cú sự hoàn trả thỡ đú là quan hệ tớn dụng khụng hoàn hảo.
Ba là, tớnh thời hạn. Xuất phỏt từ bản chất của tớn dụng là sự tớn nhiệm,
người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tương lai.
Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết
thời gian sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay hoàn trả cho người cho vay.
Bốn là, tớn dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro. Do sự khụng cõn xứng về
thụng tin và người cho vay khụng hiểu rừ hết về người đi vay. Một mối quan hệ
tớn dụng được gọi là hoàn hảo nếu người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lói
đỳng thời hạn.
Tuy nhiờn trong thực tế khụng phải mọi việc lỳc nào cũng diễn ra một cỏch
trụi chảy, khụng hiếm trường hợp người đi vay khụng thực hiện được nghĩa vụ của
mỡnh đối với chủ nợ do cỏc nguyờn nhõn khỏch quan hay chủ quan gõy ra. Đú là
trường hợp khi đến hạn hoàn trả vốn vay, người đi vay khụng thể thực hiện được
việc trả nợ cho người cho vay dẫn đến cỏc khoản nợ bị quỏ hạn. Nợ xấu là biểu
hiện khụng lành mạnh của quỏ trỡnh hoạt động tớn dụng, là sự bỏo hiệu của rủi ro.
1.2.1.2 Cỏc hỡnh thức tớn dụng
Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM
cũng giống như cỏc Doanh nghiệp khỏc đều chịu tỏc động của cỏc quy luật kinh tế.
Điều này đũi hỏi cỏc sản phẩm mà Ngõn hàng cung ứng ra thị trường phải ngày
càng đa dạng và phong phỳ phự hợp với nhu cầu của khỏch hàng nhưng vẫn phải
đảm bảo được yờu cầu an toàn. Chớnh vỡ vậy cần tiến hành phõn loại tớn dụng để

cú thể sử dụng và quản lý tớn dụng cú hiệu quả.
- Căn cứ vào thời hạn tớn dụng thụng thường phõn thành: Tớn dụng ngắn
hạn, tớn dụng trung hạn và tớn dụng dài hạn.
+ Tớn dụng ngắn hạn: Là cỏc khoản cho vay cú thời hạn khụng quỏ 12
thỏng và được sử dụng để bự đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của cỏc doanh nghiệp
và cỏc nhu cầu chi tiờu ngắn hạn của cỏ nhõn.
+ Tớn dụng trung hạn: Là cỏc khoản vay cú thời hạn từ 12 thỏng đến 5 năm.
Tớn dụng trung hạn thường được để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị, cụng nghệ, xõy dựng cỏc dự ỏn quy mụ nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh. Trong nụng nghiệp, chủ yếu cho vay là để đầu tư vào cỏc đối tượng
xõy dựng cỏc vườn cõy cụng nghiệp...
+ Tớn dụng dài hạn: Là cỏc khoản cho vay cú thời hạn trờn 5 năm. Mục
đớch sử dụng vốn vay gần như tớn dụng trung hạn nhưng với quy mụ lớn, thời hạn
thu hồi vốn lõu hơn.
- Căn cứ vào mục đớch cho vay cú: Tớn dụng bất động sản, tớn dụng cụng
nghiệp và thương mại…
+ Tớn dụng bất động sản là loại tớn dụng cú liờn quan đến việc mua sắm và
xõy dựng bất động sản.
+ Tớn dụng cụng nghiệp và thương mại là loại tớn dụng ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho cỏc doanh nghiệp trong lĩnh vực cụng nghiệp, thương mại
và dịch vụ.
+ Tớn dụng nụng nghiệp là loại tớn dụng cho vay để trang trải cỏc chi phớ
sản xuất như phõn bún, giống cõy...
+ Cho vay cỏc định chế tài chớnh bao gồm cỏc khoản tớn dụng cho cỏc
Ngõn hàng, cỏc cụng ty cho thuờ tài chớnh, quỹ tớn dụng và cỏc định chế tài
chớnh khỏc.
+ Cho vay cỏ nhõn là loại cho vay đỏp ứng cỏc nhu cầu chi tiờu.
+ Cho thuờ bao gồm cho thuờ tài chớnh và cho thuờ vận hành.
- Căn cứ vào mức độ tớn nhiệm với khỏch hàng cú: Tớn dụng khụng bảo
đảm và tớn dụng cú bảo đảm.

+ Tớn dụng khụng bảo đảm là loại tớn dụng khụng cú tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc cú sự bảo lónh của bờn thứ ba.
+ Tớn dụng cú bảo đảm là loại cho vay dựa trờn việc thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lónh.
- Căn cứ vào đặc điểm luõn chuyển vốn: Tớn dụng vốn lưu động và tớn
dụng vốn cố định.
+ Tớn dụng vốn lưu động: Là loại tớn dụng được cung cấp để bổ sung vốn
lưu động cho cỏc khỏch hàng vay vốn trong khi nguồn vốn tự cú của họ khụng đủ
để thực hiện phương ỏn sản xuất kinh doanh.
+ Tớn dụng vốn cố định là loại tớn dụng được cấp bổ sung để hỡnh thành
nờn TSCĐ cho cỏc khỏch hàng vay vốn trong khi cỏc nguồn vốn khỏc khụng đủ để
thực hiện dự ỏn
- Căn cứ vào hỡnh thỏi giỏ trị của tớn dụng : Tớn dụng bằng tiền và tớn
dụng bằng tài sản.
+ Tớn dụng bằng tiền : Là loại tớn dụng mà hỡnh thỏi giỏ trị của tớn dụng
được cấp bằng tiền.
+ Tớn dụng bằng tài sản : Là tớn dụng mà hỡnh thỏi giỏ trị của tớn dụng
được cấp bằng tài sản. Đối với NHTM thỡ hỡnh thức tớn dụng này thể hiện chủ
yếu dưới hỡnh thức tớn dụng thuờ mua.
- Căn cứ vào phương phỏp cho vay. Dựa vào căn cứ này tớn dụng được
chia làm hai loại là tớn dụng trực tiếp và tớn dụng giỏn tiếp.
+ Tớn dụng trực tiếp : Là loại tớn dụng mà người vay trực tiếp nhận tiền
vay và trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NHTM.
+ Tớn dụng giỏn tiếp : Là loại tớn dụng mà quan hệ tớn dụng thụng qua hay
liờn quan đến người thứ ba.
- Căn cứ vào phương phỏp hoàn trả : Tớn dụng trả gúp, tớn dụng phi trả
gúp và tớn dụng trả theo yờu cầu.
+ Tớn dụng trả gúp : Là loại tớn dụng mà khỏch hàng phải trả gốc và lói
theo định kỳ. Loại tớn dụng này chủ yếu được ỏp dụng trong cho vay bất động sản
nhà ở, thương mại, cho vay tiờu dựng,cho vay đối với những người kinh doanh

nhỏ, cho vay để mua sắm mỏy múc thiết bị...
+ Tớn dụng phi trả gúp : Là loại tớn dụng được thanh toỏn một lần theo
đỳng kỳ hạn đó thỏa thuận và thường ỏp dụng trong cho vay vốn lưu động.
+ Tớn dụng hoàn trả theo yờu cầu : Là loại tớn dụng mà người vay cú thể
hoàn trả bất cứ lỳc nào khi cú thu nhập. Ngõn hàng khụng ấn định thời hạn nào, ỏp
dụng cho vay thấu chi.
1.2.2 Những vấn đề cơ bản về nợ xấu
1.2.2.1 Khỏi niệm
Trong cỏc sỏch giỏo khoa tài chớnh nước ngoài. Nợ xấu được hiểu là cỏc
khoản nợ hầu như khụng cú khả năng được thanh toỏn và bắt buộc phải xử lý bằng
bỳt toỏn xoỏ nợ.
Theo điều 13, Quy chế cho vay của tổ chức tớn dụng đối với khỏch hàng
(ban hành theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 thỏng 4 năm 2005 của thống đốc
Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam cú đề cập đến nợ xấu:
"Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lói, nếu khỏch hàng khụng trả nợ đỳng hạn
và khụng được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lói khụng được gia hạn nợ gốc hoặc
lói, thỡ tổ chức tớn dụng chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ xấu".
Ngoài ra cũn cú khỏi niệm nợ tồn đọng: là cỏc khoản nợ phải thu, phải trả
đó quỏ thời hạn thanh toỏn, doanh nghiệp đó ỏp dụng cỏc biện phỏp xử lý nhưng
vẫn chưa thanh toỏn được.
Cỏc khoản nợ xấu là biểu hiện khụng lành mạnh của hoạt động tớn dụng cú
thể gõy cho NHTM rủi ro đọng vốn (do khỏch hàng trả chậm) hoặc rủi ro mất vốn
(do khỏch hàng khụng trả được nợ).
Như vậy cú thể thấy nợ xấu thực chất là khoản tớn dụng được cấp ra nhưng
khụng thu hồi được đỳng theo thỏa thuận. Đú chớnh là mối quan hệ tớn dụng
khụng hoàn hảo, trước hết nú vi phạm đặc trưng cơ bản của tớn dụng là tớnh thời
hạn và tớnh hoàn trả, gõy nờn sự đổ vỡ lũng tin của người cấp tớn dụng đối với
người nhận tớn dụng.
1.2.2.2 Phõn loại nợ xấu
Nợ xấu cú nhiều loại khỏc nhau, theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN

ngày 25 thỏng 4 năm 2007 của Thống đốc Ngõn hàng nhà nước Việt Nam thỡ nợ
xấu được phõn vào:
* Nợ nhúm 2 (Nợ cần chỳ ý) bao gồm:
- Cỏc khoản nợ quỏ hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
- Cỏc khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khỏch hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thỡ tổ chức tớn dụng phải cú hồ sơ đỏnh giỏ khỏch hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lói đỳng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Cỏc khoản nợ được phõn loại vào nhúm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
* Nợ nhúm 3 (Nợ dưới tiờu chuẩn) bao gồm:
- Cỏc khoản nợ quỏ hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Cỏc khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ cỏc khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phõn loại vào nhúm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản
này;
- Cỏc khoản nợ được miễn hoặc giảm lói do khỏch hàng khụng đủ khả năng
trả lói đầy đủ theo hợp đồng tớn dụng;
- Cỏc khoản nợ được phõn loại vào nhúm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
* Nợ nhúm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Cỏc khoản nợ quỏ hạn từ 180 đến 360 ngày;
- Cỏc khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quỏ hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Cỏc khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Cỏc khoản nợ được phõn loại vào nhúm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
* Nợ nhúm 5 (Nợ cú khả năng mất vốn) bao gồm:
- Cỏc khoản nợ quỏ hạn trờn 360 ngày;

×