Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
Chơng 1:
cho vay tiêu dùng của ngân hàng thơng mại và
những nhân tố ảnh hởng
1.1 Nội dung và vai trò của cho vay tiêu dùng.
1.1.1 Quá trình hình thành nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thơng mại
Quan sát hoạt động mua bán thông thờng ngời ta thấy trên thực tế
có hiện tợng sau phát sinh: ngời tiêu dùng có mong muốn sử dụng hàng
hoá trớc khi có khả năng thanh toán. Đó là nhu cầu tất yếu của con ngời
phát sinh trong cuộc sống hàng ngày. Lúc còn trẻ, con ngời cần đi lại
nhiều hơn, khi đó có một chiếc ôtô thì giá trị sử dụng rất cao nhng lại
không có tiền mua. Đến khi có tuổi mới tiết kiệm đủ tiền để mua sắm
thì nhu cầu đi lại không còn nhiều nữa. Vậy tại sao ta không hởng thụ
ngay từ bây giờ những thứ ta chắc chắn kiếm đợc trong tơng lai? Cũng
một ví dụ khác tơng tự: bây giờ ta cần tiền để đi học đại học, nhng hiện
tại ta lại không có tiền thì ớc mơ đi học để có việc làm tốt sau này sẽ trở
nên xa vời. Trong khi đó, ta biết rằng, nếu học đại hoc xong thì khi ra tr-
ờng ta có thể dễ dàng tìm việc hơn, kiếm tiền nhanh hơn và nhiều hơn.
Vậy tại sao ta lại không thể sử dụng số tiền mà ta có thể kiếm đợc trong
tơng lai để đầu t cho việc học tập trong hiện tại? Làm thế nào để giải
quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán, đó thực
sự đó là một vấn đề cần đợc quan tâm.
Trên thực tế đã diễn ra hai cách giải quyết mâu thuẫn nói trên:
Cách thứ nhất đó là mua bán chịu, cách này có nhiều bất lợi đối với ngời
bán vì ngời bán thu hồi vốn chậm, lại gặp phải nhiều rủi ro. Hình thức
mua bán chịu chỉ khả thi trong trờng hợp ngời mua có uy tín, có khả
năng thanh toán trong tơng lai và ngời bán đợc tổ chức khác tài trợ vốn.
Cách thứ hai, cách này làm ngời mua vay đợc tiền nên có đủ khả năng
1
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
thanh toán, cách này vừa thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng mà nhà
sản xuất cũng bán đựơc hàng và thu hồi đợc vốn ngay.
Nh vậy, là cần đến một tổ chức thứ 3 thực hiện việc cho vay đối
với ngời mua hoặc hỗ trợ cho ngời bán. Sẽ không có một tổ chức nào
đảm nhận đợc vị trí này bằng các tổ chức trung gian tài chính, mà quan
trọng nhất là các ngân hàng thơng mại. Thực hiện cho vay tiêu dùng là
ngân hàng đã mở rộng hoạt động kinh doanh thu đợc lợi nhuận mục
tiêu quan trọng nhất của các tổ chức kinh tế.
Tóm lại cho vay tiêu dùng là một hoạt động tất yếu hình thành do
yêu cầu của thị trờng nhằm giải quyết các vấn đề: ngời tiêu dùng có nhu
cầu tiêu dùng vợt qua khả năng thanh toán hiện tại, ngời bán mong
muốn tiêu thụ đợc hàng hoá và ngời có tiền mong muốn tìm kiếm thu
nhập từ hoạt động này. Đó là ba lí do chính hình thành nên nghiệp vụ
cho vay tiêu dùng.
Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng thơng mại không tích cực
cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình vì họ tin rằng các khoản cho vay
tiêu dùng nói chung có quy mô rất nhỏ và rủi ro vỡ nợ tơng đối cao và
do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Đầu thế kỷ này, các
ngân hàng Bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tài trợ
cho những món vay thơng mại lớn. Và rồi sự cạnh tranh khốc liệt trong
biệc giành giật thị trờng tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải
hớng tới ngời tiêu dùng nh là một khách hàng trung thành, tiềm năng.
Một trong những nguyên tắc cơ bản khiến cho ngân hàng có vị trí thống
trị trên lĩnh vực cho vay tiêu dùng là ngân hàng không ngừng khai thác
nguồn tiền gửi dân c và coi đây là nguồn vốn quan trọng nhất. Rất nhiều
hộ gia đình sẽ không muốn gửi tiền vào một ngân hàng nếu họ không
thấy đợc rằng mình sẽ có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó
khi có nhu cầu. Do vậy, nhiều ngân hàng lớn đã thành lập những phòng
tín dụng tiêu dùng lớn mạnh.
2
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở thành
một trong những loại hình tín dụng có mức tăng trởng nhanh nhất. Các
ngân hàng đã liên tục phát triển và trở thành những tổ chức cấp tín dụng
chính trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trởng của cho vay tiêu
dùng đã chậm lại do nền kinh tế thế giới phát triển chậm lại. Tuy nhiên,
ngời tiêu dùng vẫn tiếp tục là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thơng
mại và tạo ra một trong số những nguồn thu quan trọng nhất. Chiến lợc
cho vay tiêu dùng sẽ tiếp tục đóng vai trò chủ đạo trong các dịch vụ
ngân hàng cũng nh trong quản lý ngân hàng. Xu hớng này diễn ra bởi vì
cho vay tiêu dùng không chỉ là một trong những khoản mục mang lại lợi
nhuận cao nhất cho ngân hàng mà còn bởi vì ngời tiêu dùng với trình độ
dân trí ngày càng cao sẽ vay nhiều hơn để nâng mức sống bản thân và
đáp ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ sở triển vọng về thu nhập trong t-
ơng lai.
Trong tơng lai, cho vay tiêu dùng sẽ hớng theo mục tiêu về sự
thuận tiện, ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nhận đ-
ợc khoản vay sớm hơn trong khi vẫn duy trì đợc sự kiểm soát đối với
món vay tiêu dùng để tránh những giảm sút đáng kể về chất lợng tín
dụng. Đây cũng chính là xu hớng chủ yếu mà hoạt động cho vay tiêu
dùng sẽ phát triển trong tơng lai.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và các loại cho vay tiêu dùng.
1.1.2.1 Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
chi tiêu của ngời tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. các khoản
cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp ngời tiêu dùng có
thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống nh : nhà ở, phơng tiện đi lại,
tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế....trớc khi họ có đủ khả năng
tài chính để hởng thụ.
1.1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
3
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
Do cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu
của cá nhân, hộ gia đình nên nó có đặc điểm riêng khác với tín dụng
ngân hàng nói chung. Cụ thể:
- Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình
- Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ
gia đình không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc
vào nhu cầu, tính cách của từng đối tợng khách hàng và chu kỳ kinh tế
của ngời đi vay.
- Khách hàng vay tiêu dùng thờng ít quan tâm đến lãi suất mà th-
ờng quan tâm đến số tiền họ phải thanh toán.
- Về lãi suất, do quy mô các khoản vay thờng nhỏ (trừ những
khoản vay để mua bất động sản) dẫn đến chi phí cao. Do vậy, lãi suất
cho vay tiêu dùng thờng cao hơn lãi suất cho vay thơng mại.
- Các nguồn trả nợ chủ yếu của ngời đi vay có thể biến động lớn
phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công
việc của ngời này.
- Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định và có
trình độ học vấn là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thơng mại
quyết định cho vay.
1.1.2.3 Các loại hình cho vay tiêu dùng
a/ Căn cứ vào mục đích cho vay
Cho vay tiêu dùng c trú ( Residential morage loan): là các khoản
cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở cá
nhân, hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng không c trú ( Nonresidential morage loan): là
các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống nh mua sắm ph-
ơng tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí....
b/ Căn cứ vào hình thức cho vay
4
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
Cho vay tiêu dùng trực tiếp ( Direct consumer loan): là loại cho
vay trong đó khách hàng trực tiếp xin vay, nhận tiền vay và trực tiếp trả
nợ ngân hàng. Gồm có các hình thức sau:
- Cho vay tiêu dùng trả theo định kỳ
- Theo hình thức thẻ tín dụng: là nghiệp vụ tín dụng mà trong đó
ngân hàng phát hành thẻ cho những ngời có tài khoản ngân hàng có đủ
điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà ngời có thẻ
đợc phép sử dụng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số u điểm sau:
Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng đợc
sở trờng của nhân viên tín dụng. Những ngời này thờng đợc đào tạo
chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên
các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng thờng có chất lợng cao
hơn so với trờng hợp chúng đợc quyết định bởi những công ty bán lẻ.
Ngoài ra, trong hoạt động của mình nhân viên tín dụng ngân
hàng có xu hớng chú trọng đến việc tạo ra các khoản vay có chất lợng
tốt trong khi nhân viên của những công ty bán lẻ thờng chú trọng đến
việc bán cho đợc nhiều hàng. Bên cạnh đó, tại thời điểm bán hàng, các
quyết định tín dụng thờng đợc đa ra vội vàng và nh vậy có thể có nhiều
khoản tín dụng đợc cấp ra một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong
một số trờng hợp do quyết định nhanh, công ty bán lẻ có thể từ chối cấp
tín dụng đối với khách hàng tốt của mình. nếu ngời cấp tín dụng là ngân
hàng, điều này có thể đợc hạn chế.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có u điểm là linh hoạt hơn so với cho
vay tiêu dùng gián tiếp.
Khi khách hàng co quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều
lợi thế có thể phát sinh có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả hai
phía khách hàng lẫn ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp ( Indirect consumer loan): là loại tín
dụng đợc thực hiện bằng cách ngân hàng mua các phiếu bán hàng của
5
(2)
(3)
(1)
(2)
(3)
(5)
Ngân hàng thơng mại
Ngời bán
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
các cửa hàng bán lẻ. Nh vậy, chính là cách tài trợ bán hàng trả góp của
ngân hàng. Nó đợc thực hiện một trong hai cách sau:
Cách 1:
Với:
(1) Ngời mua trả trớc từ 20% đến 30% giá trị của tài sản
(2) Ngời bán giao tài sản cho ngời mua, nhng vẫn nắm quyền sở
hữu tài sản.
(3) Ngời bán giao quyền sở hữu tài sản cho ngân hàng và phiếu
bán hàng để thế chấp tài sản
(4) Ngân hàng trả tiền cho ngời bán
(5) Ngời mua trả góp cho ngân hàng theo định kỳ và mức đã định
Cách 2.
(4)
Với :
(1) Ngời mua mua chịu hàng hoá và giao kỳ phiếu cho ngời bán
6
(4)
(5)
(1)
Ngời bán
Ngân hàng thơng mại
Ngời mua
Ngời mua
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
(2) Ngời mua kí quỹ cho ngân hàng từ 20% đến 30% giá trị tài
sản và cam kết thế chấp tài sản
(3) Ngân hàng chiết khấu kỳ phiếu của ngời bán giao
(4) Ngời bán giao tài sản và quyền sở hữu cho ngời mua
(5) Ngời mua trả góp cho ngân hàng theo định kỳ và mức đã định
với hình thức cho vay gián tiếp có một số u điểm sau:
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
- Cho phép ngân hàng tiết giảm đợc chi phí trong cho vay.
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các
hoạt động ngân hàng khác.
Bên cạnh một số u điểm, cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhợc
điểm sau:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng đã đợc
bán chịu
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện
việc bán chịu hàng hoá.
- Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp
cao.
Do những nhợc điểm trên nên có rất nhiều ngân hàng không mặn
mà với cho vay tiêu dùng gián tiếp. Còn những ngân hàng nào tham gia
vào hoạt động này thì đều có các cơ chế kiểm soát tiêu dùng chặt chẽ.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp thờng đợc thực hiện thông qua các phơng
thức sau:
- Tài trợ truy đòi toàn bộ: theo phơng thức này khi bán cho ngân
hàng các khoản nợ mà ngời tiêu dùng đã mua chịu, Công ty bán lẻ cam
kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu, khi đến hạn
ngời tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
- Tài trợ truy đòi hạn chế: theo phơng thức này, trách nhiệm của
công ty bán lẻ đối với các khoản nợ ngời tiêu dùng mua chịu không
thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào
7
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
các điều khoản đã đợc thoả thuận giữa ngân hàng với công ty bán lẻ. D-
ới đây là các khoản thoả thuận thờng gặp trong trờng hợp truy đòi hạn
chế:
* Công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ
trong trờng hợp nếu ngời mua chịu không đủ tiền để trả trớc một số tiền
nhất định khi mua chịu hoặc không đủ các tiêu chuẩn tín dụng do ngân
hàng đề ra.
* Công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm cho toàn bộ số nợ đã
bán chịu cho đến khi ngân hàng thu hồi đợc một số lợng các khoản nợ
nhất định đúng hạn.
* Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ đợc giới
hạn theo một tỷ lệ nhất định so với tổng số nợ trong một thời hạn nhất
định.
* Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ đợc giới
hạn trong phạm vi số tiền dự phòng ký gửi tại ngân hàng. Thờng số tiền
dự phòng đợc trích từ chênh lệch giữa chi phí tài trợ mà công ty bán lẻ
bán cho ngời mua chịu và chi phí tài trợ mà ngân hàng tính cho công ty
bán lẻ. Đây là trờng hợp đợc các ngân hàng áp dụng phổ biến nhất. Số
tiền dự phòng ký gửi tại ngân hàng có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân
hàng khi ngời mua chịu không trả nợ hoặc trả nợ trớc hạn.
- Tài trợ miễn truy đòi: theo phơng thức này sau khi bán các
khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho
việc chúng có đợc hoàn trả hay không. Phơng thức này chứa đựng nhiều
rủi ro cao cho ngân hàng nên chi phí tài trợ thờng đợc ngân hàng tính
cao hơn so với các phơng thức nói trên và các khoản nợ đợc mua cũng đ-
ợc kén chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những công ty bán lẻ rất đợc ngân
hàng tin cậy mới áp dụng hình thức này.
- Tài trợ có mua lại: khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp
theo phơng thức niễm truy đòi hoặc truy đòi một phần nếu rủi ro xảy ra,
ngời tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng thờng phải thanh lý tài sản để
8
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
thu hồi nợ. Trong trờng hợp này, nếu có thoả thuận trớc thì ngân hàng
có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình cha đợc thanh toán,
kèm với tài sản đã đợc thụ đắc trong một thời hạn nhất định.
c/ Căn cứ vào phơng thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức cho vay trong đó
ngời đi vay trả nợ (gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phơng thức này thờng đ-
ợc áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ
của ngời đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Đối với loại cho vay tiêu dùng này, các ngân hàng thờng chú ý tới
một số vấn đề cơ bản sau:
- Loại tài sản đợc trả nợ: thiện chí trả nợ của ngời đi vay sẽ tốt
hơn nếu tài sản hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với
họ lâu dài trong tơng lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ ngân hàng thờng
chú ý đến điều này, nên ngân hàng thờng chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu
mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn.
Vì rằng, với những loại tài sản này ngời tiêu dùng sẽ đợc hởng những
tiện ích từ chúng trong một thời gian dài.
- Số tiền phải ứng trớc: Thông thờng, ngân hàng yêu cầu ngời đi
vay phải thanh toán trứơc một phần giá trị tài sản cần mua sắm. số tiền
này đợc gọi là số tiền trả trớc, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số
tiền trả trớc cần phải đủ lớn để một mặt làm cho ngời đi vay nghĩ rằng
họ chính là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác có tác dụng hạn chế rủi ro
cho ngân hàng. Một khi không cảm nhận đợc rằng mình là chủ sở hữu
của tài sản hình thành từ tiền vay thì ngời đi vay có thể sẽ có thái độ
miễn cỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi khách hàng không trả nợ
trong nhiều trờng hợp ngân hàng đành phải đắc thụ hoặc phát mại tài
sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá
trị, tức là giá trị thị trờng nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài sản, cho nên
9
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
số tiền trả trớc có một vai trò quan trọng giúp ngân hàng hạn chế đợc rủi
ro.
Số tiền trả trớc nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Loại tài sản: đối với tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số
tiền trả trớc nhiều và ngợc lại, đối với tài sản có mức độ giảm giá chậm
thì số tiền trả trớc ít.
+ Thị trờng tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng: tài sản sau khi đã
sử dụng nếu vẫn có thể tiếp tục mua bán dễ dàng thì số tiền trả trớc có
xu hớng thấp, ngợc lại nếu tài sản đã qua sử dụng mà rất khó tìm đợc thị
trờng tiêu thụ thì số tiến trả trớc có xu hớng cao hơn.
+ Môi trờng kinh tế
+ Năng lực tài chính của ngời đi vay
- Chi phí tài trợ: chi phí tài trợ là chi phí mà ngời đi vay phải trả
cho ngân hàng cho việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi
vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí tài trợ phải trang trải cho
đợc chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời mang lại một
phần lợi nhuận thoả đáng cho ngân hàng.
- Điều khoản thanh toán:khi xác định các điều khoản liên quan
đến việc thanh toán nợ của khách hàng, ngân hàng thờng chú ý tới một
số vấn đề sau:
+ Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với khả năng về thu
nhập, trong mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của
khách hàng.
+ Giá trị của tài sản tài trợ không đợc thấp hơn số tiền tài trợ cha
đợc thu hồi.
+ Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ
hạn trả nợ thờng theo tháng. Bởi vì, thông thờng nguồn trả nợ chính của
ngời vay tiêu dùng là thu nhập nhận đợc hàng tháng.
+ Thời hạn trả nợ không nên quá dài. Thời hạn trả nợ bị giới hạn
bởi thời hạn hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quá dài thì
10
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
thiện chí trả nợ của ngời đi vay cũng nh việc thu hồi nợ thờng gặp nhiều
rắc rối.
+ Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kỳ
có thể đợc tính bằng một trong các phơng pháp sau:
* Phơng pháp gộp: đây là phơng pháp thờng đợc áp dụng trong
cho vay tiêu dùng trả góp, do tính chất đơn giản và dễ hiểu của nó. Theo
phơng pháp này, trớc hết lãi đợc tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lãi
suất và thời hạn vay, sau đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ
hạn phải thanh toán để tìm số tiền phải thanh toán ở mỗi định kỳ.
Công thức tính toán nh sau:
T =
V + L
n
Với : L = V x r x n
Trong đó:
T : số tiền phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ hạn
L : Chi phí tài trợ, bao gồm lãi vay phải thanh toán vì các chi phí
khác có liên quan.
V : Vốn gốc
n : số kỳ hạn
r : lãi suất tính cho mỗi kỳ hạn.
* Phơng pháp lãi đơn: theo phơng pháp này, vốn gốc ngời đi vay
phải trả từng định kỳ đợc tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban đầu
chia cho số kỳ hạn thanh toán. Còn lãi phải trả mỗi định kỳ đợc tính trên
số tiền khách hàng thực sự còn thiếu ngân hàng.
* Phơng pháp hiện giá: theo phơng pháp này, số tiền gốc và lãi mà
ngời đi vay phải thanh toán đợc tính theo phơng pháp hoàn trả theo niên
kim. Công thức tính số tiền phải trả theo từng kỳ:
a =
V(1+i)
n
i
V(1+i)
n
-1
Trong đó:
11
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
a : số tiền gốc và lãi phải trả theo từng kỳ nhất định
V : số vốn gốc ban đầu
i : lãi suất cho vay
n : số kỳ hạn trả nợ
+ Vấn đề phân bổ lãi cho vay theo thời gian:khi sử dụng phơong
pháp gộp để tính, các ngân hàng thờng tiến hành phân bổ lại phần lãi
cho vay đã đợc tính. Việc phân bổ có thể đợc thực hiện theo định kỳ gắn
liền với các kỳ thanh toán hoặc cũng có thể đợc thực hiện theo quý hay
theo năm tài chính. Tuy nhiên,việc phân bổ lãi cho vay theo năm tài
chính thờng đợc các ngân hàng áp dụng nhiều hơn.
+ Vấn để trả nợ trớc hạn:Thông thờng, ngời đi vay đợc quyền
thanh toán tiền vay trớc hạn mà không bị phạt. Nếu tiền trả góp đợc tính
theo phơng pháp lãi đơn và phơng pháp hiện giá thì vấn để rất giản đơn,
ngời đi vay phải thanh toán toàn bộ số vốn gốc còn thiếu và lãi vay hiện
tại cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tiền trả góp đợc tính bằng phơng pháp
gộp thì vấn đề có phần phức tạp hơn. Vì phơng pháp gộp, lãi đợc tính
trên cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ đợc khách hàng sử dụng cho đến lúc
kết thúc hợp đồng tín dụng. Cho nên, nếu khách hàng trả nợ trớc thời
hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời hạn nợ giả định ban đầu và
nh vậy số tiền lái phải trả cũng có sự đổi thay. Trong trờng hợp này,
ngân hàng thờng áp dụng các phơng pháp giống nh phân bổ lãi vay nói
trên.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: theo phơng thức này tiền vay đ-
ợc khách hàng thanh toán cho ngân hàng chi một lần khi đến hạn. thờng
thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ đợc cấp cho các khoản
vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng
trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát
hành loại séc đợc phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phơng
pháp nay, trong thời hạn tín dụng đợc thoả thuận trớc, căn cứ vào nhu
12
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
cầu chi tiêu và thu nhập kiếm đựơc từng kỳ, khách hàng đợc ngân hàng
cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo
một hạn mức tín dung.
1.1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.3.1 Đối với ngời tiêu dùng:
Nhìn chung, có một số nhu cầu đợc xem là mục tiêu phấn đấu
của cả đời ngời, đó là những nhu cầu mà bất kỳ một ngời bình thờng nào
cũng cố gắng biến nó trở thành nhu cầu có khả năng thanh toán. Nh nhu
cầu mua nhà, tiện nghi sinh hoạt, các phơng tiện đi lại.... ngoài ra, là các
nhu cầu mà con ngời thoả mãn càng sớm càng tốt. Chẳng hạn, nhu cầu
về học hành của họ hay con cái họ, các nhu cầu phát sinh khi chuẩn bị
một công việc làm ăn mới.
Trong một đời ngời của cải đợc tích luỹ dần theo thời gian. Tuỳ
điều kiện mỗi ngời, nhng thông thờng việc mua sắm đầy đủ các tiện
nghi trong gia đình thờng mất khoản thời gian dài. Khi đó lợi ích cảm
nhận từ việc hởng thụ đều có xu hớng giảm dần. Cho nên, ngời tiêu
dùng luôn tìm cách phối hợp khéo léo giữa việc thoả mãn nhu cầu với
yếu tố thời gian và khả năng thanh toán hiện tại, tơng lai(tìm cách hởng
thụ trớc số tiền sẽ có đợc trong tơng lai)
Chính vì những nguyên nhân trên, việc ngân hàng thực hiện và mở
rộng hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ đem đến cho ngừời tiêu dùng
những lợi ích nhất định. Ta có thể khẳng định rằng ngời tiêu dùng là ng-
ời đợc hởng lợi trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích mà hình thức cho
vay tiêu dùng mang lại.
1.1.3.2 Đối với nhà sản xuất
Lợi ích đối với nhà sản xuất kinh doanh là gia tăng khả năng tiêu
thụ sản phẩm vốn đợc thu hồi và quay vòng nhanh từ đó đem lại lợi
nhuận mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng hị trờng khi đó nhà sản xuất
thuê thêm công nhân tăng thu nhập cho ngời lao động. Vậy là cho vay
tiêu dùng lại gián tiếp mang lại lợi ích cho xã hội. Nhng đồng thời, cho
13
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
vay tiêu dùng tạo sự cạnh tranh cao hơn giữa các nhà sản xuất, giữa các
nhà kinh doanh cả về số lợng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm. Một mặt
thúc đẩy sản xuất phát triển, một mặt ngời tiêu dùng có nhiều lựa chọn
hơn, qua đó tạo sự năng động cho nền kinh tế.
1.1.3.3 Đối với Ngân hàng thơng mại
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thơng mại là nhận tiền gửi,
cung cấp dịch vụ thanh toán và cho vay. Các ngân hàng thơng mại song
song với nỗ lực huy động vốn là khai thác tối đa thị trờng tín dụng,
nghĩa là đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Hoạt động
cho vay tiêu dùng của ngân hàng đối với các cá nhân có quy mô nhỏ nh-
ng số lợng khách hàng tiềm năng và sự đa dạng của nhu cầu lại vô cùng
to lớn. Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng gần nh là vô tận, đó là nền
tảng vững chắc của ngân hàng khi tiến hành cho vay tiêu dùng. Lãi suất
thực ngân hàng áp dụng trong loại hình cho vay là rất cao, điều này
khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng có tỷ suất lợi nhuận không nhỏ.
Hơn nữa, xu thế hoạt động của các ngân hàng thơng mại là phát
triển đa năng tổng hợp, luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng nh đa
ra các sản phẩm mới. Việc thực hiện và phát triển cho vay tiêu dùng vừa
mở rộng đợc khách hàng cho vay, sử dụng nguồn vốn huy động một
cách có hiệu quả, vừa đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Từ đó
ngân hàng tăng cờng sức mạnh trong cạnh tranh đồng thời tạo ra những
nét đặc trng hấp dẫn riêng.
1.1.3.4 Đối với nền kinh tế
Một trong những chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của xã hội là mức
sống của ngời dân. Cho vay tiêu dùng giúp ngời dân nâng cao chất lợng
cuộc sống bằng cách sử dụng các hàng hoá, dịch vụ khi cha có đủ khả
năng thanh toán. Thị trờng cho vay tiêu dùng đã tạo nên sự sôi động của
nền kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn vốn cho khu vực sản
xuất trong nớc, tạo sức hút vốn đầu t nớc ngoài. Với cho vay tiêu dùng
mà các ngân hàng thơng mại cung cấp chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi
14
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
cho khu vực sản xuất, cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp, thị trờng
hàng hoá nội địa phát triển.
Nếu cho vay tiêu dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hoá và
dịch vụ trong nớc thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều
kiện thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng
không đợc dùng nh vậy thì chẳng những không kích đợc cầu mà nhiều
khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nớc.
Tóm lại, hoạt động cho vay tiêu dùng là một tất yếu, phù hợp với
sự phát triển của xã hội và tuân theo quy luật kinh tế. Dù cho là bên nào:
ngời tiêu dùng, ngời cung cấp, ngân hàng thơng mại hay tổng quan nền
kinh tế nói chung đều đợc hởng lợi ích từ hoạt động này. Vì nó là một
hoạt động tất yếu khách quan và đóng vai trò không nhỏ trong đời sống
xã hội hiện nay.
1.2 Mở rộng cho vay tiêu dùng và các nhân tố ảnh hởng
đến hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.1 Mở rộng cho vay tiêu dùng
a/Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt, bất cứ một
tổ chức kinh tế nào muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, đòi hỏi tổ chức kinh tế đó phải không ngừng mở rộng và cải
thiện chất lợng các sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm thoả mãn tốt nhất
nhu cầu của thị trờng.
Khi nói đến việc mở rộng cho vay, ngời ta sẽ nghĩ đến việc làm thế
nào để mở rộng hoặc tăng quy mô, khối lợng tức là nói đến sự phát triển
theo chiều ngang vì vậy thông thờng mở rộng cho vay thờng đợc hiệu là sự
gia tăng đơn thuần về doanh số hay mức d nợ cho vay tiêu dùng trong một
thời kỳ nhất định. Việc mở rộng cho vay tiêu dùng thể hiện bằng nhịp độ
gia tăng tổng d nợ tín dụng năm sau so với năm trớc.
Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng đợc thể hiện:
15
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
- Đối với khách hàng cho vay tiêu dùng phải đa dạng hoá các loại
hình, phơng thức cho vay nhằm thoả mãn đợc tối đa các yêu cầu hợp lý
của khách hàng.
- Đối với nền kinh tế cho vay tiêu dùng phải đáp ứng đợc yêu cầu
bức xúc về vốn của nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trò
quan trọng trong việc chuyển dịch một khối lợng lớn các nguồn lực tài
chính, trợ giúp ngân sách nhà nớc thực hiện thành công sự nghiệp CNH-
HĐH đất nớc.
- Đối với ngân hàng thơng mại: cho vay tiêu dùng luôn đợc coi là
mặt trận hàng đầu, là khâu then chốt và chiếm tỷ trọng hợp lý trong toàn
bộ hoạt động tín dụng cuả ngân hàng thơng mại.
b/ Một số chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng.
- Doanh số cho vay tiêu dùng: là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín
dụng tiêu dùng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu tuyệt
đối, phản ánh chính xác về hoạt động cho vay tiêu dùng trong một thời
gian dài, thấy đợc khả năng hoạt động qua các năm. Do đó, nếu kết hợp
đợc doanh số cho vay tiêu dùng của nhiều thời kỳ thì ta cũng sẽ thấy đ-
ợc một phần nào về xu thế hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Tăng trởng d nợ cho vay tiêu dùng:
D nợ cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh khối lợng
tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế nhằm mục đích tiêu dùng tại một
thời điểm nhất định.
D nợ cho vay
tiêu dùng năm
nay
=
D nợ cho vay
tiêu dùng
năm trớc
+
Doanh số cho
vay tiêu dùng
năm nay
-
Doanh số thu nợ
cho vay tiêu dùng
năm nay.
Tăng trởng d nợ cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu tơng đối thể hiện
bằng nhịp độ gia tăng tổng d nợ cho vay tiêu dùng năm sau so với năm
trớc. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng ngày càng cao không có nghĩa chất lợng cho vay tiêu dùng
của ngân hàng đó càng cao.
16
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
1.2.2 Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng
Đối với các ngân hàng có chiến lợc trở thành ngân hàng bán lẻ thì
cho vay tiêu dùng là hoạt động kinh doanh quan trọng tạo điều kiện cho
sự phát triển của ngân hàng. Vì vậy, việc xem xét đến các nhân tố ảnh
hởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng là hoàn toàn cần
thiết. Sau đây là các nhóm nhân tố ảnh hởng đến tốc độ tăng trởng d nợ
và chất lợng cho vay tiêu dùng.
1.2.2.1 Nhóm nhân tố Vĩ mô.
Một số nhân tố ảnh hởng đến cho vay tiêu dùng có thể kể đến nh
là môi trờng kinh tế xã hội, yếu tố văn hoá, môi trờng pháp lý, các
chính sách kinh tế nhà nớc.
+ Môi trờng kinh tế Xã hội: mà đặc trng của nó là trình độ
phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu ngời và
mức sống của dân c cùng với yếu tố kinh tế xã hội khác. Chính môi
trờng kinh tế- xã hội có những tác động đáng kể đến quy mô cho vay
tiêu dùng.
+ Môi trờng văn hoá: quyết định hành vi đi vay của ngời tiêu
dùng. Quyết định vay tiêu dùng của dân c phụ thuộc và nhiều yếu tố nh :
thói quen tâm lý, trình độ dân trí, bản sắc dân tộc (thể hiện qua các nét
tính cách tiêu biểu của ngời dân nh tính cần cù, trung thực, ham lao
động và tằn tiện hay a thích hởng thụ..)
+ Môi trờng pháp lý: là một nhân tố có tác động sâu rộng đến cho
vay tiêu dùng của ngân hàng, môi trờng pháp lý tác động đến tính trật
tự, tính ổn định và tạo điều kiện để hoạt động cho vay tiêu dùng đợc
diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc, hạn chế những rắc rối có thể
nảy sinh, tổn hại đến lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng và
thậm chí còn tổn hại đến lợi ích quốc gia. ở nhiều nớc, đặc biệt là những
nớc phát triển đã có luật cho vay tiêu dùng và hoạt động cho vay tiêu
dùng cũng rất phát triển.
17
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
+ Các chính sách nhà nớc: cũng ảnh hởng đến hoạt động cho vay
tiêu dùng. Nếu nhà nớc tăng đầu t hay đa ra các chính sách, biện pháp
thông thoáng để khuyến khích đầu t trong nớc và thu hút đầu t nớc ngoài
nh điều tiết lãi suất thấp, giảm các thủ tục hành chính đối với các nhà
đầu t... một mặt nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, mặt khác làm giảm
thất nghiệp, tăng thu nhập cho ngời lao động từ đó mức sống của ngời
dân cũng nâng cao. Đây rõ ràng là một tiền đề thuận tiện để phát triển
cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, cá chính sách nhà nớc nh chính sách thuế
thu nhập, chính sách u đãi đối với hộ nghèo vay vốn, tín dụng tín chấp
cho nông dân... trớc mắt và lâu dài đều ảnh hởng đến mức cầu cho vay
tiêu dùng.
1.2.2.2 Nhóm nhân tố vi mô
Những nhân tố vi mô ảnh hởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng
trong pham vi ngân hầng bao gồm các nhân tố khách quan đến từ phía
khách hàng nh đạo đức ngời vay, khả năng tài chính của khách hàng, tài
sản đảm bảo và những nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng nh chất lợng
cán bộ tín dụng, kỹ thuật và thủ tục thẩm định.
a/ các nhân tố khách quan:
+ Trong nhóm nhân tố khách quan là nhóm nhân tố tác động đến
cho vay tiêu dùng ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Trớc hết, phải kể
đến là đạo đức của ngời vay, đợc đánh giá dựa trên năng lực pháp lý và
độ tín nhiệm. đây đợc coi là yếu tố tác động lớn đến hành vi trả nợ. Vì
rằng, ngay cả khi một ngời vay có nguồn thu nhập khả thi để trả nợ,
thậm chí đa ra những tài sản bảo đảm tốt nhng đạo đức lại không tốt thì
cũng không hứa hẹn một thái độ thiện chí khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Cần lu ý ở đây là đạo đức của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng, tức
là ngoài đức tính tốt của khách hàng thì ngân hàng còn quan tâm tới sự
sẵn lòng trả nợ của khách hàng, ý muốn kiên quyết của khách hàng
trong việc thực hiện tất cả các giao ớc trong hợp đồng tín dụng.
18
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
+ Khả năng tài chính của khách hàng là một nhân tố có ảnh hởng
rất quan trọng đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng nói riêng. Phần lớn các món vay này đợc xác
định nguồn hoàn trả là thu nhập thờng xuyên của khách hàng trong tơng
lai, ngoại trừ tín dụng ngắn hạn. Khách hàng có thu nhập cao, việc thanh
toán nợ ngân hàng càng ít ảnh hởng đến các chi tiêu khác, đặc biệt các
chi tiêu thông thờng hay thiết yếu của gia đình ngời vay và ít ảnh hởng
tới tình hình tài chính của gia đình thì khoản tín dụng càng trở nên an
toàn hơn. Khi cho vay tiêu dùng, việc quy định mức cho vay nhất thiết
phải căn cứ trên các nguồn hoàn trả của khách hàng, thực ra đó là tình
hình tài chính của khách hàng.
+ Tài sản bảo đảm tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý để có
thêm một nguồn thu nợ thứ 2 ngoài nguồn thu nợ thứ nhất trong trờng
hợp khách hàng không trả nợ đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng,
mang tính dự phòng rủi ro, do vậy nó cũng góp phần làm tăng mức an
toàn cho khoản tín dụng của ngân hàng, ảnh hởng đến chất lợng tín
dụng. Tuy tài sản là một trong những tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhng
không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất, không phải yếu tố quyết định
cho vay. Với khách hàng có nguồn trả nợ không chắc chắn t cách không
tốt thì tài sản bảo đảm cho vay có ý nghĩa quan trọng tới chất lợng của
khoản vay.
a/ Các nhân tố chủ quan
+ Nếu nh đạo đức của ngời vay đợc xếp vào vị trí hàng đầu trong
những nhân tố khách quan thì đạo đức nguời tín dụng cũng đợc xếp lên
vị trí đầu tiên trong nhóm các nhân tố chủ quan. Nếu cán bộ tín dụng
không có đạo đức nghề nghiệp thì dù có giỏi mấy cũng vô giá trị. Vì t
lợi cá nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của ngân hàng. Tuy
nhiên, chỉ xét đạo đức thôi không đủ, cán bộ tín dụng còn phải có trình
độ nghiệp vụ cao, trình độ hiểu biết sâu rộng thì mới thẩm định chính
xác để từ đó có quyết định tín dụng đúng đắn.
19
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
Sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng của một ngân hàng
thơng mại chủ yếu do chính nội lực của ngân hàng quyết định, nhân tố
quyết định đến định hớng phát triển của ngân hàng, nếu ngân hàng
không có một chiến lợc tổng thể và phát triển cho vay tiêu dùng thì cũng
có nghĩa là không có động lực nào từ chính ngân hàng dành cho sự phát
triển của hoạt động này
+Nội quy làm việc của ngân hàng và chế độ thởng phạt công bằng
cũng có những ảnh hởng nhất định tới sự phát triển của ngân hàng nói
chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Trớc hết, yếu tố này tác
động đến phong cách làm việc của cán bộ nhân viên ngân hàng. Ngoài
ra, bằng các kích thích vật chất có thể khuyến khích cán bộ tín dụng
quan tâm và dành nhiều nỗ lực hơn, phát huy hết khả năng của minh.
+ Kỹ thuật và thủ tục thẩm định hiệu quả và không rờm rà, phức
tạp là một trong phơng thức quan trọng lôi kéo khách hàng. Tuy nhiên,
sự tồn tại của các kỹ thuật và thủ tục này không phải vì mục đích đó mà
vì để đa ra các đánh giá đúng đắn về khách hàng và các khoản tín dụng,
từ đó có các quyết định cho vay một cách chuẩn xác. Một hệ thống các
thủ tục và kỹ thuật đợc xây dựng một cách khoa học, hợp lý và đợc thực
hiện nghiêm chỉnh là một trong những yếu tố quyết định đến chất lợng
của các khoản cho vay.
+ Ngoài ra quy mô vốn của ngân hàng cũng là một yếu tố giữ vai
trò quan trọng ảnh hởng đến toàn bộ hoạt động ngân hàng nói chung và
hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Một ngân hàng thơng mại cũng
giống nh một doanh nghiệp muốn tiến hành kinh doanh phải có vốn.
Vốn tự có của ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có nhiều khả năng
thực hiện và mở rộng các hoạt động, các loại hình sản phẩm, dịch vụ của
ngân hàng, đầu t vào các công nghệ hiện đại từ đó tăng khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thơng trờng, đồng thời bảo đảm đợc an toàn,
hạn chế đợc rủi ro trong hoạt động.
20
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
1.3 Một số kinh nghiệm cho vay tiêu dùng và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
1.3.1 Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng ở Mỹ
Vào những năm 1980, hệ thống ngân hàng thơng mại của Mỹ phải
tiến hành cải cách với lý do dới sức ép của cạnh tranh, về việc thực hiện
nghiệp vụ của các ngân hàng thơng mại gặp nhiều bất lợi. Trong thực tế,
sức mạnh cạnh tranh đã tạo ra những thay đổi trong lĩnh vực công
nghệ,dân số hoc,luật pháp và chính nó cũng góp phần vào sự thay đổi về
dịch vụ mà ngân hàng cung ứng, đồng thời cũng làm giảm vai trò của
các ngân hàng thơng mại trong hệ thống tài chính dẫn đến sự thay đổi
cơ cấu trong các ngân hàng. Môi trờng cạnh tranh thay đổi một cách
nhanh chóng, cùng với nó là việc các ngân hàng không còn duy trì đợc
khả năng cạnh tranh nh trớc. Đặc biệt cuộc khủng hoảng trong hệ thống
ngân hàng bắt đầu vào những năm 1970 khi các nhà môi giới lập ra thị
trờng tiền tệ bán lẻ dẫn đến cuộc cạnh tranh giữa các công ty tài chính
tiêu dùng, các công ty thơng mại với các ngân hàng. Do đó, đến đầu
những năm 1980 trớc đòi hỏi của các ngân hàng về một lĩnh vực tham
gia ở mức độ cao hơn. Quốc hội Mỹ đã cho phép các ngân hàng cung
ứng nhiều sản phẩm dịch vụ mới.
Cùng với thời gian, hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng đã
thay đổi. Nếu nh trớc đây các ngân hàng chỉ giới hạn phạm vi hoạt động
trong cho vay thơng mại thì ngày nay họ đã mở rộng thêm hoạt động
cho vay tiêu dùng đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng vào những năm
1930.
Cải cách lớn nhất trong lĩnh vực tài chính trong thời gian này là
việc các quy định về kiểm soát tiền tệ và các qui định khác đối với các
tổ chức tài chính làm nhiệm vụ ký thác đã đợc ban hành thành luật. Sắc
luật này cho phép các ngân hàng tiết kiệm công cộng liên bang đợc kinh
doanh, hợp tác và có các quan hệ cho vay với các doanh nghiệp nhận
21
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
tiền ký thác đợc tiến hành cho vay tiêu dùng và cung ứng các dịch vụ
khác.
Nh vậy hệ thống ngân hàng Mỹ đã có sự cải tổ để nâng cao tính
cạnh tranh không chỉ với các tổ chức tài chính trong nớc mà với cả các
tổ chức nớc ngoài. Từ đó cho vay tiêu dùng đã ra đời và chính thức đợc
công nhận nh một nghiệp vụ của ngân hàng. đến năm 1987 sau khoảng
7 năm ban hành luật này, các ngân hàng mỹ đã cung cấp 80% khối lợng
tín dụng tiêu dùng, trong đó 45% dựa trên cơ sở cho vay trả góp, ngày
nay cho vay tiêu dùng đã phát triển mạnh theo xu thế chung của nền
kinh tế thế giới.
1.3.2 Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng ở Trung quốc.
Đối với Trung quốc thì các điều kiện để phát triển cho vay tiêu
dùng Trung quốc đã chín muồi. Thu nhập quốc nội đầu ngời của Trung
quốc đạt 800 USD/1năm và nhu cầu nhà ở t nhân dự kiến tăng trong t-
ơng lai. Tiêu dùng ôtô tăng sau khi Trung quốc xoá bỏ những thuế quan
quan trọng phù hợp với các tiêu chuẩn của WTO. Về mặt kỹ thuật, công
nghệ xử lý số liệu đã đợc sử dụng rộng rãi và có thể hỗ trợ cho việc xây
dựng một hệ thống báo cáo tín dụng quốc gia. vì vậy các ngân hàng đã
quan tâm đến cho vay tiêu dùng, nhng đây vẫn là mảnh đất màu mỡ đối
với các ngân hàng ở Trung quốc
Sự phát triển cho vay tiêu dung ở Trung quốc:
Các khoản cho vay tiêu dùng đợc bắt đầu ở Trung quốc vào giữa
những năm 1980 và phát triển nhanh kể từ năm 1998. Vào năm 1998,
chính phủ Trung quốc bắt đầu thực hiện một số chính sách tài chính chủ
động và chính sách tiền tệ nới lỏng vừa phải để thúc đẩy nhu cầu trong
nớc và duy trì tăng trởng kinh tế. Một phần quan trọng trong chính sách
này là khuyến kích phát triển các khoản cho vay tiêu dùng, bao gồm các
khoản cho vay mua nhà và cho vay sinh viên.
22
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
Phù hợp với sự khuyến khích của chính phủ, ngân hàng trung ơng
Trung quốc đã ban hành những quy định cụ thể về các khoản cho vay
tiêu dùng. kể từ năm 1998, ngân hàng đã ban hành 18 văn bản chính
sách để phát triển các khoản cho vay tiêu dùng.
Với những rào cản đã đợc dỡ bỏ và các điều kiện bên ngoài chín
muồi, các khoản cho vay tiêu dùng đã phát triển với tốc độ rất nhanh.
Vào cuối năm 1997,các khoản cho vay tiêu dùng của Trung quốc đạt
17,2 tỷ NDT (2,07 tỷ USD), chiếm 0,3% tổng d nợ cho vay tiêu dùng
của cả hệ thống ngân hàng. Số lợng các khoản cho vay tiêu dùng lên tới
646,4 tỷ NDT(77,88 tỷ USD) vào tháng 10/2001 gấp 38 lần con số của
1997. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng cũng tăng lên tới 6% trong tổng d nợ
tín dụng của cả hệ thống ngân hàng.
Tại Trung quốc, các khoản cho vay tiêu dùng cũng đã đợc sử dụng
ngày càng nhiều để mua hàng hoá, trong đó chủ yếu là để mua nhà ở.
Trong thời gian qua chính phủ Trung quốc đã đầu t khá nhiều vào việc
phát triển nhà ở đô thị. Đồng thời, do nhu nhập của ngời dân tăng lên và
hàng triệu ngời đang có nhu cầu mua nhà ở, nên các khoản cho vay mua
nhà trả chậm chiếm tới 90% tổng d nợ cho vay tiêu dùng ở Trung quốc
và đạt tốc độ tăng trởng khoảng 30%/ năm. vào tháng 10/2001 số d của
các khoản cho vay mua nhà ở Trung quốc là 511,8 tỷ NDT(1,66tỷ USD).
Giả sử, mức chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay mua
nhà trả chậm vẫn đợc duy trì nh hiện nay thì các ngân hàng có thể thu
lợi khoảng 100 triệu NDT mỗi năm. Đây là lĩnh vực kinh doanh khá lớn,
tự do và ít chịu tác động chính trị, là một trong các llĩnh vực mà ngân
hàng Trung quốc có thể dựa vào để bắt đầu xây dựng mô hình kinh
doanh thực sự cho 5 năm tới.
Các khoản cho vay sinh viên chiếm vị trí thứ hai trong các loại
hình cho vay tiêu dung. Vào tháng 9/2001 :4,03 tỷ NDT các khoản cho
vay sinh viên đã đợc cấp cho 1,074 triệu sinh viên tốt nghiệp. Bên cạnh
23
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
đó, các khoản cho vay tiêu dùng cũng đợc sử dụng để mua ôtô và nhiều
vật dụng khác trong nhà.
Cho vay mua nhà trả chậm sẽ đợc u tiên hơn vì chúng ít rủi ro hơn
so với các hình thức khác của cho vay tiêu dùng. các ngân hàng thơng
mại Trung quốc đang đợc khuyến khích cấp các khoản vay cho các gia
đình có mức thu nhập trung bình và thu nhập thấp. Ngân hàng trng ơng
Trung quốc cũng yêu cầu các ngân hàng thơng mại phải cải thiện dịch
vụ của họ bằng cách củng cố công tác quản lý nội bộ và cải thiện dịch
vụ ngân hàng.
*Những khó khăn trong việc phát triển cho vay tiêu dùng ở Trung quốc.
- Thu nhập không ổn định, sự giảm sút trong thu nhập của những
ngời nông dân và một bộ phận dân thành thị trong những năm gần đây
đã làm giảm kỳ vọng của họ vào thu nhập trong tơng lai, do đó tác động
tiêu cực đến sự phát triển của lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
- Trung quốc cha thành lập hệ thống thông tin tín dụng cá nhân,
cha có hệ thống xác nhận chứng minh của ngời dân, hệ thống đánh giá
tài khoản cá nhân, nguồn thu nhập, tài sản cá nhân cũng nh tình trạng
tín dụng trong quá khứ. Ngoài ra, Trung quốc cũng cha có hệ thống
đăng ký tài sản gia đình
- Hệ thống bảo hiểm thơng mại cha tham gia vào lĩnh vực cho vay
tiêu dùng.
- Một số quy định liên quan đến cho vay tiêu dùng cha hoàn thiện.
Ví dụ, những quy định hiện hành về bảo lãnh cha có đủ các điều khoản
liên quan đến cho vay tiêu dùng, gây khó khăn cho ngời tiêu dùng trong
việc lựa chọn cách thức bảo lãnh khi muốn vay một khoản cho vay tiêu
dùng. Sự phát triểm chậm chạp của thị trờng bất động sản thứ cấp và phí
đăng ký quá cao cũng cản trở ngời tiêu dùng. Ngoài ra, việc bán các
quyền tài sản đối với những ngôi nhà đã đợc dùng làm tài sản thế chấp
cũng rất khó khăn. Bên cạnh đó, thuế và phí đối với ôtô cũng rất cao, ở
một chừng mực nào đó đã hạn chế nhu cầu tín dụng tiêu dùng.
24
Khoá luận tốt nghiệp Trơng Thanh Trà
- Cấu trúc tài sản của các ngân hàng cũng cha hợp lý ở chỗ: thời
hạn của các khoản cho vay mua nhà thờng trên 10 năm, thậm chí tới 30
năm, trong khi nguồn vốn của các ngân hàng chủ yếu là tiền gửi không
kỳ hạn hoặc kỳ hạn lớn nhất cũng là 5 năm.
Trớc những khó khăn đó Trung quốc đã đa ra Các chính sách tăng
cờng cho vay tiêu dùng:
Nh hoàn thiện việc xây dựng hệ thống tín dụng cá nhân, theo đó
ngân hàng Trung ơng sẽ thúc đẩy việc xây dựng hệ thống này trong toàn
hệ thống tài chính ở Trung quốc và sẽ sớm đa ra những quy định về các
khoản vay mua nhà trả chậm cũng nh các quy định về phát hành trái
phiếu. Trên cơ sở này, những ngân hàng thơng mại có đủ tiêu chuẩn sẽ
đợc phép phát hành trái phiếu nhà ở để mở rộng tín dụng mua nhà trả
chậm đồng thời hạ thấp rủi ro khả năng thanh toán của các ngân hàng.
Ngoài ra, chính phủ cũng tiến hành các biện pháp để tăng thu
nhập cho ngời dân, đặc biệt là nông dân, phát triển cơ sở hạ tầng để
giảm giá điện và giá các dịch vụ viễn thông.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào việt Nam.
Thứ nhất,cần phải Cải thiện dịch vụ cho vay tiêu dùng vì điều này
không những giúp các ngân hàng trong việc tránh các thách thức từ các
đối thủ cạnh tranh mà còn là chìa khoá để thúc đẩy tiêu dùng trong nớc,
giúp duy trì tăng trởng kinh tế cao và vững chắc. Các khoản cho vay tiêu
dùng cũng thúc đẩy cả đầu t:
Ví dụ khi chính phủ khuyến khích ngời dân mua nhà và xoá bỏ
hệ thống cũ về phân phối trợ cấp nhà ở. Một số lợng lớn các khoản cho
vay mua nhà trả chậm đã thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực bất động
sản. Một chức năng khác của khoản cho vay tiêu dùng là chúng có thể
cải thiện chất lợng tài sản của các định chế tài chính. Thực tế, ở Trung
quốc cho thấy, tháng 10/2003 số d cho vay mua nhà ở của 4 ngân hàng
thơng mại là 872,4 NDT tơng đơng 12% tổng d nơ của 4 ngân hàng th-
ơng mại này. Trong tổng số các khoản cho vay tiêu dùng, nợ khó đòi chỉ
25