Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HOÀN KIẾM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.32 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HOÀN KIẾM
2.1. VÀI NÉT VỀ NHNO & PTNT HOÀN KIẾM.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT Hoàn Kiếm.
Hoàn Kiếm là một quận trung tâm của thủ đô Hà Nội, bao gồm 18 phường với
hơn 27 vạn dân sinh sống trên diện tích hơn 45 km
2
. Đây là một trong những khu
trung tâm thương mại lớn nhất ở nước ta với hai chợ lớn là Đồng Xuân và Hàng
Da cùng với nhiều siêu thị, cửa hàng bách hoá, nhà hàng khách sạn lớn và hơn
6000 hộ kinh doanh. Trên địa bàn quận, cùng với sự phát triển đa dạng của các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn có nhiều doanh nghiệp nhà nước, các
tổng công ty lớn, văn phòng các bộ ngành càng làm phong phú hơn đối tượng phục
vụ của Ngân hàng. Các yếu tố trên đã đưa Hoàn Kiếm trở thành một địa chỉ thu hút
nhiều nhà đầu tư đến kinh doanh và đưa quận trở thành một trong những trung tâm
kinh tế – chính trị – văn hoá lớn nhất trong cả nước.
NHNo & PTNT Hoàn Kiếm là một chi nhánh Ngân hàng cấp quận, trực thuộc
NHNo & PTNT Việt Nam, được thành lập do nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt
động của NHNo & PTNT Việt Nam vào tháng 5 năm 1995 theo quyết định số
285/QĐ của thống đốc NHNN, có trụ sở tại 19 Cửa Đông - Hoàn Kiếm – Hà Nội.
NHNo & PTNT Hoàn Kiếm là một đơn vị hạch toán độc lập, thực hiện đầy đủ các
chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng. Qua tám năm hoạt
động và đổi mới Ngân hàng đã gặp không ít những khó khăn, thậm chí vấp váp
trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các
Ngân hàng lớn mạnh trong và ngoài nước trên địa bàn như Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Sacom Bank, City
Bank, Bank of American, ANZ Bank… nhưng Ngân hàng vẫn không ngừng trưởng
thành và lớn mạnh, phát triển nhanh cả về qui mô, nội dung và chất lượng hoạt
động. Điều đó được thể hiện trên một số mặt cụ thể sau:
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức, phát triển nghiệp vụ kinh doanh kinh
doanh. Ngày đầu mới thành lập, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm chỉ có 15 cán bộ


chuyên viên. Đến nay đội ngũ cán bộ của Ngân hàng đã lên tới 53 người, trong đó
95% cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, hầu hết các cán bộ nhân
viên đều có thể sử dụng thành thạo máy vi tính và ngoại ngữ. Cơ cấu tổ chức
phòng ban gồm phòng giám đốc, phó giám đốc, phòng kinh doanh, phòng giao
dịch và phòng kế toán. Do là một chi nhánh cấp quận nên NHNo & PTNT quận
Hoàn Kiếm cũng chỉ có một vài chi nhánh nhỏ đặt tại một số địa điểm quan trọng
trên địa bàn nhằm mở rộng thu hút cung cấp các dịch vụ cho khách hàng nâng cao
chất lượng hiệu quả kinh doanh.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm được cải thiện và
nâng cao một cách đáng kể, Ngân hàng đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng để trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin mới đáp ứng nhanh chóng các thông tin
cũng như giao dịch hàng ngày trong phạm vi toàn quốc và trên thế giới. Hệ thống
thông tin được nối mạng cập nhật, nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế ngày càng phát
triển.
- Hiện nay, nước ta có khoảng 6000 doanh nghiệp Nhà nước và trên 21000
doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế. Những
năm gần đây, mặc dù đã nhập nhiều thiết bị, máy móc dây chuyền công nghệ của
nước ngoài nhưng đa số TSCĐ của các doanh nghiệp này vẫn còn lạc hậu không
đồng bộ, cần phải thay thế. Nhu cầu và rất lớn trong đó phần lớn phải nhờ vào tín
dụng Ngân hàng. Theo việc nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, năm 1995 có
65% số doanh nghiệp được vay vốn Ngân hàng trong đó 2/3 là vốn ngắn hạn. Cho
đến nay tuy số doanh nghiệp được vay vốn Ngân hàng tăng lên song tỷ lệ cho vay
trung - dài hạn trên tổng doanh số cho vay không những chưa được tăng lên mà
còn có xu hướng giảm đi. Hiện nay, tỷ lệ cho vay trung - dài hạn trên tổng dư nợ
của các NHTM Việt Nam trung bình là 10%, một tỷ lệ rất thấp và ở các NHTM Cổ
phần còn thấp hơn nữa.
Thực trạng đó do các nguyên nhân sau:
- Hình thức huy động và cho vay trung - dài hạn ở nước ta còn nghèo nàn, chưa
hấp dẫn thể hiện ở chỗ: các Ngân hàng mới chỉ cấp tính dụng theo cách thức rất
truyền thống là đợi khách hàng đến xin vay và sau khi thẩm định đạt yêu cầu thì

phát vốn, các loại hình như tín dụng thuê mua và đồng tài trợ là rất ít.
- Các Ngân hàng chưa có một đội ngũ cán bộ tín dụng có đầy đủ trình độ để
thẩm định dự án đầu tư nhanh chóng, chính xác. Thẩm định dự án đầu tư là khâu
quan trọng của quá trình cho vay trung - dài hạn, nó quyết định việc có nên cho
vay hay không và hiệu quả của khoản cho vay. Do đó, việc thẩm định đòi hỏi nhiệt
tình công tác, trình độ chuyên môn và sự am hiểu xã hội sâu sắc.
- Tình trạng ''thừa thì thừa mà thiếu vẫn thiếu''. Nhiều doanh nghiệp chưa có
những dự án có tầm chiến lược để phát triển sản xuất kinh doanh hoặc những
doanh nghiệp mới thành lập, sản phẩm có sức cạnh tranh kém, khó tiêu thụ. Những
khó khăn đó làm hạn chế rất nhiều khả năng hấp thụ vốn của Ngân hàng, kể cả vốn
trung - dài hạn. Các Ngân hàng không phải không có vốn nhưng cần tìm khách
hàng đủ tiêu chuẩn để cho vay.
Nhìn chung hoạt động cho vay trung - dài hạn hiện nay rất hạn chế, chưa có tác
dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách cần thiết. Vì vậy trong thời gian tới,
những cơ quan hữu quan cần phải có những biện pháp hiệu quả để cải thiện tình
trạng này.
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNo&PTNT Hoàn Kiếm.
Hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đã liên tục phát triển
trong những năm qua. Điều này thể hiện rõ thông qua các chỉ tiêu về hoạt động:
huy động vốn, cho vay và lợi nhuận.
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Khi xét đến hiệu quả huy động vốn của một Ngân hàng cần phải nhìn nhận trên
công tác tín dụng. Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn vốn cung cấp cho hoạt động tín
dụng, các Ngân hàng phải thu hút được các nguồn vốn lớn với lãi suất thấp. Việc
khai thác các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội là mục tiêu hàng đầu được đặt ra.
Chiến lược huy động vốn là hoạt động quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong
kinh doanh tiền tệ, nó mang tính thường xuyên và liên tục. Năm 2002, NHNo &
PTNT Hoàn Kiếm được coi là một trong những chi nhánh có nguồn vốn huy động
lớn nhất trong số các chi nhánh của hệ thống NHNo & PTNT Thành phố Hà nội.
Ngân hàng cũng là chi nhánh có số huy động vốn VND lớn nhất và vốn huy động

bằng ngoại tệ đứng thứ 3 (chỉ sau Ngân hàng ngoại thương Hà nội và NHTM cổ
phần quốc doanh) và có vốn huy động tiết kiệm lớn nhất trong số các chi nhánh
này.
Bảng 1: Nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1. Tiền gửi tiết kiệm
245 312 361
- Không kỳ hạn
11 7 5
- Có kỳ hạn
234 305 356
2. Tiền gửi của các tổ
chức kinh tế
58 113 79
3. Kỳ phiếu & trái phiếu
4 18 26
Tổng 307 443 466
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2000 - 2002)
Hướng theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu
vốn cho nền kinh tế thị trường, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đã chủ động tập trung
khai thác các nguồn vốn trong xã hội nhằm tăng nguồn vốn hoạt động, đặc biệt
nguồn vốn có thời hạn dài, ổn định, tăng khả năng cạnh tranh và phục vụ cho hoạt
động đầu tư phát triển.
Qua số liệu của bảng trên, ta thấy tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT
Hoàn Kiếm liên tục tăng qua các năm, đặc biệt là nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân
cư có mức khá cao, năm 2000 đạt 245 tỷ, chiếm 80% tỷ trọng tổng nguồn vốn huy
động, năm 2001 đạt 312 tỷ, chiếm tỷ trọng 70%, năm 2002, đạt 361 tỷ, tỷ trọng
77%. Tỷ trọng thì nguồn vốn huy động từ dân cư có xu hướng giảm xuống nhưng
quy mô của nguồn vốn này vẫn có xu hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng rất cao

trong tổng nguồn vốn. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng chiếm tỷ
trọng tương đối cao trong bảng tổng kết nhưng tỷ trọng có sự biến động lớn, nguồn
vốn huy động từ hình thức phát hành giấy tờ có giá tuy có sự tăng trưởng nhưng
chiếm tỷ trọng nhỏ, do đó Ngân hàng cần có biện pháp để tăng cường nguồn vốn
huy động này nhằm tăng tính ổn định.
Qua bảng trên ta thấy, nguồn huy động vốn quan trọng nhất của NHNo &
PTNT Hoàn Kiếm là tiền gửi của dân cư và nguồn vốn huy động của các tổ chức
kinh tế. Nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm thoả mãn nhu cầu
vay vốn của nền kinh tế bằng cả nội tệ và ngoại tệ.
2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Song song với hoạt động huy động vốn, công tác tín dụng là công tác quan
trọng nhất, có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Đây cũng
là công tác dễ phát sinh rủi ro nhất do môi trường pháp lý chưa đồng bộ, môi
trường kinh tế chưa ổn định. Mục tiêu kinh doanh mà NHNo & PTNT Hoàn Kiếm
đã đặt ra từ nhiều năm nay là "Kinh tế phát triển an toàn - Tôn trọng pháp luật -
Lợi nhuận hợp lý". Để đạt được mục tiêu này, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đã tích
cực thực hiện nhiều biện pháp.
Để đảm bảo an toàn vốn vay, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm cũng rất nghiêm túc
trong thực hiện những thể lệ chế độ, quy trình nghiệp vụ tín dụng, bảo đảm 100%
các món vay đều được kiểm tra trước, trong khi giải ngân hạn chế đến mức thấp
nhất rủi ro vốn sử dụng sai mục đích. Mặc dù rất thận trọng trước khi ra quyết định
cho vay, Ngân hàng cũng hết sức tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nhu cầu về
vốn. Ngân hàng thực sự đã giúp đỡ các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp
nhà nước, duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, luôn luôn quan tâm đầu tư
trung - dài hạn tạo môi trường giúp đỡ các doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị,
hiện đại và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhằm rút ngắn thời gian cho vay mà
vẫn đảm bảo hiệu quả tín dụng, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đã tiến hành phân loại
khách hàng chọn lựa các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm trong
việc vay và trả nợ, tạo ra một đội ngũ khách hàng tin cậy và mang tính chiến
lược lâu dài: Công ty giầy da Hà Nội, Công ty thực phẩm Hà Nội, công ty xây

dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, công ty vận tải thuỷ I, công ty TM đá quý
Thần Châu, công ty TNHH Khang Thịnh, công ty cổ phần Bắc Kinh, …
Hoạt động tín dụng năm 2002 đã có những đóng góp và thúc đẩy sự phát
triển của các ngành kinh tế thủ đô, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng.
Bảng 2: Dư nợ tín dụng của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1. Doanh số cho vay
50 75 130
Quốc doanh
35 55 110
Ngoài quốc doanh
15 20 20
2. Số thu nợ
60 80 80
Quốc doanh
35 55 70
Ngoài quốc doanh
25 25 10
3. Dư nợ
40 57 113
Quốc doanh
18 32 83
Ngoài quốc doanh
22 25 30
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000 - 2002)
Theo bảng trên ta có thể nhận xét.
NHNo & PTNT Hoàn Kiếm rất nỗ lực trong việc mở rộng cho vay: doanh số
cho vay liên tục tăng theo từng năm. Nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại một nhược

điểm: số dư nợ cũng tăng lên theo doanh số cho cần có những biện pháp hiệu quả
để khắc phục tình trạng này.
* Về cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế.
Tỷ trọng dư nợ của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh giảm nhanh.
Năm 2000 chiếm 55%
Năm 2001 chiếm 42%
Năm 2002 chiếm 26%
Và doanh số cho vay của khu vực này có xu hướng giảm đi, tuy vậy doanh số
thu nợ giảm không đáng kể (2002 so với 2000). Điều này cho ta thấy: Ngân hàng
thu hẹp cho vay ngoài quốc doanh song vẫn đảm bảo các khoản đã cho vay ra đều
thu được nợ, tỷ trọng vốn vay của khu vực ngoài quốc doanh liên tục giảm qua các
năm. Đó là vì trước năm 1996: nước ta thực hiện mở cửa nền kinh tế ban hành
những chính sách có tác dụng thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển.
Điều đó làm cho khối kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh nhu cầu vốn cho
kinh tế ngoài quốc doanh tăng. Nhưng ngay lập tức, những khoản cho vay này tạo
ra tỷ lệ nợ quá hạn cao. Thêm nữa, trong vài năm gần đây, kiểu làm ăn thiếu tin cậy
này khiến cho Ngân hàng không muốn mở rộng cho vay đối với họ nữa. Mặc dù tư
tưởng chỉ đạo của nhà nước là "mở rộng cho vay không phân biệt thành phần kinh
tế" nhưng để đảm bảo an toàn, Ngân hàng buộc phải rút vốn về và tỷ trọng dư nợ
đối với khu vực này là rất thấp.
Thực trạng trên đồng nghĩa với việc mở rộng cho vay đối với kinh tế quốc
doanh cả về số tương đối và tuyệt đối. Trong các năm 2000 đến 2002 doanh số cho
vay khu vực quốc doanh liên tục tăng. Sự gia tăng đó do các nhân tố sau:
- Các doanh nghiệp quốc doanh ngày càng phát triển do mở rộng tính độc lập
thích nghi với cơ chế kinh tế mới.
- Các doanh nghiệp nhà nước thường nhận được các nguồn vốn ưu đãi từ ngân
quỹ, có điều kiện cải tiến quy trình công nghệ, tạo nên ưu thế cạnh tranh nên có
điều kiện vay vốn Ngân hàng để mở rộng sản xuất.
- Doanh nghiệp nhà nước không cần thế chấp khi vay mà điều kiện về tài sản
thế chấp luôn là thách thức với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong việc tiếp

cận vốn Ngân hàng.
- Nghị quyết TW Đảng khẳng định nền kinh tế phải lấy kinh tế quốc doanh làm
chủ đạo đã định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng.
* Loại hình nghiệp vụ.
Tại NHNo & PTNT Hoàn Kiếm, nghiệp vụ tín dụng ngày càng được mở rộng
với nhiều loại hình khác nhau: cho vay trung - dài hạn bằng lãi suất ưu đãi từ
nguồn vốn vay nước ngoài giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới trang thiết bị
công nghệ, cho vay với lãi suất ưu đãi khuyến khích cơ sở ngoài quốc doanh tạo
việc làm cho người lao động, cho vay sinh viên, cho vay lãi suất thấp khuyến khích
các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu. Nguồn tín dụng của Ngân hàng đã thực sự góp
phần thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, tạo môi trường
giúp các cơ sở phát huy năng lực cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển.
2.1.2.3. Hoạt động trung gian.
∗ Về kinh tế đối ngoại.
Trước thời kỳ đổi mới đây là nghiệp vụ độc quyền của hệ thống Ngân hàng
ngoại thương nên trong lĩnh vực này Ngân hàng ngoại thương vẫn có ưu thế tuyệt
đối. Tuy vậy NHNo & PTNT Hoàn Kiếm vẫn rất chú trọng đến loại hình kinh
doanh này. Điều đó thể hiện ở việc chi nhánh đã nâng tổ thanh toán quốc tế thành
phòng kinh doanh đối ngoại, tham gia mua bán ngoại tệ, mở L/C, thanh toán kiều
hối, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh chất lượng sản phẩm. Những
hoạt động này tuy mới chỉ chiếm phần nhỏ trong hoạt động của Ngân hàng nhưng
đã góp phần đang dạng hoá các hoạt động và tăng thêm hiệu quả kinh doanh cho
NHNo & PTNT Hoàn Kiếm.
∗ Về công tác thanh toán.
Công tác thanh toán là một trong những hoạt động trọng tâm trong hoạt
động của các NHTM. Tại NHNo & PTNT Hoàn Kiếm, công nghệ Ngân hàng
không ngừng được đổi mới và nâng cao chất lượng bằng hệ thống tin học hiện đại.
Do đó, mọi nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động thanh toán đều được xử lý kịp
thời, chính xác. Các khoản tiền chuyển chỉ sau một thời gian ngắn là đến tay người
nhận hoặc tài khoản của người thụ hưởng.

2.2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN TẠI NHNO & PTNT
HOÀN KIẾM.
2.2.1. Hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại NHNo&PTNT Hoàn Kiếm.
Thực hiện phương châm:“Ổn định - An toàn - Hiệu quả và Phát triển”, NH
No & PTNT Hoàn Kiếm tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung -
dài hạn, tập trung đầu tư vào các dự án có tính khả thi, các tổng công ty mạnh,
đồng thới dành phần đầu tư thoả đáng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần. Bước đi phải phù hợp với môi trường kinh tế,
pháp lý và chính năng lực của Ngân hàng. Để thực hiện điều đó, NHNo&PTNT
Hoàn Kiếm đã và đang khẩn trương triển khai nhiều biện pháp để có những bước
cuyển dịch cơ cấu tín dụng, tăng tỷ trọng cho vay trung - dài hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn đầu tư, cải tiến đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật tiên tiến hiện đại giúp
các doanh nghiệp đuổi kịp trình độ phát triển khoa học kỹ thuật trên thế giới. Việc
mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn của NHNo & PTNT Hoàn
Kiếm hiện nay dựa trên những nguyên tắc sau:
Dự án vay vốn được lựa chọn phải bám sát quy hoạch phát triển khoa học kỹ
thuật của nhà nước từng địa phương, phù hợp chiến lược phát triển kinh tế Đất
nước đến năm 2010, đảm bảo đầu tư đúng hướng và an toàn.
Hiệu quả kinh tế là cơ sở quan trọng khi xét duyệt dự án đầu tư, ưu tiên chú
trọng những dự án đầu tư chiều sâu, nâng cao trình độ công nghệ và những dự án
tạo công ăn việc làm, dự án phát triển ngành kinh tế mũi nhọn trọng điểm…
Tập trung khai thác tìm kiếm dự án, đặc biệt những dự án lớn để đẩy mạnh cho
vay, phấn đấu nâng cao tỷ trọng dư nợ trung - dài hạn.
2.2.2. Khả năng cho vay trung - dài hạn.
2.2.2.1.Nguyên tắc và điều kiện của NHNo& PTNT Hoàn Kiếm với tín dụng trung - dài hạn.
Mục đích cho vay trung - dài hạn: Đầu tư cho các dự án cải tiến kỹ thuật đổi
mới máy móc thiết bị, nâng cấp dây chuyền công nghệ, mở rộng sản xuất, dự án
đầu tư xây dựng cơ bản mới, dự án phục vụ đời sống phù hợp với chính sách phát
triển kinh tế – xã hội và pháp luật nhà nước.
- Nguyên tắc tín dụng:

+ Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
+ Vốn vay được hoàn trả nợ gốc và lãi theo thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
+ Đảm bảo tiền vay được thực hiện theo quy định của chính phủ, NHNN.
+ Quan hệ tín dụng thể hiện trên hợp đồng tín dụng phù hợp với luật NHNN và luật các
tổ chức tín dụng, pháp lệnh hợp đồng kinh tế và pháp chế thể lệ ngành.
- Điều kiện vay vốn:
+ Có tư cách pháp nhân và cá nhân có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
+ Sản xuất kinh doanh có lãi. Có dự án khả thi, hiệu quả.
+ Có vốn tự có đầu tư cho dự án.

×