Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

ĐẠI CƯƠNG về TINH dầu ppt _ DƯỢC LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.81 KB, 33 trang )

DƯỢC LIỆU CHỨA TINH DẦU

Bài giảng pptx các môn chuyên ngành Y dược hay
nhất có tại “tài liệu ngành dược hay nhất”;
/>use_id=7046916


MỤC TIÊU
1. Định nghĩa tinh dầu (tinh dầu ≠ chất
thơm tổng hợp, tinh dầu ≠ chất béo).
2. Phương pháp kiểm nghiệm dược liệu
chứa tinh dầu và kiểm nghiệm tinh dầu.
3. Cơng thức 5 thành phần chính của tinh
dầu và các dược liệu chứa tinh dầu giàu
các thành phần trên.


ĐẠI CƯƠNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Tinh dầu là một hỗn hợp của nhiều thành phần, thường có
mùi thơm, khơng tan trong nước, tan trong dung môi
hữu cơ, bay hơi được ở nhiệt độ thường, và có thể
điều chế từ thảo mộc bằng phương pháp cất kéo hơi
nước.


ĐẠI CƯƠNG
2. THÀNH PHẦN CẤU TẠO
Chia làm 4 nhóm chính:
(i) Dẫn chất monoterpen (10C)
(ii) Dẫn chất sesquiterpen (15C)


(iii) Dẫn chất có nhân thơm
(iv) Hợp chất có N và S


2.1. DẪN CHẤT MONOTERPEN
• 2 NHĨM:
- dẫn chất khơng chứa oxi và
- dẫn chất chứa oxi.


Menthol
OH

Limonen
CH2OH

CH2OH

-pinen

β-pinen

Geraniol

Nerol

CHO

CHO


Citral a

Citral b


2.2 DẪN CHẤT SESQUITERPEN
• Gồm có d/c sesquiterpen, azulen và
sesquiterpenlacton, trong đó sesquiterpenlacton khơng
bay hơi ở nhiệt độ thường nên không điều chế bằng
phương pháp cất kéo hơi nước, được xem là tiền chất
của azulen.


Curcumen

Guajazulen

O
O
O
O

O
O

Sausurea lacton

Artemisinin
O



2.3 DẪN CHẤT CÓ NHÂN THƠM
OH

OH
OCH3

CHO

Anethol

Aldehyd cinnamic

Eugenol

OH

OH

p-cymen

Thymol

Carvacrol
OH

O
O

OCH3


OCOCH3

OH

Methylsalicylat
Safrol

CHO

Vanilin


3. TÍNH CHẤT LÝ - HĨA
• Thể chất: đa số thể lỏng ở to thường (ít ở thể rắn: borneol, camphor,
vanilin, menthol).
• Màu sắc: khơng màu hay vàng nhạt (nếu bị oxy hóa thì màu sẫm
lại), azulen màu xanh mực.
• Mùi: mùi thơm dễ chịu, số ít có mùi hắc, khó chịu (tinh dầu giun).
• Vị: cay, ngọt (quế, hồi).
• Tỷ trọng: nhỏ hơn 1, trừ quế, đinh hương, hương nhu.
• Độ tan: khơng hoặc ít tan trong nước, tan trong alcol và dung mơi
hữu cơ.
• Độ sơi: phụ thuộc thành phần cấu tạo, có thể cất phân đoạn để tách
riêng từng thành phần trong tinh dầu.
• Dễ bị oxi hóa và trùng hiệp hóa tạo thành nhựa.


4. TRẠNG THÁI THIÊN NHIÊN VÀ PHÂN BỐ



Phân bố nhiều trong các họ Hoa tán, Cúc, Hoa môi, Long não, Sim,
Cam, Gừng.



Có trong tất cả các bộ phận của cây: LÁ (bạc hà, Tràm); HOA
(hồng, nhài, bưởi); NỤ HOA (đinh hương); QUẢ (sa nhân, thảo quả,
hồi); VỎ QUẢ (cam, chanh); VỎ THÂN (quế); GỖ (Long não, Vù
hương); RỄ (thiên niên kiện, thạch xương bồ); THÂN RỄ (gừng,
nghệ).



Tinh dầu được tạo thành trong các bộ phận tiết của cây (tế bào tiết;
lông tiết - họ Hoa môi; Túi tiết - họ Sim; Ống tiết - Họ Hoa tán)


5. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TINH
DẦU
• Nguyên tắc: bằng phương pháp cất kéo hơi nước.
• Dụng cụ định lượng tinh dầu: 2 phần tách rời nhau.
- Bình cầu (dung tích 500 – 1000 ml)
- Bộ phận định lượng: có 4 phần (ống dẫn hơi nước
và hơi tinh dầu; ống sinh hàn; ống hứng tinh dầu có chia
vạch; nhánh hồi lưu nước no tinh dầu).





6. CHẾ TẠO TINH DẦU
• Có 4 phương pháp
- Chiết xuất bằng dung môi
- Ướp
- Ép
- Cất kéo hơi nước


1. CHIẾT XUẤT BẰNG DUNG MƠI


Dung mơi dễ bay hơi (ete dầu hỏa, xăng CN): chiết
xuất tinh dầu trong hoa hay chiết xuất 1 thành phần
nhất định.

Đặc điểm: sau khi chiết bằng dung môi, cất thu hồi dung
môi, thu được tinh dầu lẫn sáp và 1 số tạp. Dùng cồn
để hịa tan tinh dầu.


Dung mơi khơng bay hơi (dầu béo hay paraphin):
ngâm dược liệu (hoa) trong dầu được làm nóng 6070oC/12-48h. Làm nhiều lần cho đến khi dung mơi bão
hịa tinh dầu. Dùng cồn để tách riêng tinh dầu.


2. PHƯƠNG PHÁP ƯỚP
• Nguyên liệu: hoa tươi (đã bỏ lá đài).
• Cách làm: dùng khn gỗ (58 x 80 x 5 cm) ở giữa có
tấm thủy tinh được phết mỡ lợn cả 2 mặt (dày 3 mm).
• 30 – 80 g hoa tươi/1 bề mặt có lót lớp lụa mỏng/24-72 h

tuỳ thuộc vào loại hoa, thay lớp hoa mới cho đến khi
chất béo bão hịa tinh dầu.
• Dùng cồn để tách riêng tinh dầu.


3. PHƯƠNG PHÁP ÉP
Chỉ dùng phương pháp này để điều chế tinh dầu vỏ quả Citrus vì:
• Tinh dầu vỏ cam, chanh dùng trong kỹ nghệ đồ uống cần có
mùi giống như tự nhiên;
• Trong vỏ cam, chanh tinh dầu nằm trong túi tiết ở lớp vỏ ngoài,
chỉ cần tác dụng 1 lực cơ học là giải phóng ra, nên phương
pháp ép rất phù hợp;
• Các túi tiết tinh dầu trong vỏ quả Citrus được bao bọc bởi
màng pectin, nhiệt độ tăng thì màng càng đơng cứng lại. Do
vậy nếu muốn điều chế tinh dầu bằng phương pháp cất, phải
phá vỡ màng (bằng cơ học: xay nhỏ; hoá học: HCl loãng; sinh
học: enzym).


4. PHƯƠNG PHÁP CẤT KÉO HƠI NƯỚC
• Nguyên tắc: dựa trên nguyên tắc cất một hỗn
hợp 2 chất lỏng bay hơi được không trộn lẫn
vào nhau (nước và tinh dầu). Khi áp suất hơi
bão hịa bằng áp suất khí quyển, hỗn hợp bắt
đầu sôi và hơi nước kéo theo hơi tinh dầu.


THIẾT BỊ CẤT TINH DẦU
1. Nồi cất
2. Ống dẫn hơi (thường được gọi là vòi voi)

3. Bộ phận ngưng tụ
4. Bộ phận phân lập





KIỂM NGHIỆM TINH DẦU
• Cảm quan
• Hằng số vật lý: tỷ trọng, năng suất quay cực, chỉ số khúc
xạ, độ tan trong cồn …
• Chỉ số hố học: chỉ số acid, chỉ số ester, chỉ số acetyl …
• Định tính các thành phần trong tinh dầu: sắc ký lớp
mỏng; phương pháp hóa học; tách riêng các cấu tử.
• Định lượng các thành phần chính trong tinh dầu


ĐỊNH LƯỢNG CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH
1. Định lượng alcol tồn phần: bằng phương pháp acetyl hóa.
2. Aldehyd và ceton: tạo sản phẩm bisulfitic (tác dụng với NaHSO 3
và Na2SO3) là chất kết tinh, tách ra khỏi tinh dầu, sau đó dùng
phương pháp cân hay bình cassia để định lượng.
3. Các hợp chất Oxyd-cineol:
- Phương pháp xác định điểm đông đặc (t o kết tinh tỷ lệ thuận với
hàm lượng cineol trong tinh dầu): áp dụng cho cineol > 64 %
- Phương pháp orto-cresol (to kết tinh tỷ lệ thuận với hàm lượng
cineol trong tinh dầu)
- Phương pháp resorcin (bình cassia)



×