Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tài liệu Đại cương về tế bào ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.35 KB, 15 trang )

Đại cương về tế bào
1. Hình dạng, kích thước, cấu
tạo, thành phần hóa học
2. Sự phân chia của tế bào
3. Sơ lược sư phát triển của
phôi người

1. Hình dạng, kích thước, chức năng, cấu
tạo, thành phần hóa học của TB .
Tế bào là đơn vị nhỏ nhất để cấu tạo nên cơ
thể và thực hiện chức năng của cơ thể. Vì vậy
có thể nói tế bào vừa là đơn vị cấu tạo, vừa là
đơn vị chức năng của cơ thể.
1.1. Hình dạng. Thay đổi theo vị trí và chức
năng như hình tròn (tế bào máu), hình trụ (như
biều mô dạ dày và ruột), hình vuông (như tế bào
hợp thành túi tuyến giáp trạng), hình tháp hay
hình sao (như tế bào thần kinh).
1.2. Kích thước. Rất nhỏ, có thể thay đổi từ
5 - 200 µm (1/1.000mm). Trong cơ thể ngơời
nơron tiểu não là loại tế bào nhỏ nhất; và noãn
(tế bào trứng chín) là loại tế bào lớn nhất.

Tất cả các bộ phận và
các cơ quan trong cơ thể
đều được cấu tạo bởi tế
bào (TB)
Tế bào vừa là đơn vị
cấu tạo cơ bản, vừa là đơn
vị chức năng của các bộ
phận, các cơ quan trong cơ


thể.
Tế bào sinh ra bằng
cách phân chia tế bào đã
có truớc đang tồn tại

1.3. Cấu tạo. Dù hình dạng, kích thước khác
nhau, nhưng các tế bào đều có cấu tạo chung
bao gồm: màng, chất tế bào, nhân và các bào
quan như ty thể, trung thể, bộ máy gôn ghi,
ribôxôm để thực hiện các chức năng như trao
đổi chất, sinh tổng hợp prôtêin, hoặc thực hiện
chức năng thực bào (như tế bào bạch cầu).
Trong đó:
+ Màng: Bao bọc phía ngoài, rất mỏng, có
cấu trúc màng kép, gồm 2 lớp phân tử
phốtpholipit có cực kị nước quay vào nhau, còn
mặt trong và mặt ngoài màng được bao bọc bởi
lớp phân tử prôtêin
Cần lưu ý rằng 2 lớp phân tử prôtêin không
cùng một bản chất: lớp ngoàì có mucôprôtêin
có vai trò quan trọng trong việc lọc, ngăn cản sự
xâm nhập của một số phân tử có khả năng làm
hại lớp phốtpholipit. Như vậy màng sinh chất
có nhiệm vụ chính là bảo vệ.
+ Chất tế bào (hay nguyên sinh chất = bào
tương): Là một dịch keo trong suốt nằm trong
màng tế bào, là nơi diễn ra các hoạt động sống
của tế bào. Trong tế bào chất chứa nhiều bào
quan quan trọng, đồng thời là nơi cung cấp
những nguyên liệu cần thiết cho mọi hoạt động

sống của các bào quan.
+ Nhân: Trừ tế bào hồng cầu không nhân,
còn lại mỗi tế bào có ít nhất 1 nhân. Nhân là
một thành phần quan trọng nằm trong tế bào,
hình cầu hay bầu dục. Tế bào càng lớn nhân
càng to.
Nhân có màng nhân ngăn cách với phần tế
bào chất xung quanh. Màng nhân có cấu trúc
như màng tế bào, trên đó có nhiều lỗ. Thành
phần hoá học chủ yếu của nhân là các nuclêô
prôtêit (70%) với 2 thành phần chủ yếu là ADN
(axít đềôxiribônuclêic) và ARN (axít
ribônuclêic). Trong màng nhân là chất nhân
(hay nhân tương) chứa nhiễm sắc thể và hạch
nhân (nhân con). Hạch nhân là khối cầu nhỏ tạo
bởi ARN (axít ribônuclêic), có chức năng tham
gia tổng hợp prôtêin của nhân, điều chỉnh sự
vận chuyển ARN từ nhân ra chất tế bào. Trong
nhân chứa nhiễm sắc thể, trong đó có ADN
(axít đềôxiribônuclêic). Nhân là trung tâm điều
khiển mọi hoạt động sống cùa tế bào,
Nhân có vai trò quan trọng trong việc cung
cấp ARN để tổng hợp oprôtêin trong tế bào;
duy trì và truyền đạt các thông tin di truyền.
+ Các bào quan
- Ti thể. Là những hạt nhỏ, hình hạt hay
hình sợi, hình cầu, kích thớc 0,75 - 0,7µm. Số
lượng từ vài chục đến vài trăm. Đời sống của ty
thể ngắn ngủi.
Thành phần hoá học chủ yếu xây dựng nên cấu

trúc của ti thể là prôtêin và lipid. Ngoài ra còn
có ARN, ADN, VTM A. B
Trong ti thể có đầy đủ phức hệ enzim xúc tác
trong quá trình oxyhoá và giải phóng năng
lượng
Ti thể cũng được bao bởi hệ thống màng kép
với cấu trúc màng cơ sở, lớp ngoài nhẵn, lớp
trong có nhiều lối chạy song song tạo thành các
vách ngăn răng lược ăn sâu vào trung tâm ti thể.
Trên các vách ngăn có nhiều hạt bé, chứa nhiều
enzim xúc tác trong quá trình oxyhoá và giải
phóng năng lượng. Vì vậy ti thể được ví như là
trạm năng lượng chủ yếu cho mọi hoạt động
sống của TB.
- Trung thể (tiểu thể trung tâm): Nằm gần
nhân, có vai trò qua trọng trong phân bào. Nó là
nơi bám của thoi phân bào khi tế bào phân chia.
- Ribôxôm. Là những thể hình cầu nhỏ bám
trên mạng lưới nội chất có hạt, hoặc trên màng
nhân, hoặc nằm rải rác trong chất tế bào.
Riboxom không có cấu trúc màng Trong đó
chứa nhiều loại ARN. Riboxom có vai trò trong
tổng hợp Protein.
- Mạng lưới nội chất. Gồm nhiều ống phân
nhánh từ màng nhân đến màng nguyên sinh và
màng các bào quan, làm nhiệm vụ trao đổi

×