Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1 1000 thị trấn hùng quốc, huyện trà lĩnh, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

HỒNG SƠN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC
HIỆN CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 10 TỶ LỆ 1:1000
THỊ TRẤN HÙNG QUỐC – HUYỆN TRÀ LĨNH
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2019

THÁI NGUYÊN - 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

HỒNG SƠN
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC
HIỆN CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 10 TỶ LỆ 1:1000
THỊ TRẤN HÙNG QUỐC – HUYỆN TRÀ LĨNH
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Lớp

: K47 - ĐCMT

Khoa

: Quản lý Tài nguyên


Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Văn Hiểu

THÁI NGUYÊN - 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Trong 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của quý thầy cô,
đặc biệt là quý thầy cô khoa Quản lý Tài Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến
thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường. Nhờ đó mà trong
thời gian thực tập tại Cơng ty VietMap em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức
học được ở trường vào thực tế ở công ty, đồng thời học hỏi được nhiều kinh
nghiệm thực tế tại công ty. Đây là một khoảng thời gian rất q báu, bổ ích và có
ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường em đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một
lượng kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em khơng cịn phải
bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người cơng dân có
ích cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hồn thành bài khóa luận của
mình với đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy tồn đạc điện tử thực
hiện cơng tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Hùng

Quốc, huy ện Trà Lĩnh, tỉnh Cao bằng” . Từ những gì đã đạt được, em xin chân
thành cám ơn:
Quý thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên đã giảng dạy và đào
tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo GS Nguyễn Văn Hiểu , người đã
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty VietMap đã
giúp đỡ em trong đợt thực tập này.
Do kiến thức của bản thân em còn hạn hẹp nên chắc chắn báo cáo khơng
tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo
cùng tồn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên

Hoàng Sơn


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ..........................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. ...............................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ..............................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.....................................................................................2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính ..............................................................................4
2.1.2. Tính chất, vai trị của BĐĐC ............................................................................4
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính ..................................................................................4
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ..............................................5
2.1.5. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính ................................................................7
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ..................................10
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................12
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay .....................................12
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ...........................12
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ......................................13
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa ......................................................................14
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ..................................................................14
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ .....................14
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ.....................................................................16
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .........................................................................16


iii
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ..............................................................................16
2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ....................17
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ...............20
2.6.2. Phần mềm famis ..............................................................................................21
2.7. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................26
2.7.1. Phần mềm địa chính gCadas ...........................................................................26
2.7.2 Phần mềm thành lập bản đồ địa chính VietMap XM .......................................27
2.7.3. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở Cao Bằng ................................................28
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................30

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. .......................................................................30
3.3 .Nội dung nghiên cứu. ........................................................................................30
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội thị trấn Hùng Quốc.............................30
3.3.2.Công tác quản lý đất đai của thị trấn Hùng Quốc. .........................................30
3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ.....................................................................30
3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn từ số liệu đo chi tiết....................31
3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Hùng Quốc từ số liệu đo chi tiết. ..31
3.4.1. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm
Microstation V8i. ......................................................................................................31
3.4.2. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 05 từ số liệu đo
chi tiết........................................................................................................................32
3.5. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................................32
3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. ............................32
3.5.2. Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu, số liệu. .........................................32
3.5.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. ............................................................33
3.5.4. Phương pháp đo vẽ chi tết, chỉnh lý biến động. ............................................33
3.5.5. Phương pháp chuyên gia. ...............................................................................34
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN .................................35
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn Hùng Quốc. ..........35


iv
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. .........................................................................................35
4.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội. .............................................................................36
4.1.3. Công tác quản lý đất đai. ................................................................................37
4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính thị trấn Hùng Quốc từ số liệu đo chi tiết. ..39
4.2.1. Thu thập tài liệu. .............................................................................................39
4.3. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation V8i và gCadas.45
4.3.1. Đo vẽ chi tiết. .................................................................................................45

4.3.2. Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation V8i thành lập bản đồ
địa chính. ...................................................................................................................45
4.3.3. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ .....................................................................52
4.3.4. Sửa lỗi. ............................................................................................................53
4.3.5. Chia mảnh bản đồ ...........................................................................................55
4.3.6. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau : ................................56
4.3.7. Kiểm tra kết quả đo. .......................................................................................63
4.3.8. In bản đồ. ........................................................................................................63
4.3.9. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu. ..............................................................63
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................64
5.1. Kết luận ..............................................................................................................64
5.2. Kiến nghị. ..........................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65


v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

BTN&MT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

TT


Thông tư



Nghị Định



Quyết định

LS

Cao Bằng

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐS

Bất Động Sản

ĐH

Đại Học



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ ........................................... 12
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ...................................... 15
Bảng 4.1: Thống kê diện tích đất đai theo hiện trạng sử dụng ................................. 38
Bảng 4.2: Số liệu các mốc hạng cao ........................................................................ 39
Bảng 4.2.1: Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số ..................................... 40
Bảng 4.2.2: Bảng sai số khép hình ........................................................................... 41
Bảng 4.2.3: Bảng trị bình sai, số hiệu chỉnh, sai số đo gia số tọa độ
Thành quả tọa độ sau khi bình sai: ........................................................................... 43
Bảng 4.2.4: Bảng tọa độ vng góc khơng gian sau bình sai ................................... 43
Bảng 4.2.5: Bảng tọa độ trắc địa sau bình sai ........................................................... 43


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger ............................................................................ 8
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ......................................................................................... 9
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ................................... 13
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy tồn đạc điện tử .......................................................... 17
Hình 2.5: Trình tự đo................................................................................................. 18
Hình 4.1: Hình ảnh thị trấn Hùng Quốc trên bản đồ hành chính huyện Trà Lĩnh. . 35
Hình 4.2: Sơ đồ lưới đo vẽ ....................................................................................... 44
Hình 4.3: File số liệu sau khi được xử lý .................................................................. 46
Hình 4.4: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ ............................................................... 47
Hình 4.5: Hiển thị sửa chữa số liệu đo..................................................................... 47
Hình 4.6: Một số điểm đo chi tiết ............................................................................. 48
Hình 4.7: Nối vẽ các đối tượng ................................................................................. 48

Hình 4.8: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ ............................................................... 53
Hình 4.9: Sửa lỗi tự động .......................................................................................... 54
Hình 4.10: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .................................................... 55
Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ........................................................... 55
Hình 4.12: Bản đồ sau khi phân mảnh ...................................................................... 56
Hình 4.13: Tạo nhãn cho thửa đất ............................................................................. 56
Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................................ 57
Hình 4.15: Đánh số thửa tự động .............................................................................. 57
Hình 4.16: Hộp thoại đánh số thửa tự động .............................................................. 58
Hình 4.17: Gán dữ liệu từ nhãn ................................................................................. 59
Hình 4.18: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ............................................. 59
Hình 4.19: Vẽ nhãn thửa ........................................................................................... 60
Hình 4.20: Sửa bảng nhãn thửa ................................................................................. 61
Hình 4.21: Tạo khung bản đồ địa chính .................................................................... 61
Hình 4.22: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh .......................................... 62


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên mà tự nhiên ban tặng cho con người, là tài
sản vô giá đối với mỗi quốc gia. Đất đai có vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ đất có thể làm ra lương thực,
thực phẩm để nuôi sống con người. Đất đai cịn là mơi trường sống, là địa bàn
phân bố khu dân cư, các cơ sở sản xuất, an ninh quốc phòng... Như vậy đất đai đã
gắn liền với q trình tồn tại và phát triển của lồi người.
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước,
nhiều thế hệ đi trước đã phải đổ cả mồ hôi công sức lẫn sương máu để bảo vệ từng
tấc đất của Tổ quốc. Vì vậy thế hệ chúng ta ngày nay phải có trách nhiệm gìn giữ

và bảo vệ được nguồn tài nguyên vô giá và phải biết cách quản lý thật chặt chẽ, sử
dụng đất một cách có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo sử dụng đất bền vững. Tuy
nhiên, hiện nay nước ta đang bước vào công cuộc đổi mới, đất nước đang ngày
một chuyển mình, dân số ngày một tăng nhanh, kèm theo đó là sự phát triển của
các ngành kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế công nghiệp và dịch vụ.
Cơng tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của công tác
quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Để
quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và
kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính
hồn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự
nhiên làm cho đất đai có những biến đổi khơng ngừng. Do đó để bảo vệ quỹ đất
đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính
là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp
thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của


2
bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ
thống bản đồ địa chính.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và Công Ty VietMap với sự
hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Văn Hiểu em tiến hành thực hiện đề tài “Ứng
dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc điện tử thực hiện cơng
tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 10 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Hùng Quốc,
Huyện Trà Lĩnh, Tỉnh Cao Bằng năm 2020”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc điện tử vào
thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính.

- Sử dụng máy toàn dạc điện tử (Topcon) và các phần mềm Microstation
V8i, gCadas. . . vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, và thành lập
được tờ bản đồ địa chính số 10 tỷ lệ 1:1000 trên địa bàn thị trấn Hùng Quốc,
huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên nắm chắc hơn những kiến thức đã học trong nhà
trường, học hỏi được kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho cơng việc.
- Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp dụng vào thực tiễn phục
vụ cho công việc sau này tốt hơn.
- Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS.
- Sử dụng thành thạo công nghệ GIS.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Củng cố được kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.


3
- Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong cơng
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho cơng tác quản lý Nhà nước về đất
đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo cơng
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Ngun
& Mơi Trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Theo mục 4 điều 3 Luật Đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện
các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận [4].
2.1.2. Tính chất, vai trị của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số
nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp
mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng
thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết
khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai [3].
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song
các thơng tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy tính.
Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, cịn thơng tin thuộc
tính sẽ được mã hố.
- Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng
đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo
đơn vị cấp xã.



5
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới,
diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được
hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính[3].
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1.Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một số yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa
chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc. Trong
thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần chú ý
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và tọa độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn
thẳng cần xác định và quản lý tọa độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp khúc
và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về dạng
hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một đường
bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất
định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia khơng ổn định, có các khu được sử dụng vào các mục đích khác
nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế.
Lơ đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được
giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngịi. Đất đai được chia lơ theo điều
kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng).
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lơ đất. Khu đất
và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng sống và
lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết mạnh về các
yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...



6
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản, tổ dân phố. Đó là
đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà
nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình[3].
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính, vì vậy trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai.
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống
chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần
thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc
gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các
điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa
giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới
phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm
đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong
của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố
là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Cơng trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng
đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đơ thị thì trên từng thửa đất cịn phải thể hiện chính

xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các cơng
trình được xây dựng theo mép tường phía ngồi. Trên vị trí cơng trình cịn biểu thị
tính chất cơng trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.


7
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí
tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các cơng trình cầu cống trên đường và tính
chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì
vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thơng sơng ngịi, kênh mương, ao hồ, . . .
Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn
0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ
một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính
xác các rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngịi, kênh mương cần phải ghi chú tên
riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng
đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao [3].
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thơng
tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ

sở tốn học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và
chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ
quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng
phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.


8
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính
Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của
hai phép chiếu Gauss và UTM [3].
2.1.5.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau:
60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số
Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và
gần xích đạo [1].


9
2.1.5.2: Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM

Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên
hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên
kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong
vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ
bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử
dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam
với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng
phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã cơng bố và đưa vào sử
dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Cơng Nghệ Địa chính, đường
Hồng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố khơng cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy


10
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước
có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090 [1].
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
theo ơ vng tọa độ thẳng góc. Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000 được xác định
như sau:

Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ở thực địa [3].
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là
10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số
sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu
chuẩn của mảnh bản đồ địa chính [3].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000:
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60
cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là
03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm
góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính[3].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000:
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm,
tương ứng với diện tích 100 ha ngồi thực địa.
Các ơ vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ


11
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vng[3].
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000:
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng có kích

thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50
cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông[3].
- Bản đồ tỷ lệ 1:500:
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông trong ngoặc đơn[3].
- Bản đồ tỷ lệ 1:200:
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50
cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông [3].


12
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ
Cơ sở


Tỷ lệ

để chia

bản đồ

mảnh

Kích thước

Kích thước

bản vẽ (cm)

thực tế (m)

Diên

Ký hiệu

tích đo

thêm

vẽ (ha)

vào

Ví dụ


1:25000

Khu đo

48*48

12000*12000

14400

25-340 493

1:10000

1:25000

60*60

6000*6000

3600

10-334 499

1:5000

1:10000

60*60


3000*3000

900

331.502

1:2000

1:5000

50*50

100*100

100

149

331.502-9

1:1000

1:2000

50*50

500*500

25


A,b,c,d

311.502-9-d

1:500

1:2000

50*50

250*250

6,25

1:200

1:2000

50*50

100*100

1,0

(1)..(16) 331.502-9-(16)
14100

331 502-9-100

(Nguồn:Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013)

2.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ địa
chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. Đây là phương pháp cho
kết quả và độ chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ
hiện nay.
Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty TNHH Vietmap em tiếp tục nghiên cứu ứng
dụng cơng nghệ tin học và phương pháp tồn đạc điện tử đo vẽ chi tiết để chỉnh lý
bản đồ địa chính tờ số 31 cho xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong
các phương pháp sau:
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa).
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn.
Q trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở)


13
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính) [1].
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp tồn đạc
Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ

Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất

Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ, kiểm tra thực

địa, đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất

Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa

Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số

- In bản đồ giấy
- Ghi bản số trên đĩa CD

Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính


14
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các
vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000; 1:2000; 1:1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1:500; 1:200 ở các vùng đơ thị.
Lưới khống chế địa chính được tính tốn trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các
điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa
chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu
khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ
hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng, đảm bảo độ chính xác và mật
độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nơng thơn và đất lâm nghiệp. Tuy
nhiên vai trị thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng

I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2
sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng cơng nghệ GPS cịn lưới
địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc
điện tử [10].
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm
hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền
tuân theo bảng sau:


15
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
STT

Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính

1

Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai

2

Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai

3

Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400 m
sau bình sai


Chỉ tiêu
kỹ thuật
≤ 5 cm
≤ 1:50000
≤ 1,2 cm

Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình sai:
4

- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m

≤ 5 giây

- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m

≤ 10 giây

Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai:
5

- Vùng đồng bằng

≤ 10 cm

- Vùng núi

≤ 12 cm

(Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ
Tài Nguyên Và Môi Trường)

Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa
các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy
định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5
lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai khơng lớn hơn 0,05m.
Sai số khép góc trong đường chuyền khơng q đại lượng:
f =2m√‾n
Trong đó :

- m là sai số trung phương đo góc.
- n là số góc đường chuyền.

Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy tồn đạc điện tử có độ chính xác
từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng qui
“0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".


16
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các
lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về
phải nhỏ hơn ± 100√‾L mm (L là chiều dài tính theo km) [6].
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng
lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm
địa chính trở lên.

Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính
xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên [6].
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu
thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như:
Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc,
phương pháp toạ độ cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và địi
hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ
cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất [6].
2.5.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo
chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa
tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng
tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn
độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ điểm A01 đến điểm A02.
Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài. Tất
cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử.
2.5.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:


×