Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị cắt lớp vi tính ngực trong đánh giá nốt đơn độc ở phổi kích thước trên 8mm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.62 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
--------------------------------------------------------

HOÀNG VĂN LƯƠNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ
TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH NGỰC TRONG ĐÁNH
GIÁ NỐT ĐƠN ĐỘC Ở PHỔI KÍCH THƯỚC
TRÊN 8mm
Ngành: Chẩn đốn hình ảnh
Mã sớ: 62720166

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Hà Nội – 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Lâm Khánh
2. PGS.TS. Nguyễn Viết Nhung

Phản biện:
1.
2.
3.


Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108


TRANG THƠNG TIN VỀ NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA
LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị cắt
lớp vi tính ngực trong đánh giá nốt đơn độc ở phổi kích thước trên
8mm.
Chun ngành:
Chẩn đốn hình ảnh
Mã số:
62720166
Họ và tên nghiên cứu sinh: Hồng Văn Lương
Họ và tên Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Lâm Khánh
2. PGS.TS. Nguyễn Viết Nhung
Cơ sở đào tạo: Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
Đề tài luận án có tính cấp thiết, thời sự, có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn, nêu lên được khả năng chẩn đoán nốt đơn độc ở phổi bằng
CLVT, tác giả đã nghiên cứu phương pháp CLVT pha muộn và so sánh
với CLVT động trong đánh giá nốt đơn độc ở phổi. Qua nghiên cứu thấy
rằng, phương pháp CLVT pha muộn là cần thiết và phù hợp trong đánh
giá và chẩn đoán phân biệt nốt đơn độc ở phổi lành hay ác tính. Phương

pháp này có ý nghĩa lâm sàng vì thời gian chụp nhanh, giảm nhiễu xạ,
hình ảnh rõ nét, chụp được cho hầu hết đối tượng thăm khám. Ngồi ra,
phương pháp này cũng có độ nhạy, độ đặc hiệu và đơ chính xác cao nên
rất có ý nghĩa trong việc chẩn đoán sớm ung thư phổi, đây là vấn đề cốt
lõi trong việc giảm thiểu các biến chứng, các nguy cơ do ung thư phổi
gây ra cũng như góp phần điều trị khỏi hồn tồn bệnh lý này
Bố cục của luận án
Luận án gồm 120 trang: Đặt vấn đề (2 trang), Chương 1: Tổng
quan (40 trang), Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
(11trang), Chương 3: Kết quả nghiên cứu (26 trang), Chương 4: Bàn
luận (37 trang), Kết luận (3 trang), Khuyến nghị (1 trang). Luận án có:
45 bảng, 2 sơ đồ và 5 biểu đồ, 51 hình. Luận án có 108 tài liệu tham
khảo, trong đó 16 tài liệu tiếng Việt, 92 tài liệu tiếng Anh.
Cán bộ hướng dẫn

PGS.TS. Lâm khánh

Hà Nội, .27/11/2020
Nghiên cứu sinh
Hoàng Văn Lương


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nốt phổi đơn độc trên Xquang hoặc cắt lớp vi tính (CLVT)
thường là những nốt mờ có hình trịn hoặc bầu dục, đường kính nhỏ
hơn hoặc bằng 3cm, có bờ, ranh giới rõ và được bao bọc một phần
bởi nhu mô phổi [18], [24], [99].
Nốt phổi đơn độc gặp trong thực hành lâm sàng với tỷ lệ rất

cao, từ 8-51% và có khoảng 10% - 68% là ung thư phổi [30], [99].
Theo khuyến cáo của Hiệp hội quốc tế Fleischner society năm 2017,
những nốt mờ đơn độc ở phổi có ĐK > 8mm là những nốt có tỷ lệ ác
tính cao ở cả hai nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao và nguy cơ thấp,
do vậy cần xem xét dõi bằng CLVT sau 3 tháng, chụp PET/CT hoặc
sinh thiết làm giải phẫu bệnh để chẩn đoán xác định [36], [99].
Ở nước ta, việc xác định sớm bản chất nốt đơn độc ở phổi
vẫn đang là một thách thức lớn do các qui trình cịn chưa thống nhất.
CLVT pha muộn là một kỹ thuật mới không những cho phép
đánh giá chi tiết về mặt hình thái, kích thước và tỷ trọng (như vơi
hóa, tổ chức, dịch, khí, mỡ….), cũng như liên quan xung quanh của
một nốt phổi đơn độc mà nó cịn có ưu điểm là thời gian chụp nhanh
chóng, hình ảnh chi tiết, giảm nhiễu ảnh, giảm nhiễm xạ và kết hợp
đánh giá tầng dưới nền cổ và tầng trên ổ bụng. Với mong muốn sử
dụng CLVT với quy trình quét và thời gian tiêm thuốc cản quang
phù hợp (pha muộn) có thể đưa ra các bằng chứng quan trọng về bản
chất nốt phổi đơn độc nhằm giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về
một nốt phổi cũng như đưa ra quyết định theo dõi hay điều trị cho
bệnh nhân một cách nhất quán và cụ thể nên chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài này với các mục tiêu sau:
1. Mơ tả đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ngực các nốt
đơn độc ở phổi kích thước trên 8mm.
2. Xác định giá trị của cắt lớp vi tính ngực trong chẩn
đốn phân biệt lành hay ác tính đối với nốt đơn độc ở phổi kích
thước trên 8mm


2

Chương 1

TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NỐT PHỔI ĐƠN ĐỘC
1.1.1. Đặc điểm chung
Các tổn thương nốt đơn độc ở phổi bao gồm tổn thương lành
tính và ác tính, trong đó tổn thương lành tính chiếm khoảng trên
50%, ác tính nguyên phát khoảng 30 – 40%, còn lại là di căn phổi.
Nốt mờ đơn độc ở phổi trên CLVT được phân chia dựa vào mật độ
của chúng. Dựa vào đó người ta chia chúng thành nốt đặc (Solid
nodule) và nốt gần đặc (subsolid). Nốt gần đặc lại chia ra nốt bán đặc
(Part solid nodule) và nốt kính mờ hồn tồn (Ground glass opacity
nodule).
• Nốt đặc: Chỉ có thành phần đặc hoặc vơi hóa.
• Nốt kính mờ hồn tồn (nonsolid): Chỉ có thành phần kính mờ.
• Nốt gần đặc: là nốt có thể chứa thành phần bán đặc hoặc đặc,
những nốt bán đặc có chứa 2 thành phần là đặc và kính mờ
1.1.2. Đặc điểm nốt đơn độc phổi trên CLVT
1.1.2.1. Đặc điểm hình thái
Kích thước: liên quan trực tiếp đến khả năng ác tính, những
nốt kích thước càng lớn khả năng ác tính càng cao.
Vị trí: ngoại vi hoặc trung tâm, vị trí trong thùy phổi. UTP
thường ở ngoại vi phổi (60%).
Hình dạng: Ung thư phổi thường ở dạng đa hình, chia thùy
hoặc rãnh hoặc dạng đa cung. Tổn thương lành tính thường có hình
trịn đều.
Biểu hiện đường bờ:đa số những nốt ác tính có đường bờ
nham nhở, khơng đều, chia thùy, múi hoặc tua gai. Những nốt lành
tính có khuynh hướng đường bờ nhẵn, đều. Gần 90% nốt có đường
bờ khơng đều hoặc tua gai là ác tính, chỉ 20% nốt có đường bờ nhẵn
là ác tính và hầu hết chúng là di căn phổi hoặc các khối u tuyến.
Dấu hiện viền kính mờ xung quanh nốt phổi (Halo sign)

Là hình kính mờ bao bọc xung quanh một nốt phổi, hay gặp
trong nấm phổi aspergillosis. Tuy nhiên, cũng có thể thấy ở bệnh


3

nhân UTBMT. Ở bệnh nhân nấm phổi, dấu hiệu halo diễn tả sự chảy
máu, ngược lại ở bệnh nhân ung thư, nó phản ánh sự lan tràn của
khối u.
Hình hang: có thành dày hơn kén, hang gặp trong UTP
khoảng 10% và hầu hết là ung thư tế bào vảy (80%), ít gặp trong
nhóm tế bào khác. của thành hang đo được < 1mm thì ác tính rất
hiếm. Kén thành mỏng hiếm thấy trong UTBMT hoặc di căn.
Phế quản khí và giả hang: nốt phổi đơn độc ác tính thường
chứa phế quản khí (25% đến 65% tổng số ca). Dấu hiệu này đặc hiệu
nhất trong UTBMT và ít thấy trong tổn thương lành tính. Các phế
quản thường bị giãn, hẹp hoặc tắc, cong qoeo, lệch hướng hoặc bờ
không đều.
Những nốt vệ tinh
Nốt vệ tinh là những nốt nhỏ thấy cạnh những nốt lớn hoặc
khối, chúng có khuynh hướng dự báo một tổn thương lành tính, UTP
có tỷ lệ nốt vệ tinh rất thấp.
Dấu hiệu liềm khí
Hay gặp trong nấm phổi Aspergillosis (u nấm). Ngồi ra, có
thể gặp trong các trường hợp như ung thư biểu mô trong kén, hang
ung thư, sán phổi, cục chất nhầy trong giãn phế quản dạng kén…
Mức dịch – khí: thường gặp trong tổn thương lành tính, đặc
biệt áp xe phổi, rất ít gặp trong ung thư.
Dấu hiệu mạch ni
Dấu hiệu này là hình ảnh một động mạch phổi nhỏ dẫn thẳng

đến một nốt tổn thương, thường gặp trong di căn, nhồi máu phổi
hoặc thông động tĩnh mạch, ít thấy trong UTP nguyên phát hoặc tổn
thương lành tính như u hạt.
1.1.2.2. Tỷ trọng tổn thương
Thường dùng CLVT độ phân giải cao để đánh giá tỷ trọng
nốt phổi trước và sau khi tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch. Hầu hết
UTP biểu hiện là đậm độ mơ mềm.
Hình kính mờ: trên phim CLVT với bề dày lớp cắt 0,61,25mm có thể xác định rõ hình kính mờ bao quanh một nốt phổi


4

hoặc một nốt phổi kính mờ hồn tồn, hình này có thể là biểu hiện
của ung thư biểu mơ lepidic hoặc UTBMT.
Vơi hóa: thường gặp trong tổn thương lành tính hơn ác tính.
Nói chung, tổn thương lành tính hay gặp bốn dạng vơi hóa là dạng
trung tâm, dạng lan tỏa, dạng lá và dạng “bỏng ngô” trong khi tổn
thương ác tính hay gặp hai dạng vơi hóa là lệch tâm và vơ định hình.
Tỷ trọng mỡ: tỷ trọng thấp (- 40HU đến - 120HU). Mỡ
thường gặp trong u mô thừa, u mỡ và viêm phổi lipid.
Tỷ trọng dịch: gặp trong kén phế quản, phổi biệt lập thể đa
kén hoặc di dạng nang tuyến bẩm sinh (CCAM)... thường có tỷ trọng
dịch (0-20HU).
Ngấm thuốc cản quang
Ung thư có xu hướng tăng tỷ trọng (ngấm thuốc) khi tiêm
chất cản quang hơn các tổn thương lành tính. Ung thư thường tăng từ
14 đến 165 HU (trung bình 38HU), ngược lại tổn thương lành tính
thường chỉ tăng từ - 20 đến 96HU (trung bình 10HU). Chúng ta
thường sử dụng ngưỡng ngấm thuốc trên 15HU để đề xuất tổn
thương ác tính.

Hình mờ cản quang mạnh sau khi tiêm thuốc cản quang: gặp
trong một vài tổn thương nốt đơn độc do sự hiện diện của các cấu
trúc mạch máu như tổn thương thông động tĩnh mạch phổi (AVM),
giãn tĩnh mạch phổi, phình động mạch phổi.
1.1.2.3. Thời gian nhân đơi thể tích
Ước tính thể tích của nốt phổi khó vì chúng khơng phát triển
theo một mẫu đồng tâm. Tuy nhiên theo kinh nghiệm chúng ta vẫn
sử dụng thời gian nhân đôi để đo tỷ lệ tăng trưởng. Để dễ dàng tham
khảo, nếu ĐK nốt tăng 26% thì khối u tăng gấp 2 lần thể tích và ĐK
tăng gấp đơi thì khối u tăng gấp 3 lần thể tích.
1.1.2.4. Các bất thường phối hợp khác
Hạch to rốn phổi: trong UTP, hạch to rốn phổi thấy trên
CLVT trong khoảng 35%, tuy nhiên trong phẫu thuật khoảng 50%.
Hạch trung thất: UTP thường di căn hạch trung thất (khoảng
40%), phụ thuộc vào kích thước, vị trí và loại u nguyên phát.


5

Tràn dịch màng phổi: gặp ở bệnh nhân UTP với tỷ lệ khoảng
5-15%. Tràn dịch có thể do di căn ung thư đến màng phổi hoặc do bít
tắc bạch huyết ở rốn phổi hoặc trung thất.
Tràn khí màng phổi: hiếm gặp trong UTP và thường từ một
tổn thương trực tiếp ở màng phổi tạng hoặc do vỡ rách các hang, các
bóng khí hoặc các bóng giãn phế nang.
1.2. PHƯƠNG PHÁP CẮT LỚP VI TÍNH DÙNG TRONG NC
1.2.1. Phương pháp chụp CLVT pha muộn
Đây là một phương pháp mới trong đánh giá tổn thương ở
phổi, kỹ thuật này được một số tác giả trên thế giới sử dụng trong
những năm gần đây. Năm 2018 tác giả Elena G. G và cộng sự đã

nghiên cứu đánh giá tổn thương ở phổi kết hợp tổn thương tầng trên
ổ bụng bằng CLVT ở 2 nhóm bệnh nhân, trong đó nhóm 1 được
chụp trước tiêm, sau tiêm 35 giây và 70 giây trong khi nhóm 2 được
chụp trước tiêm và sau tiêm 60 giây. Tác giả thấy rằng phương pháp
chụp ở nhóm 2 có hiệu quả hơn nhóm 1 rất nhiều, đặc biệt là đưa ra
được hình ảnh chi tiết của tổn thương. Tác giả cũng tổng hợp và so
sánh với rất nhiều nghiên cứu trước đây trên thế giới, đặc biệt là các
phương pháp tiêm thuốc cản quang khác nhau và tiến hành chụp qua
tổn thương ở các thời điểm sau tiêm thuốc, thậm chí cả so sánh với
phương pháp CLVT động trong đánh giá bản chất một nốt phổi đơn
độc và rút ra được kết luận quan trọng. Đây là một phương pháp có
nhiều cải tiến cũng như có nhiều ưu điểm, phù hợp với thực tế và
nhu cầu của người bệnh nên tác giả đã đưa ra đề xuất sử dụng.
1.2.2. Phương pháp chụp CLVT động
Là một phương pháp nghiên cứu của Swensen và cộng sự từ
năm 2000 khi đánh giá nốt phổi đơn độc. Để thực hiện, các tác giả đã
tiến hành chụp CLVT qua nốt phổi ở nhiều thời điểm khác nhau bao
gồm trước tiêm thuốc cản quang và sau tiêm thuốc cản quang ở các
thời điểm quét 25-30 giây, 1 phút, 2 phút, 3 phút và 4 phút (thực hiện
các lần quét với quãng cách 1 phút sau tiêm thuốc) nhằm xác định
đỉnh ngấm thuốc và quá trình thải thuốc của tổn thương. Phương
pháp này giúp đánh giá chi tiết về nốt phổi bằng kỹ thuật tiêm thuốc


6

cản quang và giúp phân biệt một nốt phổi lành hay ác tính. Theo
Swensen, phương pháp này có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác
rất cao với kết quả lần lượt là 98%, 58% và 77%.
Đây là một phương pháp có nhiều ưu điểm trong đánh giá

một nốt phổi đơn độc tuy nhiên vì chụp nhiều lần nên bệnh nhân
phơi nhiễm nhiều với tia xạ, thời gian thăm khám lâu nên khó thực
hiện cho các đối tượng bệnh nặng hay kích thích hoặc khơng hợp tác,
dễ gặp sai số khi đo đạc và ít ý nghĩa trong chẩn đốn phân biệt khi
khơng thăm khám thêm phần trên ổ bụng, nơi mà ung thư phổi hay di
căn đến (bao gồm gan và thượng thận).


7

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
165 bệnh nhân nốt phổi đơn độc kích thước trên 8mm khám và
điều trị tại Bệnh viện Phổi TƯ trong khoảng thời gian từ tháng 11
năm 2016 đến tháng 12 năm 2019.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- BN có nốt phổi đơn độc KT > 8mm, được chụp bằng quy
trình chuẩn trong NC
- BN có kết quả chẩn đốn mơ bệnh học.
- BN có hồ sơ lưu trữ đầy đủ tại bệnh viện Phổi Trung ương.
- BN được giải thích và đồng ý tham gia vào nghiên cứu
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc cản quang
- BN khơng có kết quả mơ bệnh học
- BN có bệnh nền nặng như suy gan nặng, suy thận nặng, suy
tim, suy hô hấp, hôn mê, tăng áp động mạch phổi nặng (> 70mmHg)
2.1.4. Nơi tiến hành nghiên cứu
Bệnh viện Phổi Trung ương
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang
2.2.2. Phương tiện và dụng cụ nghiên cứu
− Máy CLVT 16 và 64 dãy đầu thu (hãng Siemens, Đức)
− Labo XN tế bào ở khoa GPB, Bệnh viện Phổi Trung ương
− Máy NSPQ ống mềm CV 170 (hãng Olympus, Nhật Bản).
− Thuốc cản quang chứa iod 350mg/100ml, (hãng Guerbet,
Pháp).
− Bơm tiêm điện Optivantage DH (hãng Mallinckrodt, Mỹ).
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.2.3.1. Trước khi chụp CLVT
Bệnh nhân được hỏi tiền sử và khám lâm sàng trước khi chụp
CLVT với các thông tin sau:
− Khám lâm sàng, chúng tôi tập trung khai thác kỹ các đặc


8

điểm tiền sử bệnh hô hấp: ho, ho máu, đau ngực, khó thở, sút
cân…
− Hỏi tiền sử ung thư, tiền sử gia đình, tiền sử hút thuốc lá…
− Hỏi tiền sử các bệnh nền, tiền sử dung thuốc cản quang…
2.2.3.2. Quy trình kỹ thuật chụp CLVT
− Chụp tồn bộ lồng ngực, phía trên lấy ngang mức tuyến giáp, phía
dưới lấy hết phổi và phần trên ổ bụng (hết nhu mô gan) với các
lớp cắt đồng trục 16 × 1,5 mm; độ dịch chuyển bàn 1,2mm; thời
gian cắt 1 vòng 0,6 giây; 130 mAs và 110 kVp, để chế độ CARE
Dose 4D. Chụp xoắn ốc lồng ngực trước tiêm với các lớp cắt
0,6mm – 1,25mm có tái tạo cửa sổ phổi (mức −700 HU; rộng
1500 HU) và trung thất (mức 50 HU; rộng 400 HU). Chụp xoắn
ốc sau tiêm cản quang tĩnh mạch với chế độ tiêm thuốc theo

protocol riêng của từng nhóm BN. Đới với BN nhóm 1, tất cả BN
đều được tiến hành chụp CLVT với 3 lần quét bao gồm 1 lần quét
toàn bộ lồng ngực tại thời điểm sau tiêm thuốc cản quang 25 giây
và 2 lần quét qua tổn thương ở thời điểm sau tiêm cản quang 60
giây và 240 giây. Đới với BN nhóm 2, tất cả BN được tiến hành
chụp toàn bộ lồng ngực sau khi tiêm thuốc cản quang 60 giây.
Hình ảnh được lưu giữ vào ổ cứng dưới dạng file DICOM.
− Kim tiêm 20G; tốc độ thuốc 3,5ml/s; liều lượng: Xenetix hàm
lượng 350mg x 100ml (Iobitridol 76,78g, khoảng với 35g iod).
− Hình ảnh được xử lý trên phần mềm Efilm và RadiAnt DICOM
Viewer, ghi nhận, đánh giá các đặc điểm hình ảnh nốt phổi đơn
độc được tiến hành bởi chính Nghiên cứu sinh và các bác sĩ
chun ngành chẩn đốn hình ảnh Bệnh viện Phổi Trung ương
thực hiện.
2.2.3.3. Các tiêu chuẩn chẩn đốn lành hay ác tính trên CLVT
Tổn thương được cho là ác tính khi có sự kết hợp của một hoặc
nhiều các tiêu chí sau
- ĐK nốt phổi > 2 cm
- Nằm ở thùy trên
- Ở ngoại vi phổi


9

- Đường bờ khơng đều hoặc tua gai
- Hình dáng chia thùy hoặc khơng đều
- Chứa phế quản khí hoặc các bóng sáng (giả hang)
- Thành hang dày (>15mm), hang khơng chứa mức dịch – khí
- Khơng vơi hóa hoặc khơng thấy thành phần lành tính điển hình
- Ngấm thuốc cản quang mạnh (> 15HU).

2.2.3.4. Chẩn đoán xác định
Dựa vào kết quả mô bệnh học. Tất cả bệnh nhân trong nhóm
nghiên cứu đều được tiến hành sinh thiết xuyên thành ngực dưới
hướng dẫn CLVT hoặc sinh thiết xuyên thành phế quản qua nội soi
ống mềm để lấy mẫu bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học.
Trong trường hợp BN được phẫu thuật thì cần làm thêm GPB tổn
thương lấy ra sau phẫu thuật để so sánh.
2.2.4. Xử lý số liệu
− Số liệu thu thập được sẽ xử lý theo thuật toán thống kê y học bằng
phần mềm SPSS 20.0. So sánh các tỷ lệ bằng phép thử χ2 test,
Fisher’s Exact test. So sánh trung bình theo Student t-test. Tìm mối
tương quan và nghĩa thống kê được xác định với p < 0,05.
− Độ nhậy, độ đặc hiệu, giá trị dự đốn dương tính, giá trị dự đốn
âm tính, độ chính xác của chụp CLVT được tính theo cơng thức:
+ Độ nhạy (Sensitivity) = Số dương tính thật / (Số dương tính
thật + Số âm tính giả)
+ Độ đặc hiệu (Specificity) = Số âm tính thật/ (Số âm tính thật +
Số dương tính giả)
+ Giá trị dự báo dương tính (Positive Predictive Value) = Số dương
tính thật/ (Số dương tính thật + Số dương tính giả)
+ Giá trị dự báo âm tính (Negative Predictive Value) = Số âm tính
thất/ (Số âm tính thật + Số âm tính giả)
+ Độ chính xác (Accuracy) = Số dương tính thật + Số âm tính thật/
Tổng số BN nghiên cứu.


10

2.2.5. Sơ đồ nghiên cứu


BN đến khám nghi có nốt đơn độc ở phổi
trên Xquang và CLVT (n=165)

131 BN chụp được CLVT
ngực trước tiêm và sau tiêm
60 giây (CLVT pha muộn)

34 BN được chụp CLVT ngực
trước tiêm, sau tiêm 25 giây, 60
giây và 240 giây (CLVT động)

Mô tả đặc điểm hình ảnh của nốt phổi đơn độc

Mục tiêu 1

Chẩn đốn CLVT

Sinh thiết (n=165)

Phẫu thuật (n=36)
Mục tiêu 2

Se, Sp, NPV, PPV, Ac

Se, Sp, NPV, PPV, Ac


11

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
3.1.1. Tuổi, giới
Tuổi trung bình 53,5 ± 14,1, tỷ lệ Nam:Nữ ~ 1,8:1, p > 0,05
Bảng 3.2. Phân bớ bệnh nhân theo nhóm tuổi (n=165)
Nhóm
Sớ lượng
Tổng (%)
p
Nam (%)
Nữ (%)
tuổi
≤ 30
9 (5,4)
5 (3,0)
14 (8,5)
30 - ≤ 39
10 (6,1)
3 (1,8)
13 (7,9)
40 - ≤ 49
16 (9,7)
10 (6,1)
26 (15,7)
Fisher test
50 - ≤ 59
29 (17,6)
16 (9,7)
45 (27,3)
0,937

60 - ≤ 69
33 (20,0)
20 (12,1)
53 (32,1)
70 - ≤ 79
9 (5,5)
3 (1,8)
12 (7,3)
> 79
1 (0,6)
1 (0,6)
2 (1,2)
Nhận xét: BN nhóm trung cao tuổi (từ 40-69 tuổi) hay gặp (74,5%).
BN trẻ hoặc người già (< 30 và > 79 tuổi) có tỷ lệ rất thấp.
3.2. Đặc điểm nốt đơn độc ở phổi trên CLVT
Bảng 3.6. KTTB lành và ác tính theo GPB (n=165)
KT (mm)
Nhỏ nhất
Lớn nhất
KTTB
p
Lành tính (n=85)
8
22
18,4 ± 5,4
t-test
Ác tính (n=80)
13
29
22,6 ± 4,1

0,004
Tổng (n=165)
8
29
20,4 ± 5,2
Nhận xét: KTTB nốt ác tính lớn hơn nốt lành tính, p < 0,05.
Bảng 3.7. Phân chia các nhóm KT với kết quả GPB (n=165)
KT (mm)
LT (%)
AT (%)
Tổng (%)
p
8- <10
9 (100,0)
0 (0,0)
9 (5,5)
Kiểm định
10- <15
18 (78,3)
5 (21,7)
23 (13,9)
2 = 28,33
15- <20
26 (63,4)
15 (36,6)
41 (24,8)
20- <25
27 (42,9)
36 (57,1)
63 (38,2)

p <0,0001
25- <30
6 (20,7)
23 (79,3)
29 (17,5)
Tổng
85 (51,5)
80 (48,5) 165 (100,0)
Nhận xét: Những nốt có ĐKTB từ 20 - ≤25mm chiếm nhiều nhất
(38,2%). Đa số nốt có ĐKTB > 20 là những tổn thương ác tính.


12

3.2.2. Hình dạng nớt phổi
Bảng 3.8. Mới liên quan giữa hình dạng với GPB (n=165)
Hình dạng
LT (%)
AT (%)
n (%)
p
Trịn
21 (63,6)
12 (36,4)
33 (20,0)
Bầu dục
61 (50,0)
61 (50,0)
122 (73,9)
2 = 4,81

p = 0,186
Đa cung
0 (0,0)
2 (100,0)
2 (1,2)
Vơ định hình
3 (37,5)
5 (62,5)
8 (4,8)
Tổng
85 (51,5)
80 (42,8) 165 (100,0)
Nhận xét: Nốt trịn có tỷ lệ lành tính cao (63,6%), nốt bờ đa cung
hoặc nốt vơ định hình thì tỷ lệ ác tính là chủ yếu (62,5% và 100,0%).
3.2.3. Mật độ nốt phổi
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa mật độ nốt phổi với GPB (n=165)
Loại
LT (%)
AT (%)
n (%)
p
Đặc
75 (51,0)
72 (49,0)
147 (89,1)
Fisher’s test
Bán đặc
10 (55,6)
8 (44,4)
18 (10,9)

p = 0,805
Tổng
85 (51,5)
80 (42,8) 165 (100,0)
Nhận xét: hầu hết là nốt đặc (89,1%), số ít nốt bán đặc (10,9%), tỷ lệ
lành tính cao hơn một chút so với ác tính.
3.2.4. Đặc điểm khác trong nốt phổi
Bảng 3.10. Liên quan đặc điểm khác trong nốt phổi với GPB
Đặc điểm
LT (%)
AT (%)
n (%)
p (2)
Hang
11 (68,8)
5 (31,2)
16 (9,7)
0,147
Hoại tử
5 (55,6)
4 (44,4)
9 (5,4)
0,803
Mỡ
6 (75,0)
2 (25,0)
8 (4,8)
0,173
Liềm khí
6 (100)

0 (0,0)
6 (3,6)
0,015
Phế quản khí
5 (62,5)
3 (37,5)
8 (4,8)
0,524
Bóng khí
18 (47,4)
20 (52,6)
38 (23,0)
0,560
Vơi hố
13 (81,2)
3 (18,8)
16 (9,7)
0,012
Viền kính mờ
7 (70,0)
3 (30,0)
10 (6,1)
0,228
Nhận xét: Tỷ lệ nốt phổi có vơi hóa hoặc liềm khí có ý nghĩa thống
kê lần lượt với p = 0,015 và 0,012.
3.2.5. Đặc điểm đường bờ nốt phổi
Bảng 3.11. Các đặc điểm đường bờ của nốt phổi đơn độc (n=165)


13


Đường bờ
n
LT (%) AT (%) Tổng (%)
Nhẵn đều
22 20(90,9)
2 (9,1)
13,4
Không đều
48 40(83,3)
(16,7)
29,1
Chia thùy
1
0
1
0,6
Tua gai
1
0
1
0,6
(100,0)
Kết hợp nhiều đặc điểm
(100,0)
Không đều + Tua gai
84 23(27,4) 61(72,6)
51,2
Không đều + Chia thùy
3

1(33,3)
2(66,7)
1,8
Chia thùy + Đều
1
1 (100,0)
0
0,6
Chia thùy + Không đều +TG
5
0
5(100,0)
3,0
Tổng
165 85 (51,5)
80
100,0
Nhận xét: Hầu hết nốt bờ kết hợp không đều và(48,5)
tua gai là ác tính
(72,6%), nốt kết hợp bờ khơng đều, chia thùy và tua gai thì 100% ác
tính, nốt bờ đều nhẵn hầu hết lành tính (90,9%).
3.2.6. Vị trí nớt phổi
Bảng 3.13. Vị trí (n=165)
Tổn thương Lành tính (%) Ác tính (%) Tổng (%)
p (2)
Ngoại vi
83 (97,6)
76 (95,0)
159 (96,4)
0,364

Trung tâm
2 (2,4)
4 (5,0)
6 (3,6)
Tổng số
85 (100,0)
80 (100,0) 165 (100,0)
Nhận xét: tổn thương lành tính nhiều hơn ác tính. Đa số nốt phổi ở
ngoại vi phổi (96,4%), vị trí trung tâm (3,6%) (p > 0,05).
3.2.7. Sự ngấm thuốc cản quang của nốt phổi sau tiêm tĩnh mạch
Bảng 3.22. Biểu đồ đường cong ROC về mức độ ngấm thuốc cản
quang của CLVT pha muộn với điểm đánh giá 15HU (n=165)
Yếu tớ
Diện tích dưới đường cong
p
CLVT pha muộn
0,654
<
0,001
(AUC)
Nhận xét: Diện tích đường cong ROC là 0,654 với p < 0,001, ngấm
thuốc cản quang có khả năng phân biệt lành hay ác tính.
Bảng 3.23. Biểu đồ đường cong ROC mức độ ngấm thuốc cản
quang của CLVT động với điểm đánh giá 15HU (n=34)
Diện tích dưới đường cong
Yếu tố
p
(ROC)
CLVT
25 giây

0,720
0,037


14

động
60 giây
0,714
0,042
Sau tiêm
240 giây
0,570
0,505
Nhận xét: Các thời điểm sau tiêm 25 giây và 60 giây ngấm thuốc
cản quang có khả năng phân lành và ác tính.
3.2.8. Phân tích hồi qui đơn biến các đặc điểm nốt phổi với GPB
Bảng 3.24. Tương quan hồi qui đơn biến
Kiểm định
Đặc điểm
LT
AT
Tổng
Kiểm định
50
31
81
p = 0,010
Không
58,8% 38,8% 49,1%

2 = 6,64, OR =
Bờ tua gai
35
49
84
2,26; CI (1,2 - 4,2)

41,2% 61,2 50,9%
82
74
156
Khơng
Fisher test = 1,25
96,5%
92,5%
94,5%
Bờ chia
thùy
3
6
9
p = 0,318

3,5% 7,5% 5,5%
72
77
149
p = 0,012, 2 =
Khơng
Vơi hóa

84,7% 96,2% 90,3% 6,27, OR = 4,63; CI
trong nớt
13
3
16
(1,27 - 16,93)
phổi

15,3% 3,8% 9,7%
60
24
84
p < 0,0001
Khơng
70,6%
30,0%
50,9%
Đi
2 = 27,16, OR =
25
56
81
màng phổi
5,6; CI (2,87 –

29,4% 70,0% 49,1% 10,92)
KT trung
bình (mm)

Vị trí nớt

phổi

8 - 20
20 - 30
Ngoại
vi
Trung
tâm

46
16
62
p < 0,0001
54,1% 20,0% 37,6%
2 = 20,45 OR =
39
64
103
4,72; CI (2,3 - 9,4)
45,9% 80,0% 62,4%
83
76
159
97,6% 95,0% 96,4% Fisher test = 0,82
2
4
6
p = 0,43
2,4% 5,0% 3,6%



15

Nhận xét: Các dấu hiệu bờ tua gai, vơi hóa trong nốt phổi,
dấu hiệu đi màng phổi, đường kính trung bình của nốt phổi có khả
năng phân biệt nốt phổi lành hay ác tính với p < 0,05.
Bảng 3.25. Tương quan hồi qui đơn biến của từng phương pháp
Đặc điểm

LT

AT

Tổng

Kiểm định

22
12
34
p = 0,13,2 =
Phương Động
25,9%
15,0%
20,6% 2,29;OR = 1,80
pháp
Pha
63
68
131

CI (0,83 –3,87)
CLVT
muộn
74,1%
85,0%
79,4%
< 15
36
12
48
Ngấm
p < 0,0001,2 =
HU
42,4%
15,0%
29,1%
thuốc
14,9;OR = 4,2
( pha
≥ 15
49
68
117
muộn)
HU
57,6%
85,0%
70,9% CI (1,97 –8,81)
< 15
7

2
9
Ngấm
HU
31,8%
16,7%
35,3% Fisher test = 0,889
thuốc
≥ 15
15
10
25
p = 0,439
( động)
HU
68,2%
83,3%
64,7%
Nhận xét Ở CLVT pha muộn, nốt phổi ngấm thuốc mạnh có khả
năng ác tính cao gấp 4,2 lần so với nốt phổi ngấm thuốc ít, p < 0,05.
3.2.9. Mới tương quan hồi qui đa biến
Bảng 3.26. Phân tích mới tương quan hồi qui đa biến
Đặc điểm
OR
CI
p
Khơng
1
Tua gai
Có*

2,5
1,13 - 5,36
0,024
Khơng
1
Chia thùy

2,2
0,44 -11,2
0,33

1
Vơi hóa
Khơng*
12,2
2,74 - 54,56
< 0,001
Khơng
1
Đi màng
phổi
Có*
7,1
3,20 - 15,89
< 0,001
8 - 20mm
1
Đường kính
trung bình
20- 30mm*

4,9
2,13 - 11,07
< 0,001


16

Ngoại vi
1
Trung tâm
2,4
0,28 – 20,98
0,414
Nhận xét: các dấu hiệu tua gai, vơi hóa, đi màng phổi và đường
kính trung bình có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với chẩn đốn
UTP khi kiểm sốt được các yếu tố cịn lại (p < 0,05).
Bảng 3.27. Phân tích hồi qui đa biến các phương pháp CLVT
Đặc điểm
OR
CI
p
CLVT động
1
Phương pháp
CLVT muộn
1,31
0,50-3,41
0,575
Ngấm thuốc cản
< 15 HU

1
quang (CLVT pha
≥ 15 HU*
4,86 2,11-11,20 < 0,001
muộn) (n = 131)
< 15 HU
1
Ngấm thuốc cản
Vị trí

quang (CLVT
động) (n = 34)

≥ 15 HU

11,0 1,20-100,39

0,034

Nhận xét: Ngấm thuốc cản quang (pha muộn) có ý nghĩa thống kê
với chẩn đốn UTP khi kiểm sốt được các yếu tố cịn lại (p < 0,05).
3.3. Giá trị của CLVT so với GPB
Bảng 3.30. Giá trị CLVT pha muộn trong chẩn đoán phân biệt
SPNs lành hay ác tính so với GPB (n=165)
GPB
Tổng
Ác tính Lành tính
CLVT Ác tính
79
21

100
Lành tính
1
64
65
Tổng
80
85
165
Độ nhạy 98,7%, độ đặc hiệu 75,3%, giá trị dự báo dương tính 79,0%,
giá trị dự báo âm tính 98,5%, độ chính xác 86,7%
3.3.2. Giá trị của CLVT động so với GPB (n=34)
Bảng 3.33. Giá trị của phương pháp CLVT động so với GPB
GPB
Tổng
Ác tính Lành tính
CLVT Ác tính
12
7
19
Lành
tính
0
15
15
động


17


Tổng
12
22
34
Độ nhạy 100,0%, độ đặc hiệu 68,2%, giá trị dự báo dương tính
63,2%, giá trị dự báo âm tính 100,0%, độ chính xác 79,4%
3.3.3. Giá trị CLVT pha muộn so với phẫu thuật (n=36)
Bảng 3.40. Giá trị CLVT trong chẩn đốn SPNs so với PT (n=36)
PT
Tổng
Ác tính Lành tính
Ác tính
17
2
19
CLVT
Lành
1
16
17
Tổng
18
18
36
tính
Độ nhạy 94,4%%, độ đặc hiệu 88,9%, giá trị dự báo dương tính
89,5%, giá trị dự báo âm tính 94,1%, độ chính xác 91,7%
3.3.5. Giá trị của từng đặc điểm hình thái nốt phổi so với GPB
Bảng 3.41. Giá trị của từng đặc điểm hình thái của nớt đơn độc ở
phổi so với GPB trong chẩn đoán phân biệt lành hay ác tính

Đặc điểm hình thái Tua gai Chia thùy Vơi hóa Đi mp Hang
Sớ lượng

90

10

16

82

16

Độ nhạy (%)

98,5

100,0

33,3

98,3

100,0

Độ đặc hiệu (%)
Tỷ lệ dương tính
giả (%)
Tỷ
lệ âm tính giả


55,0

33,3

75,0

66,7

36,4

45,0

66,7

25,0

33,3

63,6

1,5

0,0

66,7

1,7

0,0


(%)
Giá trị dự báo dương
tính
Giá (%)
trị dự báo âm

88,5

77,8

80,0

87,7

71,4

91,7

100,0

27,3

94,1

100,0

tínhchính
(%) xác (%)
Độ

88,9
80,0
43,7
89,0
87,5
Nhận xét: Các đặc điểm như đường bờ tua gai, chia thùy,
dấu hiệu đuôi màng phổi và hang hóa có độ nhạy cao >98,0%, giá trị
vơi hóa có độ nhạy thấp (33,3%), độ đặc hiệu khơng cao (từ 33,3%75,0%), tỷ lệ dương tính giả cao nhưng âm tính giả tương đối thấp,
chỉ trừ dấu hiệu vơi hóa (66,7%). Hầu hết có tỷ lệ dự báo dương tính,
âm tính và độ chính xác cao, chỉ trừ dấu hiêu vơi hóa (giá trị dự báo
âm tính 27,3% và độ chính xác 43,7%).


18

Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Về đặc điểm chung
4.1.1. Tuổi và giới
Theo kết quả phân tích ở bảng 3.1 chúng tơi thấy tuổi trung
bình chung của hai giới là 53,5 ± 14,1 Theo tác giả Nguyễn Cơng
Minh (2009) tuổi trung bình 55 tuổi. Kết quả này cũng phù hợp với
các tác giả khác trên thế giới như Gao F và cs (2017), hồn tồn thấy
tuổi trung bình là 55,6 ± 11,4 tuổi.
Về giới tính, trong 165BN nghiên cứu thấy có 107 nam và
58 nữ (bảng 3.3), tỷ lệ Nam:Nữ ~ 1,8:1. Tỷ lệ này cũng tương đồng
với hầu hết các NC khác như Nguyễn Văn Tình (2018), tỷ lệ
Nam:Nữ ~ 2,1:1 Shi ZT (2016), nam chiếm 64,4%, nữ chiếm 33,6%.
4.2. Đặc điểm hình thái nớt phổi
4.2.1. Kích thước

Về kích thước trung bình chúng tơi thấy nốt ác tính có
KTTB lớn hơn nốt lành tính. Những nốt nhỏ (KT 8 - 20mm) đa số
lành tính, những nốt lớn (KT ≥ 20 - ≤ 30mm) đa số ác tính. Theo
Dabrowska M và cộng sự (2015), KTTB chung của các nốt phổi là
13mm, trong đó nốt lành tính có KT trung bình 12mm, nốt ác tính có
KT trung bình 20,5mm.
4.2.2. Mật độ nớt phổi
NC này thấy nốt đặc chiếm 89,1% trong đó tổn thương lành
tính 51,0% và tổn thương ác tính 49,0%. Nốt bán đặc chiếm 10,9%
trong đó lành tính 55,6% và ác tính 44,4%. Sự khác biệt này khơng
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Trong NC của chúng tơi khơng có nốt
kính mờ hoàn toàn. Li Y (2016) thấy nốt đặc chiếm 67,5% trong đó
tổn thương ác tính và lành tính lần lượt có tỷ lệ là 70,7% và 29,3%.
Nốt bán đặc chiếm 15,8%, trong đó nốt ác tính 68,8% và lành tính
31,2%. Tổn thương kính mờ hồn tồn chiếm 0,3% trong đó tổn
thương lành và ác tính đều chiếm 50,0%.
4.2.3. Các đặc điểm khác ở nốt phổi


19

Nốt có hang chiếm 9,7%, trong đó lành tính tỷ lệ gấp đơi ác
tính (68,8% và 31,2%), tất cả hang thành mỏng đều lành tính
(100%). Hầu hết các đặc điểm khác như hoại tử, liềm khí, tỷ trọng
mỡ, bóng khí hay phế quản khí và vơi hóa đều có tỷ lệ lành tính cao
hơn ác tính.
Theo Shi Z. T (2016), dấu hiệu bóng khí trong nốt lành tính
là 18,2% và ác tính là 44,1%, vơi hóa trong nốt lành tính 72,7% và ác
tính 29,4%. Mỡ trong trong nốt lành 27,3% và nốt ác tính 20,6%.
Phế quản khí trong nốt lành 27,3% và ác tính 82,4%.

4.2.4. Hình dạng và đường bờ
Nốt bầu dục chiếm 73,9%. Nốt đa cung chiếm 1,2% Nốt vơ
định hình (khơng rõ hình thái) chiếm 4,8%. Nốt bờ nhẵn đều lành
tính 90,9% ngược lại, nốt bờ tua gai và khơng đều ác tính 76,2%, nốt
có bờ kết hợp khơng đều, chia thùy và tua gai thì ác tính 100%.
Yang L. I (2017) thấy nốt chia thùy chiếm 33,7% trong đó ác
tính 82,1%. Nốt tua gai ác tính 66,8%. Nốt chia thùy kèm tua gai ác
tính 92,8%.Tổn thương bờ đều lành tính 85,6%.
4.2.5. Vị trí nớt phổi
Đa số tổn thương ngoại vi phổi (96,4%) và số ít ở trung tâm
(3,6%). Trong nhóm tổn thương ngoại vi, tổn thương phổi phải nhiều
hơn so với phổi trái.
Soardi G. A. (2015) thấy thùy trên 58,2%, thùy giữa 9,0%,
thùy dưới 38,3% và hầu hết ác tính có tỷ lệ cao hơn lành tính.
4.2.6. Tỷ trọng
Nốt lành có tỷ trọng trước và sau tiêm thấp hơn nốt ác tính.
Với nốt ngấm thuốc mạnh, u phổi chiếm phần lớn với tỷ lệ 64,1%,
lao chiếm 10,9%, viêm phổi 15,2%, cịn lại các tổn thương khác có
tỷ lệ rất thấp. Với nốt ngấm thuốc ít, tổn thương lao và viêm phổi
chiếm phần nhiều, u phổi chỉ chiếm 25,6%.
Biểu đồ đường cong ROC (bảng 3.24) cho thấy diện tích
dưới đường cong là 0,654 với p < 0,0001, điều này có nghĩa là sự
ngấm thuốc cản quang của tổn thương là yếu tố có khả năng phân
biệt nguyên nhân lành hay ác tính.


20

Theo Choi Y. S (2019) nốt ác tính có tỷ trọng trung bình cao
hơn nốt lành tính với các giá trị lần lượt là 67,9 HU và 52,6 HU (p

<0.001, 95% CI: 8.73, 21.81).
4.3. Giá trị của cắt lớp vi tính
4.3.1. Giá trị của CLVT pha muộn so với GPB
Giá trị của CLVT so với GPB (bảng 3.30) bao gồm độ nhạy
98,7%, độ đặc hiệu 73,5%, giá trị dự báo dương tính 79,0%, giá trị
dự báo âm tính 98,5% và độ chính xác là 86,7
Theo Choi YS (2019) nghiên cứu trên 90 BN nốt phổi đơn
độc thấy độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác với các giá trị lần lượt
là 83% 65% và 73%.
4.3.3. Giá trị của CLVT động so với GPB
Theo NC này độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương
tính, giá trị dự báo âm tính và độ chính xác lần lượt là 100,0%;
68,2%; 63,2%; 100,0% và 79,4% (bảng 3.34).
Dabrowska M (2010) nghiên cứu trên 71 BN thấy các giá trị
độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm
tính và độ chính xác lần lượt là 100%, 37%, 32%, 100% và 73,4%.
4.3.4. Giá trị của CLVT so với phẫu thuật
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự
báo âm tính và độ chính xác lần lượt là 94,4%; 88,9%; 11,1%; 5,6%;
89,5%; 94,1% và 91,7% (bảng 3.38).
Korst R. J (2006) nghiên cứu trên 92 BN thấy độ nhạy, độ
đặc hiệu, giá trị chẩn đốn dương tính, giá trị chẩn đốn âm tính và
độ chính xác lần lượt là 94,1%; 86,7%; 53,3%; 98,9% và 87,7%.
Nghiên cứu này có các tỷ lệ thấp hơn so với nghiên cứu của chúng
tôi, điều này được lý giải do phương pháp tiếp cận và kỹ thuật hình
ảnh đúng đắn làm tăng thêm khả năng chẩn đoán của CLVT.
4.3.5. Giá trị của từng đặc điểm hình thái nớt phổi đơn độc
Các đặc điểm có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác lần lượt
như sau: Tua gai 98,5%; 55,0% và 88,9%. Chia thùy 100,0%; 33,3%
và 80,0%. Vơi hóa 33,3%; 75,0% và 43,7%. Đuôi màng phổi 98,3%;

66,7% và 89,0%. Hang hóa 100,0; 36,4% và 87,5%. Theo bảng phân


21

tích hồi qui đơn biến (3.25) đặc điểm bờ tua gai, vơi hóa, dấu hiệu
đi màng phổi có khả năng phân biệt lành hay ác tính, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Những giá trị này ít được NC
trước đây cả ở Việt Nam và trên thế giới, chỉ dừng lại ở mức độ mô
tả, không đưa ra con số thống kê cụ thể.
Theo Shi C. Z và cộng sự (2014) thấy dấu hiệu bóng khí, nốt
vệ tinh, vơi hóa, bờ chia thùy, tua gai, dấu hiệu đi màng phổi có ý
nghĩa phân biệt tổn thương lành hay ác tính (p < 0,05).


22

KẾT LUẬN
1. Đặc điểm hình ảnh nớt phổi đơn độc trên CLVT
1.1. Tuổi, giới:
Tuổi trung bình 53,5 ± 14,1. Nhóm tuổi hay gặp 49-69.
Nam chiếm 65%, nữ chiếm 35%, tỷ lệ Nam/Nữ ~ 1,8:1
1.2. Tính chất, hình dạng và kích thước nốt phổi:
Nốt lành tính chiếm 51,5%, nốt ác tính chiếm 48,5%.
Nốt hình bầu dục 73,9%, hình trịn 20,0%, nốt đa cung và vơ
định hình (6,1%). Nốt trịn có tỷ lệ lành tính cao (66,7%), nốt bờ đa
cung hoặc nốt vơ định hình thì tỷ lệ ác tính (62,5% và 100,0%).
Nốt đặc 89,1%, nốt bán đặc 10,9%. Nốt có bóng khí 23%,
nốt có hang hóa hoặc vơi hóa 9,8%, nốt có tỷ trọng mỡ 3,7%, nốt
hoại tử 4,9% và nốt có liềm khí 5,4%. Tỷ lệ nốt phổi có vơi hóa hoặc

liềm khí có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là 0,012 và 0,015.
Nốt ác tính có bờ không đều và/hoặc tua gai hoặc kết hợp
dấu hiệu đuôi màng phổi 72,6%, nốt lành bờ đều, nhẵn 90,9%.
KTTB 20,4 ± 5,2mm, trong đó nốt ác tính 22,6 ± 4,1mm, nốt
lành tính 18,4 ± 5,4mm. Nốt có KTTB từ ≥20mm đến ≤ 30mm có
khả năng ác tính cao gấp 4,72 lần nốt có KTTB 8 - 20mm.
1.4. Vị trí tổn thương:
Nốt đơn độc phổi phải 55,1%, trong đó thùy trên 57,1%,
thùy giữa 7,7% và thùy dưới 35,2%. Nốt đơn độc phổi trái 44,9%,
trong đó thùy trên 69,9% và thùy dưới 30,1%.
Nốt ngoại vi chiếm 96,4% và nốt trung tâm chiếm 3,6%.
1.5. Mức độ ngấm thuốc cản quang:
Đối với CLVT pha muộn thấy đa số nốt ác tính ngấm thuốc
mạnh (64,3%) trong khi đa số nốt lành tính ngấm thuốc ít (74,3%).
Nốt phổi ngấm thuốc mạnh có khả năng ác tính cao gấp 2,3 lần so
với nốt phổi ngấm thuốc ít với khoảng tin cậy từ 0,11 đến 0,51 (2, p
< 0,0001). Đối với phương pháp CLVT động thấy nốt phổi ngấm
thuốc mạnh có khả năng ác tính cao hơn so với nốt phổi ngấm thuốc
ít (Fisher test, p > 0,05).
2. Giá trị của CLVT


×