Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.52 MB, 15 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
TAP CHI KHOA HOC DHQGHN, KHXH & NV t XVIII N°1,2002 _______________________________________
<b>A N N I N H X Ả H Ộ I V À A N N I N H S I N H T H Á I - T H ự C T R Ạ N G </b>
<i>Khoa L u ậ t</i>
<i>Dại học K H X ã hội & N h â n văn - ĐH QG Hà Nội</i>
I. ĐẶT VẤN ĐỂ
Cho đến thời điểm hiện nay, ở nước ta, an ninh ch ín h trị, an ni nh qc phịng,
an n i n h kinh tê dường nh ư vẫ n được n hấ n m ạ n h nhiều hơn là a n ni n h xã hội và an
n i n h sin h thái. Song n h ữ n g môi nguy cơ từ an ninh xả hội và đặc biệt là an ninh
mỏi trườn g đã ngày càn g hiện h ữ u U). Sự p h â n hoá giàu nghèo diễn ra n h a n h chóng
giừa các t ầ n g lớp dâ n cu. giữa đô thị và nông thôn, giữa n h ữ n g nhóm có lợi thê cạnh
t r a n h tro ng thị trườ ng và n h ữ n g người yếu thê (trẻ em, phụ nữ, người già, t à n tật..),
sự kh a i thác ồ ạ t các nguồn tài ngun, gây suy thối mơi sin h bởi đủ loại c h ất thải,
đ a n g và sẽ là n h ữ n g mốì q u a n t â m chính trong tương lai của giới hoạch định chính
sách, p h á p l u ậ t Việt Nam. Mặc d ù vậy, các cơng t r ì n h của giới nghiên cứu và ý thức
của công ch ú n g về n h ữ n g v ấn đê n à y quả là còn hạ n chế.
Trong một nề n kinh tê thị trường, p h â n phôi t h u n h ậ p và phúc lợi vê cơ bản
được tiến h à n h theo n ă n g lực thị trường. Tự t h â n thị tr ườ ng khơng có k h ả n ă n g giải
quyết b ấ t công xã hội và suy tho ái mơi sinh. Vì vậy, N h à nước cần can thiệp để điều
hoà các lợi ích, giữ ôn đinh xã hội, nh ằ m bảo vệ “an ni nh xã hội”. T h u ậ t ngữ này
<i>đ a ng được du n h ậ p vào Việt N a m và (dường nh ư bị số đông các n h à nghiên cứu gọi </i>
chệch đi là a n sinh xã hội), bao gồm nhiêu biện phá p khác n h a u từ bảo hiểm y tế,
hảo hiếm hưu trí, bảo hiểm t h ấ t nghiệp, các hình thức trợ cấp ưu đãi và cứu trợ xà
T u y có c h u n g một mục đích như vậy, song t ừng biện p h á p hoạt động theo
nhừng nguyên tắc cơ bả n kh á c n h a u . Nếu như bảo hiểm t h ấ t nghiệp hoặc bảo hiểm
y tê ho ạ t động về cơ b ả n theo nguyên tắc bảo hiểm, thì bảo hiểm hưu t r í lại hoạt
động theo một ng uy ên tắc đặc biệt (đóng góp theo n gu yê n tắc bảo hiểm, song p hâ n
phôi theo ng uy ên tắc tương trợ, phúc lợi xã hội). Trợ cấp xã hội, ưu đãi người có cơng
và n h ữ n g chính sách cứu trợ xã hội khác lại ho ạ t động theo nguyên tắc cấp p h á t từ
ngân sách Nhà nước. Nếu n h ư bảo hiểm xã hội còn xa lạ ở Việt Nam, thì trợ cấp xã
30 <i><b>P h a m Duy Nghĩa</b></i>
hội dã có từ khá lâu tr o ng lịch sử và được các vương triều tiến h à n h thường xuyên
trong n h ữ n g n ă m có th iê n tai, h ạ n hán, dịch hoạ hoặc sau các cuộc chiến trar.h.
Kinh nghiệm của các nước công nghiệp p h á t triể n cho thấy, mặc dù chế độ sở
hữu và môi trường tự do kin h doanh của họ khá giống n h a u, như ng c h í n h sách xã
hội của mỗi một nước lại có một m àu sắc riêng, đôi khi r ấ t khác n h a u . Chả ng hạ n
Anh Quốc nổi tiếng cho ch ế độ bảo hiểm y tế phổ thông, Đức và Thụy Điển ch ) nghĩa
vụ bảo hiểm y t ế b ắ t buộc, cịn Hoa Kỳ lại khơng có n h ữ n g r à n g buộc n h ư vậy. Sự tự
do tạo nê n nh ữn g cơ sở y t ế tối t ân song cũng tạo r a thực t ế vô số người khơng có đủ
tiền chi t r ả cho dịch vụ y tê tôi thiểu cho bản t h â n và gia đ ìn h mình [1, tr.256]. Tuy
nhiên, từ sau chiến t r a n h lạnh, với vai trò siêu cường quốc kinh tế, Hoa Kỳ đã
không che dấu gây ả n h hưởng chính sách, ph á p l u ậ t của họ đối với các nươc đồng
minh, và dưịng n h ư đơì với tồn thê giới. Chính p h ủ Đức đ ã mau chóng từng bước
đẩy lùi các t h à n h qu ả do các nghiệp đoàn giành dược từ n h ừ n g năm 1970 củ a t h ế kỷ
Trong một bôi c ản h n h ư vậy, bài viết dưới đây bước đ ầ u ph â n tích thực t r ạ n g
chinh sách pháp l u ậ t liên q u a n đến a n ninh xã hội và an n i n h sinh th á i và để đ ạ t
một số giải pháp cụ thể.
II. AN NINH XẢ HỘI - NHÀ NƯỚC ÍT NHƯ CAN TH IẾ T , T H Ị TRƯỜNG NHIÊU
NHƯ CÓ THỂ
II. 1. X u ấ t p h á t đ i ế m v à t i ề n đ ể c h o t h à n h c ô n g c ủ a c h í n h s á c h x ă hội h i ệ n
nay
Trong nền kinh t ế và xã hội Việt Nam, tu y cơ chê k ế hoạch hố đã khơng còn
bao t r ù m lên t ấ t cả các hoạt động nữa, song dấu ấn q u á kh ứ vẫn chưa phai. Đa sô
các doanh nghiệp lớn v ẫ n thuộc sở hữu Nhà nước (4), giá t h à n h sản p h ẩ m và dịch vụ
Điển hình là ban h à n h đạo L u ậ t “Công ty cô phần nhỏ’* [1998], h ạ n c h ế sự th am gia của người
lao dỏng trong Hội đồng q u ả n trị tại các cơng ty cơ phần có n h â n công dưới 500 người. Quy chê lương
<b>CHÒ việc, trợ cấp th ất nghiệp , các điểu kiện n gặt nghèo khi sa thải n hân công V] th ế mà cũng được nới </b>
leng, có lợi cho giới chủ.
3) Có th ể lấy độ tuổi vê h ư u của sì quan q u â n đội hay việc giảm độ tuổi cho lao động ngành t h a n
lầir. ví dụ. Giảm độ tuổi nghĩ h ư u nghĩa là giảm đóng góp cho quỹ hưu t r í và tăng lượng người n h ặ n
tiền hưu trí. Tương tự n h ư vậy, chính sách bất hợp lý vê lương và giá trong bảo hiểm y tê đà làm cho
bio hiểm y tẻ không đủ chi, ph á t sinh các khoản đóng góp ngồi luồng và n hiều hiện tượng tiêu cực
khác.
vần còn bị chi phôi đ á n g kể bởi các lý do phi kinh tế. Cung ứng t r ên các thị tr ư ơ n g
p h a n nào vẫn được t ậ p t r u n g hoặc độc quyền hoá.
T rong một điểu kiện nh ư vậy, cạnh t r a n h không thê dương nhiên và ngay lập
tức t h a y thê được chức n ă n g điều tiế t nến kinh tê. T h à n h công của quá t r ì n h c h u y ển
dổi th ể hiện ở mức độ khơi thông các tiềm nă ng kinh tê cá th ể khỏi các h ạ n chê và
n â n g cao chức n ă n g giám s á t và điểu tiế t của cạn h t r a n h t r ên các thị trương. Có thể
nêu tóm t ắ t ba đặc t r ư n g cơ bản, đồng thời cũng là tiền đê của qu á t r ì n h ch u y ển đối
<i>từ nên kinh tê kế hoạch sa ng nôn kinh t ế thị trường ỏ Việt Nam. Đó là: d u y tri ổrt </i>
<i>đ in h k in h t ế xã h ộ i, tự do hoá hoạt động k in h d o a n h , và đa d ạ n g hố h ìn h thức sớ </i>
<i><b>h ừ u</b></i>.
<i>Trong ba đặc t r ư n g nà y cần n h ấ n mạnh: Da d ạ n g hố hình thức sở hữ u là một </i>
đặc t rư n g m an g tính khách q ua n của giai đoạn chuy ển đổi hiện nay. Nếu chỉ ghi
n h ậ n tự do sở hữ u tư n h â n vê tư liệu sản x u ấ t thì chưa đủ. Quyền tụ do hiến định
đỏ tạo cơ sở cho t h à n h lập và gia t ă n g doanh nghiệp tư n h â n , song khơng góp phầ n
t h a y đỏi cấu trúc sỏ hữ u hiện tại, khỏng t h a y đôi được sự thôn g trị của các doan h
nghiệp Nhà nước. Nh ư vậy cần có chính sách này chuy ển doa nh nghiệp thuộc sở
hữu công cộng s a n g sở hữu tư nhâ n. Với chính sách đa d ạ n g hố hì nh thức sở hữu
việc q uả n lý do anh nghiệp có thê có hiệu qu ả và phù hợp với thị trường hơn. Thêm
nữa, các doan h nghiệp tư n h â n thường ít có k hả n ă ng thông qua áp lực chính trị đê
hưỏng các chương t r ì n h trợ giúp của Nhà nước. Tuy nh iên đa d ạ n g hố hình thức sỏ
hữu không phải là họp tác xã hoá; quyền sở hữ u ở một do an h nghiệp cần tập t r u n g
vào tay một sơ người có khả n ă n g quyết định. Mơ ước ch u yể n các do an h nghiệp nhà
nước hiện nay t h à n h các công ty đa chủ, trong dó mọi người đểu có quyền q uả n lý
cơng ty một cách bình đa ng đều là ảo tưởng. Sẽ không t r á n h được quá tr ìn h tích luỹ
II. 2. N g u y ê n t ắ c b ô t r ợ c ủ a c á c c h í n h s á c h đ i ề u t i ế t x à h ộ i
Sự gắn kết giữa tự do cạn h t r a n h với tiến bộ xã hội được thực hiện chủ yếu
<i>thông qua qua các ch ín h sách xã hội. T ự do cá n h â n là nền t ả n g của c ạ n h t r a n h </i>
<i>cạnh tranh là điều kiện p h á t huy sá ng kiến cá n h â n n h ằ m tă n g trưởng k in h tẻ\ tăng </i>
<i>trưởng kinh tê là điều kiện cho tiến bộ xã hội. Một chính sách xã hội tốt vì vậy </i>
khơng thể h ạn chê tự do cá n h â n và tự CỈO c ạ n h t r a n h , ngược lại cần khai thác sự tự
do này. N hà nước thực hiện chính sách xã hội không phải chủ yếu bằ n g cách tái
phâ n phôi, mà b ằ n g việc kh uyến khích các cá n h â n t h a m gia qu á tr ìn h tạo ra của
cải vậ t ch ất cho xã hội Công d â n có qun và nghía vụ phái tự lo lấy sơ p h ậ n của
<i>mình. Chính sách xà hội, vì lẽ đó trước hết phải t u â n t h ủ nguyên tắc b ổ trợ. Nha </i>
nước chí nên can t h iệ p trong p h ạ m vi và mức độ khi mà tư n h â n khơng có khả năng.
Chính sách an ni n h xã hội của Nhà nước tập t r u n g vào việc đ ả m bảo một mức
độ an toàn xã hội tôi t h iê u cho n hừ n g ngưòi lao động tr on g các tình huống rủi ro khi
<i><b>An nin h xà hồi và an </b><b>n i n h </b><b>sinh thái - thực t r a n g chính sách p h á p luát v à ... </b></i> 31
32 <i><b>P h ạm Diy Nghĩa</b></i>
họ không có t hu nhập, chủ yếu trong các tình huống s a u đây: bện h t ậ t , mít sức lao
động, t h ấ t nghiệp và tuổi già. Đối với người lao động, c ũ n g n h ư mọi công cán khác,
việc c h u ẩ n bị cho các rủi ro có t h ể xảy ra trong cuộc đòi, trước h ế t thuộc t r á ‘h nhiệm
cá n h â n từ n g ngưòi. Sự can thiệ p của nh à nước chỉ diễn ra, khi đê p hòn g tốc hại của
rủi ro đôi với người th ứ ba và cho xã hội. Chỉ khi các biện p h á p bảo hiểrr cá n hâ n
không đáp ứng được, N h à nước mới (có trách nhiệm) can t hi ệ p để giảm bết tác hại
của rủi ro dôi với xã hội.
Thêm nữa, c hín h sách xã hội còn liên q u a n đến điểu hồ vì các mục lích cơng
bằn g xã hội. Nội d u n g chính của chính sách này t ậ p t r u n g vào việc trc cấp cho
những người có địa vị yếu trong xà hội, vì một lý do nào đó m à kh ơng có dủmột mức
sơng tơi thiêu, ví dụ tr on g trườn g hdp phải sông dựa vào tiê n trợ cấp xà hội. Thêm
nữa, điêu hoà xã hội còn tập t r u n g vào nh ừng vâ n đê m à phương thức phân phôi
theo n ă n g lực của thị trường khồng giải quyết nổi. Đây là n guồ n gốc d ẫ n đển vấn đê
chính sách lương cho gia đình, các chính sách k h u y ê n khích lao động nữ.
II. 3. C á c b i ệ n p h á p c a n t h i ệ p c ủ a N h à n ư ớ c n ê n p h ù h ợ p với co c hế h o ạ t
đ ộ n g c ủ a t h ị t r ư ờ n g
Từ kinh nghiệm của “mơ hình kinh tê thị trườn g xã hội” ở T ây Au ngưòi ta
thấy rằng, các công cụ, quy định và th iế t chê chỉ p h á t h u y hiệu quả khi chúng phù
hợp vối thị trường, n ghí a là “c h ú n g đả m bảo mục đích xã hội m à không phá vỡ cấu
trúc thị trườn g”.
Dưới sức ép của c ạ n h t r a n h , các doa nh nghiệp buộc p h ả i t ậ n d ụ n g qurền tự do
kinh doanh, họ tìm cách lẩn trốn các chỉ tiêu chính sách xã hội m à N h à nưỏc giao và
đôi khi đi ngược lại điêu mà c hín h sách của N hà nước mong mn, nếu ihư khơng
.cịn cách nào khác để tồn tại. Vì vậy, nếu dù n g các công cụ can thiệp trưc tiếp vào
kinh do anh mà không p h ù hợp với thị trường, thì c h ẳ n g n h ữ n g k h ông đại được mục
đích mong mn, mà cịn tạo ra các p h ả n ứng né t r á n h của d o a n h nghiệp, kéo theo
sự p h á t tr iển lệch lạc và n h ữ n g v ấ n đê mối. Như vậy lại tạo ra một c h u a các phản
ứng phụ cần được Nhà nước điều tiết.
<i><b>An ninh xả hôi và an ninh sinh th ái </b></i> <i><b>thưc tr a n g chính sách p h á p luát và... </b></i> 33
còn làm cho người lao động ph ổ thông thường xuyên bị đe doạ t h ấ t nghiệp, một gánh
n ặ ng t âm lý xà hội gây n ê n nhiều biến ứng khác cần đôn sự điêu chỉnh của Nhà
nước. Một chuôi các p h ả n ứ n g phụ sẽ có thê x u ấ t hiện, nêu chưa tìm đú n g căn
nguyên của nó.
II. 4. P h â n t í c h t í n h p h ù h ợ p với t h ị t r ư ờ n g c ủ a m ộ t sơ c h í n h s á c h xà hội
h i ê n h à n h
<i>Bảo h iếm y tê (B H Y T )</i>
Bảo hiểm y tê (BHYT) có t h ể là một ý tưởng thông minh, song việc thực hiện ý
tường nà y t r ê n thực tẻ r ấ t khó khăn. Hạt n h â n của chê dộ BHYT là ỏ chỗ, người lao
động (nêu khơng có BHYT riêng) sẽ được hưởng một chê độ bảo hiếm trong trường
hợp ỏm đau. Chi phí cần t h i ế t cho chê dộ đó được người lao động đóng góp tuỳ theo
mức độ t h u n h ậ p (lương h a y lương hưu) cá n h â n , chứ không căn cứ vào chi phí thực
chi có t h ế dự báo.
Như vậy, giữa n h ữ n g k h o ả n mà người lao động dóng góp cho BHYT và chi phí
thực tê mà a n h ta đòi hỏi BHYT t r ả khơng có mơi liên q u a n trực tiếp nào, vì lẽ đó
“bội chi t r on g n g à n h V t ế ’ là k hôn g thê t r á n h khỏi. Chi phí tài chính cho các dịch vụ
kh á m chữa bện h t ă n g lên, do BHYT không đáp ứng dược, buộc người bệnh và t h á n
n h â n của họ p h ả i có p h ầ n đóng góp th êm hoặc bằn g tiên, qu à biếu, hoặc bàn g dịch
vu (chăm sóc b ệ nh nh â n , điều đ á n g lẽ phải do cơ sở y tê đ ả m nhận).
Các tô chức BHYT kh ôn g thể ngăn cán được bội chi. Họ phải ứng chi trước khi
thu được đóng góp của người báo hiểm. Mâu t h u ẫ n cơ bá n giữa hệ thông BHYT hiện
hà nh và các n g u y ê n tắc cơ b ả n nền kinh t ế thị trường b ắ t nguồn từ việc tách rời
th âm quyền và t r á c h n hi ệm của các chủ t h ể kinh tê khi q u y ế t định. BHYT hiện
hà nh đã làm nho à di các mối liên q ua n này: Người lao động hưởng t h ụ dịch vụ
BHYT, bác sĩ kê đơn và điều trị, thực hiện dịch vụ đó, các quỹ BHYT tr ả tiền và thu
lại hoặc p h â n phôi chi phí h à n g các khoản đóng góp (khơng dựa vào nhu cầu thực tế
sử (lụng, mà dựa theo lương). Vì lẽ đó khơng có k h u y ê n khích d ù n g BHYT một cách
hạn chê, mà cũn g khơng có cơ chê kiểm tra. Từ đây x u ấ t hiện các xu hướng phát
triển lệch lạc mà n gu y ê n n h â n của nó là sự vi p hạ m các nguyê n lý vận h à n h kinh tê
<i>Báo h iểm hư u tr í (B H H T )</i>
34 <i><b>P h a m Duy Nghĩa</b></i>
Tuy nhiên, BH H T hiện đ a n g được sử dụ ng n h ư là một công cụ để diêu hoà xã
hội. Nhà nước đã b a n h à n h các quy định n h ằ m t ạ o ra các ngoại lệ cho việc hưởng
chê độ hưu trí, ví d ụ cách t ín h thời gian đào tạo, q u â n ngủ, t h ấ t ng h iệ p và chăm sóc
con vào tr ong thòi gian làm việc, quy định vê h ư u sớm so với h ạ n định, nghía là
giảm đi đóng góp vào quỹ BHHT. Thêm vào đó, n ạ n t h ấ t nghi ệp và việc giảm đóng
góp vào BHHT do t h ấ t nghiệp góp thêm p hầ n l à m cho tì n h h ì n h tài chính của
BHHT t h ê m phức tạp. N hư vậy, các khoản tr ả h ư u trí, một p h ầ n nào đó, đã trở
t h à n h n h ữ n g quà t ặ n g xã hội. Biện p h á p điều hoà n h ư vậy k hô ng t u â n t h ủ nguyên
tắc giá trị tương đương. Người vê hưu n h ậ n một k h o ả n t iê n h ư u nhiều hơn mức
dóng góp tro ng đó có một p h ầ n t ừ tài chính cơng cộng. C h í n h sách n à y tạo ra t âm lý
ỷ lại, chờ đón các k h o ả n tài chính cấp từ ngân sách quốc gia cho quỹ hưu trí.
<i>Báu h iểm th ấ t nghiệp (B H T N )</i>
Bảo hiểm t h ấ t nghiệp (BHTN), t h à n h tô t h ứ ba t r o n g hệ t h ô n g an ninh xã hội,
về nguyên tắc là một cơ c h ế ph ù hợp với thị trường. P h ầ n đóng góp cho quỹ bảo
hiểm này được chia t h à n h hai phần, ngưòi sử d ụ n g lao động đóng một nửa và người
lao dộng dóng một nửa. Mức tiền trợ cấp t h ấ t n g h i ệ p tươn g xứng vớ. sô nă m làm
việc và đóng góp của người lao động. Như vậy đ ả m bảo được n g u y ê n tắc giá trị tương
đương và h ạ n chê trườn g hợp mức trợ cấp t h ấ t n g h i ệ p còn cao hơn cả khoả n lương
sa u th uê mà người lao động n h ậ n được.
Khả n ă n g chi t r ả tài chính của quỹ bảo hi ểm t h ấ t ng hi ệp suy cho cùng phụ
thuộc vào mức độ có việc làm. Nếu t h ấ t nghiệp gia tă n g , mức đóng góp phải gia
tăng, nếu không muốn chò đợi trợ cấp từ Ngân sá ch n h à nước. Với mức độ t h ấ t
<i>TrỢ cấp xã hội</i>
TrỢ cấp xã hội là t h à n h tô th ứ tư, và cũng là lưới đỡ tr o n g hệ th ôi g a n ninh xã
hội. Lưới đõ nà y là chỗ b ấ u víu cuốĩ cùng cho n h ừ n g người k h ơ n g cịn nột t h u nhậ p
nào khác (từ lao động, t ừ hưu t rí hay bảo hiểm) để bảo đ ả m cho mức smg tối thiểu.
Tuy nhiên, mức độ trợ cấp xã hội ph ụ thuộc vào tích luỹ t r o n g xã hội. iơ n nữa , mọi
khoản trợ cấp chỉ là giúp đỡ để cá n h â n tự giúp m ìn h , lương và t h u ì hậ p do công
việc mang lại phải cao hơn một cách đ á n g kể so với tiê n trợ cấp xã lội. Ngoài ra,
ngày càng có n hi êu ngưịi già không nơi nương tựa, k h ô n g được nuôi duing t r on g gia
đình. Nhu cầu hì n h t h à n h các n hà dường lão là t ấ t yếu. H iệ n tượn g n à ’ n a y mới bắt
đầu, song có t h ể dự liệu dược xu hưỏng gia t ă n g của các chi phí côngcộng cho các
hoạt động m ang tính trợ cấp xã hội này.
<i>Về c h ế độ đôi với lao độ n g n ữ</i>
<i><b>An ninh xã hôi vờ an ninh s in h t h á i - thưc t r a n g chính sách p h á p luàt và... </b></i> 35
tra rh o lao dộng nữ. Thực ra bảo vệ p h ụ nữ có con là một q u a n tâm của toàn xã hội,
song chi phí trả cho k ho ả n nà y lại b ắ t doa nh nghiệp gánh chịu, do an h nghiệp “bị
<i>p h ạ t ” do đã t uy ển d ụn g nừ ở độ tuổi sinh đẻ. Điêu này d ẫ n đến cách ứng xử của </i>
d o a n h nghi ệp m a n g tính p h â n biệt đôi xử với p h ụ nữ ở dộ tuổi này để h ạ n c hế rủi ro,
Như vậy t h i ệ t thòi lại dồn cho n h ữ n g p hụ nừ này. Đôi với các d o a n h nghiệp nhỏ thì
các khoản t r ả t r ê n có t h ể ả n h hưởng đ á n g kể đến tính cạnh t r a n h và kh ả nă ng tồn
tại của ho. C hí n h sách n à y dường n h ư đã trở t h à n h mọt rào cản đ á n g kê ngăn các
doanh nghiệp t u y ê n d ụ n g lao động nữ trẻ. Ngồi ra, chính sách t h ứ hai là duy trì
chỗ làm việc cho người nghỉ t h a i sản. Các doanh nghiệp mất đi n h â n lực cho khoảng
12 t u ầ n do các p h ụ nữ n à y nghỉ phép thai sản. Trong thịi gian đó, doanh nghiệp
II. 5. M ộ t sô k i ê n n g h ị c h o m ộ t c h í n h s á c h x ả h ộ i có h i ệ u q u ả
Tóm lại, c h ín h sách xả hội nê n tương thích với các nguyên tắc hoạt động của
thị trường. Sự can thiệp của N h à nước phải được giảm tới mức cần th iế t nhất. Cá
thê có quyên tự do, đồng thòi cũ ng có nghĩa vụ tự tổ chức và lo toan cho cuộc sơng
của mình.
<i>N g h ĩa vụ báo hiểm y tê băt buộc cho mọi ngươi lao động hiện na y cần được đôi </i>
t h à n h một ngh ĩa vụ bảo h i ểm y tê chung, m an g tính tơi thiểu cho t ấ t cả công dân.
Người bảo hiổm không n h ữ n g được tự do lựa chọn các công ty bảo hiểm khác nhau,
mà cùng tự do lựa chọn n h ữ n g c h ù m dịch vụ bảo hiểm đa dạng, tu ý theo người cung
câp. Cách thư lệ phí bảo hiểm y tê cũng nên t h a y đổi, khôn g nên t h u theo mức thu
nh ậ p như hiện n a y mà t h u theo mức sử dụ n g hoặc theo các mức độ rủ i ro. Tiếp theo
phải t h a y đổi cách t h a n h t o á n chi ph í bảo hiểm y tê n hư hiện nay thông qua nguyên
tãc hoàn tr ả, chứ không t r ả trực tiếp b ằ n g hiện vật hiện hà nh , Ngoài ra, đôi tượng
bảo hiếm cỏn h ạ n hẹp, k h ô n g bao gồm sô dông trong dâ n cư (nông dân, xã viên các
HTX, lao động tự do).
<i>Đối với báo h iếm h ư u t r í , cần quy định một nghĩa vụ bảo hiểm hưu tr í chung, </i>
cịn cách thức lo to an cho tuổi già một cách cụ t hể nên để t ừ n g người lo liệu, c ầ n tạo
cho người d â n nhi êu sự lựa chọn k há c nh au . Nhà nước chỉ quy định một nghĩa vụ
bảo hiểm hưu tr í tơi thiểu, người d â n tự quyế t định sử d ụng t h u n h ậ p của mình.
Hơn thê nữa, c ù n g cần đo ạ n t u y ệ t với chính sách t ă n g lương hư u cao hơn mức mà
thê hệ đ a n h hưởng hưu đó đ ã làm ra. Nếu thực hiện một chín h sách như vậy sẽ kích
thích người d â n tự lo liệu cho tuổi già của mình. Từ đó có t hể k h u y ê n khích huy
<i>T ự do k in h do a n h của các q u ỹ bảo h i ể m ’, c ầ n tạo điều kiện p h á p lý cho các quỷ </i>
36 <i><b>P h a m Duy Nghĩa</b></i>
<i>C h ín h sách lương p h ù hợp thị trường n h ư là một điều k iệ n cho thành cơng: </i>
Chính sách lương phù hợp có một vai trò q u yế t dịnh điều tiết thị trường. Hiện nay,
chính sách lương đã lộ rõ n hữ ng b ấ t cập của nó, kéo theo n h ừ n g n ề n k in h tê ngầm
và các hình thức p h â n phôi hổ sun g ngoài lương. Một chính s á ch địn h hướng lương
như vậy sẽ t h ấ t bại, làm cho lương trở t h à n h một đại lượng sai lệch. Bảo hiểm hưu
trí, bảo hiểrh y tê và bảo hiểm t h ấ t nghiệp đều được tính t r ê n cơ sở mức lương cơ
bản. Hiện na y lương cơ bản chỉ là một p h ầ n (có t hể chỉ chiêm k h o ả n g 1/3) mức thu
n h ậ p thực tê của cá n hâ n . Nếu khơng tìm cách lương hoá t h u n h ậ p cá nhâ n, thì các
mức đóng góp là quá thấp , không phù hợp với thực tiễn.
<i>Ưu đ ã i xã hội: Khác với bảo hiểm xã hội, các hoạt động ưu đãi xã hội với </i>
nhữn g người có cơng cần được làm ngay, vì chiến t r a n h càng lùi xa, thì số lượng
người được hưởng ưu đãi càng giảm nh a n h . Tuy nhiên trong lình vực ưu đãi hoặc trợ
cấp xã hội, cần k h u y ê n khích xã hội hố; kh uy ên khích lập các quỹ tư n h â n vì mục
đích t ừ th iệ n và t ă n g cường hiệu quả của cơ chê giám sát việc q u ả n lý các khoản
đóng góp vì mục đích n h â n đạo. Đây cũng là một lĩnh vực dễ p h á t sinh th am nhũng.
Các khoản ưu dài và trợ cấp có thể dựa vào mức lương, song p h ả i đ ả m bảo mức sống
tôi thiểu cho đôi tượng được ưu đãi.
III. AN NINH SINH THÁI - CHÍNH SÁCH, PH ÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
<b>CỦA VIỆT NAM TRONG Đ lỂ U KIỆN HỘI NHẬP KINH TÊ KHU v ự c VÀ THẾ GIỚI</b>
III. 1. M ộ t s ô t h u ậ n lợi v à k h ó k h ă n c ủ a V i ệ t N a m t r o n g v i ệ c h o ạ c h đ ị n h và
t h ự c t h i c h i n h s á c h , p h á p l u ậ t b ả o v ệ m ô i t r ư ờ n g t r o n g đ i ề u k i ệ n h ộ i n h ậ p
k i n h t ê k h u v ự c v à t h ế giới
<i><b>An ni n h xã hôi và an </b><b>n i n h </b><b>sinh th ái </b></i> <i><b>thưc t ra n g chính sách p h á p luãt và.</b></i> 37
T h a m gia hội n hậ p kinh tê, nghĩa là dan chấp n h ậ n n h ữ n g “lu ật chơi ch u n g ”,
Việt Na m sẽ có n h ũ n g thời cơ t h u ậ n lợi và t h á c h thức cơ hán gì tr ong việc hoạch
đ ị n h và thực thi chính sách bảo vệ mơi trường. Dề n h ậ n t h ấ y một sô yếu tô t h u ậ n lợi
nh u sau:
<i>T h ứ n h ấ t % ASEAN, WTO hay APEC đểu không phải là n h ữ n g th iẽ t chê cỏ chức </i>
n ă n g quy đ ị n h b ắ t buộc vê bảo vệ môi trường [6]. Các quy đị nh của WTO đểu chỉ
can dự giản tiếp vào t h a m quyên hoạch định và thực thi ch ín h sách bảo vệ môi
trường, d à n h t h ẩ m quyền này cho các quốc gia t h à n h viên. Đơi với WTO, chỉ có một
n g uy ê n tác cơ bản mà chính sách bảo vệ mỏi trưòng của các nước t h à n h viên phải
l u â n thủ , đó là khơng p h â n biệt đôi xử, bao gồm không p h â n biệt dôi xử hàng
hoá/dịch vụ trong nước và n hậ p khẩ u (đôi xử quốc gia), và không p h â n biệt đôi xử
h à n g hoá/địch vụ n h ậ p k hẩ u từ các nước khác n h a u (tôi huệ quốc). Nh ư vậy, khác
Cộng đồng C h â u Âu (EU), WTO, APEC h ay ASEAN không p hả i là cơ q u a n ban
h à n h hoặc thực thi tiêu c h u ẩ n vê bảo vệ môi trường. Nếu t h a m gia các tô chức này,
Việt N am vẫ n hoàn toàn tự chủ trong việc xây dựng chính sách p há p l u ậ t bảo vệ
mơi trườn g của mình, tuy nhiên phải t u â n t h ủ nguyên tắc k hôn g p h â n biệt đôi xử
nêu trẽn.
<i>T h ứ hai, WTO là một diễn dà n phơi hợp chính sách bảo vệ môi trường giữa các </i>
quốc gia t h à n h viên, o nhiễm môi trường ngày càng trở nên n h ữ n g vấn đê man g
t í n h quốc tê và toàn cầu, cách thức giải quyết cần có sự đồng t h u ậ n của các quốc gia
cỏ liên qu an . Điều này góp p h ầ n giảm di nguy cơ p h â n biệt đôi xử một cách tuỳ tiện
<i>T h ứ b a , t h a m gia hội nhập, chính sách và p h á p l u ậ t bảo vệ môi trường của </i>
Việt Na m sè chịu tác động và ả n h hưởng của p h á p l u ậ t của các nước t h à n h viên
khác. N h ữ n g r à n g buộc đó góp p h ầ n định hướng cho c hín h sách điều tiế t của Việt
Nam ngày cà ng hài hoà với các quy tắc và tiêu c h u ẩ n được t h ừ a n h ậ n rộng rãi ở các
nước khác. Tính minh bạch và có kỷ cương của việc hoạch đ ị n h và thực thi chính
sách bảo vệ mồi trường ỏ Việt Nam sẽ được n â ng cao.
Hiệp đị nh th ương mại Việt Nam Hoa Ký [ 13. 07. 2000] c ũn g nh ư các hiệp định
th ướng mại song phương khác, vê cơ bản, cũng t u â n t h ủ một t ư duy tương tự. Nội
d u n g của hiệp đị nh này chỉ liên q ua n đến c hín h sách và p h á p l u ậ t bảo vệ môi
trườ ng của Việt Nam dưới khía cạnh bảo đảm không p hâ n biệt đỗi xử. Kể từ ngày
hiệp định có hiệu lực, Việt Nam từng bước phải thực thi một c hín h sách p h á p luật,
trong đó có vấ n để bảo vệ môi trường, không p h â n biệt đôi xử h à n g hoá/dịch vụ Hoa
Ký so vói h à n g hoá/dịch vụ tro ng nước hoặc n hậ p k h ẩ u từ các nước t h ứ ba khác [8].
Lưu ý tới mức dộ p h á t tr iển t h ấ p của Việt Nam, các chính sách t r ê n được thực thi
theo một lịch biểu hợp lý do các bên thỏa th u ậ n .
38 <i><b>P h ạ m Duy Nghĩa</b></i>
<i>T h ứ n h á t , nguyên tắc không p hâ n biệt đôi xử là một con dao h a i lưỏi, có thể </i>
trỏ t h à n h công cụ bảo hộ m ậ u dịch của các nước giàu và tôn thương đế n nền kinh tê
các nước nghèo. Nếu n h ư các nước công nghiệp p h á t tr iể n dã có q u á trình cơng
nghiệp hố t h à n h công t ừ h à ng t r ă m n ăm nay với đ ầ y dù các cơ sở hạ tầng để
chuyển san g các công nghệ sạch, t h â n thiện đơi với mơi trưịng, thì Vi ệ t Nam vừa
t hi ế u vốn, cơ sở hạ tầng, công nghệ và sự n h ậ n thức xã hội để hoạch đ ị n h và thực
thi các chính sách bảo vệ môi trường. Nếu xây dự n g và b a n hà nh các t i ê u chuẩn liên
q u a n đến các tác động đôi vối (khơng khí, nước, t i ế n g ồn, đất, hệ s i n h thái, c h ất
<i>T h ử h a i , muôn x u ấ t k h ẩ u vào các thị trườ ng ti ề m t à n g (song khó tính), h à n g </i>
hoá/dịch vụ từ Việt N a m phải đáp ứng các điều k iệ n bảo vệ môi t r ư ờ n g ở nh ừng
nước đó. Cho dên thòi điểm hiện nay, các nước p h á t t r i ể n đều d ù n g các tiêu c hu ẩn
vê bảo vệ môi trườn g n h ư là một công cụ để bảo hộ m ậ u dịch, h ạ n chê n h ậ p k h ẩ u từ
các nước kém p h á t tr iển. Ngay cả việc chuyển giao các công nghệ sạch s a n g các nưóc
đang p h á t tr iể n cũng bị giới h ạ n bởi TRIPS A g r e e m e n t , một hiệp đ ị n h bị n hữ ng
nước nghèo chỉ tr ích là “cơng cụ khai thác độc q u y ề n công nghệ” của các nước p h á t
triển [9]. H ạ n chê thị trường tiêu t h ụ ngăn cản d o a n h nghiệp của Việt N a m đ ầ u tư
chiều sâu vào n h ữ n g công ngh ệ (đắt tiền) t h â n t h iệ n với môi trường. C ũ n g nh ư đôi
với các nước c h ậm p h á t tr iể n khác, “tự do thươn g m ạ i ” sẽ chỉ là một t h u ậ t ngữ trống
rỗng dôi với Việt Nam, nếu ch ún g ta không đá p ứng được các yêu cầu k h ắ t khe của
các nước n h ậ p k h ẩ u [9]. Không nh ữ n g là công cụ bảo hộ mậu dịch, tiê u c h u ẩn vê
môi trưòng dường n h ư cũng được n h ữ n g nước g ià u có d ù n g làm công cụ để điều tiết
cơ cấu n gà nh h à n g x u ấ t k h ẩ u của nước nghèo. Tỷ t r ọ n g xu ấ t k h ẩ u hàn g công
nghiệp, hàng tiêu d ù n g của Việt Na m không đ á n g kể so với x u ấ t k h ẩ u nông sản,
nguyên liệu chưa chê biến, tài nguyên, có lẽ c ũn g có một phầ n ng uy ên n h â n từ
những chính sách này.
III. 2. T í n h t ư ơ n g t h í c h c ủ a p h á p l u ậ t V i ệ t N a m v ể b ả o vệ m ô i t r ư ờ n g so với
c á c q u y đ ị n h m a n g t í n h q u ố c tê
<i><b>/1/1 ninh xà hội và an ninh sinh t h á i </b></i> <i><b>thưc tr a n g chính sách p h á p luàt và... </b></i> 39
<i>T h ứ n h ấ t . dường n h ư tỷ lộ t h u ậ n với tốc độ xuông cấp của môi trường sinh </i>
thái , sô lương các văn b ả n p h á p l u ậ t liên quan đến báo vệ môi trường ỏ Việt Nam dã
gia t ă n g n h a n h chóng. Có t h ể kể đôn các quy định của Hiên p há p 1992 [10], Luật
bảo vệ môi trường ngày 27. 12. 1993(7) và h à n g loạt đạo l u ậ t íft), p h á p lệnh có liên
q u a n . (9) Đô thực hiện các vă n b ả n dó, Chính p h ủ và các bộ ng à n h dà ba n h à n h một
hệ th ôn g đồ sộ các nghị định, t h ô n g tư, t h ậ m chí cả cơng văn hướng dẫ n thi h à n h
p h á p luật bảo vệ mỏi t rư ờn g. (l0)
<i>T h ứ h a i . bên c ạ n h các nỗ lực b a n h à nh văn b ả n p h á p luật, Việt Na m đã xâv </i>
tlựng các th iế t c h ế đa d ạ n g góp p h ầ n thực hiện chức n ă n g bảo vệ mơi trường. Có th ể
kể đến Cục môi trường, các cơ q u a n kiêm dịch y tế, t h ú y, các cơ q ua n bào vệ dẻ
diêu, phịng chơng lụt bão, bảo vệ di tích, d a n h lam t h ắ n g cảnh, vv.
<i>T h ứ bơ, định hướng c h í n h của các biện p h á p bảo vệ môi trườn g của Việt Nam</i>
t u â n th ủ nguyên tắc: giáo dục, p h ỏ ng chông, khắc phục suy thối mơi trường. Lây
giáo dục, r ă n đe p h òn g ngừa suy tho ái và sự cơ mơi trường là chính, song cũng đã có
s ẵ n một hệ thô ng các biện p h á p gồm: đến bù dân sự, p h ạ t h à n h chính và trách
nhiệm hình sự đơi với n h ữ n g h à n h vi vi ph ạ m p há p lu ật bảo vệ môi trường.
<i>Như vậy, c ủ n g giông n h ư ở các nước khác, ở Việt Nam đã h ìn h t h à n h một hệ </i>
thôn g dày đặc các giây p h é p và điều kiện kinh d o a n h có liên q u a n đến bảo đảm
nguồn tài ng uy ên và mỏi t r ư ờ n g si n h thái. Cho đến nay, các biện p h á p bảo vệ môi
trườn g được thực hiện c hủ yếu t h ô n g qua việc ấn định các tiêu c h u ẩ n kỹ t h u ậ t ,
III. 3. Một sô đ i ế m c h ư a t h à n h c ô n g c ủ a p h á p l u ậ t V iệ t N a m v ể h á o vệ m ô i t r ư ờ n g
Có t h ể khái q u á t hố một sơ điểm chưa t h à n h công của p h á p l u ậ t bảo vệ môi
trư ờn g của Việt N a m t ro ng thời gian qua như sau:
Luật này gồm 55 điêu, chủ yếu liên q u a n đến q uả n lý Nhà nước về mơi trường.
K Có thể ké đến n h ữ n g đạo lu ậ t cơ b ả n sail. (1) L u ậ t di s ả n văn hoá ngày 29. 06. 2001, CB [2001]
34 tr. 2231; (2) L u ậ t tà i n g u y ê n nước n gày 20. 05. 1998, (3) L u ậ t khoáng s ả n ngày 20. 03. 1996;
(4) L u ậ t dần khí n gày 6. 7. 1993. (5) L u ậ t bảo vệ và phát triể n rừ n g ngày 12. 08. 1991, (6) L u ậ t bảo vệ
sức khoẻ n h â n dâ n n gà y 30. 06. 1989. Theo một nghĩa rộng hơn có th ể kế đến Luật đất đai [2001],
L u ậ t đầu tư nước ngoài [2000]. Bộ L u ậ t h ìn h sự ngày 21. 12. 1999 có các quy định về tội phạm vé môi
trường, xem Điểu 182 192.
<i>l9> Có thê kê đến h à n g loạt P h á p lệnh s a u đây: (1) P háp lệnh báo vệ và kiêm dịch thực vật ngày 25.</i>
07. 2001, CB [2001] 37 tr. 2435; (2) P h á p lệnh khai thác và bảo vệ cơng tr ì n h th u ỷ lợi ngày 04. 04.
2001, CB [2001] 22 tr. 1427, (3) P h á p lện h đê điều ngày 24. 08. 2000. CB [2000] 40 tr. 2651. (4) P háp
lệnh chất lượng h à n g hoá ngày 22. 02. 2000, CB [2000] 7 tr. 409, (5) P h á p lệnh phòng chống lụt bào
ngày 20. 03. 1993, (6) P h á p lệnh th ú V n g à y 15. 02. 1993.
' U)' Có thê xem nguồn đã tríc h tro n g chú thích số 5. Tập hợp văn bả n này dày k h o ả n g 1228 trang,
mặc dù chưa cập n h ậ t đầy đủ.
<i>\0</i> <i><b>P h a m Duy Nghĩa</b></i>
<i>T h ứ n h ấ t , bảo vệ môi trường chưa trở t h à n h sự n g hi ệp của t o à n dân, chưa trở </i>
thành môi qua n t â m của cộng đồng doanh nghiệp. Bảo vệ môi t r ư ờ n g dường như là
C(*ng việc của Nhà nước, còn người dân dường n h ư thò ơ với các c h ín h sách và pháp
<i>s ị sán g tạo của đổi tượng bị q uả n lý.</i>
C h ừn g nào việc sử d ụ n g môi trường sông chưa trở t h à n h một chi phí trong sản
xiất, h ay tiêu dùng, thì chừng đó con người vẫn k h ôn g ý thức được vê trách nhiệm
gảm nhẹ huỷ hoại môi sin h [11]. Ví dụ, nếu n h ư việc kh a i thác c át ở sông Hồng
h>ặc nước ngầ m ỏ Hà Nội vẫn chưa bị đ á n h t h u ế tài nguy ên , th ì chừng đó việc khai
t)ác vẫn diễn ra tự do. Người kinh cỉoanh ơhưa có n h u cầu đ ầ u t ư cho công nghệ
t)ân t hi ệ n với môi trườn g n hư là một biện ph áp t ă n g cưịng tính cạnh t r a n h cho sản
piầm của mình.
<i>T h ứ h a i, Việt Na m không phải là nước t h iế u p h á p l u ậ t bảo vệ môi trường, </i>
s*ng thiếu quyết t á m và ý chí thực hiện nghiêm minh, t r i ệ t dể cac quy tắc đă được
cỊỈ ra. Hiệu lực yếu ớt của p h á p l u ậ t môi trường đ a n g là một thực tê đ á n g báo động,
p ể u này đ ú n g trước h ế t đôi với các cơ q ua n qu yề n lực N h à nưcc. Có thê dê dàng
niặn t h ấ y ỏ Việt N a m t hi ế u các t h iế t chê kiểm so á t các cơ q u a n quyể n lực các cấp
<i>lị Trun g ương đến địa phương, đặc biệt khi các cơ q u a n này quyết đ ị n h các dự á n </i>
Ị(n có tác động xấu đế n mơi trường, có thê minh hoạ b ằ n g dự á n Th u ỷ điện Sơn La
Ịyặc dự án Đường Xuyên V i ệ t. H ồ Chí Minh c ắt n g a n g qu a r i n g quốc gia Cúc
piiíơng 11 2, tr.3-1 1 ].
Hiệu lực thực th i yếu ớt của phá p l u ậ t cùng t h ể hiện tro ng '.ất cả các linh vực
c thể khác liên q u a n đến bảo vệ môi trường. Công l u ậ n đ ã lên á n m ạ n h mẽ việc lưu
t ông cơng khai hố c h ấ t độc. hại, lạm dụ ng thuốc t ă n g trư ở n g đối với cây trồng và
v t nuôi, vi p hạ m quy đ ị n h vệ sinh an toàn thực p h ẩ m , vi p h ạ m các tiêu c h u ẩ n môi
I tường liên q ua n đến q u á t r ì n h sả n xuất. Việt N am đã dường n h u bấ t động trước sự
x m nhập t r à n lan của h à n g hố rẻ tiền có nguồn gốc T r u n g Quốíc, t ừ h à n g tiêu
(Ịing cho đến vậ t tư hoặc b á n t h à n h p h ẩ m có hại cho môi trường.
<i>Th ứ ba, Việt N a m chưa công khai, minh bạch hố th ơ n g tin tác động môi </i>
<i><b>An ninh xã hội và an ninh si n h t h á i - thực t ra n g chính sá c h p h á p luật và... </b></i> 4 Ị
(lộng lực dể hoạt động tôt hơn, nế u họ có thơng tin đầy đủ vê n h ữ n g hi ểm hoạ sinỈỊ
thái mà các dự á n công ng hi ệp sẽ gây ra cho cộng dồng. Khi thông tin kh ô n g đượ.
cơng bơ, thì (lií lu ận xà hội k h ô n g hình t h à n h ; doa nh nghiệp chưa p hả i đối m ậ t vóị
thái độ lựa chọn của người tiêu dùng.
III. 4. M ộ t sỏ t h u ậ n lợi v à k h ó k h ă n c ủ a d o a n h n g h i ệ p x u ấ t k h â u V i ệ t Nan*
t r o n g v i ệ c đ á p ử n g c á c q u y đ ị n h v ể m ỏ i t r ư ờ n g c ủ a n h ữ n g n ư ớ c n h ậ p k h â u
Tr on g một thòi gian dài. các d o a n h nghiệp x u ấ t k h a u Việt Nam, c h ú yêu là cá*
doa nh nghiệp N h à nước, được bảo hộ bởi chính địa vị độc quyển của họ. Doanl
nghiệp có được vị trí này t h ôn g q u a “giây phép ki n h doanh x u ấ t n h ậ p k h ẩ u ”, thôn$
qua “hạn ngạch x u ấ t k h ấ u ”, hoặc th ô n g qua các ưu đãi vê t h u ế và tín d ụ n g của Nhi
nước. C ù ng với việc xoá bỏ độc q u yề n ngoại thương và tự do hoá hoạt động xuấ
nh ậ p khâu, vị trí độc quy ển này, vê hình thức, có nguy cơ bị xoá bỏ [13, tr3-9]. T u '
t hu gom, ba o ti êu m ộ t sô" s ả n p h ẩ m , n h ữ n g d o a n h n g h i ệ p n à y v a n có t h ể d u y trì V
trí độc quyền mà các do an h ng hi ệp tư n h â n mỏi không dề d à n g có được.
Hiệu lực yếu ớt của p h á p l u ậ t Việt Na m về bảo vệ môi trường đã tạo cho cá<
doanh nghiệp n à y một thói qu e n c hư a phả i đôi m ặ t với một hệ t hôn g tiêu chuẩi
<i>k h ắ t khe ờ n h ừ n g nước n h ậ p k h ẩ u vê bảo vệ môi trường, bảo đ ả m quy ền của ngườ </i>
tiêu dùn g và tr á c h nh iệm đôi với s ả n p h ẩ m của người sả n xuất. Các n h à xuấ t khẩ i
Việt Nam sẽ có t h ê gặp phả i n h ữ n g khó k h ă n sau đây:
<i>T h ứ n h â t, th iế u th ô n g tin về thị trường, và đặc biệt là vê ph á p l u ậ t của nướ< </i>
nh ập khẩ u. Kinh d oa n h t r ê n cơ sỏ thiếu thơng tin sẽ mau chóng trỏ t h à n h rủi ro
ngàn cản sự p h á t t r i ể n bền v ữ n g c ủ a doa nh nghiệp.
<i>T h ứ h a i , t h i ế u sự trợ giúp x u ấ t k h ẩ u có hiệu q uả của N h à nước. C h ẳ n g nhửn< </i>
không được hỗ trợ xúc tiến t h ư ơ n g mại, hỗ trợ thông tin, mà các t h ủ tục hoàn t h u i
n hậ p k h ẩ u đơi vói vậ t liệu hoặc b á n sả n p h ẩ m gia công tái x u ấ t cũ n g h ế t sức phức
tạp.
<i>T h ứ b a , t h i ế u các ng uồ n t à i c hí n h c ần t h iê t đế đầu tư cho công nghệ th ân </i>
thiện đôi với môi trường, t h a y đổi qu y tr ìn h q u ả n lý c h ấ t lượng và tiêu c h u ẩn trong
quá t r ìn h sả n xuất.
N h ữ ng khó k h ă n n à y chỉ có t h ê dược th áo gở với sự hỗ trợ của N h à nước. Đâ>
chính là chức n ă n g cung cấp dịch vụ công cộng mà các N h à nước phả i đ á p ứng cho
42 <i><b>P h a m Duy Nghĩa</b></i>
việc sử d ụ n g các nguồn tài nguyên môi trường vào chi phí sả n xuất, chỉ khi đó người
kinh doa nh mới thực sự có động lực sử d ụ n g tiế t kiệm nguồn tà i n g u y ê n này. Cụ thể
h(ỉn, các doa nh nghiệp phải t r ả tiền cho việc sử dụng ng uồ n nước ngầm, cho việc
hái nước và khí độc r a môi trường. Tương tự n hư vậy, d o a n h n g h i ệ p được giảm,
miễn hoặc thoái t h u ê n ế u sử dụ ng công nghệ sạch, t h â n t hi ệ n với môi trường (từ
Ịuy trình sả n xuất, đóng gói, đến tổ chức kinh doanh).
Thứ hai, cần t ă n g cường t r ác h nhiệm của cộng đồng d â n cư, các nhóm lợi ích,
làng xả, tạo điều kiện hì nh t h à n h hội hiệp bảo vệ mơi trưịng. L àm được như vậy, là
orỏp phầ n xã hội hoá bảo vệ môi trường, biến việc đó t h à n h mơì q u a n t â m của tồn
<i>KÍÌ hội. và tạo điều kiện cho các nhóm quyển lợi giám s á t Nhà nưốc, g i á m sá t các dự </i>
án công cộng và hoạt động của các doan h nghiệp có ả n h hưởng đến môi trường.
Thứ ba, cần t ă n g cường xử p h ạ t h à n h chính và h ìn h p h ạ t đôi với các vi ph ạm
pháp lu ật môi trường, b á t đầ u t ừ việc cô ý phê duyệt các dự án có hại cho môi
trường, cho đên các h à n h vi khác hủy hoại môi trường sinh thái. Không nh ững áp
lụng hình p h ạ t cho cá n h â n người chịu trách nhiệm, m à ph ả i áp d ụ n g đối với các
pháp n h â n gây ô nhi ễm và hu ỷ hoại môi sinh, đặc biệt phải d ù n g hình p h ạ t để triệ t
phá khả n ă n g tài c hín h của doanh nghiệp có h à n h vi vi p hạ m. Muốn vậy, các h à n h
vi này phải bị p h ạ t r ấ t nặng, có thể tịch biên, p há huỷ hoặc giải thể toàn bộ cơ sỏ
orây hại tr on g trường hợp cần thiêt.
TÀI L I Ệ U THAM KHẢO
1] <i>Douglas K.Stevenson. Cuộc sông ưà các t h ể c h ế ó Mỹ. NXB Chín h trị Quốc gia, </i>
2] Muller-Armack, Soziale Marktwirtschaft, in: Handbuch der Sozialwissenschaften,
Band 9, T ub in ge n unci Gottingen, 1956, s . 390.
3] WTO, I n t e r n a t i o n a l I n s t i t u t e for Su s t ai n ab l e Development. Report on the
WTO's High Level Syposium on T rad e an d E n v ir on m en t, March 15-16, 1999
[http:// ww w.wto.i nt]
J] Khái q u á t vê tiến t r ì n h gia n h ậ p các tổ chức quốc tê kh u vực và th ê giới cùng
như các hiệp định th ương mại song phương của Việt Nam, xem t h ê m Nguyễn
Văn Luật. P h á p l u ậ t nước ta trước nhu cầu hội n h ậ p và hợp tác kinh tê quốc tế.
<i>Tap c h í N h à nước và P háp lu ậ t, sô'(6), 2000.</i>
5] <i>Chuyên đề Pháp luật và hội nhập. Tạp chí Nghiên cứu lập p h á p , đặc san sô» (2), 2001.</i>
6] WTO. E nvi ro nm ent . Issue in the WTO, P a r a m e t e r s of the discussion in the
WTO.
7] Tập hợp các văn b ả n vê p há p l u ậ t Bảo vệ Môi trường. NXB Chinh trị Quốc gia,
Hà Nội, 1998.
<i><b>An ninh xã hội và an ninh sinh th ái - thưc t r a n g chính sách p h á p luật và..</b></i> <sub>43</sub>
[9] WTO, E nv iro nm en t. T r ad e and E n v ir o n m en t News Bulletins, TEl/025 A u g u s t
10, 1998.
110] Hiến p h á p 1992.
[1 1] w. Zohlnhofer, Werner. U m w e l ts c h u t z - u n d W e t tb e w e r b - g r u n d le g e n d e
Analyse, in: H.Glitzier: Umweltspolitik und Wettbewerb, B a d e n - B a d e n 198],
S. 15.
[12] Đỗ Văn Chiêu. Một sô' ý kiến vê việc xây dựng cơng t r ì n h t h ủ y điện Sơn La.
<i>Tạp c h í N ghiên cứu Lập pháp, 2001.</i>
[13] Xem Nghị đị nh s ố 5 7/ 19 9 8/ N Đ - C P ngày 3/7/1998, CB[E] [1998] 27, tr.3-9.
VNU JOURNAL OF SCIENCE, E C O N O M IC S -L A W , t XVIII, N°1, 2002
SO CIAL AN D E N V I R O N M E N T A L S E C U R IT Y - P R E S E N T S I T U A T I O N O F
P O L I C I E S AND LEGA L R E G I M E - INIT IAL S U G G E S T I O N S
P h a m D u y N g h i a
<i>Faculty o f Law </i>
<i>College o f Social Sciences & H u m a n itie s - V N U</i>
The a u t h o r pointed out the importance of the policy a nd legal regime on Social
and E n v ir o n m e n t a l Security. He empha size d on its long te rm i m p a ct s to the socio
economic de v el op m e n t of the country.
The a u t h o r analyzed the relation between the S t a t e a nd competition as
r e g u l a to r of the mar ke t. And the S t a t e ’ in te rv en ti on m u s t be su it ab le to the
m a r k e t' s principles.
The a u t h o r also analyzed the effectiveness of the legal regime related to